intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viện Bảo vệ thực vật 40 năm xây dựng và phát triển TS

Chia sẻ: Sunshine_6 Sunshine_6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

71
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viện trưởng Viện Bảo vệ thực vật Viện Bảo vệ thực vật thành lập ngày 9 tháng 2 năm 1968 theo Quyết định số 24/CP của Chính phủ, trực thuộc Bộ Nông nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn). Thực hiện chủ trương sắp xếp lại tổ chức các cơ quan KHCN theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT (số 34/2006/QĐ-BNN, ngày 9/5/ 2006), Viện Bảo vệ thực vật trở thành thành viên của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Bốn mươi năm xây dựng và phát triển, Viện Bảo vệ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viện Bảo vệ thực vật 40 năm xây dựng và phát triển TS

  1. chủ trương đường lối BVTV - Số 5/2008 Viện Bảo vệ thực vật 40 năm xây dựng và phát triển TS. Ngô Vĩnh Viễn Viện trưởng Viện Bảo vệ thực vật Viện Bảo vệ thực vật thành lập ngày nước ngoài. Đội ngũ cán bộ viên chức 9 tháng 2 năm 1968 theo Quyết định của Viện luôn được tăng cường về số 24/CP của Chính phủ, trực thuộc lượng (do được bổ sung biên chế), về Bộ Nông nghiệp (nay là Bộ Nông chất do được đào tạo nâng cao trình nghiệp và Phát triển Nông thôn). Thực độ. Từ chỗ ban đầu số lượng chưa đầy hiện chủ trương sắp xếp lại tổ chức các 100 viên chức, trong đó số cán bộ có cơ quan KHCN theo Quyết định của trình độ đại học chưa được 50%, duy Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT nhất có 02 PTS. Hiện nay, Viện có (số 34/2006/QĐ-BNN, ngày 9/5/ biên chế ổn định 155 người, với trên 2006), Viện Bảo vệ thực vật trở thành 40% có trình độ trên đại học (2 Phó thành viên của Viện Khoa học Nông giáo sư, 18 Tiến sỹ và 40 Thạc sỹ); đại nghiệp Việt Nam. học là 76 (49%); còn lại 19 kỹ thuật Bốn mươi năm xây dựng và phát viên và nhân viên phục vụ (13% ), triển, Viện Bảo vệ thực vật liên tục nhiều cán bộ có trình độ cao, có thể phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ tiếp cận với công nghệ hiện đại của được giao, từng bước khẳng định vị trí khu vực và thế giới. của mình qua các giai đoạn phát triển 2. Phát triển tiềm lực khoa học bằng những đóng góp tích cực và có công nghệ hiệu quả vào những thắng lợi chung Cơ sở ban đầu tại xã Tây Tựu- của sản xuất nông nghiệp, được ghi huyện Từ Liêm – Hà Nội, phòng làm nhận ở các mặt sau: việc và phòng thí nghiệm là nhà tranh I. Công tác tổ chức, xây dựng vách đất, sau đó chuyển về tiếp nhận và phát triển tiềm lực khoa học công cơ sở của Trường trung cấp Nông - nghệ Lâm tại Chèm, là nhà xây cấp 4, đến năm 1981 được nhà nước phê duyệt 1. Xây dựng và phát triển nguồn xây dựng trụ sở chính thức tại Đông nhân lực Ngạc-Từ Liêm-Hà Nội. Viện Bảo vệ Song song với công tác bổ sung thực vật đã từng bước đầu tư bổ sung biên chế, công tác nghiên cứu của trở thành một đơn vị nghiên cứu với hệ Viện gắn liền đào tạo kỹ thuật viên tại thống phòng làm việc, phòng thí chỗ để nâng cao trình độ, tuyển chọn nghiệm, nhà lưới, nhà kính, vườn thí những cán bộ có đủ điều kiện cử đi nghiệm và hệ thống trạm trại phục vụ đào tạo trên đại học ở trong nước và 1
