Vận dụng các phương pháp và kỹ thuật giảng dạy tích cực tại UFE
lượt xem 3
download
Bài viết "Vận dụng các phương pháp và kỹ thuật giảng dạy tích cực tại UFE" đưa ra các phương pháp giảng dạy tích cực như: thuyết giảng theo kiểu tích cực, giảng dạy dựa trên vấn đề (Problem-Based Teaching),... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vận dụng các phương pháp và kỹ thuật giảng dạy tích cực tại UFE
- UEF - Mô hình đào tạo tiên tiến nổi tiếng của Hartley và Davies (1978) cho thấy: Sau khi kết thúc tiết giảng, sinh viên nhớ lại được khoảng 70% nội dung trình bày trong 10 phút đầu tiên và 20% nội dung trong 10 phút cuối. Nghiên cứu của Jensen (1998) cũng đi đến kết luận: Sự chú ý cao độ đối với nguồn thông tin bên ngoài chỉ có thể đạt được từ 10 phút trở lại. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để thuyết giảng hiệu quả? Căn cứ vào một số công trình nghiên cứu cũng như kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm, tác giả bài viết này nhận thấy có hai yếu tố quyết định sự thành công: Một là về phương pháp thuyết TP. HCM (UEF) đã triển khai các giảng. Trước hết, lời giảng phải TS. DƯƠNG TẤN DIỆP phương pháp này như thế nào? Đó gẫy gọn, súc tích, chặt chẽ. Sau đó, là những chủ đề mà bài viết này tốt nhất và hiệu quả nhất là trình Tell me, I’ll forget. muốn giới thiệu cùng bạn đọc. bày theo lối tương tác, nghĩa là liên Show me, I may not Các phương pháp giảng dạy tục trao đổi với sinh viên trong quá remember. tích cực trình thuyết giảng. Involve me, I’ll Khi tương tác, kinh nghiệm cho understand Thuyết giảng theo kiểu tích thấy là giảng viên nên tìm cách đặt (Native American Saying) cực vấn đề để sinh viên suy nghĩ trước Nói cho tôi (nghe), tôi sẽ Thuyết giảng (lecture) là khi giảng viên nói ra điều muốn quên. phương pháp chủ lực của lối giảng nói, không nên nói trước kết quả Chỉ cho tôi (xem), tôi có dạy truyền thống, nhưng thuyết mà hãy dẫn dắt sinh viên cùng tư thể không nhớ. giảng không phải là thứ bỏ đi trong duy để đi đến kết quả. Cách làm Lôi cuốn tôi (tham gia), phương pháp giảng dạy tích cực. này sẽ mang lại hiệu quả cao trong tôi sẽ hiểu. Nếu chủ yếu thuyết giảng một việc phát triển khả năng tư duy độc chiều, nghĩa là đơn thuần truyền đạt B lập và gia tăng mức độ tiếp thu bài ài viết trước của tác giả kiến thức từ người dạy sang người của sinh viên. Susan Johnson và [1] đã chỉ ra ưu điểm nổi học, thì đó là phương pháp giảng Jim Cooper cũng đồng tình với trội của phương pháp dạy thụ động. Nhưng nếu thuyết cách làm này khi cho rằng: Nếu giảng dạy tích cực so với phương giảng theo lối tương tác, đặt vấn đề sinh viên được yêu cầu tham gia pháp giảng dạy truyền thống. Các cho người học suy nghĩ và lôi cuốn suy nghĩ thay vì thụ động tiếp nhận phương pháp giảng dạy tích cực người học cùng giải quyết vấn đề thông tin thì họ sẽ tập trung hơn, đóng vai trò quyết định trong việc với giảng viên thì đó lại là phương có thể tự kiểm tra sự hiểu biết của đào tạo những lớp người có năng pháp giảng dạy tích cực. Như vậy, bản thân họ, đồng thời được gợi ý lực cao – những người có thể giải nếu biết cách thuyết giảng thì vẫn về việc chọn lựa nội dung cần nhấn quyết một cách sáng tạo các vấn đảm bảo tính tích cực và vẫn mang mạnh. đề đặt ra trong thực tiễn hết sức lại kết quả tốt cho người học. Hai là phải tổ chức các hoạt đa dạng và luôn thay đổi. Vậy thì Tuy nhiên, ngay cả những diễn động đan xen trong quá trình phương pháp giảng dạy nào được giả tốt nhất và thú vị nhất cũng bắt thuyết giảng. Hoạt động có thể là xem là phương pháp tích cực? Và đầu đánh mất sự chú ý của người đặt vấn đề để sinh viên suy nghĩ và trường Đại học Kinh tế - Tài chính nghe sau 15-20 phút. Nghiên cứu phát biểu, chứng minh một vấn đề, Số 7 - Tháng 10/2010 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 21
