intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm thận ‐ bể thận sinh khí báo cáo 15 trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: Kloi Roong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

103
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về tình trạng nhiễm trùng nặng, hoại tử nhu mô thận đặc trưng bởi việc sinh ra khí trong nhu mô thận. Kết quả nghiên cứu cho thấy, viêm thận ‐ bể thận sinh khí mặc dù hiếm gặp nhưng bệnh cảnh rất nặng nề, tỉ lệ tử vong cao nếu không chẩn  đoán và điều trị tích cực kịp thời.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm thận ‐ bể thận sinh khí báo cáo 15 trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> VIÊM THẬN ‐ BỂ THẬN SINH KHÍ BÁO CÁO 15 TRƯỜNG HỢP  <br /> TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY <br /> Ngô Xuân Thái*, Thái Kinh Luân*,Vũ Đức Huy** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Tổng  quan:  Viêm thận ‐ bể thận sinh khí (emphysematous pyelonephritis)(VTBTSK) là tình trạng nhiễm <br /> trùng nặng, hoại tử nhu mô thận đặc trưng bởi việc sinh ra khí trong nhu mô thận. Khí các‐bon dioxide được tạo <br /> ra bởi quá trình vi khuẩn lên men đường. Triệu chứng ban đầu tương đối mơ hồ, nhưng thường có sự suy giảm <br /> đột ngột tổng trạng, cần phải điều trị khẩn cấp. Điều trị bao gồm hồi sức, điều chỉnh rối loạn điện giải và đường <br /> huyết, dùng kháng sinh diệt được vi khuẩn Gram âm, giải quyết bế tắc đường tiết niệu. Phẫu thuật dẫn lưu và <br /> cắt bỏ thận cần cân nhắc trong trường hợp khí khuếch tán rộng và thận bị hủy hoại nặng.  <br /> Phương  pháp  nghiên  cứu:  báo  cáo  hàng  loạt  trường  hợp  từ  tháng  5/2011  –  9/2013,  có  15  trường  hợp <br /> VTBTSK được chẩn đoán và điều trị tại khoa Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy, gồm 3 nam và 12 nữ. 11/15 bệnh <br /> nhân có tiền sử bệnh đái tháo đường. 6/15 bệnh nhân có tiển sử sỏi niệu.  <br /> Kết  quả:  Có 2TH nhóm 2, 5TH nhóm 3a, 7TH nhóm 3b và 1TH nhóm 4. 1 bệnh nhân tử vong do nhập <br /> viện muộn, có suy đa cơ quan.  <br /> Bàn  luận: VTBTSK là bệnh hiếm gặp nhưng có thể gây biến chứng chết người, bệnh thường xảy ra trên <br /> bệnh nhân bị đái tháo đường và/hoặc có bế tắc đường tiết niệu. Kết  luận: VTBTSK mặc dù hiếm gặp nhưng <br /> bệnh cảnh rất nặng nề, tỉ lệ tử vong cao nếu không chẩn đoán và điều trị tích cực kịp thời. <br /> Từ khóa: Viêm thận‐bể thận sinh khí, viêm bể thận sinh khí, viêm bàng quang sinh khí, nhiễm trùng niệu, <br /> đái tháo đường. <br /> <br /> ABSTRACT  <br /> REPORT ON 15 CASES OF EMPHYSEMATOUS PYELONEPHRITIS AT CHO RAY HOSPITAL <br /> Ngo Xuan Thai, Thai Kinh Luan, Vu Duc Huy  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 10 ‐ 15 <br /> Background:  Emphysematous  pyelonephritis  (EPN)  is  a  severe,  necrotizing  renal  parenchymal  infection <br /> that  is  characterized  by  the  production  of  intraparenchymal  gas.  One  gaseous  component,  carbon  dioxide,  is <br /> generated by bacterial fermentation of glucose. Patients with EPN show relatively vague symptoms initially, but <br /> frequently undergo a sudden deterioration in their condition, necessitating urgent medical attention. Treatment <br /> of  patients  with  EPN  comprises  resuscitation,  correction  of  any  electrolyte  and  glucose  problems,  and <br /> administration  of  antibiotics  targeting  Gram‐negative  bacteria.  Urinary  tract  obstruction  is  relieved  by  a <br /> percutaneous nephrostomy or stent. Definitive management is by percutaneous drainage, except when there is <br /> extensive diffuse gas with renal destruction; in this case, a nephrectomy is advised.  <br /> Method: one cases series study was performed at Chợ Rẫy hospital from May 2011 to September 2013.  <br /> Results:  Between  May  2011  and  September  2013,  15  cases  of  EPN  was  diagnosed  and  treated  at  the <br /> department of Urology, three male and twelve female. 11/15 cases are diabetics. 6/15 cases has the prehistory of <br /> urinary litthiasis. 2 cases of group 2, 5 cases of 3a, 7 cases 3b and 1 case of EPN grouped 4. One patient died of <br /> multiple organ failure.  <br /> * Đại học Y Dược TPHCM   <br /> ** Bệnh viện Chợ Rẫy <br /> Tác giả liên lạc. TS Ngô Xuân Thái <br /> ĐT: 0918017034  Email: drthaidhyd@gmail.com  <br /> <br /> 10<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Discussion: EPN is an uncommon condition, but frequently fatal complication. EPN is common in persons <br /> with diabetes, or in the case of ureteric obstruction. Conclusion: Although rare, EPN carries major morbidity <br /> and significant mortality. Prompt diagnosis and appropriate aggressive treatment is likely to reduce mortality. <br /> Keywords:  Emphysematous  pyelonephritis,  EPN,  emphysematous  pyelitis,  emphysematous  cystitis, <br /> urinary tract infections, UTIs, diabetes mellitus. <br /> tất cả là vi khuẩn đường ruột, 14TH có tác nhân <br /> MỞ ĐẦU <br /> gây  bệnh  là  Escherichia  coli,  1TH  là  Klebsiella <br /> Viêm thận bể thận sinh khí (emphysematous <br /> sp. <br /> pyelonephritis:  EPN)(VTBTSK)  là  một  bệnh <br /> Các  triệu  chứng  lâm  sàng  được  trình  bày <br /> nhiễm  trùng  hoại  tử  rất  nặng  của  thận,  sinh  ra <br /> trong bảng 1. <br /> khí  trong  hệ  thống  thu  thập,  nhu  mô  thận,  và <br /> Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng <br /> mô  quanh  thận.  Nếu  khí  có  trong  bể  thận,  mà <br /> không  có  trong  nhu  mô,  được  gọi  là  viêm  bể <br /> Triệu chứng<br /> Số TH<br /> Tỉ lệ<br /> Y văn<br /> thận  sinh  khí  (emphysematous  pyelitis). <br /> Sốt<br /> 14/15<br /> 93,3%<br /> 79%<br /> VTBTSK  thường  xuất  hiện  ở  những  người  mắc <br /> Đau lưng hoặc đau bụng<br /> 15/15<br /> 100%<br /> 71%<br /> bệnh  đái  tháo  đường,  và  có  triệu  chứng  giống <br /> với viêm thận bể thận cấp tính. Tuy nhiên, diễn <br /> Buồn nôn và nôn<br /> 5/15<br /> 33,3%<br /> 17%<br /> biến  lâm  sàng  của  VTBTSK  có  thể  trở  nên <br /> Khó thở<br /> 4/15<br /> 26,6%<br /> 13%<br /> nghiêm trọng và đe dọa tính mạng người bệnh <br /> nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.  <br /> Suy thận cấp<br /> 6/15<br /> 40%<br /> 35%<br /> Trường hợp đầu tiên được báo cáo vào năm <br /> 1898,  kể  từ  đó,  khoảng  200  trường  hợp  của <br /> VTBTSK đã được báo cáo trong y văn thế giới.  <br /> Báo  cáo  này  trình  bày  15  trường  hợp <br /> VTBTSK được phát hiện và điều trị tại bệnh viện <br /> Chợ Rẫy trong thời gian từ tháng 5/2011‐ 9/2013. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> 15TH bị VTBTSK điều trị tại khoa Tiết niệu, <br /> bệnh viện Chợ Rẫy gồm 3 bệnh nhân nam và 12 <br /> bệnh  nhân  nữ.  Tuổi  bệnh  nhân  từ  24  đến  81 <br /> (trung  bình  46,8).  7TH  bệnh  xảy  ra  ở  bên  trái, <br /> 7TH ở bên phải và 1TH bệnh 2 bên. 2 bệnh nhân <br /> nhập viện trong tình trạng choáng nhiễm trùng <br /> rất nặng, phải dùng thuốc vận mạch. Có 7TH có <br /> kèm  triệu  chứng  và  hình  ảnh  bế  tắc  đường  tiết <br /> niệu trên do sỏi. Ghi nhận quan trọng là có đến <br /> 11/15TH  bị  bệnh  đái  tháo  đường,  và  lượng <br /> đường huyết không được kiểm soát tốt. 2 TH có <br /> kèm  viêm  bàng  quang  sinh  khí  và  có  triệu <br /> chứng tiểu ra khí. <br /> Về  phân  loại  bệnh  theo  tác  giả  Huang,  15 <br /> bệnh nhân của nghiên cứu này có 2TH ở nhóm <br /> 2,  5TH  nhóm  3a  và  7TH  ở  nhóm  3b  và  1TH <br /> nhóm 4. Các xét nghiệm vi khuẩn học cho thấy <br /> <br /> Niệu Khoa <br /> <br /> Giảm tri giác<br /> <br /> 6/15<br /> <br /> 40%<br /> <br /> 19%<br /> <br /> Choáng<br /> <br /> 6/15<br /> <br /> 40%<br /> <br /> 29%<br /> <br /> Tiểu ra khí<br /> <br /> 2/15<br /> <br /> 13,3%<br /> <br /> -<br /> <br /> Triệu chứng gặp nhiều nhất là sốt (93,3%) và <br /> đau  lưng  và/hoặc  đau  bụng  (100%).  6/15TH  có <br /> suy  thận  cấp  (40%).  6/15TH  có  biểu  hiện  suy <br /> giảm  tri  giác  (40%)  và  6/15TH  có  biểu  hiện <br /> choáng  nhiễm  trùng  (40%).  Ngoài  ra  chúng  tôi <br /> cũng ghi nhận có triệu chứng khó thở (4/15TH) <br /> và  buồn  nôn  hay  nôn  (5/15TH).  2TH  có  triệu <br /> chứng tiểu ra khí và hình ảnh CT scan bụng của <br /> viêm  bàng  quang  sinh  khí.  1TH  có  triệu  chứng <br /> tràn khí dưới da khi chọc dò hố thắt lưng ở TH <br /> đầu  tiên  của  báo  cáo  này  thấy  có  ra  ít  mủ  đặc <br /> nhưng xì ra rất nhiều khí với áp lực khá cao. <br /> <br /> Các triệu chứng cận lâm sàng <br /> Tăng bạch cầu máu với công thức bạch cầu <br /> chuyển  trái,  procalcitonin  tăng,  tiểu  ra  mủ  và <br /> bạch cầu. Phân tích nước tiểu cho thấy có nhiễm <br /> trùng. Giảm tiểu cầu. Chỉ số creatinin máu tăng. <br /> Cấy nước tiểu kèm cấy máu, và cấy mủ khi mổ <br /> giúp  định  danh  được  vi  khuẩn  gây  bệnh  trong <br /> đa số các trường hợp. Cấy tìm vi khuẩn và làm <br /> <br /> 11<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> kháng  sinh  đồ  giúp  chọn  lựa  được  các  kháng <br /> sinh  phù  hợp.  Một  số  trường  hợp  xét  nghiệm <br /> cho thấy có rối loạn đông máu trong bệnh cảnh <br /> nhiễm trùng nặng. <br /> Phim  X  quang  chụp  bụng  không  chuẩn  bị <br /> thấy  có  nhiều  bóng  khí  ở  vùng  bóng  thận.  CT <br /> scan  bụng:  có  hình  ảnh  tụ  khí  trong  nhu  mô <br /> thận và khoang quanh thận, dọc rãnh đại tràng, <br /> và vùng sau phúc mạc. Có trường hợp phát hiện <br /> khí trong bàng quang, nhu mô lách và cả ở trung <br /> thất.  Các  tác  nhân  gây  bệnh  chiếm  đa  số  là  E. <br /> coli. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Bệnh  VTBTSK  đã  được  mô  tả  lần  đầu  tiên <br /> vào  năm  1898(2,9,11,12,18).  Vi  khuẩn  gây  bệnh <br /> thường  gặp  là  Escherichia  coli  (70%),  Klebsiella <br /> pneumoniae  (29%)  và  Proteus.  Trong  báo  cáo <br /> của chúng tôi, các vi khuẩn gây bệnh chiếm đa <br /> số là E. coli (14/15TH). <br /> Vi khuẩn lên men đường trong nước tiểu và <br /> sinh  ra  các  loại  khí  khác  nhau  gồm  có  nitơ, <br /> hydro,  carbon  dioxide,  và  oxygen,  trong  đó <br /> carbon  dioxide  là  chủ  yếu.  Sinh  lý  bệnh  của <br /> VTBTSK  vẫn  còn  chưa  rõ  ràng.  90‐95%  các <br /> trường  hợp  xảy  ra  ở  bệnh  nhân  bị  đái  tháo <br /> đường; mặc dù nhiễm trùng tiểu rất hay gặp ở <br /> những  bệnh  nhân  đái  tháo  đường,  nhưng  chỉ <br /> một  số  ít  bị  VTBTSK.  Các  yếu  tố  thuận  lợi  đưa <br /> đến VTBTSK ở những người mắc bệnh đái tháo <br /> đường không kiểm soát tốt mức đường huyết và <br /> có nồng  độ  hemoglobin  glycosyl  hóa  cao  (72%) <br /> và cơ chế suy giảm miễn dịch gây ra bởi các yếu <br /> tố tại chỗ như tắc nghẽn đường tiết niệu(6,9,11,12).  <br /> <br /> Dịch tễ học  <br /> Tuổi  trung  bình  của  bệnh  nhân  VTBTSK <br /> được báo cáo là 55 (19‐81 tuổi). Bệnh thường gặp <br /> hơn  ở  phụ  nữ  (gấp  6  lần  ở  nam  giới)(7,8,12,14,18). <br /> Bệnh  hay  gặp  ở  bệnh  nhân  bị  đái  tháo  đường <br /> phụ  thuộc  hay  không  phụ  thuộc  insulin.  Ít  có <br /> báo cáo bệnh xảy ra ở người không bị đái tháo <br /> đường,  trong  trường  hợp  này,  có  yếu  tố  góp <br /> phần của tắc nghẽn đường tiết niệu, suy thận và <br /> ức chế miễn dịch. Ở những bệnh nhân này, 22% <br /> <br /> 12<br /> <br /> có  bế  tắc  đường  tiểu  trên,  4%  có  thận  đa  nang, <br /> và 4% có bệnh thận giai đoạn cuối. Tắc nghẽn là <br /> nguyên nhân chính của VTBTSK ở những người <br /> không  bị  đái  tháo  đường.  Thận  bên  trái  bị  ảnh <br /> hưởng  nhiều  hơn  so  với  bên  phải.  Trường  hợp <br /> VTBTSK hai bên cũng đã được báo cáo.  <br /> <br /> Chẩn đoán <br /> Chẩn đoán VTBTSK dựa vào các triệu chứng <br /> lâm sàng và cận lâm sàng. <br /> Theo Schainuck, gần như ở tất cả bệnh nhân <br /> bị VTBTSK đều có tam chứng kinh điển: sốt, nôn <br /> ói  và  đau  vùng  hông  lưng.  Tiểu  ra  khí  chỉ  gặp <br /> khi  nhiễm  trùng  lan  đến  hệ  thống  đài  bể <br /> thận(8,11).  <br /> Theo tổng quan y văn bệnh VTBTSK thường <br /> có  triệu  chứng  sốt  (79%),  đau  bụng  hoặc  mạn <br /> sườn  (71%),  buồn  nôn  và  nôn  (17%),  khó  thở <br /> (13%),  suy  thận  cấp  (35%),  thay  đổi  cảm  giác <br /> (19%),  sốc  (  29%),  và  giảm  tiểu  cầu  (46%).  Có <br /> những tiếng lép bép trên vùng mạn sườn có thể <br /> gặp  trong  trường  hợp  VTBTSK  nặng.  Triệu <br /> chứng  tiểu  ra  khí  có  thể  gặp  khi  có  kèm  viêm <br /> bàng  quang  sinh  khí  (emphysematous  cystitis), <br /> trong nghiên cứu của chúng tôi có 2TH. Một số <br /> báo cáo có ghi nhận triệu chứng tràn khí dưới da <br /> và  tràn  khí  trung  thất  trong  VTBTSK(4).  Biến <br /> chứng VTBTSK cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân <br /> đang  có  thai(17).  VTBTSK  hai  bên  cũng  đã  được <br /> báo  cáo.  Những  bệnh  đi  kèm  bao  gồm  nghiện <br /> rượu, suy dinh dưỡng, sỏi thận, đái tháo đường <br /> nhiễm ceton acid.  <br /> Báo cáo của chúng tôi có 1TH tràn khí dưới <br /> da, 1TH tràn khí trung thất và 1TH VTBTSK hai <br /> bên (nhóm 4). <br /> Các  yếu  tố  tiên  lượng  nặng:  choáng  nhiễm <br /> trùng  nhiễm  độc,  suy  giảm  tri  giác,  suy  đa  cơ <br /> quan, đường huyết cao khó kiểm soát, hôn mê.  <br /> Tỉ lệ tử vong là 11%. Không có khác biệt về tỉ <br /> lệ tử  vong  giữa  nhóm  bệnh  nhân  được  điều  trị <br /> bảo  tồn  và  nhóm  bệnh  nhân  được  điều  trị  can <br /> thiệp  mạnh  hơn.  Một  số  tác  giả  cho  rằng  cần <br /> nghi  ngờ  VTBTSK  ở  các  bệnh  nhân  có  nhiều <br /> bệnh đi kèm và có tình trạng nhiễm trùng nặng <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> (S.Shetty). <br /> Loạt nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy tất <br /> cả bệnh nhân đều có triệu chứng đau lưng hay <br /> đau  bụng  (100%)  và  sốt  (93,3%),  10/15TH  bị <br /> bệnh  đái  tháo  đường  (66,7%).  Triệu  chứng <br /> choáng  nhiễm  trùng  và  suy  giảm  tri  giác  gặp <br /> trong 6/15TH (40%). Có 1 bệnh nhân có đầy đủ <br /> các  triệu  chứng  điển  hình  kể  trên  trừ  tràn  khí <br /> trung thất. Có 2 bệnh nhân có triệu chứng tiểu ra <br /> khí do viêm bàng quang sinh khí, hình ảnh CT <br /> scan có sự hiện diện của khí trong bàng quang. <br /> Cận lâm sàng: trong 15TH của báo cáo này, <br /> chúng tôi đều thực hiện CT scan bụng và nhận <br /> thấy có sự hiện diện của khí ở khu vực thận và <br /> quanh thận, và/hoặc khí lan rộng vùng sau phúc <br /> mạc.  Xét  nghiệm  cũng  cho  thấy  có  tình  trạng <br /> tăng bạch cầu (15/15TH), tăng procalcitonin máu <br /> (12/15TH),  tăng  creatinin  (6/15TH),  và  một  số <br /> trường  hợp  nặng  có  giảm  tiểu  cầu,  và  tăng <br /> đường huyết (10/15TH). <br /> X quang chụp bụng không chuẩn bị, có thể <br /> thấy hình ảnh khí trong hệ thống đài bể thận và <br /> mô quanh thận cũng như thấy sỏi cản quang của <br /> thận và niệu quản. <br /> Tác  giả  Shokeir  nhận  thấy  siêu  âm  bụng  có <br /> thể giúp chẩn đoán VTBTSK trong khoảng 80% <br /> các  trường  hợp(13),  tuy  nhiên  theo  Pontin,  CT <br /> scan  mới  là  phương  tiện  chẩn  đoán  hình  ảnh <br /> không thể thiếu để chẩn đoán VTBTSK và có độ <br /> nhạy đến 100%(10).  <br /> Các chẩn đoán phân biệt gồm có viêm thận <br /> bể thận cấp (acute pyelonephritis) và viêm thận <br /> bể  thận  hạt  vàng  (xanthogranulomatous <br /> pyelonephritis). <br /> <br /> Phân loại <br /> Năm  1996,  Wan  và  cs  mô  tả  2  tip  VTBTSK <br /> riêng  biệt(15,16).  Phân  loại  VTBTSK  hiện  được <br /> đồng ý nhiều nhất được mô tả bởi Huang và cs <br /> (2000)  dựa  trên  CT,  phân  loại  này  được  điều <br /> chỉnh  phân  loại  trước  đây  được  đề  xuất  bởi <br /> Michaeli và cs (1984)(8). Phân loại này cơ bản mô <br /> tả các vị trí giải phẫu của khí trên CT scan:  <br /> <br /> Niệu Khoa <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  Nhóm 1 ‐ khí giới hạn trong hệ thống đài bể <br /> thận. <br />  Nhóm 2 ‐ khí giới hạn trong nhu mô thận. <br />  Nhóm 3a ‐ khí lan rộng ra quanh thận hoặc <br /> có áp xe. <br />  Nhóm 3b ‐ khí lan vượt ra ngoài cân Gerota  <br />  Nhóm  4  ‐  VTBTSK  hai  bên  hoặc  VTBTSK <br /> một bên trên thận đơn độc. <br /> <br /> Điều trị  <br /> Có nhiều ý kiến điều trị khác nhau, hiện nay <br /> phác  đồ  điều  trị  VTBTSK  được  nhiều  tác  giả <br /> chấp nhận được trình bày trong Hình 1, tuy rằng <br /> cũng  có  tác  giả  cho  rằng  cắt  bỏ  thận  là  điều  trị <br /> lựa  chọn  trong  nhiều  trường  hợp  VTBTSK(3). <br /> Nếu không mổ và chỉ điều trị bằng kháng sinh, <br /> tỉ lệ tử vong khá cao (40%)(12). Huang và cs cho <br /> rằng đối với VTBTSK nhóm 1 và nhóm 2 có thể <br /> điều trị với kháng sinh và mổ dẫn lưu thận (5,6). <br /> Trong  nhóm  3  và  nhóm  4,  nếu  có  sự  hiện  diện <br /> của ít hơn hai yếu tố nguy cơ (giảm tiểu cầu, suy <br /> thận  cấp,  sững  sờ  /  hôn  mê  và  choáng)  chỉ  cần <br /> mở thận ra da qua da và dùng kháng sinh (tỉ lệ <br /> thành  công  64%).  Tuy  nhiên,  nếu  có  ba  hoặc <br /> nhiều  hơn  các  yếu  tố  nguy  cơ  trên,  cắt  thận <br /> mang lại kết quả tốt hơn. Tỉ lệ tử vong là 15‐20% <br /> trong hai báo cáo khác, trong đó cắt thận là điều <br /> trị lựa chọn(5,6). Một số yếu tố tiên lượng nặng: có <br /> choáng,  giảm  tiểu  cầu,  đường  huyết  khó  kiểm <br /> soát, suy đa cơ quan, hôn mê(9,16). <br /> Aswathaman  báo  cáo  một  nghiên  cứu  trên <br /> 41  bệnh  nhân  VTBTSK,  80%  bệnh  nhân  được <br /> điều trị thành công bằng kháng sinh, mở thận ra <br /> da qua da mà không cần cắt bỏ thận(1).  <br /> Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  có  1TH <br /> nhóm 3b, đã được điều trị kháng sinh thích hợp, <br /> mổ cắt lọc mô hoại tử và dẫn lưu cạnh thận. Tuy <br /> nhiên  bệnh  cảnh  sau  đó  không  cải  thiện  nhiều, <br /> nhất  là  đường  huyết  luôn  dao  động,  do  đó  cắt <br /> bỏ thận đã được chỉ định để giải quyết ổ nhiễm <br /> trùng. <br /> <br /> 13<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br />  <br /> Hình 1: Phác đồ điều trị Viêm thận –bể thận sinh khí. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> <br /> chỉnh đường huyết. <br /> <br /> VTBTSK là một bệnh nặng và có tỉ lệ tử vong <br /> cao. Chẩn đoán nhanh và chính xác kết hợp với <br /> điều trị tích cực và kịp thời giúp giảm tử vong. <br /> Bệnh  thường  gặp  ở  những  bệnh  nhân  có  bệnh <br /> đái tháo đường có hay không kèm bế tắc đường <br /> tiết niệu. Cần can thiệp phẫu thuật sớm ở bệnh <br /> nhân  này  để  phòng  ngừa  VTBTSK,  do  90%  các <br /> trường hợp biến chứng nặng này xảy ra ở bệnh <br /> nhân bị đái tháo đường. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> <br /> Chẩn đoán VTBTSK dựa vào: lâm sàng (đau <br /> lưng,  sốt  cao,  buồn  nôn)  và  cận  lâm  sàng:  siêu <br /> âm  bụng,  phim  KUB,  và  đặc  biệt  là  CT  scan <br /> bụng (có khí trong thận và khoang quanh thận). <br /> Nguyên  tắc  điều  trị:  cần  phối  hợp  các  biện <br /> pháp  nội  khoa  (hồi  sức  chống  choáng,  kháng <br /> sinh, điều chỉnh đường huyết….) và ngoại khoa <br /> (dẫn lưu ổ nhiễm trùng, cắt lọc mô hoại tử, dẫn <br /> lưu thận, cắt bỏ thận). Cắt thận sau khi đã đánh <br /> giá  chức  năng  của  hệ  tiết  niệu  và  khi  lâm  sàng <br /> không  cải  thiện.  Giải  quyết  bế  tắc  nếu  có.  Điều <br /> <br /> 14<br /> <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> 9.<br /> <br /> Aswathaman K, Gopalakrishnan G, Gnanaraj L, Chacko NK, <br /> Kekre NS, Devasia A (2008). Emphysematous pyelonephritis: <br /> outcome  of  conservative  management.  Urology.  71(6):1007‐<br /> 1009. <br /> Aziz  F,  S  Penupolu,  S.  Doddi,  A.  Rodriguez,  A.  Obiefuna <br /> (2011). Emphysematous pyelonephritis in type II diabetes: A <br /> case report, The Internet Journal of Urology, 8(1). <br /> Chen MT, Huang CN, Chou YH, Huang CH, Chiang CP, Liu <br /> GC  (1997).  Percutaneous  drainage  in  the  treatment  of <br /> emphysematous  pyelonephritis:  10‐year  experience.  J  Urol. <br /> 157(5):1569‐1573.  <br /> Cheng  YT,  Wang  HP,  Hsieh  HH  (2001).  Emphysematous <br /> pyelonephritis  in  a  renal  allograft:  successful  treatment  with <br /> percutaneous  drainage  and  nephrostomy.  Clin  Transplant. <br /> 15(5):364‐367.  <br /> Huang  JJ,  Chen  KW,  Ruaan  MK  (1991).  Mixed  acid <br /> fermentation  of  glucose  as  a  mechanism  of  emphysematous <br /> urinary tract infection. J Urol. 146(1):148‐151. <br /> Huang  JJ,  Tseng  CC  (2000).  Emphysematous  pyelonephritis: <br /> clinicoradiological classification, management, prognosis, and <br /> pathogenesis. Arch Intern Med. 160(6):797‐805.  <br /> Langston  CS,  Pfister  RC  (1970).    Renal  emphysema.  A  case <br /> report  and  review  of  the  literature.  Am  J  Roentgenol  Radium <br /> Ther Nucl Med;110(4):778‐786. <br /> Michaeli  J,  Mogle  P,  Perlberg  S,  Heiman  S,  Caine  M  (1984). <br /> Emphysematous pyelonephritis. J Urol. 131(2):203‐208. <br /> Olvera‐Posada  D,  García‐Mora  A,  Culebro‐García  C  et  al <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2