Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM TRÙNG LIÊN QUAN<br />
ĐẾN MÁY TẠO NHỊP: NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br />
Nguyễn Đình Sơn Ngọc**, Bùi Thế Dũng**, Lương Cao Sơn**, Hoàng Quang Minh**, Trương Quang Bình*<br />
TÓMTẮT<br />
Mở đầu: Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng liên quan đến máy tạo nhịp là biến chứng hiếm gặp xảy ra sau đặt<br />
máy tạo nhịp tuy nhiên tỷ lệ bệnh tật và tử vong rất cao.<br />
Báo cáo lâm sàng: Chúng tôi báo cáo 2 trường hợp viêm nội tâm mạc nhiễm trùng liên quan đến máy tạo<br />
nhịp. Trường hợp đầu tiên bệnh nhân không đồng ý phẫu thuật nên chúng tôi điều trị nội khoa, sau 14 tháng<br />
bệnh nhân nhập viện lại vì viêm nội tâm mạc nhiễm trùng do Staphyloccocus aureus với biến chứng phù phổi cấp<br />
tái diễn nhiều lần do hở van 2 lá nặng, tổn thương thận cấp phải chạy thận và tử vong sau đó. Trường hợp thứ<br />
hai chúng tôi tiến hành phẫu thuật lấy bỏ máy và toàn bộ dây điện cực, đồng thời đặt lại máy tạo nhịp thượng<br />
tâm mạc cho bệnh nhân. Bệnh nhân hồi phục tốt và không ghi nhận biến cố gì trong thời gian theo dõi 5 tháng.<br />
Kết luận: Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng ở bệnh nhân đặt máy tạo nhịp là biến chứng hiếm gặp. Điều trị<br />
bao gồm tháo bỏ hệ thống máy và dây điện cực kết hợp với sử dụng kháng sinh thích hợp<br />
Từ khóa: viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, thiết bị điện tử cấy ghép trong tim, máy tạo nhịp<br />
ABSTRACT<br />
CARDIAC DEVICE RELATED INFECTIVE ENDOCARDITIS: REPORT OF TWO CASES<br />
Nguyen Dinh Son Ngoc, Bui The Dung, Luong Cao Son, Hoang Quang Minh, Truong Quang Binh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 170-175<br />
Introduction: Cardiac device related infective endocarditis is an uncommon complication after pacemaker<br />
implantation but is associated with high rates of morbidity and mortality.<br />
Case Report: We report two cases cardiac device related infective endocarditis. In the first case, patient<br />
refused operation, so we decided to medical treatment. After 14th month following up this patient admitted to our<br />
hospital due to infective endocarditis with pulmonary edema, severe mitral regurgitation, acute renal failure and<br />
after a period of time patient died. In the second patient, we performed device removal with surgical extraction and<br />
implanted an epicardial pacemaker for patient. Follow up for 5th month was uneventful.<br />
Conclusion: Cardiac device related infective endocarditis is an uncommon complication. Treatment should<br />
consist of percutaneous or surgical removal of the pacemaker and leads and appropriate antibiotic therapy.<br />
Keywords: cardiac device related infective endocarditis, cardiac implantable electronic devices, pacemaker<br />
ĐẶTVẤNĐỀ rộng hơn(1,2,5). Song song với đó việc đặt máy<br />
cho các bệnh nhân lớn tuổi hơn với nhiều bệnh<br />
Với sự phát triển của các thiết bị điện tử<br />
lý đi kèm dẫn đến gia tăng tỷ lệ nhiễm trùng<br />
cấy ghép trong tim đã làm cải thiện sống còn<br />
máy tạo nhịp. Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng<br />
và nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh<br />
liên quan đến máy tạo nhịp là một biến chứng<br />
nhân(2). Việc sử dụng các loại máy này ngày<br />
ít gặp nhưng nghiêm trọng có thể đe dọa tính<br />