- UEF - Mô hình đào tạo tiên tiến thảo luận từng đôi, thảo luận nhóm, thức có thể mất 75-90% sau 24 huống tốt là phương tiện chuyển v.v… Việc này tưởng chừng như tiếng đồng hồ. tải một mảng thực tế vào phòng hao phí thời gian nhưng thực ra cái Tương tự như vậy, 6 giáo sư ở học để cả sinh viên và giảng viên lợi thu được sẽ lớn hơn nhiều so Đại học Bang Oregon (Hoa Kỳ) cùng học. Tình huống có thể được với trường hợp dành toàn bộ lượng phát triển một phương pháp giảng trình bày dưới dạng viết, một đoạn thời gian đó cho giảng viên nói. dạy gọi là “bài giảng - phản hồi”: phim, một mẩu kịch ngắn, nhưng Do quen với lối giảng dạy theo sau mỗi bài giảng 20 phút sẽ là 20 thông dụng nhất là dạng viết. Một kiểu truyền thống, nhiều giảng viên phút thảo luận theo câu hỏi cho tình huống tốt phải cho phép có cảm thấy bị áp lực trước một lượng trước. Có 99% sinh viên cho rằng nhiều phương án lựa chọn khả dĩ. lớn thông tin của môn học, lúc nào câu hỏi thảo luận là hữu dụng hoặc Kỹ thuật làm việc nhóm thường cũng tìm cách nói thật nhiều để cực kỳ hữu dụng, và 88% nói rằng được sử dụng để giải quyết tình có thể cung cấp đầy đủ thông tin họ thích cách tiếp cận “bài giảng - huống. Giảng viên đóng vai trò cho sinh viên, và lúc nào cũng có phản hồi” hơn là nghe giảng liền giám sát, đúc kết. cảm giác thời lượng dành cho môn một mạch. [4] Cấp độ thấp của phương pháp học quá ít. Thực ra, thí nghiệm của Giảng dạy dựa trên vấn đề này là yêu cầu người học dựa vào Ruhl, Hughes và Schloss (1987) (Problem- Based Teaching) lý thuyết để phân tích tình huống, đã cho thấy: nếu giảng viên nói Phương pháp này nhằm hướng hiểu và phát hiện được vấn đề ít (thậm chí mỗi đợt ít hơn 6 phút dẫn người học chủ động làm việc trong tình huống. Ở cấp độ cao như trong công trình nghiên cứu) trên vấn đề được đặt ra. Giảng viên hơn, người học phải đưa ra các giải thì sinh viên càng học được nhiều đóng vai trò là người gợi mở vấn pháp, phương án, quyết định, nhằm [2]. Vì vậy, không nên cố gắng đề, giám sát quá trình làm việc, và giải quyết những vấn đề phát sinh trình bày tất cả những gì có trong hỗ trợ người học đúc kết vấn đề. trong tình huống theo quan điểm chương trình, giáo trình. Hãy giới Phương pháp này sẽ hiệu quả người học. thiệu những điều cốt lõi và hướng hơn nếu tổ chức cho người học làm Lợi ích của phương pháp là giúp dẫn người học tìm phương pháp việc theo nhóm. người học làm quen với việc tiếp để họ có thể tự nghiên cứu những Một vấn đề đặt ra được xem là cận thực tiễn, phát triển khả năng nội dung còn lại. Lưu ý rằng “nói tốt nếu [5]: phù hợp với mục tiêu tư duy độc lập và nhận thức bậc không phải là dạy, và thông tin của học phần; gắn với thực tế; thuộc cao, rèn luyện kỹ năng phát hiện và không phải là kiến thức” [3] dạng vấn đề “có vấn đề”; phát sinh giải quyết vấn đề, tác động