intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng liên quan đến máy tạo nhịp: Nhân 2 trường hợp lâm sàng

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

66
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng liên quan đến máy tạo nhịp là biến chứng hiếm gặp xảy ra sau đặt máy tạo nhịp tuy nhiên tỷ lệ bệnh tật và tử vong rất cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng liên quan đến máy tạo nhịp: Nhân 2 trường hợp lâm sàng

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM TRÙNG LIÊN QUAN<br /> ĐẾN MÁY TẠO NHỊP: NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br /> Nguyễn Đình Sơn Ngọc**, Bùi Thế Dũng**, Lương Cao Sơn**, Hoàng Quang Minh**, Trương Quang Bình*<br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng liên quan đến máy tạo nhịp là biến chứng hiếm gặp xảy ra sau đặt<br /> máy tạo nhịp tuy nhiên tỷ lệ bệnh tật và tử vong rất cao.<br /> Báo cáo lâm sàng: Chúng tôi báo cáo 2 trường hợp viêm nội tâm mạc nhiễm trùng liên quan đến máy tạo<br /> nhịp. Trường hợp đầu tiên bệnh nhân không đồng ý phẫu thuật nên chúng tôi điều trị nội khoa, sau 14 tháng<br /> bệnh nhân nhập viện lại vì viêm nội tâm mạc nhiễm trùng do Staphyloccocus aureus với biến chứng phù phổi cấp<br /> tái diễn nhiều lần do hở van 2 lá nặng, tổn thương thận cấp phải chạy thận và tử vong sau đó. Trường hợp thứ<br /> hai chúng tôi tiến hành phẫu thuật lấy bỏ máy và toàn bộ dây điện cực, đồng thời đặt lại máy tạo nhịp thượng<br /> tâm mạc cho bệnh nhân. Bệnh nhân hồi phục tốt và không ghi nhận biến cố gì trong thời gian theo dõi 5 tháng.<br /> Kết luận: Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng ở bệnh nhân đặt máy tạo nhịp là biến chứng hiếm gặp. Điều trị<br /> bao gồm tháo bỏ hệ thống máy và dây điện cực kết hợp với sử dụng kháng sinh thích hợp<br /> Từ khóa: viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, thiết bị điện tử cấy ghép trong tim, máy tạo nhịp<br /> ABSTRACT<br /> CARDIAC DEVICE RELATED INFECTIVE ENDOCARDITIS: REPORT OF TWO CASES<br /> Nguyen Dinh Son Ngoc, Bui The Dung, Luong Cao Son, Hoang Quang Minh, Truong Quang Binh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 170-175<br /> Introduction: Cardiac device related infective endocarditis is an uncommon complication after pacemaker<br /> implantation but is associated with high rates of morbidity and mortality.<br /> Case Report: We report two cases cardiac device related infective endocarditis. In the first case, patient<br /> refused operation, so we decided to medical treatment. After 14th month following up this patient admitted to our<br /> hospital due to infective endocarditis with pulmonary edema, severe mitral regurgitation, acute renal failure and<br /> after a period of time patient died. In the second patient, we performed device removal with surgical extraction and<br /> implanted an epicardial pacemaker for patient. Follow up for 5th month was uneventful.<br /> Conclusion: Cardiac device related infective endocarditis is an uncommon complication. Treatment should<br /> consist of percutaneous or surgical removal of the pacemaker and leads and appropriate antibiotic therapy.<br /> Keywords: cardiac device related infective endocarditis, cardiac implantable electronic devices, pacemaker<br /> ĐẶTVẤNĐỀ rộng hơn(1,2,5). Song song với đó việc đặt máy<br /> cho các bệnh nhân lớn tuổi hơn với nhiều bệnh<br /> Với sự phát triển của các thiết bị điện tử<br /> lý đi kèm dẫn đến gia tăng tỷ lệ nhiễm trùng<br /> cấy ghép trong tim đã làm cải thiện sống còn<br /> máy tạo nhịp. Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng<br /> và nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh<br /> liên quan đến máy tạo nhịp là một biến chứng<br /> nhân(2). Việc sử dụng các loại máy này ngày<br /> ít gặp nhưng nghiêm trọng có thể đe dọa tính<br /> càng tăng trong những năm gầy đây với các<br /> mạng với tỷ lệ nhiễm trùng máy dao động từ<br /> chức năng phức tạp hơn và chỉ định ngày càng<br /> 0,13 – 19,9 %(3,12). Chúng tôi xin phép được<br /> *Khoa Nội Tim Mạch, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> **Bộ môn Nội – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Đình Sơn Ngọc ĐT: 0907979059 Email: sonngocy2k2@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> 170 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> trình bày 2 trường hợp lâm sàng viêm nội tâm Khám lâm sàng cho thấy bệnh nhân lừ đừ,<br /> mạc nhiễm trùng liên quan đến máy tạo nhịp tiếp xúc chậm, mạch nhanh 110 l/p, huyết áp<br /> trong thời gian 2017 – 2018. thấp 90/60 mmHg, sốt cao 39oC, và không thấy<br /> CÁCTRƯỜNG HỢP LÂMSÀNG dấu hiệu nhiễm trùng tại vị trí máy tạo nhịp và<br /> vùng cột sống thắt lưng. Điện tâm đồ lúc nhập<br /> Bệnh nhân đầu tiên<br /> viện ghi nhận nhịp máy nhận cảm ở nhĩ và tạo<br /> Bệnh nhân nữ, 82 tuổi có tiền căn tăng huyết nhịp ở thất (Hình 1). Bệnh nhân có tình trạng<br /> áp, áp xe cạnh sống đã phẫu thuật 8/2015, blốc nhiễm trùng toàn thân với bạch cầu tăng<br /> nhĩ thất độ III có triệu chứng đặt máy tạo nhịp<br /> (10590/µL, Neutrophil 85,2%), CRP tăng (291<br /> vĩnh viễn 2 buồng DDDR (10/2015). Sau đó bệnh mg/dL), Procalcitonin tăng (>100 ng/mL), cấy<br /> nhân nhập viện điều trị 2 lần tại khoa ngoại thần máu dương tính với Staphylococcus aureus nhạy<br /> kinh vì nhiễm trùng huyết do Staphylococcus với nhiều loại kháng sinh như Vancomycin,<br /> aureus nghi do áp xe cạnh cột sống vào tháng Linezolide, Amikacin, siêu âm ổ máy không<br /> 10/2016 và tháng 2/2017, bệnh nhân được điều trị thấy ổ tụ dịch bất thường, siêu âm tim ghi<br /> theo kháng sinh đồ với Vancomycin mỗi đợt 2 nhận hở van 2 lá trung bình, không thấy sùi<br /> đến 3 tuần. Một tuần trước nhập viện, bệnh trên van hoặc dây điện cực, chụp MRI cột sống<br /> nhân sốt cao liên tục 39oC, kèm lạnh run, khó ghi nhận áp xe cạnh sống, và bệnh nhân được<br /> thở, đau vùng cột sống thắt lưng, không đau siêu âm tim qua thực quản ghi nhận sùi 6x13<br /> ngực, tiểu không gắt buốt nên nhập Bệnh viện<br /> mm bám trên dây điện cực (Hình 3).<br /> Đại Học Y Dược vào ngày 04/05/2017.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Điện tâm đồ ở bệnh nhân được đặt máy tạo nhịp 2 buồng nhận cảm ở nhĩ và tạo nhịp ở thất (DDDR)<br /> Bệnh nhân được hội chẩn với khoa ngoại âm tim qua thực quản kiểm tra không còn sùi<br /> thần kinh về vấn đề áp xe cạnh sống đề nghị trên dây điện cực.<br /> điều trị nội khoa tình trạng áp xe cạnh sống với Bệnh nhân ổn định cho đến 14 tháng thì<br /> kháng sinh 6 – 8 tuần. Do vậy chúng tôi điều trị nhập viện lại trong tình trạng tương tự với cấy<br /> kháng sinh theo kháng sinh đồ với Vancomycin, máu dương tính với cùng tác nhân<br /> tư vấn phẫu thuật tháo bỏ dây điện cực và máy Staphyloccocus aureus, siêu âm tim qua thành<br /> tạo nhịp, đồng thời đặt lại máy tạo nhịp thượng ngực ghi nhận hở van hai lá nặng, không thấy<br /> tâm mạc cho bệnh nhân vì nguy cơ áp xe cạnh sùi, chúng tôi cũng dự tính siêu âm tim qua thực<br /> sống còn tồn lưu có thể gây nhiễm trùng thiết bị quản nhưng bệnh nhân bị phù phổi cấp nhiều<br /> cấy ghép trong tim nhưng bệnh nhân từ chối lần không hợp tác để thực hiện siêu âm tim qua<br /> phẫu thuật và xin điều trị nội khoa. Chúng tôi thực quản. Bệnh nhân được chẩn đoán viêm nội<br /> dùng Vancomycin 4 tuần, sau 1 tuần dùng tâm mạc nhiễm trùng do Staphyloccocus aureus<br /> kháng sinh chúng tôi cấy máu âm tính và duy trì với biến chứng phù phổi cấp tái diễn nhiều lần<br /> tiếp Linezolide trong 4 tuần trong thời gian điều do hở van 2 lá nặng, tổn thương thận cấp phải<br /> trị ngoại trú, sau một tháng bệnh nhân được siêu chạy thận, thân nhân xin về địa phương điều trị<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 171<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> và tử vong sau đó. Bệnh nhân sốt kéo dài 2 tháng, mỗi ngày<br /> Bệnh nhân thứ hai sốt 1-2 cơn, nhiệt độ 38oC, kèm rỉ dịch vùng hạ<br /> Bệnh nhân nữ 24 tuổi, tiền căn đặt máy tạo đòn phải, bệnh nhân vào BV X. Ghi nhận viêm<br /> nhịp vĩnh viễn VVI năm 8 tuổi vì blốc nhĩ thất nội tâm mạc nhiễm trùng trên bệnh nhân blốc<br /> độ III, sau đó bệnh nhân được thay máy tạo nhịp nhĩ thất độ III đã đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn<br /> năm 13 và 20 tuổi vì máy tạo nhịp hết pin. Một VVI, có kết quả cấy máu Staphylococcus non-<br /> năm sau bệnh nhân bị lộ máy tạo nhịp ra da nên coagulase và điều trị kháng sinh Vancomycin +<br /> phải phẫu thuật bỏ máy và đặt lại máy tạo nhịp Gentamycin 1 tháng sau đó bệnh nhân được<br /> ở vùng hạ đòn bên trái. chuyển sang Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.<br /> Hồ Chí Minh để phẫu thuật.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Điện tâm đồ bệnh nhân có blốc nhĩ thất độ III và đặt máy tạo nhịp 1 buồng nhận cảm và tạo nhịp ở thất (VVI)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Hình ảnh sùi kích thước 6 x 13 mm bám trên<br /> dây điện cực nằm trong buồng nhĩ phải trên siêu âm<br /> tim qua thực quản Hình 5: Hình ảnh X quang ngực của bệnh nhân sau<br /> tháo bỏ máy tạo nhịp và dây điện cực, đặt lại máy tạo<br /> nhịp thượng tâm mạc và túi máy nằm ở vùng hạ<br /> sườn phải<br /> Điện tâm đồ lúc nhập viện ghi nhận blốc nhĩ<br /> thất độ III, nhịp máy tạo nhịp nhận cảm và tạo<br /> nhịp ở thất (Hình 2). Bệnh nhân được siêu âm<br /> tim qua thành ngực ghi nhận sùi kích thước<br /> 17x12mm bám vào dây điện cực trong nhĩ P, EF<br /> 57%, hở van 3 lá trung bình, PAPs 35mmHg, và<br /> siêu âm tim qua thực quản cho thấy có sùi kích<br /> Hình 4: Hình ảnh sùi kích thước 14 x 17mm nằm thước 14x17mm bám vào dây điện cực gần với lá<br /> trong nhĩ phải trên siêu âm tim qua thực quản. van 3 lá, van 3 lá mềm mại (Hình 4). Bệnh nhân<br /> <br /> <br /> 172 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> được phẫu thuật để tháo bỏ hoàn toàn hệ thống có nguồn nhiễm khác và tình trạng này hết sau<br /> máy tạo nhịp, đặt máy tạo nhịp thượng tâm mạc khi loại bỏ thiết bị cấy ghép trong tim.<br /> (Hình 5) và dùng kháng sinh Vancomycin thêm Có nhiều nghiên cứu cho thấy các yếu tố<br /> 2 tuần. Bệnh nhân xuất viện và ổn định trong nguy cơ của nhiễm khuẩn liên quan đến thiết bị<br /> thời gian theo dõi 5 tháng. điện tử cấy ghép trong tim(5). Trong các yếu tố<br /> BÀNLUẬN liên quan đến bệnh nhân, suy thận (được định<br /> Nhiễm trùng máy tạo nhịp là một vấn đề nghĩa độ lọc cầu thận < 60ml/ph) có mối liên hệ<br /> nghiêm trọng với tần suất mới mắc và hiện mạnh mẽ nhất, các yếu tố nguy cơ khác bao gồm<br /> mắc ngày càng gia tăng có lẽ là do số lượng đái tháo đường, suy tim, sử dụng kháng đông<br /> máy cấy ngày càng gia tăng, chỉ định cấy máy đường uống và dùng corticoid kéo dài.<br /> được mở rộng hơn, cấy những máy tạo nhịp Các yếu tố liên quan đến thủ thuật cũng rất<br /> phức tạo hơn đồng thời bệnh nhân lớn tuổi quan trọng đặc biệt là sốt trong 24 giờ trước thủ<br /> hơn và có nhiều bệnh kết hợp(1,5). Tỷ lệ nhiễm thuật, đặt máy tạo nhịp tạm thời và tái can thiệp<br /> trùng thiết bị điện tử cấy ghép trong tim sớm(7). Phẫu thuật viên ít kinh nghiệm cũng ảnh<br /> (CIED) là 1,9/1000 thiết bị 1 năm(8). Viêm nội hưởng đến nguy cơ nhiễm trùng máy. Tái can<br /> tâm mạc nhiễm trùng chiếm khoảng 10% các thiệp ngoại khoa trên hệ thống máy tạo nhịp là<br /> trường hợp nhiễm trùng liên quan đến máy yếu tố nguy cơ của viêm nội tâm mạc nhiễm<br /> tạo nhịp(5). Nhiễm trùng thiết bị điện tử cấy trùng liên quan đến máy tạo nhịp(9), mặc dù<br /> ghép trong tim được chia ra như sau(8): nghiên cứu sổ bộ REPLACE cho thấy tỷ lệ nhiễm<br /> Nhiễm trùng túi máy đơn độc: đỏ da khu trùng nặng khá thấp (0,8%)(10). Việc dùng kháng<br /> trú, sưng, đau, nóng, rỉ dịch với cấy máu âm tính. sinh dự phòng trước phẫu thuật (Ví dụ<br /> Cefazolin) làm giảm nguy cơ nhiễm trùng liên<br /> Loét da túi máy đơn độc: thiết bị và hoặc dây<br /> quan đến thiết bị(4).<br /> điện cực lòi ra da kèm hoặc không kèm theo dấu<br /> hiệu nhiễm trùng tại chỗ. Việc chẩn đoán sớm là rất cần thiết. Biểu<br /> hiện bệnh có thể cấp tính (trong vòng 6 tuần<br /> Du khuẩn huyết: cấy máu dương tính kèm sau khi cấy máy) hoặc mạn tính (hơn 6 tuần<br /> hoặc không kèm theo các dấu hiệu và triệu sau khi cấy máy). Về lâm sàng, viêm nội tâm<br /> chứng nhiễm trùng toàn thân. mạc nhiễm trùng liên quan đến máy tạo nhịp<br /> Nhiễm trùng túi máy với du khuẩn huyết: biểu hiện bằng nhiễm khuẩn huyết dai dẳng<br /> dấu hiệu nhiễm trùng tại chỗ với cấy máu với ổ nhiễm trùng xuất phát từ dây hoặc van 3<br /> dương tính. lá hoặc từ vùng nội mạc cơ tim nơi tiếp xúc với<br /> Nhiễm trùng dây điện cực: sùi trên dây điện dây điện cực(5). Sốt, dấu hiệu viêm nơi túi máy,<br /> cực và cấy máu dương tính. biểu hiện toàn thân với triệu chứng hô hấp và<br /> Nhiễm trùng túi máy với viêm nội tâm mạc triệu chứng về khớp là các triệu chứng thường<br /> nhiễm trùng liên quan đến dây/van tim: dấu gặp. Tuy nhiên viêm nội tâm mạc nhiễm trùng<br /> hiệu nhiễm trùng tại chỗ, cấy máu dương tính và nên được xem xét ở các bệnh nhân có đặt máy<br /> sùi trên dây hoặc van tim. tạo nhịp và nhiễm trùng không giải thích được<br /> hay kháng với điều trị ban đầu.<br /> Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng liên quan<br /> thiết bị điện tử cấy ghép trong tim không kèm Các Staphylococci chiếm 60-80% các trường<br /> nhiễm trùng túi máy: cấy máu dương tính và sùi hợp, cầu khuẩn gram dương chiếm 15%, vi<br /> trên dây hoặc van tim. khuẩn gram âm và nhiễm đa tác nhân thì hiếm<br /> gặp(4). Người ta từng nghĩ rằng S. aureus là tác<br /> Du khuẩn huyết ẩn dấu với khả năng nhiễm<br /> nhân thường gây bệnh trong giai đoạn cấp, còn<br /> khuẩn thiết bị điện tử cấy ghép trong tim: không<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 173<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> S. epidermis là tác nhân thường gây bệnh trong khoa được chỉ định khi không thể tháo bỏ qua<br /> giai đoạn bán cấp, tuy nhiên theo các khuyến cáo da hoặc nếu sùi > 2cm trên dây điện cực vì nguy<br /> gầy đây tỷ lệ nhiễm hai tác nhân này không khác cơ thuyên tắc phổi khi tháo bỏ máy qua da. Việc<br /> biệt về thời gian cấy máy(11). cấy lại máy tạo nhịp nên được thực hiện sau khi<br /> Siêu âm tim qua thực quản là kĩ thuật được cấy máu âm tính 72 giờ hoặc 14 ngày nếu có sùi<br /> lựa chọn khi nghi ngờ viêm nội tâm mạc nhiễm trên dây hoặc van tim, vị trí cấy máy tạo nhịp<br /> trùng trên bệnh nhân có đặt máy tạo nhịp vì có mới có thể ở vị trí đối bên, tĩnh mạch chậu, hoặc<br /> độ nhạy cao hơn (khoảng 90%) trong việc phát tạo nhịp thượng tâm mạc(4,6,8). Bệnh nhân thứ hai<br /> hiện sùi trên dây điện cực so với siêu âm tim qua của chúng tôi được phẫu thuật tháo bỏ hệ thống<br /> thành ngực vì siêu âm tim qua thành ngực khó và đặt máy tạo nhịp thượng tâm mạc vì bệnh<br /> khảo sát nhĩ phải, tĩnh mạch chủ trên và sùi(5). nhân đã đặt máy tạo nhịp 16 năm, đặt máy tạo<br /> Hai trường hợp lâm sàng của chúng tôi được nhịp nhiều lần, chúng tôi tiên lượng việc tháo bỏ<br /> chẩn đoán dựa vào tình trạng nhiễm trùng tái đi máy qua da sẽ khó khăn.<br /> tái lại trên bệnh nhân có đặt máy tạo nhịp có cấy KẾT LUẬN<br /> máu dương tính với tác nhân Staphylococci, đồng Mặc dù viêm nội tâm mạc nhiễm trùng liên<br /> thời chúng tôi thực hiện siêu âm tim qua thực quan đến thiết bị điện tử cấy ghép trong tim là<br /> quản cho thấy sùi bám dọc trên dây điện cực ở biến chứng hiếm gặp, tuy nhiên biểu hiện sốt<br /> cả hai bệnh nhân. kèm nhiễm trùng huyết ở các bệnh nhân này nên<br /> Về điều trị, tháo bỏ máy tạo nhịp là không nghi ngờ và có chẩn đoán sớm. Siêu âm tim qua<br /> cần thiết nếu nhiễm trùng ở bề mặt và không thực quản là kĩ thuật được lựa chọn để chẩn<br /> liên quan thiết bị, điều trị kháng sinh chống tụ đoán các trường hợp viêm nội tâm mạc nhiễm<br /> cầu 7 – 10 ngày được khuyến cáo(4). Tuy nhiên trùng liên quan đến thiết bị điện tử cấy ghép<br /> nếu có nhiễm trùng ở túi máy hoặc cấy máu trong tim. Điều trị bao gồm tháo bỏ hệ thống<br /> dương tính, việc loại bỏ hoàn toàn thiết bị và dây máy và dây điện cực qua da hoặc bằng ngoại<br /> điện cực là cần thiết. Mặc dù chưa có thử nghiệm khoa kết hợp với sử dụng kháng sinh thích hợp.<br /> lâm sàng nào về thời gian điều trị kháng sinh tối Đối với các bệnh nhân có chỉ định cấy lại máy<br /> thiểu, nhưng nhìn chung điều trị kháng sinh 2 tạo nhịp nên trì hoãn ít nhất 72 giờ sau cấy máu<br /> tuần sau tháo bỏ dây điện cực được khuyến cáo âm tính hoặc 14 ngày sau cấy máu âm tính nếu<br /> cho nhiễm trùng túi máy, 10 ngày cho loét da có sùi trên van tim hoặc dây điện cực.<br /> vùng túi máy. Thời gian dùng kháng sinh ít nhất<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 4 – 6 tuần nếu nhiễm trùng có biến chứng bao<br /> 1. Baddour LM, Cha YM, Wilson WR (2012). “Clinical practice.<br /> gồm viêm nội tâm mạc, viêm tắc huyết khối Infections of cardiovascular implantable electronic devices”.<br /> nhiễm trùng, viêm tủy xương, nhiễm trùng N Engl J Med, 367 (9). 842-9.<br /> 2. Baddour LM, Epstein AE, Erickson CC, Knight BP, et al<br /> huyết dai dẳng(8).<br /> (2010). “Update on cardiovascular implantable electronic<br /> Có một số tranh luận về phương thức tháo device infections and their management: a scientific statement<br /> bỏ máy. Những tiến bộ về kĩ thuật tháo qua da from the American Heart Association”. Circulation, 121 (3).<br /> 458-77.<br /> trong những năm gầy đây làm cho kĩ thuật tháo 3. Bluhm G (1985). “Pacemaker infections. A clinical study with<br /> bỏ qua da được lựa chọn(5). Tuy nhiên kĩ thuật special reference to prophylactic use of some isoxazolyl<br /> penicillins”. Acta Med Scand Suppl, 699:1–62.<br /> tháo bỏ máy qua da nên được thực hiện ở trung 4. Demosthenes GK, Bernard JG, Camm AJ (2016). “Procedural<br /> tâm có nhiều kinh nghiệm với ngoại lồng ngực issues and complications of implantable devices”. Clinical<br /> tim mạch hỗ trợ vì có thể có các biến chứng nguy Cardiology: Current Practice Guidelines, 2, 778-786. Oxford<br /> University Press.<br /> hiểm như chèn ép tim, tràn máu màng phổi, 5. Guedes H, Pereira A, Pontes DSR, Marques L et al (2017). “A<br /> thuyên tắc phổi mặc dù tỷ lệ biến chứng này là < complex case of pacemaker lead endocarditis”. Rev Port<br /> Cardiol, 36 (10). 775 e1-775 e5.<br /> 2% các trường hợp. Tháo bỏ thiết bị bằng ngoại<br /> 6. Habib G, Lancellotti P, Antunes MJ, Bongiorni MG et al<br /> <br /> <br /> <br /> 174 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (2016). “2015 ESC Guidelines for the management of infective implantable cardiac electronic device infection. Report of a<br /> endocarditis. The Task Force for the Management of Infective joint Working Party project on behalf of the British Society for<br /> Endocarditis of the European Society of Cardiology (ESC)”. G Antimicrobial Chemotherapy (BSAC, host organization),<br /> Ital Cardiol (Rome), 17 (4). 277-319. British Heart Rhythm Society (BHRS), British Cardiovascular<br /> 7. Klug D, Balde M, Pavin D, Hidden LF et al (2007). “Risk Society (BCS), British Heart Valve Society (BHVS) and British<br /> Factors Related to Infections of Implanted Pacemakers and Society for Echocardiography (BSE)”. J Antimicrob Chemother,<br /> Cardioverter-Defibrillators”. Circulation, 116 (12). 1349-1355. 70(2). 325-59.<br /> 8. Kusumoto FM, Schoenfeld MH, Wilkoff BL, Berul CI et al 12. Scheffer M, Van der LE, Van MR (2003). “Pacemaker lead<br /> (2017). “2017 HRS expert consensus statement on endocarditis: A rare diagnosis with a varied presentation”.<br /> cardiovascular implantable electronic device lead management Netherlands heart journal: monthly journal of the Netherlands<br /> and extraction”. Heart Rhythm, 14 (12). e503-e551. Society of Cardiology and the Netherlands Heart Foundation, 11(4).<br /> 9. Leong R, Gannon BR, Childs TJ, Isotalo PA, et al (2006). 169-172.<br /> “Aspergillus fumigatus pacemaker lead endocarditis: A case 13. Voet JG, Vandekerckhove YR, Muyldermans LL, Missault LH<br /> report and review of the literature”. Canadian Journal of et al (1999). “Pacemaker lead infection: report of three cases<br /> Cardiology, 22 (4). 337-340. and review of the literature”. Heart, 81(1). 88-91.<br /> 10. Poole JE, Gleva MJ, Mela T, Chung MK et al (2010).<br /> “Complication Rates Associated with Pacemaker or Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> Implantable Cardioverter-Defibrillator Generator<br /> Replacements and Upgrade Procedures”. Circulation, 122 (16). Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> 1553-1561. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> 11. Sandoe JA, Barlow G, Chambers JB, Gammage M et al (2015).<br /> “Guidelines for the diagnosis, prevention and management of<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 175<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2