TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br />
<br />
VỊ TRÍ CỦA KHỚP NHÂN TẠO VỚI ĐƢỜNG MỔ BÊN NGOÀI<br />
TRỰC TIẾP TRONG THAY KHỚP HÁNG LẦN ĐẦU<br />
Vũ Nhất Định*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: đánh giá vị trí của chuôi khớp, ổ cối nhân tạo ở những trường hợp được phẫu<br />
thuật với đường mổ bên ngoài trực tiếp và rút ra ưu nhược điểm của đường mổ này. Phương<br />
pháp: xác định góc nghiêng của ổ cối nhân tạo qua miệng ổ cối và đường nối 2 góc trước dưới<br />
ổ cối. Đánh giá góc nghiêng của ổ cối không đạt khi ≤ 30º hoặc ≥ 55º. So sánh trục của chuôi<br />
khớp và trục của ống tủy đầu trên xương đùi. Trục của chuôi khớp được coi là đúng trục khi<br />
góc giữa trục chuôi khớp và trục đầu trên xương đùi dưới 5º. Đánh giá chuôi khớp nghiêng<br />
trong hoặc nghiêng ngoài khi trục của chuôi khớp tạo với trục ống tủy xương đùi góc trên 5º về<br />
phía trong hoặc phía ngoài so với trục của ống tủy xương đùi. Nhận xét khó khăn, thuận lợi<br />
khi can thiệp vào ổ cối, đầu trên xương đùi và các tai biến, biến chứng sớm trong và sau mổ.<br />
Kết quả: từ 1 - 2013 đến 1 - 2015 có 75 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật thay khớp háng với<br />
đường mổ bên ngoài trực tiếp, trong đó 35 BN thay khớp bán phần và 40 BN thay khớp toàn<br />
phần. Góc nghiêng trung bình của ổ cối nhân tạo 42,2 ± 1,53 (40 - 52º). 60/75 BN chuôi khớp<br />
thẳng trục, 10/75 BN chuôi nghiêng trong và 5/75 BN chuôi nghiêng ngoài. Kết luận: đường mổ<br />
bên ngoài trực tiếp bộc lộ rõ ổ cối thuận lợi cho thì can thiệp và đặt ổ cối nhân tạo. 60/75 BN<br />
chuôi khớp thẳng trục, 10/75 BN chuôi nghiêng trong và 5/75 BN chuôi nghiêng ngoài. Đường<br />
mổ bên ngoài trực tiếp có thể được sử dụng cho cả thay khớp háng bán phần và toàn phần.<br />
* Từ khóa: Thay khớp háng; Khớp nhân tạo; Đường mổ bên ngoài trực tiếp.<br />
<br />
Component Placement with Direct Lateral Approach in Primary<br />
Hip Arthroplasty<br />
Summary<br />
Purpose: Evaluation of component position after hip arthroplasty with direct lateral approach.<br />
Advantage and disadvantaged of direct lateral approach. Materials and methods: The<br />
anteroposterior radiographs were reviewed to assess acetabular inclination, femoral component<br />
alignment. Acetabular inclination was referenced from the intertear drop line. Stem alignment<br />
was determined by measuring the angle formed between the longitudinal axis of the femoral<br />
stem and the longitudinal axis of the femoral canal. Femoral component alignment was<br />
considered to be neutral if fell within 5º of being collinear with the femur. The alignment of the stem<br />
was classified as neutral, valgus (>5°of lateral deviation), or varus (> 5°of medial deviation).<br />
* Bệnh viện Qu©n y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Vũ Nhất Định (vunhatdinhbv103@yahoo.com.vn)<br />
Ngày nhận bài: 28/02/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/03/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 31/03/2015<br />
<br />
130<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br />
Cups with an abduction angle of ≤ 30° or ≥ 55° were considered as outliers of optimal cup<br />
position. Results: Between 1 - 2013 and 1 - 2015, 75 primary hip arthroplasties were performed<br />
via a direct lateral approche in 75 patients at the 103 Hospital. There were 35 bipolar hips and<br />
40 total hips (35 cementless hips, and 5 hips a hybrid). The average cup abduction angle was<br />
42,2 ± 1,53 (40 - 52º). The femoral component was placement in neutral in 60 patients, in varus<br />
in 10 patients, and in valgus in 5 patients. Conclusions: This approach was used for primary hip<br />
arthroplasty. The optimal acetabular cup position was 40/40 (100%), 60/75 stems (80%) were in<br />
neutral position and 10 were in varus, 5 were in valgus.<br />
* Key words: Hip arthroplasty; Direct lateral approache; Component placement.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Vị trí của ổ cối và chuôi khớp nhân tạo<br />
là yếu tố quan trọng quyết định đến kết<br />
quả sớm và kết quả lâu dài của phẫu thuật<br />
thay khớp háng. Vị trí của ổ cối không<br />
đúng sẽ dẫn tới va chạm với chuôi khớp,<br />
sai khớp, tăng nhanh tốc độ mài mòn phần<br />
lót của ổ cối, tiêu xương quanh ổ cối nhân<br />
tạo, lỏng ổ cối và dịch chuyển ổ cối.<br />
Vị trí của chuôi và ổ cối nhân tạo bị<br />
ảnh hưởng bởi khả năng bộc lộ của mỗi<br />
đường mổ và kinh nghiệm của phẫu thuật<br />
viên. Mỗi đường vào khớp háng có<br />
những ưu, nhược điểm riêng. Phẫu thuật<br />
viên thường vào khớp với đường mổ theo<br />
kinh nghiệm của bản thân và kỹ thuật mà<br />
họ tiếp nhận được.<br />
Theo thống kê của nhiều nghiên cứu,<br />
có thể chia đường mổ thay khớp háng<br />
làm 4 nhóm: đường mổ phía sau (54%),<br />
đường mổ phía ngoài (37%), đường mổ<br />
phía trước và trước ngoài (3%) và đường<br />
mổ qua mấu chuyển lớn (1%) [4].<br />
<br />
131<br />
<br />
Đường vào bên ngoài trực tiếp thuộc<br />
nhóm đường mổ phía ngoài, được Kocher<br />
mô tả lần đầu tiên năm 1903 và McFarland<br />
và Osborne cải biên vào năm 1954,<br />
Hardinge cải biên năm 1982 [4]. Đây là<br />
một trong các đường phẫu thuật thay<br />
khớp háng phổ biến nhất sau đường mổ<br />
phía sau.<br />
Ở Việt Nam, phẫu thuật thay khớp<br />
háng nhân tạo được thực hiện chủ yếu<br />
với đường mổ phía sau. Nghiên cứu này<br />
nhằm: Đánh giá vị trí của chuôi khớp,<br />
ổ cối nhân tạo ở các trường hợp được<br />
phẫu thuật với đường mổ bên ngoài trực<br />
tiếp và rút ra ưu nhược điểm của đường<br />
mổ này.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
Từ 1 - 2012 đến 1 - 2015, 75 BN được<br />
phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện<br />
Quân y 103 với đường mổ phía ngoài<br />
trực tiếp.<br />
Độ tuổi trung bình 52,4 ± 12,2 (35 90 tuổi, trong đó 25 nam, 50 nữ.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br />
<br />
30 BN bị gãy cổ xương đùi, 20 BN bị<br />
tiêu chỏm vô khuẩn, 25 BN bị thoái hóa<br />
khớp.<br />
Tất cả BN được mét kíp phẫu thuật<br />
thực hiện.<br />
Không lựa chọn các trường hợp không<br />
đủ X quang sau phẫu thuật.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Đường vào khớp: BN nằm nghiêng về<br />
bên đối diện. Đường rạch da ở mặt ngoài<br />
mấu chuyển lớn theo trục giữa của đầu<br />
trên mặt ngoài xương đùi (hình 1). Rạch<br />
cơ căng cân đùi theo đường rạch da. Giải<br />
phóng một phần cơ mông nhỡ (theo khe<br />
2/3 trước và 1/3 sau). Mở bao khớp phía<br />
trước bộc lộ vào khớp háng.<br />
Bộc lộ khớp háng với 1 đinh Steimann<br />
ở bờ trên ổ cối và 2 Hohmann ở bờ trước<br />
và bờ sau ổ cối. Lấy bỏ chỏm xương đùi<br />