mạnh Cũng theo kết quả nghiên cứu nhiều giả thiết; cần sự nỗ lực của đến việc hình thành ý thức tập thể, của Ruhl, Hughes và Schloss thì một nhóm người (nghĩa là cá nhân tham gia và trao đổi. chỉ nên thuyết giảng trong vòng 20 giải quyết sẽ gặp khó khăn); được Giảng dạy theo kiểu truy vấn phút trở lại. Cứ sau mỗi đợt thuyết xây dựng trên những kiến thức và (Inquiry - Based Teaching) giảng là một dạng hoạt động cho kinh nghiệm đã có; thúc đẩy sự Truy vấn là phương pháp giảng sinh viên tham gia, có thể chỉ đơn phát triển khả năng nhận thức bậc viên đặt câu hỏi liên tục để sinh giản là 2 phút thảo luận về bài học. cao: phân tích, tổng hợp, đánh giá. viên tự trả lời và làm sáng tỏ nội Hoặc có thể cho sinh viên lắng nghe [6] dung bài học, từ đó rút ra kết luận bài giảng 20 phút mà không ghi Lợi ích của phương pháp là chung. Thực ra, truy vấn chỉ là một chép, sau đó dành ra 5 phút để họ giúp người học nâng cao kỹ năng kỹ thuật dùng trong các phương tự viết lại những gì nhớ được (và có phát hiện và giải quyết vấn đề, kỹ pháp giảng dạy. Tuy nhiên, đối thể được bổ sung, hoàn chỉnh sau năng làm việc nhóm, tính chủ động với một số nội dung, kỹ thuật này đó). Thực nghiệm cho thấy nếu có trong việc tìm kiếm và xử lý thông có thể được nâng lên thành một 2 phút dừng để thảo luận và chỉnh tin [7]. phương pháp giảng dạy áp dụng sửa các ghi chú sau mỗi đợt giảng Giảng dạy thông qua tình cho cả một bài học hoặc một buổi 12-18 phút và có ít nhất 3 phút cuối huống (Case - Study Teaching) giảng hay một tiết giảng. cùng để ghi lại tóm tắt bài giảng thì Đây là phương pháp giảng dạy Phương pháp truy vấn được áp sinh viên sẽ nhớ bài tốt hơn, thậm dựa vào các sự kiện, sự việc đã dụng có hiệu quả đối với những nội chí đến 12 ngày. Trong khi nếu đơn hoặc đang diễn ra trong thực tế. dung mà người học đã ít nhiều biết thuần nghe thuyết giảng thì kiến Theo Donham và Lawrence, tình đến hoặc có thể dễ dàng tự nhận 22 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 7 - Tháng 10/2010
- UEF - Mô hình đào tạo tiên tiến thức, tự lý giải khi được đặt vấn đề. Làm việc nhóm có thể được vận của những vai còn lại. Đóng vai Hệ thống câu hỏi dùng trong truy dụng trong tất cả các phương pháp có thể áp dụng trong phương pháp vấn cần phải hướng người học liệt giảng dạy: thuyết giảng (khoảng giảng dạy theo vấn đề hoặc giảng kê được nội dung chính của bài học giữa những đợt thuyết giảng ngắn), dạy tình huống. và đưa ra cách giải quyết những giảng dạy theo vấn đề, giảng dạy Thuyết trình thường được tổ vấn đề đặt ra trong từng nội dung. dựa vào tình huống, và thậm chí kể chức theo nhóm, để cho mỗi nhóm Việc đặt câu hỏi cũng phải hết sức cả trong phương pháp truy vấn. trình bày và sau đó là trả lời, thảo linh hoạt, phụ thuộc rất lớn vào Đàm thoại (hay nêu câu hỏi luận trên các câu hỏi đặt ra từ diễn tiến các câu trả lời của sinh gợi mở) là kỹ thuật đặt câu hỏi để người nghe về một nội dung hoặc viên. Nó đòi hỏi người dạy phải khơi gợi vấn đề nhằm tăng tính chủ đề tài cần phải giải quyết. Thuyết biết cách dẫn dắt, gợi ý, hướng động, kích thích tư duy, và phần trình có thể đi từ mức thấp là trình dẫn người học hướng vào mục tiêu nào tránh nhàm chán. Đây là kỹ bày lại những nội dung đã học đến chính của bài học. thuật được tận dụng triệt để trong mức cao là trình bày một chủ đề (lý Lợi ích của phương pháp này là phương pháp truy vấn. Nó cũng thuyết hoặc thực tế) mà nhóm tự kích thích sự động não liên tục, rèn nên được sử dụng nhiều trong nghiên cứu theo yêu cầu của giảng luyện tư duy lô-gic cũng như khả phương pháp thuyết giảng. Ngoài viên. năng độc lập giải quyết vấn đề. ra, trong quá trình làm việc nhóm, Thuyết trình thường được tổ Một số kỹ thuật dùng trong các khi sử dụng phương pháp giảng chức thành một dạng hoạt động phương pháp giảng dạy tích dạy theo vấn đề và nghiên cứu tình độc lập trong một buổi giảng. Tuy cực huống, giảng viên cũng có thể dùng nhiên, nó có thể được vận dụng kỹ thuật đàm thoại để giúp gợi mở ngay trong quá trình thuyết giảng, Các phương pháp giảng dạy vấn đề hoặc hướng dẫn tiến trình giảng dạy theo vấn đề hoặc giảng nêu trên, nếu kết hợp vận dụng một giải quyết vấn đề trong từng nhóm dạy tình huống. số kỹ thuật giảng dạy tích cực thì nhỏ. Động não là kỹ thuật kích thích hiệu quả đạt được càng cao, càng Có ba dạng câu hỏi dùng trong nảy sinh ý tưởng nhiều nhất trong dễ dàng thực hiện các mục tiêu của đàm thoại: Câu hỏi tái hiện, nhằm một khoảng thời gian nhất định về phương pháp giảng dạy tích cực. kiểm tra kiến thức đã học; câu hỏi vấn đề được đặt ra. Ý tưởng đưa ra Những kỹ thuật thường được nhắc giải thích, nêu vấn đề để người học càng nhiều càng tốt, cho dù có thể đến là: làm việc nhóm, đàm thoại, làm sáng tỏ vấn đề đặt ra; câu hỏi hết sức ngây ngô, hết sức vô lý, hết đóng vai, thuyết trình, động não. khám phá, bao gồm một hệ thống sức nhỏ nhặt, hết sức tản mạn. Tuy Làm việc nhóm là một trong câu hỏi theo trình tự hợp lý để nhiên, từ những ý tưởng đó có thể những kỹ thuật được nhấn mạnh người học từng bước phát hiện và phân tích và tổng hợp lại để tìm ra hàng đầu, bởi lẽ ngoài việc phục vụ giải quyết vấn đề. Nếu hệ thống câu hướng giải quyết vấn đề. cho việc giải quyết các vấn đề trong hỏi giúp giải quyết hoàn chỉnh một Đối với giảng viên, động não nội dung môn học nó còn giúp rèn vấn đề lớn hoặc toàn bộ vấn đề của thường được áp dụng trong phương luyện kỹ năng làm việc nhóm – một bài học trong một buổi giảng thì pháp thuyết giảng. Đối với nhóm kỹ năng đóng vai trò quyết định kỹ thuật đàm thoại trở thành một sinh viên, có thể sử dụng kỹ thuật cho sự thành công sau này của sinh phương pháp giảng dạy: phương động não trong phương pháp học viên. McKeachie & ctg (1986) cho pháp truy vấn. tập theo vấn đề hoặc nghiên cứu rằng thảo luận là một trong những Đóng vai là kỹ thuật tổ chức cho tình huống. chiến lược thông dụng nhất để đẩy người học thực hiện các vai diễn Người điều khiển động não mạnh việc học tập tích cực. Nó có trong một tình huống nào đó. Vai (giảng viên hoặc nhóm trưởng) đôi tác dụng hỗ trợ khả năng lưu giữ diễn có thể phân cho từng cá nhân lúc phải thúc ép, thậm chí rất bất thông tin trong dài hạn; giúp sinh hoặc từng nhóm. Đóng vai có thể ngờ, từng người phát biểu ý tưởng viên học cách ứng dụng thông tin đi từ mức độ thấp là mô phỏng tình một cách nhanh chóng. Điều quan trong những hoàn cảnh mới; giúp huống có sẵn đến mức độ cao là trọng là mọi người phải ý thức rằng phát triển khả năng tư duy, khả người đóng vai tự do đưa ra hành vi tất cả ý tưởng đều có ích theo một năng hợp tác, khả năng tổ chức và ứng xử của mình trước tình huống nghĩa nào đó, và vì thế không bao chủ trì các hoạt động. đặt ra, căn cứ vào hành vi ứng xử giờ được biểu hiện sự chê bai hay Số 7 - Tháng 10/2010 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 23