càng tăng trong những năm gầy đây với các<br />
mạng với tỷ lệ nhiễm trùng máy dao động từ<br />
chức năng phức tạp hơn và chỉ định ngày càng<br />
0,13 – 19,9 %(3,12). Chúng tôi xin phép được<br />
*Khoa Nội Tim Mạch, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
**Bộ môn Nội – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Đình Sơn Ngọc ĐT: 0907979059 Email: sonngocy2k2@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
170 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
trình bày 2 trường hợp lâm sàng viêm nội tâm Khám lâm sàng cho thấy bệnh nhân lừ đừ,<br />
mạc nhiễm trùng liên quan đến máy tạo nhịp tiếp xúc chậm, mạch nhanh 110 l/p, huyết áp<br />
trong thời gian 2017 – 2018. thấp 90/60 mmHg, sốt cao 39oC, và không thấy<br />
CÁCTRƯỜNG HỢP LÂMSÀNG dấu hiệu nhiễm trùng tại vị trí máy tạo nhịp và<br />
vùng cột sống thắt lưng. Điện tâm đồ lúc nhập<br />
Bệnh nhân đầu tiên<br />
viện ghi nhận nhịp máy nhận cảm ở nhĩ và tạo<br />
Bệnh nhân nữ, 82 tuổi có tiền căn tăng huyết nhịp ở thất (Hình 1). Bệnh nhân có tình trạng<br />
áp, áp xe cạnh sống đã phẫu thuật 8/2015, blốc nhiễm trùng toàn thân với bạch cầu tăng<br />
nhĩ thất độ III có triệu chứng đặt máy tạo nhịp<br />
(10590/µL, Neutrophil 85,2%), CRP tăng (291<br />
vĩnh viễn 2 buồng DDDR (10/2015). Sau đó bệnh mg/dL), Procalcitonin tăng (>100 ng/mL), cấy<br />
nhân nhập viện điều trị 2 lần tại khoa ngoại thần máu dương tính với Staphylococcus aureus nhạy<br />
kinh vì nhiễm trùng huyết do Staphylococcus với nhiều loại kháng sinh như Vancomycin,<br />
aureus nghi do áp xe cạnh cột sống vào tháng Linezolide, Amikacin, siêu âm ổ máy không<br />
10/2016 và tháng 2/2017, bệnh nhân được điều trị thấy ổ tụ dịch bất thường, siêu âm tim ghi<br />
theo kháng sinh đồ với Vancomycin mỗi đợt 2 nhận hở van 2 lá trung bình, không thấy sùi<br />
đến 3 tuần. Một tuần trước nhập viện, bệnh trên van hoặc dây điện cực, chụp MRI cột sống<br />
nhân sốt cao liên tục 39oC, kèm lạnh run, khó ghi nhận áp xe cạnh sống, và bệnh nhân được<br />
thở, đau vùng cột sống thắt lưng, không đau siêu âm tim qua thực quản ghi nhận sùi 6x13<br />
ngực, tiểu không gắt buốt nên nhập Bệnh viện<br />
mm bám trên dây điện cực (Hình 3).<br />
Đại Học Y Dược vào ngày 04/05/2017.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Điện tâm đồ ở bệnh nhân được đặt máy tạo nhịp 2 buồng nhận cảm ở nhĩ và tạo nhịp ở thất (DDDR)<br />
Bệnh nhân được hội chẩn với khoa ngoại âm tim qua thực quản kiểm tra không còn sùi<br />
thần kinh về vấn đề áp xe cạnh sống đề nghị trên dây điện cực.<br />
điều trị nội khoa tình trạng áp xe cạnh sống với Bệnh nhân ổn định cho đến 14 tháng thì<br />
kháng sinh 6 – 8 tuần. Do vậy chúng tôi điều trị nhập viện lại trong tình trạng tương tự với cấy<br />
kháng sinh theo kháng sinh đồ với Vancomycin, máu dương tính với cùng tác nhân<br />
tư vấn phẫu thuật tháo bỏ dây điện cực và máy Staphyloccocus aureus, siêu âm tim qua thành<br />
tạo nhịp, đồng thời đặt lại máy tạo nhịp thượng ngực ghi nhận hở van hai lá nặng, không thấy<br />
tâm mạc cho bệnh nhân vì nguy cơ áp xe cạnh sùi, chúng tôi cũng dự tính siêu âm tim qua thực<br />
sống còn tồn lưu có thể gây nhiễm trùng thiết bị quản nhưng bệnh nhân bị phù phổi cấp nhiều<br />
cấy ghép trong tim nhưng bệnh nhân từ chối lần không hợp tác để thực hiện siêu âm tim qua<br />