  2. chủ trương đường lối BVTV - Số 5/2008 nghiên cứu đồng bộ. Hệ thống trang ngành, Viện Bảo vệ thực vật có khả thiết bị cũng từng bước được nâng cấp năng đáp ứng mọi yêu cầu của sản đáp ứng với yêu cầu nghiên cứu thí xuất nông nghiệp, thuộc chức năng nghiệm, kể cả những trang thiết bị nhiệm vụ được giao. hiện đại nghiên cứu về sinh học phân II. Những kết quả chính về nghiên cứu tử, công nghệ sinh học và phân tích triển khai và chuyển giao KHCN dư lượng thuốc bảo vệ thực vật... 3. Tăng cường và hoàn thiện về cơ 1. Công tác điều tra cơ bản thiết cấu tổ chức lập danh lục thành phần sâu bệnh Khi mới thành lập, tổ chức của Viện dịch hại, ký sinh thiên địch và xây chỉ có 4 tổ chuyên môn và 2 tổ nghiệp dựng bảo quản, lưu giữ bộ mẫu vụ đáp ứng trong phạm vi nghiên cứu quốc gia tương đối hẹp như điều tra cơ bản dịch Đã tiến hành 4 cuộc tổng điều tra hại cây trồng, nghiên cứu thực côn trùng và bệnh hại và cỏ dại hại cây nghiệm về BVTV và kiểm dịch thực trồng trong toàn quốc:1968 – 1969 tại vật. Viện bảo vệ thực vật đã từng bước các tỉnh phía Bắc, 1977 – 1978 tại các bổ sung để trở thành viện nghiên cứu tỉnh phía Nam, 1997 – 1998 điều tra chuyên ngành hoàn chỉnh với 11 đơn bổ sung thành phần côn trùng và bệnh vị trực thuộc gồm : 06 bộ môn nghiên hại cây ăn quả tại 18 tỉnh trong nước, cứu chuyên sâu (Bộ môn Bệnh cây; Bộ 1996-2000 điều tra bổ sung thành phần môn Côn trùng; Bộ môn Thuốc, Cỏ cỏ dại hại một số cây trồng chính. dại & Môi trường; Bộ môn chẩn đoán Mẫu dịch hại thu thập đã được các & Giám định dịch hại và thiên địch; chuyên gia trong nước phối hợp với Bộ môn Miễn dịch thực vật; Bộ môn chuyên gia nước ngoài phân loại, giám kinh tế BVTV); 01 đơn vị sự nghiệp định. Tư liệu giám định được biên tập (Trung tâm đấu tranh sinh học); 01 xuất bản thành 04 bộ ấn phẩm về danh doanh nghiệp (Công ty Tư vấn và Đầu lục sâu bệnh, dịch hại và ký sinh thiên tư phát triển BVTV) và 03 phòng địch trên 86 loại cây trồng ở Việt nam. nghiệp vụ phục vụ công tác nghiên Thiết lập được Bảo tàng bộ mẫu quốc cứu và các hoạt động khác của Viện. gia tại Viện Bảo vệ thực vật với số Nhìn lại 40 năm qua, Tập thể lãnh lượng 68.891 mẫu (trong đó có 67.178 đạo và cán bộ viên chức Viện Bảo vệ mẫu của 8.000 loài côn trùng thuộc 25 thực vật đã liên tục phấn đấu để hoàn bộ, 200 họ; 500 loài ký sinh thiên thiện hệ thống cơ cấu tổ chức, cơ sở địch; 1.243 mẫu bệnh hại thuộc các vật chất trang thiết bị và nguồn lực loại nấm, vi khuẩn, virút, tảo, địa y, cán bộ khoa học công nghệ như hiện thực vật thượng đẳng ký sinh...) và nay, với vị trí là một Viện chuyên trên 100 mẫu cỏ dại. Đây là bộ mẫu sâu bệnh, cỏ dại lớn nhất ở Việt Nam, 2