- UEF - Mô hình đào tạo tiên tiến phê phán đối với bất kỳ ý tưởng hợp các phương pháp sẽ tạo sự phù các buổi hội thảo về phương pháp nào. Tất cả ý tưởng đều phải được hợp tốt nhất theo từng môn học, giảng dạy tích cực; tập huấn sinh liệt kê, phân loại, nếu chưa rõ thì từng buổi giảng, thậm chí từng nội viên về phương pháp học tập chủ tiếp tục làm sáng tỏ. Và cuối cùng dung trong mỗi tiết học. động; xác định mục tiêu rõ ràng về là phải tổng hợp để đưa ra kết Bên cạnh đó, UEF đặt chuẩn tư duy, kiến thức, và kỹ năng trong luận. đầu ra toàn diện, không đơn điệu chương trình đào tạo chung cũng Tóm lại, chúng ta có thể sử dụng như kiểu giáo dục truyền thống là như trong từng môn học, buộc phải nhiều kỹ thuật hỗ trợ để phát huy chỉ quan tâm đến kiến thức. Các thực hiện phương pháp giảng dạy tối đa hiệu quả của phương pháp chuẩn đầu ra về tư duy, kỹ năng và mới để đạt được mục tiêu. giảng dạy tích cực. Những kỹ thuật thái độ không thể có được trong mô (2) Thay đổi hệ thống đánh giá này làm cho làm cho buổi giảng hình đào tạo truyền thống, chỉ có kết quả học tập theo hướng nhấn sinh động hơn, tạo bầu không khí thể đạt được trong mô hình giảng mạnh cách đánh giá theo quá trình hứng thú trong lớp học. Mặt khác, dạy tích cực. Chính vì vậy mà tất dưới nhiều hình thức đa dạng thay về phía người học, những kỹ thuật cả giảng viên tham gia giảng dạy vì chỉ dựa vào kết quả kiểm tra này có tác dụng kích thích tư duy tại UEF đều được yêu cầu và được cuối cùng như phương pháp truyền độc lập và sáng tạo; rèn luyện hàng tạo điều kiện tốt nhất để triển khai thống; chú trọng đánh giá khả năng hoạt kỹ năng như kỹ năng làm việc các phương pháp giảng dạy tích tư duy sáng tạo, độc lập giải quyết nhóm, kỹ năng truyền thông, kỹ cực mà không có bất cứ trở ngại vấn đề, kỹ năng làm việc, thay vì năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết nào. chỉ kiểm tra kiến thức. Nhìn chung, vấn đề, khả năng ứng xử trước Theo Charles C. Bonwell và hệ thống đánh giá hoàn toàn tương (những thay đổi xảy ra bất ngờ), sự James A. Eison, có nhiều loại thích với mục tiêu môn học, phù năng động và tự tin, v.v… trở ngại khi chuyển từ phương hợp với chuẩn đầu ra mong muốn. Vận dụng tổng hợp các phương pháp giảng dạy truyền thống sang (3) Tổ chức lớp học nhỏ (không pháp giảng dạy tích cực tại UEF phương pháp giảng dạy tích cực, quá 40 sinh viên), phòng học trang chẳng hạn như: sự ảnh hưởng mạnh bị tiện nghi và linh hoạt; khai thác Ngay từ những ngày đầu thành mẽ của kiểu giáo dục truyền thống; tối đa hệ thống công nghệ thông tin lập, UEF đã triển khai các hoạt sự nhận thức không đầy đủ về vai phục vụ giảng dạy, học tập và quản động nhằm thực hiện phương trò của các Khoa, thiếu chính sách lý; đảm bảo đầy đủ học liệu, tài pháp giảng dạy tích cực, hướng động viên cho việc chuyển đổi; sự liệu tham khảo; trang bị phòng trợ đến chuẩn đầu ra với bốn yếu tố: lo ngại về những bất tiện có thể giảng, phòng học nhóm cho sinh tư duy, kiến thức, kỹ năng, thái độ. xảy ra khi áp dụng phương pháp viên v.v… Sinh viên được xem là tâm điểm mới; giảng viên lo ngại mất nhiều (4) Triển khai công tác trợ và là