bằng dụng cụ chuyên dụng hoặc làm trật<br />
khớp (khép, gấp và xoay ngoài đùi), cắt bỏ<br />
chỏm ở trên đỉnh mấu chuyển nhỏ 10 mm.<br />
Can thiệp vào ổ cối (đối với thay khớp<br />
toàn phần): ®ưa chân trở lại bàn mổ, doa<br />
lấy bỏ sụn và mỏ xương thoái hóa, lắp ổ<br />
cối nhân tạo với góc nghiêng trước 15º và<br />
nghiêng bên 45º.<br />
Can thiệp vào đầu trên xương đùi: thả<br />
chân ra ngoài bàn, khép, gấp, xoay ngoài<br />
đùi, bộc lộ đầu trên xương đùi (hình 1).<br />
Ráp tạo khuôn cho chuôi khớp, lắp chuôi<br />
khớp nhân tạo với góc nghiêng trước 5 - 10º.<br />
<br />
Hình 1: Đường rạch da và tư thế chi thể<br />
khi làm trật khớp và can thiệp vào đầu<br />
trên xương đùi.<br />
Nắn chỉnh lại khớp, khâu phục hồi lại<br />
bao khớp, điểm bám của cơ mông nhỡ,<br />
khâu cơ căng cân đùi, đóng vết mổ.<br />
Sau phẫu thuật, cố định gối duỗi, đùi<br />
dạng, xoay trong. Tập ngồi sau phẫu<br />
thuật 24 giờ và bắt đầu tập đứng và đi<br />
trong phòng sau phẫu thuật 3 ngày.<br />
Chụp X quang tư thế thẳng đánh giá vị<br />
trí của khớp nhân tạo (ổ cối và chuôi<br />
khớp): góc nghiêng của ổ cối, trục của<br />
chuôi khớp so với trục của đầu trên<br />
<br />
132<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br />
<br />
xương đùi (hình 2). Góc nghiêng của ổ<br />
cối nhân tạo được xác định bởi miệng ổ<br />
cối và đường nối 2 góc trước dưới ổ cối.<br />
Trục của chuôi khớp được coi là đúng<br />
trục khi góc giữa trục chuôi khớp và trục<br />
đầu trên xương đùi < 5º. Đánh giá chuôi<br />
khớp nghiêng trong hoặc nghiêng ngoài<br />
khi trục của chuôi khớp tạo với trục ống<br />
tủy xương đùi góc trên 5º về phía trong<br />
hoặc phía ngoài so với trục của ống tủy<br />
xương đùi. Góc nghiêng của ổ cối được<br />
coi là không đạt khi ≤ 30º hoặc ≥ 55º.<br />
<br />
Hình 2: Đánh giá trục của chuôi khớp và<br />
góc nghiêng của ổ cối.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
35 BN thay khớp bán phần, 40 BN<br />
thay khớp toàn phần.<br />
Trong 40 BN được thay khớp toàn<br />
phần, 35 BN thay khớp không xi măng và<br />
5 BN thay khớp Hybrid.<br />
Chiều dài đường rạch trung bình 9 cm<br />
(7 - 10 cm).<br />
Không có BN nào bị nhiễm khuẩn sâu,<br />
không có trường hợp nào bị sai khớp sau<br />
phẫu thuật.<br />
Đánh giá góc nghiêng của ổ cối ở BN<br />
thay khớp toàn phần. Góc nghiêng trung<br />
bình của ổ cối 42,2 ± 1,53 (40 - 52º).<br />
Đánh giá trục của chuôi khớp cho tất<br />
cả BN thay khớp toàn phần và bán phần.<br />
60/75 BN trục của chuôi khớp tạo với trục<br />
của đầu trên xương đùi góc dưới 5º. 10<br />
BN chuôi khớp bị nghiêng trong lớn hơn<br />
5º (lớn nhất 8º), 5 BN chuôi khớp bị<br />
nghiêng ngoài lớn hơn 5º (lớn nhất 7º).<br />
Trục của chuôi khớp không liên quan đến<br />
thay khớp toàn phần hay bán phần.<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Kết quả nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu này tập trung vào đánh giá<br />
góc nghiêng của ổ cối và chuôi khớp<br />
nhân tạo khi phẫu thuật với đường mổ<br />
bên ngoài trực tiếp, đồng thời nhận xét<br />
những khó khăn thuận lợi khi thực hiện<br />
đường mổ này.<br />
Bên cạnh kinh nghiệm của phẫu thuật<br />
viên, khả năng bộc lộ của đường mổ<br />
cũng ảnh hưởng đến thao tác kỹ thuật,<br />
ảnh hưởng trực tiếp đến góc nghiêng của<br />
ổ cối nhân tạo và chuôi khớp.<br />
<br />
133<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br />
<br />
Nghiên cứu của Mulliken B.D và CS<br />
(1998) [3] đánh giá 770 BN được thay<br />
khớp háng toàn phần với đường mổ bên<br />
ngoài trực tiếp nhằm rút ra vị trí của ổ cối<br />
và chuôi khớp có bị ảnh hưởng bởi<br />
đường mổ. Kết quả: góc nghiêng của ổ<br />
cối nhân tạo trung bình 40,3º (20 - 65º),<br />
chuôi khớp thẳng trục có 90% trường hợp,<br />
3% chuôi khớp bị nghiêng trong và 7%<br />
chuôi khớp bị nghiêng ngoài.<br />
Yutaka I và CS (2011) [7] so sánh kết<br />
quả thay khớp háng với đường mổ nhỏ<br />
phía trước (50 BN) và đường mổ nhỏ trực<br />
tiếp phía ngoài (52 BN). Kết quả: chiều<br />
dài đường mổ trung bình ở nhóm đường<br />
mổ phía trước dài trung bình 8,6 ± 1,3 cm;<br />
ở nhóm đường mổ phía ngoài 7,7 ± 1,2 cm.<br />
Góc nghiêng của ổ cối ở nhóm đường mổ<br />
phía trước 43,7 ± 5,2º; ở nhóm đường phía<br />
ngoài 43,5 ± 4,9º.<br />
Nghiên cứu của Huyng M.J và CS<br />
(2012) so sánh vị trí của khớp nhân tạo<br />
được mổ với đường phía sau (99 khớp)<br />
và đường phía ngoài (97 khớp). Góc nghiêng<br />
của ổ cối nhân tạo ở nhóm đường mổ<br />
phía sau 37,8 ± 5,8º, góc nghiêng ổ cối<br />
không đạt 10 BN; ở nhóm đường mổ phía<br />
ngoài góc nghiêng của ổ cối 37,7 ± 4,2º,<br />
3 BN góc nghiêng của ổ cối không đạt<br />
yêu cầu. Trong khi đó trục của chuôi khớp<br />
không đạt yêu cầu ở nhóm đường mổ<br />
phía sau là 2 BN, nhóm đường mổ phía<br />
ngoài 8 BN. 97 BN (98%) chuôi khớp<br />
đúng trục ở nhóm đường mổ phía sau, 89<br />
BN (92%) chuôi khớp đúng trục ở nhóm<br />
đường mổ phía ngoài. Nghiên cứu cho<br />
thấy đối với đường mổ phía ngoài khó<br />
134<br />
<br />
can thiệp vào đầu trên xương đùi hơn là<br />
đường mổ phía sau.<br />
Nghiên cứu của William P.B và CS<br />
(2013) [5] so sánh ảnh hưởng của đường<br />
mổ phía sau và đường mổ phía trước ảnh<br />
hưởng đến vị trí của khớp nhân tạo.<br />
Đường mổ phía trước thực hiện ở 43 BN<br />
và đường mổ phía sau thực hiện cho 44<br />
BN. Kết quả cho thấy: ở nhóm đường mổ<br />
phía trước, góc nghiêng của ổ cối trung<br />
bình 47,1 ± 6,1º; chuôi khớp thẳng trục<br />
98%, không có trường hợp nào chuôi bị<br />
nghiêng ngoài và 2% BN chuôi bị nghiêng<br />
trong, chiều dài đường mổ trung bình<br />
13,7 ± 0,9 cm. Kết quả ở nhóm được<br />
phẫu thuuật với đường mổ phía sau: góc<br />
nghiêng ổ cối trung bình 42,4 ± 7,6º;<br />
chuôi khớp thẳng trục 74%, không có<br />
trường hợp nào chuôi bị nghiêng ngoài,<br />
26% BN chuôi bị nghiêng trong, chiều dài<br />
đường mổ trung bình 12,7 ± 1,3 cm.<br />
Để làm tăng độ chính xác về vị trí của<br />
ổ cối và chuôi khớp, nhiều phẫu thuật<br />
viên tiến hành chụp X quang trong mổ.<br />
Navigation được ứng dụng để cải thiện<br />
độ chính xác vị trí của khớp nhân tạo.<br />
David W và CS (2012) [2] đánh giá vị trí<br />
của ổ cối nhân tạo sau thay khớp háng<br />
nhân tạo toàn phần có sự hỗ trợ của<br />
navigation. Nghiên cứu thực hiện ở 80 khớp<br />
háng nhân tạo. Kết quả: góc nghiêng<br />
của ổ cối nhân tạo thay đổi trong khoảng<br />
44,6 ± 4,3º (32,9 - 56,6º) đối với khớp<br />
háng bên phải và 44,4 ± 4,1º (34,3 - 55,9º)<br />
đối với khớp háng bên trái. Nghiên cứu<br />
cũng thấy không thấy có mối liên quan<br />
giữa tuổi, giới và cân nặng của người<br />
bệnh đến vị trí của ổ cối nhân tạo sau<br />
phẫu thuật.<br />
<br />