  3. chủ trương đường lối BVTV - Số 5/2008 đang được bảo quản, làm nguồn dữ lùn xoắn lá, bệnh virus lúa vàng lùn liệu phục vụ nghiên cứu khoa học, (bệnh virus lúa cỏ) ở đồng bằng sông giảng dạy và đào tạo về Bảo vệ thực Cửu Long, bệnh đen lép hạt lúa, bệnh vật trong nước và quốc tế. Hàng năm đạo ôn hại lúa ở các tỉnh ven biển Viện vẫn tiếp tục điều tra để bổ sung miền Trung, Thanh Hoá và các tỉnh thêm vào danh mục các loài dịch hại đồng bằng Bắc bộ. Nghiên cứu rầy mới nâu, sâu đục thân, sâu cuốn lá lúa, ốc 2. Công tác nghiên cứu cơ bản bươu vàng hại lúa, sâu đục thân và Đã tập trung nghiên cứu đặc điểm bệnh khô vằn ngô. Sâu tơ, sâu xanh, sinh học, sinh thái các đối tượng dịch sâu khoang hại rau họ thập tự, bệnh hại chính nguy hiểm hại lúa (chú trọng virút hại cà chua, khoai tây, sâu hại sâu bệnh hại các giống lúa Trung lạc, bệnh gỉ sắt đậu tương. Rầy xanh, Quốc, các giống lúa đặc sản xuất bọ trĩ hại chè. Sâu đục thân, sâu tiện khẩu), sâu bệnh hại ngô, sâu bệnh hại vỏ và rệp hại cà phê, bệnh gỉ sắt, bệnh đậu đỗ, sâu bệnh hại rau, hoa và cây vàng lá cà phê, bọ hung và rệp hại mía, cảnh, sâu bệnh hại cam quýt, nhãn, bọ cánh cứng hại dừa, bệnh chết rũ vải vải, xoài, hồng, sầu riêng, thanh long, thiều, bệnh vàng lá Greening và rám sâu bệnh hại mận, đào, sâu bệnh hại hồ quả hại cam quýt, ruồi hại quả... tiêu, cà phê, điều, sâu bệnh hại cói, sâu Những quy trình do Viện nghiên cứu róm hại thông, sâu bệnh hại quế... đề xuất đã được tuyên truyền, phổ Nghiên cứu ký sinh thiên địch của sâu biến, tập huấn, huấn luyện hàng cho hại, xây dựng quỹ gen vi sinh vật phục hàng chục vạn nông dân áp dụng tại vụ nghiên cứu về Bảo vệ thực vật. nhiều vùng sản xuất, đã và đang phát Công tác nghiên cứu cơ bản rất quan huy tác dụng tích cực, dập tắt được trọng làm nền tảng cho việc nghiên cứu nhiều loại dịch hại nguy hiểm, bảo vệ ứng dụng phòng trừ dịch hại cũng như mùa màng, góp phần vào thành tích phục vụ công tác giảng dạy, đào tạo, tập chung của ngành Bảo vệ thực vật. huấn và chỉ đạo sản xuất về Bảo vệ thực 3.2. Nghiên cứu chọn tạo các giống vật. cây trồng chống chịu sâu bệnh có năng 3. Công tác nghiên cứu ứng dụng suất cao, chất lượng khá phù hợp với 3.1 Đã tiến hành nghiên cứu đề xuất các vùng sinh thái: hàng loạt quy trình phòng trừ nhiều - Đã tiến hành đánh giá tính chống loại dịch hại nguy hiểm phát sinh gây chịu sâu bệnh của 12.200 giống lúa và tác hại lớn trong sản xuất như: Bệnh dòng lai từ các tập đoàn giống lúa vàng lá lúa ở các tỉnh miền núi phía trong nước và nhập nội, tuyển chọn Bắc, bệnh vàng lùn lúa (bệnh virus lúa được 42 giống lúa có triển vọng đưa ra Tungro) ở miền Trung, bệnh virus lúa khảo nghiệm ở các vùng trồng lúa 3
  4. chủ trương đường lối BVTV - Số 5/2008 trong cả nước. Có 16 giống lúa được nâng cao hệ số canh tác. Bộ Nông nghiệp và PTNT cho phép - Đã tuyển chọn được 3 giống đào khu vực hoá. Trong đó có nhiều giống chín sớm nhập nội có triển vọng, nguồn đã được công nhận là giống quốc gia gốc từ Mỹ (Earlygrande, Maravilha và gồm: Giống lúa kháng rầy nâu CR203, Flordaprince). Được Bộ Nông nghiệp CR84-1, kháng sâu đục thân NN3B, và PTNT công nhận giống đào chín các giống lúa kháng bệnh đạo ôn C70, sớm Earlygrande là giống Tiến bộ kỹ C71, IR17494, IR1820, giống lúa thuật, lấy tên là ĐCS1 tháng 8/2005. kháng bệnh khô vằn KV10, giống lúa Giống đào chín sớm ĐCS1 tránh được cạn chịu sâu bệnh phù hợp với điều ruồi đục quả, giá thành cao đang được kiện khô hạn cao LC.93.1. Bảy giống phát triển tại các tỉnh Sơn La, Lai Châu lúa quốc gia được đưa vào cơ cấu sản và rất có triển vọng cho việc đưa vào xuất từ 1977 – 2000, với diện tích ước cơ cấu cây trồng tại những những tỉnh tính khoảng 12.500.000ha góp phần miền núi có điều kiện thích hợp. làm tăng sản lượng thóc khoảng 9,5 3.3. Đã hoàn thiện công nghệ sản triệu tấn và tiết kiệm được lượng thuốc xuất cây giống cây ăn quả có múi sạch trừ sâu bệnh trị giá gần 2000 tỷ đồng. bệnh vàng lá Greening nhằm khắc Công trình nghiên cứu các giống lúa phục nguy cơ huỷ diệt hàng loạt các chống chụi sâu bệnh đã được tặng giải vườn trồng cam quýt ở nhiều địa thưởng nhà nước năm 2000. phương. Xây dựng được 3 hệ thống Giống lúa cạn LC.93.1 và các giống nhân giống cam quýt sạch bệnh tại Hà có triển vọng LC.93.2, LC.93.4, năng Giang, Tuyên Quang và Nghệ An theo suất cao gấp 2 – 3 lần giống địa tiêu chuẩn nhà lưới chống côn trùng 3 phương đang được đưa vào cơ cấu tại cấp gồm: Nhà lưới bảo quản giống các tỉnh miền núi và Tây Nguyên, mở gốc, nhà lưới nhân mắt ghép, nhà lưới ra khả năng mới cho việc góp phần sản xuất cây giống sạch bệnh. Công đảm bảo an ninh lương thực tại các suất 150.000 cây giống/năm. Hệ thống vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, nhân giống cam quýt sạch bệnh đang đồng bào còn chưa tự túc được lương phát huy tác dụng tốt, đang được tiếp thực. tục triển khai nhân rộng. - Đã tuyển chọn được giống lạc 3.4. Nghiên cứu hoàn thiện công MD9 kháng các loại bệnh hại lá (gỉ nghệ sản xuất rau an toàn phù hợp với sắt, đốm đen, đốm nâu) có nhiều ưu điều kiện của nông dân. Xây dựng điểm nông sinh học, năng suất, chất được các mô hình sản xuất rau an toàn lượng cao, có khả năng đưa vào cơ cấu tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thay thế một số giống cũ tại những Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và một số vùng vùng khó khăn không chủ động nước, trồng rau trọng điểm. Thiết lập được 4
  5. chủ trương đường lối BVTV - Số 5/2008 một số cửa hàng rau an toàn tại Hà Nội, thuốc hoá học độc hại, an toàn với môi công nghệ sản xuất rau an toàn được trường, đặc biệt là cho những vùng sản chuyển giao cho nhiều địa phương đang xuất rau quả an toàn. tiếp tục phát huy tác dụng. 4. Công tác chuyển giao Tiến bộ 3.5. Nghiên cứu thuốc Bảo vệ thực kỹ thuật vào sản xuất vật, đã đề xuất quy trình sử dụng thuốc Liên tục trong nhiều năm với vai trò hợp lý trên các loại cây trồng lúa, rau, là đơn vị triển khai trực tiếp hoặc tư chè, nho, cây công nghiệp và cây ăn vấn kỹ thuật, Viện Bảo vệ thực vật đã quả theo hướng sử dụng các loại thuốc triển khai nhiều dự án kinh tế xã hội tại ít độc, có hiệu quả cao với dịch hại, các tỉnh miền núi, biên giới, hải đảo, ứng dụng trong sản xuất tiết kiệm chi vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó phí thuốc Bảo vệ thực vật từ 2 – 3 lần. khăn, tiếp cận với thông tin khoa học 3.6. Nghiên cứu ứng dụng các biện công nghệ còn hạn chế như: Mường pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật. Thanh- Điện Biên; Mường Lò- Yên Đã tiến hành điều tra thành phần sinh Bái; Tuần Giáo- Lai Châu; Bắc Kạn; vật có ích, các nguồn cây độc có khả Thái Nguyên; Bắc Sơn-Lạng Sơn; năng trừ sâu cũng như xác định được huyện Ba Chẽ và Đảo Cái Chiên- tiềm năng sử dụng chúng trong phòng Quảng Ninh; Hương Thuỷ- Thừa trừ dịch hại. Đã nghiên cứu công nghệ Thiên Huế...Các mô chuyển giao Tiến sử dụng các loại vi sinh vật có ích, sản bộ kỹ thuật theo hướng đổi cơ cấu cây xuất thành công một số chế phẩm sinh trồng, thâm canh tăng vụ, sử dụng các học Bảo vệ thực vật, có 6 chế phẩm đã giống cây trồng mới kết hợp với áp được đăng ký vào danh mục thuốc Bảo dụng các biện pháp canh tác, quy trình vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt phòng trừ tổng hợp sâu bệnh, dịch hại Nam (NPV, Bt, V-Bt, Beauveria, cây trồng...các mô hình phát triển lúa Metarhizium, Trichoderma). cạn năng suất cao; mô hình xoá bỏ cây Một số chế phẩm có triển vọng khác thuốc phiện, phủ xanh đất trống đồi núi như Pheromone giới tính trừ sâu hại trọc... Song song với xây dựng mô hình rau màu và cây ăn quả, chế phẩm đã tổ chức tuyên truyền thông qua in ấn thuốc thảo mộc CE-02 trừ ốc bươu các tài liệu, ấn phẩm, tập huấn cho hàng vàng, chế phẩm phân bón gốc trừ vạn cán bộ kỹ thuật và nông dân về thực tuyến trùng hại cây trồng cạn...đang hiện những biện pháp và quy trình kỹ được sản xuất cung cấp cho nhiều địa thuật để áp dụng trong sản xuất theo các phương áp dụng trên hàng chục ngàn hướng trên. ha cây trồng. Sử dụng các chế phẩm Các Dự án kinh tế xã hội đã thực sự sinh học Bảo vệ thực vật mở ra khả là các mô hình chuyển giao công nghệ năng lớn trong việc thay thế một phần đã được hoàn thiện của cơ quan nghiên 5
  6. chủ trương đường lối BVTV - Số 5/2008 cứu khoa học cho sản xuất, đã giúp các trong sản xuất để tìm đối tác, ưu tiên địa phương xây dựng được các mô hình đối với các đối tác có công nghệ mới, thâm canh cây lương thực, cây thực công nghệ mà ở Việt Nam còn hạn chế phẩm tăng năng suất từ 30-50% tại đang cần sự hỗ trợ về kỹ thuật. Nhiều nhiều vùng trong cả nước làm cơ sở cho cán bộ khoa học đã được đào tạo có việc tuyên truyền phổ biến phát triển trình độ trên đại học, hàng trăm cán bộ trên diện rộng. được tập huấn ở nước ngoài nâng cao Từ năm 2006 đến nay trong bối trình độ khoa học công nghệ. Tranh cảnh dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và thủ được sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật và lùn xoắn lá gây hại trên lúa ở các đầu tư trang thiết bị. tỉnh Nam bộ, Viện Bảo vệ thực vật Từ năm 2000, Viện được Bộ Nông đã phối hợp với Công ty cổ phần nghiệp & PTNT giao nhiệm vụ là cơ BVTV An Giang xây dựng mô hình quan đại diện quốc gia của các tổ chức “liên kết 4 nhà” trong chống dịch. quốc tế CABI, FFTC. Đến vụ hè thu 2008 đã có 1140 ha III. Định hướng chiến lược đến 2015 lúa ở các tỉnh: Long An, Bến Tre và và tầm nhìn đến 2020 Trà Vinh đã được triển khai thắng lợi. Đây cũng là một hình thức mới Phấn đấu xây dựng thành Vịên trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuật – chuyên ngành, với tầm vóc là cơ quan xã hội hoá công tác khuyến nông hay nghiên cứu đầu ngành về Bảo vệ thực khuyến nông tự nguyện. vật thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp 5. Hợp tác quốc tế Việt Nam, đủ sức đáp ứng những yêu Viện Bảo vệ thực vật có quan hệ cầu nhiệm vụ đã đề ra trong định hợp tác rộng rãi với nhiều Viện nghiên hướng chiến lược của Viện Khoa học cứu, trường đại học và tổ chức của các Nông nghiệp Việt Nam đã được Bộ nước thực hiện các nhiệm vụ nghiên Nông nghiệp và PTNT phê duyệt theo cứu chuyển giao công nghệ và đào tạo Quyết định số 35 /QĐ-BNN-KHCN, nguồn nhân lực phục vụ ngành bảo vệ ngày 07 / 01 / 2008. thực vật như Australia, Hàn Quốc, 1. Nghiên cứu dự báo về các loại Trung Quốc, Đức, Pháp, Mỹ, Anh, sâu, bệnh hại cây trồng Thái Lan, Maylaysia, ấn Độ, Nhật Nghiên cứu dự báo sớm, chính xác Bản...Các tổ chức IRRI, ICRISAT, dịch bệnh cho các cây trồng chủ lực, FAO, ACIAR, CSIRO, AusAID, tư liệu hoá và số hoá phục vụ tốt quản DANIDA, CABI, FFTC, CIRAD- lý Nhà nước và đề xuất phác đồ xử lý FLHOR, INRA, CIP, IMI, IIBC, VIZR dịch sâu bệnh có hiệu quả tại các vùng Thông qua hợp tác quốc tế đã xác sinh thái. định được những khó khăn bức xúc - Nghiên cứu ứng dụng phương pháp sinh học phân tử trong chẩn 6
  7. chủ trương đường lối BVTV - Số 5/2008 đoán, giám định sâu bệnh hại cây năng suất cao, chất lượng khá, có khả trồng, chẩn đoán nhanh các loại bệnh năng kháng rầy nâu, sâu đục thân, sâu vi rút, vi khuẩn, các loại sâu bệnh hại năn, các giống lúa kháng bệnh vàng lùn- khác phục vụ công tác điều tra thu lùn xoắn lá, kháng bệnh đạo ôn, bệnh thập, phân lập, xác định thành phần bạc lá. tạo được các giống kháng đa gen dịch hại, ký sinh thiên địch và các đối để khắc phục được sự biến dị của các tượng kiểm dịch xuất nhập khẩu. Kịp nòi độc tính dịch hại, góp phần giảm thời đề xuất được các giải pháp phòng thiểu sử dụng thuốc hoá học BVTV bảo trừ có hiệu quả đảm bảo an toàn cho vệ mùa màng và an toàn với môi sản xuất. trường. - Nghiên cứu sinh học sinh thái các - Nghiên cứu chọn tạo bộ giống cây loại sâu bệnh chính hại cây trồng có có giá trị kinh tế chống chịu các loại giá trị kinh tế cao, có giá trị xuất khẩu sâu bệnh nguy hiểm khó phòng trừ như lúa đặc sản, lúa lai, cây công (khoai tây, đậu tương, lạc, rau màu…). nghiệp (điều, cà phê, hồ tiêu...). 3. Tiếp tục nghiên cứu và chuyển Nghiên cứu chu kỳ gây dịch, xây dựng giao tiến bộ kỹ thuật công nghệ sản xuất quy trình phòng trừ cho từng loại sâu các giống cây trồng sạch bệnh (cây ăn bệnh hại đặc thù cho từng loại cây quả, đặc biệt là cây ăn quả có múi, cây trồng. Quy trình phòng trừ trước mắt công nghiệp, cây thực phẩm và các loại và lâu dài nhằm ổn định và nâng cao rau màu...). Xây dựng được quy trình năng suất, chất lượng phục vụ tiêu quản lý và cấp chứng chỉ cho cây giống dùng và xuất khẩu. kháng, sạch bệnh chất lượng cao. - Nghiên cứu biện pháp phòng trừ 4. Tổ chức nghiên cứu sâu về thuốc cỏ dại hại cây trồng và các đối tượng bảo vệ thực vật, ngưỡng độc hại trong dịch hại mới góp phần bảo vệ cây mối quan hệ với điều kiện canh tác và trồng và tài nguyên môi trường. chế độ bảo quản, xử lý sau thu hoạch 2. Nghiên cứu chọn tạo và chuyển để đề xuất phương pháp kiểm tra giao TBKT sử dụng vững bền các nhanh cũng như danh mục, chủng loại giống kháng sâu bệnh vào sản xuất thuốc sử dụng an toàn và hiệu quả cho Phối hợp với Trung tâm tài nguyên từng loại cây trồng thực vật, các đơn vị chọn tạo giống - Nghiên cứu đề xuất được các bộ để đánh giá tính kháng bệnh cũng thuốc hợp lý cho một số loại cây trồng, như nghiên cứu miễn dịch học phân ưu tiên sử dụng các loại thuốc ít độc hại, tử tạo điều kiện cho việc rút ngắn thuốc có nguồn gốc sinh học, thảo thời gian chọn tạo giống cây trồng: mộc…Đề xuất được những quy trình sử - Nghiên cứu chọn tạo bộ giống lúa dụng thuốc BVTV hợp lý, hiệu quả cao (lúa thuần, lúa lai, lúa đặc sản…) có phòng trừ sâu bệnh hại trên một số cây 7
  8. chủ trương đường lối BVTV - Số 5/2008 trồng phổ biến (lúa, rau ăn lá, rau ăn trang web thông tin về nghiên cứu ứng quả, nhãn, vải, dứa, cà phê, hồ tiêu...) dụng BVTV trong sản xuất nông phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất nghiệp. khẩu trong xu thế hội nhập quốc tế hiện 8. Tăng cường hợp tác trong nước, nay. hợp tác quốc tế về nghiên cứu BVTV: - Nghiên cứu xây dựng được Chú trọng những phương pháp nghiên phương pháp phân tích nhanh dư cứu mới áp dụng công nghệ cao. Đào lượng thuốc BVTV nhằm kiểm soát và tạo cán bộ kỹ thuật ứng dụng công nghệ giảm thiểu dư lượng thuốc BVTV sinh học và sinh học phân tử phục vụ trong các sản phẩm cây trồng. Xây công tác nghiên cứu BVTV dựng được quy trình quản lý và cấp Để ghi nhận những thành tích về sự chứng chỉ an toàn về dư lượng thuốc phấn đấu và những kết quả đã đạt BVTV cho các sản phẩm rau quả. được, Nhà nước và Bộ nông nghiệp và 5. Nghiên cứu ứng dụng các biện PTNT đã trao tặng cho Viện Bảo vệ pháp quản lý dịch hại tổng hợp và giải thực vật 3 Huân chương lao động pháp nông học để xây dựng mô hình (Hạng Ba,1981; Hạng Hai,1988 và thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trên Hạng Nhất,1991); 2 Huân chương Độc các loại cây trồng có giá trị kinh tế, lập ( Hạng Ba,1996; Hạng hai, 2008), giá trị xuất khẩu (cà phê, hồ tiêu, điều, 01 giải thưởng Nhà nước về công trình thanh long, nhãn, vải, dứa, rau ăn lá, đánh giá, tuyển chọn giống lúa kháng rau ăn quả...). Chuyển giao TBKT cho sâu bệnh năng suất cao (2000) và sản xuất nhằm tạo thành những vùng nhiều Bằng khen, giấy khen khác. sản xuất nông sản hàng hoá an toàn Có được những thành tựu trong 40 cho tiêu dùng và xuất khẩu. năm qua là một quá trình lao động 6. Nghiên cứu đánh giá nguy cơ không mệt mỏi của nhiều thế hệ cán tiềm ẩn của cây chuyển gen kháng sâu bộ viên chức của Viện. Những thành bệnh, góp phần đề xuất giải pháp quản tích ấy gắn liền với sự lãnh đạo trực lý sử dụng an toàn cây chuyển gen ở tiếp của Bộ nông nghiệp và PTNT, của điều kiện Việt Nam. Viện Khoa học nông nghiệp Việt 7. Phát triển thông tin tuyên truyền Nam, đồng thời là sự hợp tác chặc chẽ phục vụ Bảo vệ thực vật. của các cơ quan trong nước, các tổ Nâng cao chất lượng xuất bản Tạp chức Hợp tác quốc tế, các địa phương chí BVTV. Xây dựng được bộ đĩa CD trong hệ thống bảo vệ thực vật và về các đối tượng dịch hại chính và đối những người trực tiếp sản xuất trong tượng kiểm dịch thực vật. Xây dựng cả nước. 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2