chủ thể của của quá trình đào thời gian và công sức để chuẩn bị; giảng, hỗ trợ đắc lực cho cả giảng tạo. Để thực hiện được điều đó, lo ngại sinh viên không tham gia; viên lẫn sinh viên. Trợ giảng là cầu nhiều giải pháp đồng bộ đã được lo ngại về những khó khăn tiềm nối giữa giảng viên và sinh viên, triển khai, trong đó giải pháp trọng ẩn khi sử dụng phương pháp mới thực hiện hàng loạt nhiệm vụ nhằm tâm có tính đột phá chính là việc trong những lớp học đông sinh giúp giảng viên triển khai có hiệu vận dụng tổng hợp các phương viên; lo ngại về việc thiếu dữ liệu, quả các phương pháp giảng dạy pháp giảng dạy tích cực trong tất thiếu trang thiết bị hoặc những tích cực, trợ giúp và hướng dẫn cả các môn học. nguồn lực cần thiết khác; và thậm sinh viên nâng cao chất lượng theo Chúng ta biết, không có phương chí có cả trở ngại do chính giảng phương pháp học tập chủ động. pháp giảng dạy nào có ưu điểm viên không thể chuyển đổi phương tuyệt đối cho mọi trường hợp. pháp giảng dạy. (Tiếp theo trang 27) Mỗi phương pháp có ưu điểm và UEF đã làm mọi việc để xóa đi hạn chế riêng, phù hợp cho những tất cả trở ngại đó, cụ thể là: trường hợp khác nhau về nội dung (1) Toàn bộ lãnh đạo Trường và đặc điểm môn học, mục tiêu đào và Khoa đều nhất quán quan điểm tạo, thời lượng, số lượng sinh viên triển khai phương pháp mới; tổ trong lớp, … Vì vậy, sử dụng tổng chức tập huấn giảng viên, tổ chức 24 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 7 - Tháng 10/2010
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Chuyên đề Vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực
72 p | 852 | 84
-
Bài giảng Các phương pháp dạy học tích cực
21 p | 227 | 41
-
Chuyên luận: Các phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ
3 p | 271 | 27
-
Vận dụng các phương pháp và kỹ thuật giảng dạy tích cực tại UEF
4 p | 86 | 7
-
Bài giảng Phương pháp và kỹ thuật trong đánh giá
36 p | 72 | 7
-
Các phương pháp sáng tạo: Phần 2
269 p | 32 | 7
-
Giáo trình Phương pháp dạy học Địa lí ở trường phổ thông: Phần 1
95 p | 34 | 5
-
Đề thi hết môn học kỳ I năm học 2014-2015 môn Các phương pháp nghiên cứu khoa học - ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội
1 p | 52 | 5
-
Đọc sách Các phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ
3 p | 85 | 5
-
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học theo tiếp cận phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
9 p | 101 | 4
-
Đề thi hết môn học kỳ II năm học 2017-2018 môn Các phương pháp nghiên cứu khoa học (Đề số 1) - ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội
1 p | 49 | 4
-
Đề thi hết môn học kỳ II năm học 2018-2019 môn Các phương pháp nghiên cứu khoa học (Đề số 1) - ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội
1 p | 47 | 4
-
Quy trình vận dụng phương pháp dạy học Case study trong dạy học
7 p | 59 | 3
-
Sử dụng phương pháp vấn đáp trong dạy học học phần phương pháp cho trẻ khám phá khoa học
4 p | 133 | 3
-
Áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực – Từ góc nhìn của marketing
9 p | 9 | 3
-
Vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy tích cực tại UEF
5 p | 70 | 2
-
Đào tạo liên thông theo hệ thống tín chỉ ở bậc đại học - lịch sử, vai trò và vận dụng các phương pháp dạy học
10 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn