intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm màng não dịch tễ

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

109
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Biện chứng đông y: Ôn tà nhập dinh, nhiệt thịnh sinh ra can phong. Cách trị: Lương dinh thanh nhiệt giải độc. Đơn thuốc: Phức phương thanh dinh thang. Công thức: Ô tê giác 1,5g, Huyền sâm 9g, mạch đông 12g, Sinh địa (tươi) 25g, Đơn sâm 9g, Hoàng liên 3g, Trúc diệp tâm 4,5g, Ngân hoa 9g, Liên kiều 12g, Tử tuyết đan 2,5g (chia làm 2 lần mà uống). Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: XXX, nữ, 29 tuổi, sơ chẩn ngày 14-12-1971. Qua kiểm tra bệnh nhân được chẩn đoán chính xác là...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm màng não dịch tễ

  1. Viêm màng não dịch tễ Biện chứng đông y: Ôn tà nhập dinh, nhiệt thịnh sinh ra can phong. Cách trị: Lương dinh thanh nhiệt giải độc. Đơn thuốc: Phức phương thanh dinh thang. Công thức: Ô tê giác 1,5g, Huyền sâm 9g, mạch đông 12g, Sinh địa (tươi) 25g, Đơn sâm 9g, Hoàng liên 3g, Trúc diệp tâm 4,5g, Ngân hoa 9g, Liên kiều 12g, Tử tuyết đan 2,5g (chia làm 2 lần mà uống). Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: XXX, nữ, 29 tuổi, sơ chẩn ngày 14-12-1971. Qua kiểm tra bệnh nhân được chẩn đoán chính xác là viêm màng não dịch tễ, cho nằm viện, sốt cao bức bối không yên, chảy máu cam, đêm nằm mê sảng, thần trí lúc tỉnh lúc mê, mạch tế sác, lưỡi đỏ sẫm. Đó là ôn tà nhập dinh, có lúc co giật, thuộc về nhiệt cực sinh phong, phong hỏa cùng bốc lên, gân mạch không được nuôi đủ. Nên điều trị bằng phép lương dinh thanh nhiệt giải độc. Cho dùng Phục phương thanh dinh thang. Uống liền 2 thang, người tỉnh táo hết co giật.
  2. Viêm màng phổi tràn dịch Biện chứng đông y: Phế hư phục cảm ngoại tà, phế mất chức nǎng thanh túc làm cho phế khí không tuyên thông, tam tiêu bất lợi, nước uống vào đọng lại giữa vùng phế ngực, cản trở đường đi của chất thanh. Cách trị: lý phế thanh nhiệt, lợi khí khu đàm. Đơn thuốc: Tiểu sài hồ thang gia vị. Công thức: Sài hồ 45g, Hoàng cầm 15g, Bán hạ 15g, Qua lâu 25g, Chỉ xác 15g, Trần bì 15g, Tang bạch bì 15g, Bạch giới tử 10g, Cam thảo 5g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang chia 3 lần lúc đói. Hiệu quả lâm sàng: Vương XX, nữ, 46 tuổi, đến khám ngày 31-8-1978. Người bệnh kể là từ mùa xuân bắt đầu tức ngực, tắc thở, hô hấp không thông, ban đêm càng nặng, nằm nghiêng bên trái càng thấy khó thở, phải nằm ngửa thì mới thấy dễ thở. Ngày 8-8 đã kiểm tra tại một bệnh viện, chẩn đoán viêm màng phổi, sau đó lại kiểm tra tại một quân y viện cũng chẩn đoán như vậy, đều cho penicillin, streptomycin nhưng không thấy kết quả rõ rệt. Bệnh nhân ngực đau tức, thở ngắn, khó thở, ǎn uống không ngon, đại tiện khô, tiểu tiện vàng, đầu nặng, tay chân bải hỏai, tinh thần khí sắc còn tốt, nói nǎng yếu hơi, rêu lưỡi trắng, mạch huyền. Chiếu X quang kết luận là viêm màng phổi tràn dịch. Cho dùng "Tiểu sài hồ thang gia vị". Bệnh nhân uống thuốc 3 ngày thấy giảm ho, thở thông suốt hơn trước. Tiếp tục uống thuốc đó đến ngày 11-9, bệnh nhân thấy các triệu chứng đã
  3. giảm nhiều. Chiếu điện: Góc sườn hoành trái còn một ít dịch, mặt cơ hoành không rõ. Uống tiếp đến ngày 9-10, chiếu điện thấy khỏi hoàn toàn.
  4. Viêm não do virus Biện chứng đông y: Thấp nhiệt nội uẩn, đờm nhiệt hỗ kết, che mờ tâm khiếu. Cách trị: Thanh nhiệt lợi thấp, hóa đờm khai khiếu. Đơn thuốc: Tuyên thanh giải uất thang. Công thức: Hoắc hương 12g, Bội lan 12g, Pháp bán hạ 12g, Qua lâu (vỏ) 18g, Hoàng liên 9g, Hoàng cầm 12g, Chi tử 12g, Thiên trúc hoàng 10g, Uất kim 12g, Thạch xương bồ 9g, thủy trúc như 12g, Lục nhất tán 30g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Chu XX, nữ, 32 tuổi, xã viên. Ngày 26-4-1980 sơ chẩn. Bệnh nhân phát bệnh từ 10 hôm trước, nhức đầu, sốt, nôn, dần dần chi dưới bên phải khó cử động, kèm run rẩy, hôn mê cấm khẩu, đại tiểu tiện không tự chủ. Đã điều trị tại bệnh viện công xã địa phương, sau lại đưa đến một bệnh viện ở Trùng Khánh để chẩn đoán và điều trị nhưng không có hiệu quả rõ rệt... Chuyển đến viện chúng tôi, chẩn đoán viêm não do virus, đưa sang khoa đông y điều trị. Khám thấy rêu lưỡi vàng, gốc lưỡi bẩn, mạch nhu sác. Bệnh là thấp nhiệt nội trở, đờm nhiệt hỗ két, che mờ tâm khiếu. Nên dùng phép thanh nhiệt lợi thấp, hóa đờm khai khiếu. Dùng "Tuyên thanh giải uất thang". Uống được 2 thang các chứng trên thấy giảm, người tỉnh nhưng còn chưa nói được. Lại tiếp tục dùng bài thuốc trên có bổ sung thêm Chí bảo đơn. Dùng liền 3 thang, lúc này đã ra khỏi trạng thái hôn mê, cũng đã nói được ít lời về bệnh tình, chân tay đã cử động được, tự trở dậy đại
  5. tiểu tiện được. Uống tiếp 3 thang nữa cơ bản đã hồi phục, mấy ngày sau thì người nhà đã đưa về quê, nửa tháng sau người nhà viết thư báo rằng bệnh đã khỏi hẳn, đã tham gia việc đồng áng. Bàn luận: Trong bài "Tuyên thanh giải uất thang" có các vị Bội lan, Hoắc hương là thuốc phương hương hóa trọc, Trúc hoàng, Pháp bán hạ, Trúc nhự để thanh thấp hóa đờm, Uất kim, Qua lâu (vỏ), Thạch xương bồ giải uất, tuyên tí, lợi khiếu, Chi tử, Hoàng liên, Hoàng cầm thanh tâm hỏa, tiết nhiệt, trừ phiền, Lục nhất tán thanh nhiệt, sinh tân, lợi thấp, có thể làm cho thấp tà bị tống ra ngoài theo nước tiểu. Phối hợp các vị trên thì có tác dụng hóa thấp tiết nhiệt, thanh tâm lợi khiếu hóa đờm, làm khỏi bệnh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2