Nhóm Netter. Study, study more, study forever!<br />
<br />
VI KHUẨN KHÔNG CÓ VÁCH TẾ BÀO<br />
CHƯƠNG 16. MYCOPLASMA<br />
Họ Mycoplasmataceae là những vi vật sống tự do có kích thước rất nhỏ và có khả năng tự sao<br />
chép. Chúng nhỏ hơn cả một vài virus có kích thước lớn. Họ Mycoplasmataceae không phải là vi<br />
khuẩn thực sự bởi vì chúng không có lớp vách tế bào peptidoglycan. Chúng chỉ được bảo vệ bởi<br />
một lớp màng tế bào, được cố định bởi các sterol (giống như cholesterol) để giúp bảo vệ các bào<br />
quan của tế bào khỏi môi trường ngoại bào. Do không có vách tế bào cố định cho nên<br />
Mycoplasmataceae có thể thay đổi một loạt các hình dạng, từ tròn cho đến thuôn dài. Vì vậy<br />
không thể phân loại chúng là trực khuẩn hay là cầu khuẩn. Do thiếu một vách tế bào đã giải thích<br />
sự không hiệu quả của các kháng sinh tấn công vào vách tế bào (penicillin, cephalosporin), cũng<br />
như là tính hiệu quả của các kháng sinh tấn công vào ribosom (erythromycin, tetracyclin).<br />
Có 2 loài gây bệnh lý trong họ Mycoplasmataceae đó là Mycoplasma pneumoniae và<br />
Ureaplasma urealyticum.<br />
16.1. Mycoplasmataceae được bao xung quanh bởi một màng tế bào, được cố định bằng các<br />
sterol. Penicillin và cephalosporin thất bại trong việc phá hủy lớp màng tế bào này, trong khi<br />
chúng lại thành công khi phá hủy lớp vách tế bào của Streptococcus gram (+) ở gần đó.<br />
<br />
211<br />
<br />
Nhóm Netter. Study, study more, study forever!<br />
<br />
Mycoplasma pneumoniae<br />
Mycoplasma pneumoniae gây nên viêm phế quản tự giới hạn (self – limited bronchitis) và<br />
viêm phổi nhẹ. Đây là một trong số nguyên nhân gây viêm phế quản và viêm phổi do nhiễm<br />
khuẩn ở trẻ vị thành niên và người lớn. Sau khi lây truyền thông qua đường hô hấp, các vi khuẩn<br />
này tấn công vào các tế bào biểu mô ở đường hô hấp với sự “trợ giúp” của protein P1 (một yếu tố<br />
tốc độc lực adhesin). Sau 2 – 3 tuần ủ bệnh, những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn sẽ khởi phát từ từ<br />
các triệu chứng như sốt, đau họng và ho khan dai dẳng. Điều này gợi ý như là một bệnh lý viêm<br />
phổi thoáng qua, bởi vì trên lâm sàng bệnh nhân không hề cảm thấy mệt mỏi. Chụp X-quang<br />
cho thấy thâm nhiễm dạng sợi, nó trông tệ hơn hẳn so với những gợi ý của triệu chứng lâm sàng<br />
và khám thực thể. Hầu hết các triệu chứng tự mất đi trong khoảng 1 tuần, mặc dù ho và thâm<br />
nhiễm (được thấy trên phim X-quang) có thể kéo dài đến 2 tháng. Mặc dù Mycoplasma là một vi<br />
khuẩn nhưng biểu hiện ho khan và hình ảnh thâm nhiễm trên X-quang lại phù hợp hơn với một<br />
bệnh lý viêm phổi (không điển hình) do virus (xem Chương 13, trang ).<br />
Vì nhiều lý do không rõ ràng nào đó mà có đến 7% bệnh nhân bị nhiễm Mycoplasma<br />
pneumoniae có thể tiến triển chứng nổi hồng ban đa dạng (erythema multiforme) hoặc hội<br />
chứng Stevens – Johnson, là một phản ứng nghiêm trọng ở da đặc trưng bởi phát ban phồng<br />
nước và bóng nước khắp hết niêm mạc da ở những nơi tiếp hợp (junction) của miệng, mắt và da.<br />
Các xét nghiệm để chẩn đoán bao gồm:<br />
1) Ngưng kết tố lạnh: Bệnh nhân bị nhiễm Mycoplasma pneumoniae có thể phát triển các<br />
kháng thể đơn dòng IgM chống lại một loại kháng nguyên trên màng tế bào hồng cầu được gọi là<br />
kháng nguyên “I”, xuất hiện do bị biến đổi bởi nhiễm khuẩn (làm cho nó thành kháng nguyên).<br />
Các kháng thể này liên kết với các tế bào hồng cầu và làm chúng ngưng kết lại ở nhiệt độ 4oC. Vì<br />
thế các kháng thể này còn được gọi là các ngưng kết tố lạnh (cold agglutinin). Chúng phát triển<br />
vào tuần thứ 1 hoặc thứ 2 trong nhiễm khuẩn Mycoplasma pneumoniae, và đạt đỉnh vào tuần thứ<br />
3 sau khi khởi phát các triệu chứng bệnh rồi giảm dần trong một vài tháng.<br />
Ta có thể thực hiện xét nghiệm đơn giản này ngay tại giường bệnh. Cho máu của bệnh nhân<br />
vào một ống chống đông. Sau đó đặt ống này vào nước đá, máu sẽ kết dính lại với nhau nếu như<br />
bệnh nhân đã phát triển các kháng thể kết tố lạnh. Điều ngạc nhiên là khi ta lấy ống ra khỏi nước<br />
đá, máu đã bị kết dính sẽ rã ra bởi nhiệt độ ấm của lòng bàn tay.<br />
2) Xét nghiệm cố định bổ thể: Huyết thanh của bệnh nhân được trộn lẫn với các kháng<br />
nguyên glycolipid từ Mycoplasma pneumoniae đã được chuẩn bị sẵn. Sự gia tăng nồng độ kháng<br />
thể gấp 4 lần giữa hai bệnh phẩm cấp tính và vừa mới khỏi bệnh cho phép chẩn đoán một nhiễm<br />
khuẩn vừa mới xảy ra.<br />
3) Nuôi cấy đàm: Họ Mycoplasmataceae (kể cả M. pneumoniae và M. urealyticum) có thể<br />
phát triển được trong môi trường nuôi cấy nhân tạo. Môi trường nuôi cấy này phải giàu chất<br />
cholesterol và có chứa các acid nucleic (purin và pyrimidin). Sau 2 – 3 tuần, từ mợt vùng xâm<br />
thực có dạng mái vòm có kích thước rất nhỏ của Mycoplasma sẽ xuất hiện giống như một cái<br />
212<br />
<br />
Nhóm Netter. Study, study more, study forever!<br />
<br />
“trứng chiên”. Những vùng xâm thực trong vùng nuôi cấy Mycoplasma pneumoniae, là một tác<br />
nhân quan trọng nhất của chủng này trong việc gây bệnh cho con người, không tạo nên quầng<br />
sáng (halo). Bề mặt xung quang vùng xâm thực của chúng có dạng gồ ghề giống như một trái<br />
dâu tằm.<br />
4) Thăm dò ADN của Mycoplasma: Các mẫu đàm được trộn lẫn với một chuỗi AND tái tổ<br />
hợp tương đồng đã được đánh dấu của Mycoplasma. Việc thăm dò tái tổ hợp này sẽ đánh dấu<br />
AND của Mycoplasma nếu có trong mẫu đàm.<br />
5) ADN của Mycoplasma trong mẫu đàm có thể được phát hiện bởi phương pháp phản ứng<br />
chuỗi polymerase (PCR).<br />
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên không cần phải được điều trị nhưng nếu tiến triển viêm phổi<br />
thoáng qua thì việc điều trị sẽ giúp rút ngắn thời gian và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Một lần<br />
nữa, vì Mycoplasma không hề có vách tế bào, các kháng sinh nhóm β – lactam sẽ không có tác<br />
dụng gì cả. Các nhóm chính dùng để điều trị cho Mycoplasma pneumoniae đó là nhóm macrolid<br />
(azithromycin, clarithromycin), nhóm tetracyclin (doxycyclin) và nhóm quinolon (ciprofloxacin,<br />
levofloxacin). Chúng tôi gọi những nhóm thuốc này là “phổ không điển hình” khi mà chúng có<br />
phổ tác dụng lên các vi khuẩn không điển hình như là Mycoplasma, Legionella và Chlamydia,<br />
trong đó ngoài việc viêm phổi do virus thì tất cả chúng đều gây ra viêm phổi không điển hình<br />
(viêm phổi không điển hình là một tên gọi nhằm ám chỉ cho việc đó là các kháng sinh penicillin<br />
không có tác dụng điều trị trên những loại viêm phổi này).<br />
<br />
Ureaplasma urealyticum<br />
(Mycoplasma dòng – T)<br />
Chờ đã!!! Tại sao loài thứ hai trong họ Mycoplasmataceae lại không được gọi là<br />
“Mycoplasma”? Người đàn ông đã đặt tên cho loài vi sinh vật nhỏ bé này không bao giờ muốn<br />
bạn quên rằng Ureaplasma rất yêu thích “bơi lội” trong nước tiểu và giải phóng ra urease để phân<br />
hủy urê (vì vậy nó chính là “urê – lytic”!). Đôi khi nó được xem như là một dòng T (T – strain)<br />
của Mycoplasma, tức là chúng tạo nên một vùng xâm thực có kích thước nhỏ (Tiny) khi được<br />
nuôi cấy.<br />
Ureaplasma urealyticum là một phần của hệ vi sinh vật bình thường ở khoảng 60% phụ nữ có<br />
hoạt động tình dục lành mạnh và thường lây nhiễm qua đường tiết niệu dưới, gây nên viêm niệu<br />
đạo. Đặc trưng của viêm niệu đạo đó là cảm giác nóng rát khi đi tiểu (tiểu khó) và đôi khi có chảy<br />
dịch nhầy màu vàng từ niệu đạo. Neisseria gonorrhoeae và Chlamydia trachomatis là vi khuẩn<br />
khác gây nên viêm niệu đạo (xem Chương 13, trang ).<br />
Ureaplasma urealyticum có thể được phát hiện bởi khả năng chuyển hóa urea thành amoniac<br />
và carbon dioxid của chúng.<br />
16.2. Bảng Tóm Tắt Về Họ Mycoplasmataceae<br />
213<br />
<br />
Nhóm Netter. Study, study more, study forever!<br />
<br />
214<br />
<br />
Nhóm Netter. Study, study more, study forever!<br />
<br />
Ureaplasma urealyticum<br />
<br />
Mycoplasma pneumoniae<br />
<br />
Vi<br />
Khuẩn<br />
<br />
Hình Thể<br />
<br />
Chuyển Hóa<br />
<br />
1. KHÔNG Vách<br />
Tế Bào<br />
2. Đa hình thể: có<br />
thể xuất hiện với<br />
hình dạng thuôn<br />
dài.<br />
3. Những vi<br />
khuẩn nhỏ này có<br />
khả năng phát<br />
triển và sinh sản ở<br />
bên ngoài như<br />
một tế bào sống<br />
(nhỏ hơn một vài<br />
loại virus: 1-2μ)<br />
4. Di động<br />
<br />
1. Yêu cầu phải có<br />
CHOLESTEROL<br />
cho sự hình thành<br />
màng tế bào<br />
2. Yếm khi tùy ý<br />
<br />
1. KHÔNG Vách<br />
Tế Bào<br />
2. Đa hình thể<br />
<br />
1. Yêu cầu phải có<br />
CHOLESTEROL<br />
2. Urease: chuyển<br />
hóa urê thành<br />
amoniac và CO2<br />
<br />
Độc Lực<br />
Protein P1:<br />
bám vào các tế<br />
biểu mô của<br />
đường hô hấp<br />
<br />
Độc Tố<br />
KHÔNG<br />
<br />
KHÔNG<br />
<br />
Lâm Sàng<br />
<br />
Chẩn Đoán<br />
<br />
1. Viêm khí – phế<br />
quản<br />
2. Viêm phổi thoáng<br />
qua (còn được gọi là<br />
viêm phổi không điển<br />
hình): sốt, ho khan<br />
<br />
1. Ngưng kết tố lạnh<br />
2. Xét nghiệm cố định bổ thể<br />
3. Nuôi cấy: mất 2 – 3 tuần<br />
A. Yêu cầu phải có cholesterol và acid nucleic<br />
B. Cho thêm penicillin để<br />
ức chế sự phát triển của các<br />
vi khuẩn ngoại lai khác<br />
C. Làm các vùng xâm thực<br />
xuất hiện với hình dạng<br />
“trứng chiên” hoặc “dâu<br />
tằm” (trong trường hợp của<br />
Mycoplasma pne-umoniae)<br />
4. Xét nghiệm xác định<br />
nhanh: có thể xét nghiệm<br />
đàm bằng các đoạn dò AND<br />
(phương pháp lai acid<br />
nucleic). PCR các mẫu đàm<br />
1. Yêu cầu phải có cholesterol và urê để phát triển<br />
2. Vùng xâm thực có kích<br />
thước rất nhỏ bé (vì thế còn<br />
được gọi là dòng – T)<br />
<br />
Viêm niệu đạo không<br />
phải do lậu cầu: nóng<br />
rát khi đi tiểu kèm<br />
theo chảy dịch nhầy<br />
màu vàng từ niệu đạo<br />
<br />
Điều Trị<br />
1. Macrolid:<br />
a. Azithromycin<br />
b. Clarithromycin<br />
2. Tetracyclin:<br />
a. Doxycyclin<br />
3. Quinolon:<br />
a. Ciprofloxacin<br />
b. Levofloxacin<br />
*Penicillin và Cephalosporin KHÔNG có<br />
tác dụng vì<br />
Mycoplasma không<br />
hề có vách tế bào<br />
<br />
1. Erythromycin<br />
2. Tetracyclin<br />
<br />
Chú Ý<br />
1. Kiểm tra X-quang<br />
sẽ thấy các vết thâm<br />
nhiễm trông tệ hơn so<br />
với các biểu hiện trên<br />
lâm sàng và khi thăm<br />
khám<br />
2. Bệnh thường xảy<br />
ra ở trẻ em, thanh<br />
thiếu niên và người<br />
lớn còn trẻ tuổi<br />
(young adult)<br />
<br />
Mycoplasma thể T<br />
(T = Tiny)<br />
<br />
214<br />
<br />