phẫu thuật và xin điều trị nội khoa. Chúng tôi thực quản. Bệnh nhân được chẩn đoán viêm nội<br />
dùng Vancomycin 4 tuần, sau 1 tuần dùng tâm mạc nhiễm trùng do Staphyloccocus aureus<br />
kháng sinh chúng tôi cấy máu âm tính và duy trì với biến chứng phù phổi cấp tái diễn nhiều lần<br />
tiếp Linezolide trong 4 tuần trong thời gian điều do hở van 2 lá nặng, tổn thương thận cấp phải<br />
trị ngoại trú, sau một tháng bệnh nhân được siêu chạy thận, thân nhân xin về địa phương điều trị<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 171<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
và tử vong sau đó. Bệnh nhân sốt kéo dài 2 tháng, mỗi ngày<br />
Bệnh nhân thứ hai sốt 1-2 cơn, nhiệt độ 38oC, kèm rỉ dịch vùng hạ<br />
Bệnh nhân nữ 24 tuổi, tiền căn đặt máy tạo đòn phải, bệnh nhân vào BV X. Ghi nhận viêm<br />
nhịp vĩnh viễn VVI năm 8 tuổi vì blốc nhĩ thất nội tâm mạc nhiễm trùng trên bệnh nhân blốc<br />
độ III, sau đó bệnh nhân được thay máy tạo nhịp nhĩ thất độ III đã đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn<br />
năm 13 và 20 tuổi vì máy tạo nhịp hết pin. Một VVI, có kết quả cấy máu Staphylococcus non-<br />
năm sau bệnh nhân bị lộ máy tạo nhịp ra da nên coagulase và điều trị kháng sinh Vancomycin +<br />
phải phẫu thuật bỏ máy và đặt lại máy tạo nhịp Gentamycin 1 tháng sau đó bệnh nhân được<br />
ở vùng hạ đòn bên trái. chuyển sang Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.<br />
Hồ Chí Minh để phẫu thuật.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Điện tâm đồ bệnh nhân có blốc nhĩ thất độ III và đặt máy tạo nhịp 1 buồng nhận cảm và tạo nhịp ở thất (VVI)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Hình ảnh sùi kích thước 6 x 13 mm bám trên<br />
dây điện cực nằm trong buồng nhĩ phải trên siêu âm<br />
tim qua thực quản Hình 5: Hình ảnh X quang ngực của bệnh nhân sau<br />
tháo bỏ máy tạo nhịp và dây điện cực, đặt lại máy tạo<br />
nhịp thượng tâm mạc và túi máy nằm ở vùng hạ<br />
sườn phải<br />
Điện tâm đồ lúc nhập viện ghi nhận blốc nhĩ<br />
thất độ III, nhịp máy tạo nhịp nhận cảm và tạo<br />
nhịp ở thất (Hình 2). Bệnh nhân được siêu âm<br />
tim qua thành ngực ghi nhận sùi kích thước<br />
17x12mm bám vào dây điện cực trong nhĩ P, EF<br />
57%, hở van 3 lá trung bình, PAPs 35mmHg, và<br />
siêu âm tim qua thực quản cho thấy có sùi kích<br />
Hình 4: Hình ảnh sùi kích thước 14 x 17mm nằm thước 14x17mm bám vào dây điện cực gần với lá<br />
trong nhĩ phải trên siêu âm tim qua thực quản. van 3 lá, van 3 lá mềm mại (Hình 4). Bệnh nhân<br />
<br />
<br />
172 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
được phẫu thuật để tháo bỏ hoàn toàn hệ thống có nguồn nhiễm khác và tình trạng này hết sau<br />
máy tạo nhịp, đặt máy tạo nhịp thượng tâm mạc khi loại bỏ thiết bị cấy ghép trong tim.<br />
(Hình 5) và dùng kháng sinh Vancomycin thêm Có nhiều nghiên cứu cho thấy các yếu tố<br />
2 tuần. Bệnh nhân xuất viện và ổn định trong nguy cơ của nhiễm khuẩn liên quan đến thiết bị<br />
thời gian theo dõi 5 tháng. điện tử cấy ghép trong tim(5). Trong các yếu tố<br />
BÀNLUẬN liên quan đến bệnh nhân, suy thận (được định<br />
Nhiễm trùng máy tạo nhịp là một vấn đề nghĩa độ lọc cầu thận < 60ml/ph) có mối liên hệ<br />
nghiêm trọng với tần suất mới mắc và hiện mạnh mẽ nhất, các yếu tố nguy cơ khác bao gồm<br />
mắc ngày càng gia tăng có lẽ là do số lượng đái tháo đường, suy tim, sử dụng kháng đông<br />
máy cấy ngày càng gia tăng, chỉ định cấy máy đường uống và dùng corticoid kéo dài.<br />
được mở rộng hơn, cấy những máy tạo nhịp Các yếu tố liên quan đến thủ thuật cũng rất<br />
phức tạo hơn đồng thời bệnh nhân lớn tuổi quan trọng đặc biệt là sốt trong 24 giờ trước thủ<br />
hơn và có nhiều bệnh kết hợp(1,5). Tỷ lệ nhiễm thuật, đặt máy tạo nhịp tạm thời và tái can thiệp<br />
trùng thiết bị điện tử cấy ghép trong tim sớm(7). Phẫu thuật viên ít kinh nghiệm cũng ảnh<br />
(CIED) là 1,9/1000 thiết bị 1 năm(8). Viêm nội hưởng đến nguy cơ nhiễm trùng máy. Tái can<br />
tâm mạc nhiễm trùng chiếm khoảng 10% các thiệp ngoại khoa trên hệ thống máy tạo nhịp là<br />
trường hợp nhiễm trùng liên quan đến máy yếu tố nguy cơ của viêm nội tâm mạc nhiễm<br />
tạo nhịp(5). Nhiễm trùng thiết bị điện tử cấy trùng liên quan đến máy tạo nhịp(9), mặc dù<br />
ghép trong tim được chia ra như sau(8): nghiên cứu sổ bộ REPLACE cho thấy tỷ lệ nhiễm<br />
Nhiễm trùng túi máy đơn độc: đỏ da khu trùng nặng khá thấp (0,8%)(10). Việc dùng kháng<br />
trú, sưng, đau, nóng, rỉ dịch với cấy máu âm tính. sinh dự phòng trước phẫu thuật (Ví dụ<br />
Cefazolin) làm giảm nguy cơ nhiễm trùng liên<br />
Loét da túi máy đơn độc: thiết bị và hoặc dây<br />
quan đến thiết bị(4).<br />
điện cực lòi ra da kèm hoặc không kèm theo dấu<br />
hiệu nhiễm trùng tại chỗ. Việc chẩn đoán sớm là rất cần thiết. Biểu<br />
hiện bệnh có thể cấp tính (trong vòng 6 tuần<br />
Du khuẩn huyết: cấy máu dương tính kèm sau khi cấy máy) hoặc mạn tính (hơn 6 tuần<br />
hoặc không kèm theo các dấu hiệu và triệu sau khi cấy máy). Về lâm sàng, viêm nội tâm<br />
chứng nhiễm trùng toàn thân. mạc nhiễm trùng liên quan đến máy tạo nhịp<br />
Nhiễm trùng túi máy với du khuẩn huyết: biểu hiện bằng nhiễm khuẩn huyết dai dẳng<br />
dấu hiệu nhiễm trùng tại chỗ với cấy máu với ổ nhiễm trùng xuất phát từ dây hoặc van 3<br />
dương tính. lá hoặc từ vùng nội mạc cơ tim nơi tiếp xúc với<br />
Nhiễm trùng dây điện cực: sùi trên dây điện dây điện cực(5). Sốt, dấu hiệu viêm nơi túi máy,<br />
cực và cấy máu dương tính. biểu hiện toàn thân với triệu chứng hô hấp và<br />
Nhiễm trùng túi máy với viêm nội tâm mạc triệu chứng về khớp là các triệu chứng thường<br />
nhiễm trùng liên quan đến dây/van tim: dấu gặp. Tuy nhiên viêm nội tâm mạc nhiễm trùng<br />
hiệu nhiễm trùng tại chỗ, cấy máu dương tính và nên được xem xét ở các bệnh nhân có đặt máy<br />
sùi trên dây hoặc van tim. tạo nhịp và nhiễm trùng không giải thích được<br />
hay kháng với điều trị ban đầu.<br />
Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng liên quan<br />
thiết bị điện tử cấy ghép trong tim không kèm Các Staphylococci chiếm 60-80% các trường<br />
nhiễm trùng túi máy: cấy máu dương tính và sùi hợp, cầu khuẩn gram dương chiếm 15%, vi<br />
trên dây hoặc van tim. khuẩn gram âm và nhiễm đa tác nhân thì hiếm<br />
gặp(4). Người ta từng nghĩ rằng S. aureus là tác<br />
Du khuẩn huyết ẩn dấu với khả năng nhiễm<br />
nhân thường gây bệnh trong giai đoạn cấp, còn<br />
khuẩn thiết bị điện tử cấy ghép trong tim: không<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 173<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
S. epidermis là tác nhân thường gây bệnh trong khoa được chỉ định khi không thể tháo bỏ qua<br />
giai đoạn bán cấp, tuy nhiên theo các khuyến cáo da hoặc nếu sùi > 2cm trên dây điện cực vì nguy<br />
gầy đây tỷ lệ nhiễm hai tác nhân này không khác cơ thuyên tắc phổi khi tháo bỏ máy qua da. Việc<br />
biệt về thời gian cấy máy(11). cấy lại máy tạo nhịp nên được thực hiện sau khi<br />
Siêu âm tim qua thực quản là kĩ thuật được cấy máu âm tính 72 giờ hoặc 14 ngày nếu có sùi<br />
lựa chọn khi nghi ngờ viêm nội tâm mạc nhiễm trên dây hoặc van tim, vị trí cấy máy tạo nhịp<br />
trùng trên bệnh nhân có đặt máy tạo nhịp vì có mới có thể ở vị trí đối bên, tĩnh mạch chậu, hoặc<br />
độ nhạy cao hơn (khoảng 90%) trong việc phát tạo nhịp thượng tâm mạc(4,6,8). Bệnh nhân thứ hai<br />
hiện sùi trên dây điện cực so với siêu âm tim qua của chúng tôi được phẫu thuật tháo bỏ hệ thống<br />
thành ngực vì siêu âm tim qua thành ngực khó và đặt máy tạo nhịp thượng tâm mạc vì bệnh<br />
khảo sát nhĩ phải, tĩnh mạch chủ trên và sùi(5). nhân đã đặt máy tạo nhịp 16 năm, đặt máy tạo<br />
Hai trường hợp lâm sàng của chúng tôi được nhịp nhiều lần, chúng tôi tiên lượng việc tháo bỏ<br />
chẩn đoán dựa vào tình trạng nhiễm trùng tái đi máy qua da sẽ khó khăn.<br />
tái lại trên bệnh nhân có đặt máy tạo nhịp có cấy KẾT LUẬN<br />
máu dương tính với tác nhân Staphylococci, đồng Mặc dù viêm nội tâm mạc nhiễm trùng liên<br />
thời chúng tôi thực hiện siêu âm tim qua thực quan đến thiết bị điện tử cấy ghép trong tim là<br />
quản cho thấy sùi bám dọc trên dây điện cực ở biến chứng hiếm gặp, tuy nhiên biểu hiện sốt<br />
cả hai bệnh nhân. kèm nhiễm trùng huyết ở các bệnh nhân này nên<br />
Về điều trị, tháo bỏ máy tạo nhịp là không nghi ngờ và có chẩn đoán sớm. Siêu âm tim qua<br />
cần thiết nếu nhiễm trùng ở bề mặt và không thực quản là kĩ thuật được lựa chọn để chẩn<br />
liên quan thiết bị, điều trị kháng sinh chống tụ đoán các trường hợp viêm nội tâm mạc nhiễm<br />
cầu 7 – 10 ngày được khuyến cáo(4). Tuy nhiên trùng liên quan đến thiết bị điện tử cấy ghép<br />
nếu có nhiễm trùng ở túi máy hoặc cấy máu trong tim. Điều trị bao gồm tháo bỏ hệ thống<br />
dương tính, việc loại bỏ hoàn toàn thiết bị và dây máy và dây điện cực qua da hoặc bằng ngoại<br />
điện cực là cần thiết. Mặc dù chưa có thử nghiệm khoa kết hợp với sử dụng kháng sinh thích hợp.<br />
lâm sàng nào về thời gian điều trị kháng sinh tối Đối với các bệnh nhân có chỉ định cấy lại máy<br />
thiểu, nhưng nhìn chung điều trị kháng sinh 2 tạo nhịp nên trì hoãn ít nhất 72 giờ sau cấy máu<br />
tuần sau tháo bỏ dây điện cực được khuyến cáo âm tính hoặc 14 ngày sau cấy máu âm tính nếu<br />
cho nhiễm trùng túi máy, 10 ngày cho loét da có sùi trên van tim hoặc dây điện cực.<br />
vùng túi máy. Thời gian dùng kháng sinh ít nhất<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
4 – 6 tuần nếu nhiễm trùng có biến chứng bao<br />
1. Baddour LM, Cha YM, Wilson WR (2012). “Clinical practice.<br />
gồm viêm nội tâm mạc, viêm tắc huyết khối Infections of cardiovascular implantable electronic devices”.<br />
nhiễm trùng, viêm tủy xương, nhiễm trùng N Engl J Med, 367 (9). 842-9.<br />
2. Baddour LM, Epstein AE, Erickson CC, Knight BP, et al<br />
huyết dai dẳng(8).<br />
(2010). “Update on cardiovascular implantable electronic<br />
Có một số tranh luận về phương thức tháo device infections and their management: a scientific statement<br />
bỏ máy. Những tiến bộ về kĩ thuật tháo qua da from the American Heart Association”. Circulation, 121 (3).<br />
458-77.<br />
trong những năm gầy đây làm cho kĩ thuật tháo 3. Bluhm G (1985). “Pacemaker infections. A clinical study with<br />
bỏ qua da được lựa chọn(5). Tuy nhiên kĩ thuật special reference to prophylactic use of some isoxazolyl<br />
penicillins”. Acta Med Scand Suppl, 699:1–62.<br />
tháo bỏ máy qua da nên được thực hiện ở trung 4. Demosthenes GK, Bernard JG, Camm AJ (2016). “Procedural<br />
tâm có nhiều kinh nghiệm với ngoại lồng ngực issues and complications of implantable devices”. Clinical<br />
tim mạch hỗ trợ vì có thể có các biến chứng nguy Cardiology: Current Practice Guidelines, 2, 778-786. Oxford<br />
University Press.<br />
hiểm như chèn ép tim, tràn máu màng phổi, 5. Guedes H, Pereira A, Pontes DSR, Marques L et al (2017). “A<br />
thuyên tắc phổi mặc dù tỷ lệ biến chứng này là < complex case of pacemaker lead endocarditis”. Rev Port<br />
Cardiol, 36 (10). 775 e1-775 e5.<br />
2% các trường hợp. Tháo bỏ thiết bị bằng ngoại<br />
6. Habib G, Lancellotti P, Antunes MJ, Bongiorni MG et al<br />
<br />
<br />
<br />
174 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(2016). “2015 ESC Guidelines for the management of infective implantable cardiac electronic device infection. Report of a<br />
endocarditis. The Task Force for the Management of Infective joint Working Party project on behalf of the British Society for<br />
Endocarditis of the European Society of Cardiology (ESC)”. G Antimicrobial Chemotherapy (BSAC, host organization),<br />
Ital Cardiol (Rome), 17 (4). 277-319. British Heart Rhythm Society (BHRS), British Cardiovascular<br />
7. Klug D, Balde M, Pavin D, Hidden LF et al (2007). “Risk Society (BCS), British Heart Valve Society (BHVS) and British<br />
Factors Related to Infections of Implanted Pacemakers and Society for Echocardiography (BSE)”. J Antimicrob Chemother,<br />
Cardioverter-Defibrillators”. Circulation, 116 (12). 1349-1355. 70(2). 325-59.<br />
8. Kusumoto FM, Schoenfeld MH, Wilkoff BL, Berul CI et al 12. Scheffer M, Van der LE, Van MR (2003). “Pacemaker lead<br />
(2017). “2017 HRS expert consensus statement on endocarditis: A rare diagnosis with a varied presentation”.<br />
cardiovascular implantable electronic device lead management Netherlands heart journal: monthly journal of the Netherlands<br />
and extraction”. Heart Rhythm, 14 (12). e503-e551. Society of Cardiology and the Netherlands Heart Foundation, 11(4).<br />
9. Leong R, Gannon BR, Childs TJ, Isotalo PA, et al (2006). 169-172.<br />
“Aspergillus fumigatus pacemaker lead endocarditis: A case 13. Voet JG, Vandekerckhove YR, Muyldermans LL, Missault LH<br />
report and review of the literature”. Canadian Journal of et al (1999). “Pacemaker lead infection: report of three cases<br />
Cardiology, 22 (4). 337-340. and review of the literature”. Heart, 81(1). 88-91.<br />
10. Poole JE, Gleva MJ, Mela T, Chung MK et al (2010).<br />
“Complication Rates Associated with Pacemaker or Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br />
Implantable Cardioverter-Defibrillator Generator<br />
Replacements and Upgrade Procedures”. Circulation, 122 (16). Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br />
1553-1561. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br />
11. Sandoe JA, Barlow G, Chambers JB, Gammage M et al (2015).<br />
“Guidelines for the diagnosis, prevention and management of<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 175<br />