Việt Nam chuyển đổi sang cơ chế kinh tế mới
lượt xem 3
download
thống nhất với QHSX tương ứng với nó . Theo định nghĩa của phép biện chứng duy vật : Là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, khoa học về những quy luật phổ biến nhất
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Việt Nam chuyển đổi sang cơ chế kinh tế mới
- PHẦN A: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI Lịch sử phát triển của sản xuất loài người là lịch sử phát triển của các PTSX kế tiếp nhau. PTSX là sự thống nhất biện chứng giữa LLSX và QHSX đó là cách thức sản xuất ra của cảI vật chất mà trong đó LLSX đạt đến một trình độ nhất định , thống nhất với QHSX tương ứng với nó . Theo định nghĩa của phép biện chứng duy vật : Là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, khoa học về những quy luật phổ biến nhất của sự vận động và sự phát triến cuả tự nhiên ,xã hội và tư duy trên cơ sở duy vật . Theo định nghĩa trên xã hội ngày càng phát triển thì mối quân hẹ giữa QHSX va LLSX là không thể tách rời , đây là quy luật chung của sự phát triển và là một trong những quy luật quan trọng quy định sự tồn tại, phát triển và tiến bộ xã hội. Mặc dù vậy trong thực tế, hai nhân tố QHSX và LLSX đã làm nảy sinh những mâu thuẫn giữa chúng . Và sự mâu thuẫn này ngày càng trở nên gay gắt làm cho nền kinh tế nước ta ở trong tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng trong một thời gian dài .Mâu thuẫn này giải quyết ra sao?, nguyên nhân của vấn đề sẽ được đề cập đến trong bài viết dưới đây. Đây là lần đầu tiên viết tiểu luận nên trong quá trình viết không thể không có những sai sót, Xin nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để các bài viết khác sẽ tốt hơn. 1
- PHẦN B: CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG Các dạng này khiến chúng ta khi nghiên cứu vấn đề cần nhìn nhận Mác va Ph.Ăng-ghen đã sáng lập ra chủ nghĩa duy vật biện chứng vào giữa thế kỷ XIX và dược Lênin phát triển lên vào giữa thế kỷ XX đã đem lại cho phép biên chứng duy vật sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng . Phép biện chứng đã thực sự trở thành khoa học trong đó mối liên hệ giữa QHSX phải phù hợp với tính chất trình độ của LLSX là mối liên hệ giàng buộc và chi phối lẫn nhau .Mối liên hệ tạo ra sự chuyển hoá đa dạng , phong phú c ủa mỗi sự vật hiện tượng .Chính vì sự đa một cách toàn diện .Có như thế mới nắm bắt được bản chất , cái cốt lõi của sự vật mà không bị rơi vaò nguỵ biện trong nhận thức và hành động. luật này. Trong quá trình lịch sử tự nhiên các mối quan hệ giữa con người Một trong những quy luật quan trọng nhất của chủ nghĩa duy vật biện chứng là quy luật mâu thuẫn .Theo quy luật này thì trong kết cấu của mọi sự vật hiện tượng không phải bao giờ cũng bao gồm các nhân tố đồng nhất,thống nhất với nhau mà mọi sự vật hiện tượng đều được cấu tạo nên bởi một thể thống nhất bao gồm nhiều mặt khác nhau, trong đó có những mặt đối lập.Các mặt đối lập tác đọng với nhau sẽ xuất hiện những mâu thuẫn.Mâu thuẫn xuất hiện 2
- khi các mặt đối lập đó tác động ,liên hệ và chi phối lẫn nhau.Đấu tranh nhằm giải quyết những mâu thuẫn giữa chúng làm cho sự vật mới ra đời,thay thế sự vật cũ đã cho thấy sư vận động không ngừng của sư vật,PTSX cũng tuân theo quy ới tự nhiên,giưa con người voi con người cũng luôn luôn biến đổi thống nhất với nhau.LLSX biểu thị mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất,là mặt tự nhiên của sản xuất xã hội.QHSX là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất,nó là mặt xã hội của sản xuất.LLSX gồm những công cụ laođộng mà con người dùng để tạo ra của cải vật chất nhờ kinh nghiệm và thói quen lao động đã được tích luỹ lại trong quá trình sản xuất. QHSX được hiẻu là những quan hệ vật chất,quan hệ kinh tế của đời sống xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Mối quan hệ giữa LLSX và QHSXđã được C.Mác viết: " Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì ,mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào". Khi QHSX phù hợp với tính chất trình độ LLSX nó sẽ trở thành động lực thúc đẩy, tạo điều kiện cho LLSX phát triển và ngược lại khi QHSX lạc hậu hơn hay ở mức độ cao hơn so với tính chất trình độ LLSX thì nó sẽ trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của LLSX, mâu thuẫn nảy sinh và việc giải quyết mâu thuẫn tạo ra động lực phát triển của PTSX, theo đúng với nội dung của quy luật mâu thuẫn. Và cứ như vậy lịch sử của sản xuất đã vận động và phát triển trong quá trình lệch pha đến 3
- cân bằng rồi lại lệch pha mới... Chỉ có khái niệm mâu thuẫn mới có đủ khả năng để vạch ra động lực của sự phát triển, mới có thể thực tiễn cho ta nhận thức được quy luật của sư vân động kinh tế. II . CƠ SỞ Mâu thuẫn giưa LLSX và QHSX trong giai đoạn đi lên CNXH ở nước ta thực trạng và giải pháp. 1. Thực trạng . a. Việt Nam trong thời kỳ đ ầu đi lên chủ nghĩa xã hội . Sau 30/4/1975 nước ta hoàn toàn giải phóng, chúng ta đã đạt được những thành tựu trong việc hàn gắn vết thương chiến tranh .Tuy nhien nền kinh tế nước ta vẫn là nền kinh tế nông nghiệp kém phát triển mang nặng tính tự cấp, tự túc .Trang bị kỹ thuật và kết cấu xã hội yếu kém, cơ cấu kinh tế mất cân đối, cơ cấu kinh tế tập chung quan liêu bao cấp để lại nhiều hậu quả nặng nề . Nền kinh té kém hiệu quả, năng suất lao động thấp, khủng hoảng kinh tế kéo dài, các tệ nạn tham nhũng... lan rộng, Đảng cộng sản còn non, đội ngũ cán bộ còn yếu về năng lực...các thế lực đế quốc và phản động ráo riết thực hiện chiến lược diễn biến hoà bình, phá hoại và bao vây kinh tế...Nếp sống văn hoá , đạo đức bị xói mòn, lòng tin vào Đảng và Nhà nước bị giảm sút. Thực trạng trên có nguồn gốc sâu xa do lịch sử để lại và hậu quả của nhiều năm chiến tranh, song chủ yếu là chúng ta đã vi phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm các quy luật khách quan trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, trong tiến hành công nghiệp hoá và trong 4
- cơ chế quản lý kinh tế đặc biệt là sự phù hợp giữa LLSX và QHSX. Chúng ta đã sai lầm khi tiến hành xây dựng QHSX tiên tiến rồi mới thúc đẩy lựa chọn LLSX phát triển, biến đổi. Sự biến đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của LLSX. LLSX biến đổi dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với QHSX hiện có và xuất hiện một đòi hỏi khách quan là xoá bỏ QHSX cũ, thay bằng kiểu QHSX mới thích ứng với một trình độ phát triển mới của LLSX. C.Mác viết :"Tới một giai đoạn phát triển nào đó các LLSX vật chất xã hội sẽ mâu thuẫn với QHSX hiện có ... mà trong đó từ trước đến nay các LLSX vẫn phát triển. Từ chỗ là hình thức phát triển của các LLSX, những QHSX ấy trở thành xiềng xích của các LLSX . Khi đó bắt đầu thời đại của một cuộc cách mạng xã hội1". Kết quả là dã tạo ra cho chúng ta một nhận thức bản chất của phép biện chứng giữa LLSX và QHSX trong phạm vi hình thái kinh tế xã hội mới sẽ không chứa đựng sự tác động qua lại lẫn nhau, không còn tồn tại mâu thuẫn biện chứng giữa chúng mà sự lựa chọn dần dần LLSX cho phù hợp với khoảng không gian rộng lớn của QHSX. b.Việt Nam chuyển đ ổi sang cơ chế kinh tế mới Trước tình hình trên đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra việc tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế là đúng đắn:"phải kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị"2 1 C.M¸c -Ph.Ang-ghen:TuyÓn tËp..t.1,NXB Sù thËt,HN,1970,tr438 2 V.I.Lenin Toµn tËp ,tËp 2 5
- Chính nhờ đường lối đổi mới và lựa chọn các bước đi thích hợp mà nước ta đã từng bước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và đứng vững trước sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới. Công cuộc đổi mới đề ra cho chúng ta nhiệm vụ phải xem xét lại phương thức và con đường đưa đất nước ta tiến lên. Sai lầm của ta là đã đẩy nhiều mặt của QHSX lên quá cao, tách rời trạng thái còn thấp kém của LLSX làm cho hai nhân tố này mâu thuẫn với nhau dẫn đến kìm hãm sự phát triển của sản xuất xã hội. Đại hội Đảng lần thứ VI đã nhận ra sai lầm và cũng đã thấy rằng việc cải tạo QHSX xã hội là cần thiết nhưng không thể tiến hành một cách chủ quan nóng vội như trước đây, nghĩa là cải tạo và củng cố QHSX nhưng gắn liền với sự phát triển của LLSX. Đại hội VII của Đảng cũng chỉ rõ:"...phù hợp với sự phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước"3 Cải tạo và củng cố QHSX nhưng bao giờ cũng phải gắn liền với sự phát triển của LLSX, và được đảm bảo bằng sự phát triển của LLSX. Đó là điều kiện cơ bản cho cuộc cách mạng QHSX phát triển vững chắc. Với trình độ của mình LLSX yêu cầu phải có những QHSXphù hợp với nó mới có thể bộc lộ hết khả năng của mình và mới có khả năng phát triển nhanh chóng. Tương ứng với 3 C¬ng lÜnh x©y dùng ®Êt níc trong thêi kú qu¸ ®é lªn CNXH,NXB Sù thËt,HN,1991,tr9-10 6
- mỗi trình độ LLSX đòi hỏi một QHSX, một thành phần kinh tế nhất định như Ph.Ăng-ghen viết :"...giai cấp Tư sản không thể biến những tư liệu sản xuất có tính chất hạn chế ấy thành những LLSX mạnh mẽ được nếu không biến những tư liệu sản xuất của cá nhân thành những tư liệu sản xuất có tính chất xã hội, mà chỉ một số đông người cùng làm mới có thể sư dụng được"4. Kết hợp từng ưu thế riêng của từng thành phần kinh tế thông qua phân cônglao động xã hội là con đường hiệu quả nhất để phát triển LLSX, qua đây ta cũng thấy rõ vấn đề cơ bản là lầm thế nào để QHSX phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của LLSX. Việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta luôn luôn được tiến hành đồng thời với việc không ngừng đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế nhằm bảo đảm cho sư phát triển đó không xa rời định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay các thành phần kinh tế của ta đang vận động theo cơ chế thị trường với sự điều tiết quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước quản lý thị trường bằng pháp luật, bằng cơ chế chính sách ,và các đòn bẩy kinh tế để phát triển để sản xuất phục vụ mọi nhu cầu của xã hội. c.Những ưu điểm và hạn chế trong cơ chế kinh tếmới * Ưu điểm: 4 Ph.¡ng-ghen Chèng ®uy rinh,NXB Sù thËt,HN,1971,tr 455 7
- Trong cơ ché kinh tế mới, sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ. Do đó tính năng động sáng tạo đươc phát huy, người lao động đã không còn tính ỷ lại vào nhà nước như trong cơ ché tập trung quan liêu bao cấp mà không biết chủ động tìm việc và tăng thu nhập. Đối với các doanh nghiệp bước đầu đổi mới phân phối lợi nhuận, thực hiện cơ chế giá tiêu thụ sản phẩm theo quan hệ cung cầu trên thị trường và hoạt động kinh doanh có hiệu quả . Do được bình đẳng trước pháp luật nên quan hệ cạnh tranh trên thị trường ngày càng tăng, phạm vi độc quyền nà nước gắn với các mặt hàng thuộc diện cấm hay hạn chế các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã thu hẹp rõ rệt. Các thành phàn kinh tế có điều kiện tìm tòi sáng tạo và phát triển .Ví dụ về nghành Bưu điện hay Điện lực đây là hai ngành độc quyền về kinh doanh ở nước ta hiện nay . * Hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm là những hạn chế đó là viêc chuyển sang cơ chế thị trường còn có nhiều mặt thiếu nhất quán đặc biệt trong tài chính tiền tệ , quản lý còn lỏng lẻo , đội ngũ cán bộ chưa theo kịp với yêu cầu của thị trường mới , vai trò của Nhà nước trong quản lý hoạt động đời sống kinh tế xã hội còn yếu .Trong lĩnh vực kinh doanh. Nhà nước chưa tạo được động lực khuyến khích nâng cao năng suất kinh doanh . Người lao động chưa có động lực thường xuyên và chưa cảm thấy có sự gắn bó đối với sản xuất kinh doanh và quá trình phát triển của doanh nghiệp.Tình trạng lạm dụng kinh 8
- doanh còn nhiều , thị trường vốn còn chậm phát triển, lãi xuất, chưa phù hợp với kinh tế thị trường dẫn đến hạn chế đầu tư phát triển. 2. Giải pháp việc vận dụng quản lý sản xuất phù hợp với tính chất trình độ của LLSX ở nước ta cần tập chung giải quyết các vấn đề sau. a, Phát triến LLSX ở nư ớc ta hiện nay. Yếu tố quân trọng nhất cúa LLSX chính là con người,trình độ LLSX thế hiện trình độ chinh phục tự nhiên cụa con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Cho dù tư liệu lao động tạo ra từ trước có sức mạnh đến đâu và yếu tố đối tượng lao động có phong phú như thế nào nhưng nếu con người không có kỹ năng , kỹ sảo thì cũng trở nên vô tác dụng. lê nin viết "LLSX hàng đàu của toàn nhân loại là công nhân , là người lao động"5. Lịch sử loài người đã đanh dấu bằng những mức quan trọng trong sự phát triển của LLSX C.Mac và Ph.Ang ghen đã từng nói:"LLSX là kết quả của năng lực thực tiễn của con người, nhưng bản thân năng lực thực tiễn này bị quyết định bởi những điều kiện trong đó người ta sống boửi nhiều LLSX đã đạt được bởi hình thái xã hội đã có trước họ, không phải do họ tạo ra mà do thế hệ trước tạo ra"6. Và hiện nay chúng ta đang chứng kiến sự bùng nổ về cuộc cách mạng khoa học Kỹ thuật .Nhiệm vụ của chúng ta là xác định được những lĩnh vực vần ưu tiên dựa trên thế mạnh của mình và dụ báo đúng xu hướng phát triển của Khoa học kĩ thuật hiện đại.Làm như vậy mới có bước tiến lớn 5 V.I.Lªnin :Toµn tËp, t 38 NXB TiÕn bé 1977, tr 430. 6 C.Mac- Ph Ang-ghen TuyÓn tËp ,t2 NXB Sù thËt , Hµ néi 1977, tr 541 9
- về sự phát triển sản xuất theo kịp trình độ của các nước phát triển trên thế giới. b,Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đ ại và vấn đ ề yếu tố con ngư ời trong LLSX . Khoa học kỹ thuật có một sức mạnh kỳ diệu và có ý nghĩa quyết định đến sự phát triênr sản xuất, nhưng không phải là yếu tố quyết định cua LLSX. Công nghệ hiện đại chỉ làm tăng sức mạnh chinh phục tự nhiên của con người chứ không làm thay thế hoàn toàn hoạt động sản xuất của con người.Khoa học kỹ thuật phát triển phát triển đến đâu thì con người cũng không bao giờ bị đẩy ra ngoài quá trình sản xuất. Máy móc dù thông minh đến mấy cũng do con người tạo ra và phụ thuộc vào con người. Điều cốt yếu là chúng ta biết lụa chọn những công nghệ thích hợp với yếu tố con người và tài nguyên đất nước .Vì thế Mác đã nhận xét "Trong tất cả những LLSX lớn nhất là bản thân giai cấp Cách mạng". c, Phát huy yếu tố con ngư ời trong lực lư ợng sản xuất. Trong lịch sử đã và sẽ không tồn tại một hình thức sản xuất vật chất nào mà lại không có nhân tố con người. C.Mácvà Ph.Ăng- ghen viết :"Bản thân con người bắt đầu từ phân biẹt với súc vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ..."7. Để nghiên cứu vấn đề này, chúng ta cần phân tích đặcđiểm hiện trạng của lực lượng lao động nước ta nhằm vạch ra những tiềm năng và hạn chế.Qua đó có những biện pháp, chính sách phù hợp với xu 7 C.M¸c vµ Ph.¡ng-ghen:tuûªn tËp ,t1, NXB Sù thËt,HN, 1980,tr268 10
- thế phát triển chung đồng thời phát huy khả năng lao động sản xuất và sáng tạo của con người . Nước ta là một nước đông dân ,dân số năm 2000 gần 77 triệu với 40 triệu lao động .Lực lượng lao động đông đảo này đã tiếp nhận và phát huy truyền thống lao động cần cù , khả năng nắm bắt kỹ thuật và nâng cao nghề nhanh tuy còn nhiều hạn chế :Tìnhtrạng dư thừa lao động do sản xuất chưa phát triển .Trong nhận thức của người lao động về thang bậc nghề nghiệp cũng có nhiều quan niệm đánh giá khác nhau. Tâm lý "ở trong biên chế nhà nước"vẫn nổi trội hơn so với tâm lý "giải quyết nhu cầu việc làm".Quan niệm trên đã tác động mạnh đến sự lựa chọn việc làm , do đó cũng là lực cản sự cống hiến cho xã hội . Chúng ta đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện trên các lĩnh vực. Để phát huy nhân tố con người như là"LLSX sản xuất hàng đầu của nhân loại" không thể đặt ngoài mối quan hệ biện chứng giưã LLSX và QHSX. Xuát phát trên cơ sở nhận thức lại vai trò, vị trí và yếu tố con người trong LLSX ,Đảng và Nhà nước đã có những điều chỉnh đúng đắn trong đường lối phát triển kinh tế nói chung và trong chién lược về con người nói riêng. Con người là tổng hoà của những mối quan hệ xã hội. Để phát triển toàn diện con người cần có những biện pháp tích cực, đồng bộ , những chính sách Kinh tế đúng đắn. Như vậy thì yếu tố con người mới được phát huy một cách triệt để trong LLSX . 11
- d, Để Khoa học nhanh chóng trở thành LLSX trực tiếp ở nư ớc ta. Việc Khoa học trở thành LLSX trực tiếp là một quy luật khách quan của sự phát triển xã hội. Ngày nay dự đoán ấy đang trở thành hiện thực trong nhiều nước công nghiệp phát triển. Trong thực tế,sự phát triển của Khoa học đã giúp con người tăng cường sức mạnh trong quá trình chinh phục tự nhiên, sử dụng những sức mạnh của nó. Không có khoa học làm sao con người có thể tạo ra năng lượng hạt nhân, phóng tầu vũ trụ lên thám hiểm các hành tinh hay sản xuất ra máy điện tử và người máy công nghiêpj thay thế nhiều hoạt động phức tạp của mình. Mác viết" cùng với sản xuất tư bản chủ nghĩa, nhân tố khoa học lần đầu tiên được phát triển, vận dụng và tạo ra một cách có ý thức trong phạm vi mà các thời đại trước đó chưa hề có ý thức được"8. Khoa học là một hình thái ý thức xã hội ,tự nó có thể gây nên một biến đổi nào cho LLSX khoa học vốn bắt đầu hoạtđộng lao động Sản xuất và là kết quả hoạt động nhận nhận thức của con người ,gắn liền và phụ thuộc vào con người phải thông qua hoạt động sản xuất của con người ,khoa học mới có thể trở thành lực lượng trực tiếp được.Người có tri thức khoa học sẽ có kỹ năng lao động và làm việc có hiệu quả hơn những người không không nắm được tri thức 8 trÝch thea t¹p chÝ "ngêi céng s¶n"(liªn x«), sè7,1958,tr 23 12
- khoa học. NHư vậy khoa học trở thành LLSX không phải với tư cách là một yếu tố độc lập mà nó thâm nhập vào tất cả các yếu tố của LLSX .Ngày nay không chỉ có khoa hoc tự nhiên mà cả khoa học xã hội cũng tham gia mạnh mẽ trở thành LLSX trực tiếp. Do vậy,chúng ta nghiên cứu LLSX và các yếu tố hợp thành LLSX không ngoài mục đích trên, cơ sở lý luận đã tácđộng đúng tới LLSX, rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển đưa đất nước ta tới phồn vinh hạnh phúc. e,Xây dựng quan hệ sản xuất và hoàn thiện mối quan hệ này ở nư ớc ta hiện nay. Tầm vóc trí tuệ của Đảng và nhân dân ta trong quá trình tìm tòi sáng tạo,đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu , tiến lên chủ nghĩa xã hội ngày càng được khẳng định nhất là sau 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới ,bắt đầu từ Đại hội VI của Đảng . Từ đó đến nay quan điểm của chúng ta vềCNXH đã được xác định ngày càng rõ hơn. Nói như vậy không có nghĩa là điều mà cuộc sống đặt ra chúng ta đều đã làm xong còn nhiều vấn đề cần tiếp tục giải quyết. Một trong những vấn đề đó là việc xây dựng QHSX, phát triển các thành phần kinh tế. Trước đây chúng ta chú trọng xây dựng và hoàn thiện QHSX nhưng mặt khác chúng ta chủ trương đồng thời tạo lập cả QHSX và LLSX . Tuy nhiên khi thực hiện chủ trương này do chủ quan và nóng vội, có lúc chúng ta đã làm sai quy luật ,xoá bỏ quá nhanh các 13
- thành phần kinh tế tư bản tư nhân. Từ chỗ nhận biết các sai lầm , chúng ta đã biết chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần . Việc chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần thực chất để xây dựng ủng hộ và phát triển QHSX , thực hiện mọi giải pháp phát triển có hiệu quả các thành phần kinh tế thuộc khu vực sở hữu nhà nước ,tập thế, củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của người lao động trong sản xuất xã hội . Sự chuyển hướng kinh tế về phương diện lý luận và thực tế sẽ giúp cho việc giải phóng và phát triển LLSX ,củng cố hoà thiện thêm QHSX XHCN và hơn nữa từng bước làm cho QHSX ở nước ta phù hợp với yêu cầu phats triển của LLSX. Phát triển các thành phần kinh tế không phải là công việc dễ dàng và càng không thể hoàn thành trong một thợi gian ngắn. Vậy nên kết quả vừa qua chỉ là bước đầu và trong quá trình thừc hiện nhiệm vụ trên cùng còn không ít sai sót. Song cũng phải nhận thấy rằng phát triển kinh tế nhiều thành phần là một chiến lược đúng đắn. Không thể có các thành tựu kinh tế vừa qua nếu không thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần , nếu QHSX không được điều chỉnh đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển của LLSX . Đã làm có thể có sai sót ,yếu kém nhưng nếu sớm phát hiện và biết khắc phục thì không những QHSX mới được xây dựng củng cố và phát triển vững chắc hơn mà còn giải phóng mạnh mẽ hơn LLSX . Đó cũng là điều mà Đảng ta luôn quan tâm để giải quyết. 14
- PHẦN C: KẾT LUẬN Qua quá trình phát triển trên, LLSX chỉ có thể phát triển khi có một QHSX mới phù hợp với nó. QHSX lạc hậu hoặc tiên tiến hơn một cách giả tạo sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX . Duy trì sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế đi lên CNXH chính là những bước đi phù hợp với tất yeéu kinh tế từ sản xuất nhỏ len sản xuất lớn. Ph Ăng-ghen viết"...Giai cấp Tư sản không thể biến những Tài liệu sản xuất có tính chất hạn chế thành những LLSX mạnh mẽ được nếu không biến những tài liệu sản xuất của cá nhân thành những tài liệu sản xuất có tính chất xã hội mà chỉ một số đông ngươì cùng làm, mới có thể sử dụng được''9. Mặc dù bị chi phối bởi lực lượng sản xuất nhưng QHSX cũng có những tác động trở lại với LLSX . Khi QHSX phù hợp với tính chất trình độ của LLSX, nó sẽ tạo thành lực lượng thúc đẩy, định hướng và tạo điều kiện cho LLSX phát triển .Ngược lại nếu QHSX lạc hậu hơn so với tính chất, trính độ phát triển của LLSX nó sẽ kìm hãm sự phát triển cua LLSX . Do có được những LLSX mới, loài người thay đổi phát triển sản xuất của mình và do thay đổi phát triển sản xuất , cách làm ăn của mình loài người đã thay đổi tất cả các QHSX. Bản thân sự vận động của các cặp mâu thuẫn tronh phạm tru LLSX ,QHSX và đặc biệt là mối quan hệ của LLSX và QHSX ở một nước như nước ta cũng là những vấn đề cần làm rõ. 9 Ph ¡ng- ghen:chèng §uy-Rinh, NXB sù thËt ,HN,1971,tr 455 15
- Quy luật Mac đã phát hiện được vận động, phát triển trong thực tế Cách mạng và tronh nhận thức khoa học. Nó cũng đòi hỏi bổ sung và phát triển. Qua đó có thể thấytừ sản xuất nhỏ đi lên CNXH chúng ta vẫn phải tuân theo một cách nghiêm khắc quy luật C Mác đã phát hiện. Có thể kết luận rằng : Các dân tộc,các quốc gia có thể bỏ qua hoặc rút ngắn một giai đoạn lịch sử của mình nhưng không thể bỏ qua được quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX . 16
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình triết học Mác – LêNin 2. Tạp chí triết học sô 1-1993 3. Tạp chí triết học số 3-4997 4. Tạp chí triết học số 5-2000 5. Tạp chí triết học số 1-2001 6. Tài liệu nghiên cứu văn kiện đại hội VI của Đảng 7. Tài liệu nghiên cứu văn kiện đại hội VIII của Đảng 8. Tài liệu nghiên cứu văn kiện đại hội IX của Đảng 9. Thực trạng quan hệ sản xuất ở Việt Nam 17
- MỤC LỤC PHẦN A:Giới thiệu đề tài ................................................................1 PHẦN B:Cơ sở của đề tài.................................................................2 I Cơ sở lý luận chung ......................................................................2 II Cơ sở thực tiễn[Mâu thuẫn giữa LLSX và QHSXtừ 1975 đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta thực trạng và giải pháp] .........................3 1 .Thực trạng ....................................................................................3 2 .Giải pháp việc vận dụng quy luật QHSX phù hợp với tính chất ,trình độ phát triển của LLSX ở nước ta cần tập trung giải quyết những vấn đề sau:............................................................................. 7 PHẦN C: Kết luận .........................................................................12 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp "Tình hình triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật tại công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam - Vinare"
147 p | 1065 | 546
-
Đề án “Tình hình tỉ giá và giải pháp hoàn thiện chế độ quản lý tỉ giá ở Việt Nam"
27 p | 1101 | 452
-
TIỂU LUẬN: Lý luận giá trị thặng dư và vận dụng vào nền kinh tế Việt Nam
8 p | 1137 | 121
-
LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Than Việt Nam
83 p | 203 | 113
-
Tiểu luận: Vận dụng quan điểm trong triết học Mác - Lê Nin để phân tích quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
20 p | 408 | 78
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu chuyển đổi mô hình tổ chức từ mô hình làm việc các phòng ban độc lập sang mô hình nhóm làm việc đối với những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực Công nghệ thông tin tại Việt Nam
0 p | 178 | 38
-
Đề tài: Phát triển xuất khẩu trong giai đoạn đổi mới của Việt Nam
35 p | 136 | 34
-
LUẬN VĂN: Mâu thuẫn biện chứng và sự vận dụng nó trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường ở Việt Nam
20 p | 126 | 25
-
Đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ”
13 p | 101 | 21
-
Đề tài : Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam
84 p | 111 | 19
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trong tiến trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường tại Việt Nam
188 p | 41 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam
34 p | 14 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Nghiên cứu chuyển đổi mô hình tổ chức từ mô hình làm việc các phòng ban độc lập sang mô hình nhóm làm việc đối với những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam
24 p | 52 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trong tiến trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường tại Việt Nam
28 p | 9 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trong tiến trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
28 p | 35 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chuyển đổi Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam sang mô hình công ty mẹ - công ty con
90 p | 22 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công một số quốc gia và định hướng cho cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công tại Việt Nam
92 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Tự chủ tài chính tại Đài truyền hình Việt Nam
87 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn