intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:34

15
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của nghiên cứu "Các nhân tố tác động đến mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam" là xác định các nhân tố tác động đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu có thể được dùng làm cơ sở hỗ trợ cho các bên liên quan trong việc ban hành các chính sách để nâng cao mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS cho doanh nghiệp tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------- ĐỖ KHÁNH LY CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ SẴN SÀNG ÁP DỤNG CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
  2. TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------- ĐỖ KHÁNH LY CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ SẴN SÀNG ÁP DỤNG CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 9340301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1- TS. Nguyễn Thị Kim Cúc 2- PGS. TS. Trần Văn Tùng
  3. TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  4. Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: 1- TS. NGUYỄN THỊ KIM CÚC 2- PGS. TS. TRẦN VĂN TÙNG Phản biện 1: ……………………………………………………………. ……………………………………………………………………… ….. Phản biện 2: ……………………………………………………………. ……………………………………………………………………… ….. Phản biện 3: ……………………………………………………………. ……………………………………………………………………… ….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại……………………………………………………………………
  5. ……………………………………………………………………… …… Vào hồi …. giờ …. ngày …. tháng …. năm …. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: ………......................................... ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính DN Doanh nghiệp VN Việt Nam Tiếng Anh Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ ACCA Association of Chartered Certified Accountants (Hiệp hội Kế toán Công chứng Anh Quốc) ADB Asian Development Bank (Ngân hàng Phát triển Châu Á) CPA Certified Public Accountant (Kế toán viên công chứng) EU European Union (Liên minh châu Âu) IAS International Accounting Standards (Chuẩn mực Kế toán Quốc tế) IASB International Accounting Standards Board (Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế) IASC International Accounting Standards Committee (Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế) IASCF International Accounting Standards Committee Foundation (Cơ quan Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế) ICAEW Institute of Chartered Accountants in England and Wales (Viện Kế toán Công chứng Anh Quốc và Xứ Wales) IFRS International Financial Reporting Standards (Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế) IMF International Monerary Fund (Quỹ Tiền tệ Quốc tế) IOSCO International Organization of Securities Commissions (Tổ chức Ủy ban Chứng khoán Quốc tế) SME Small and Medium Enterprise (Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa) TIFS T: Technological Infrastructure; I: Individual; F: Financial Constraints; S: Supportive Environment
  7. (Cơ cấu công nghệ; Cá nhân; Rào cản tài chính; Môi trường hỗ trợ) US GAAP United States Generally Accepted Accounting Principles (Nguyên lý Kế toán Mỹ) VAA Vietnam Association of Accountants and Auditors (Hội Kế toán & Kiểm toán Việt Nam) VACPA Vietnam Association of Certified Public Accountants (Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam) VAS Vietnam’s Accounting Standards (Chuẩn mực Kế toán Việt Nam) VFRS Vietnam Financial Reporting Standards (Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Việt Nam) WB World Bank (Ngân hàng Thế giới) WTO World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới)
  8. 8 PHẦN MỞ ĐẦU Phần mở đầu giới thiệu cơ sở nền tảng của vấn đề nghiên cứu, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và từ lý thuyết. Bố cục của phần này bao gồm: Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, những đóng góp của luận án và bố cục kết cấu của luận án. 1.Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu  Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn tại Việt Nam Sự dịch chuyển tức thời của các dòng vốn trong nước và ngoài nước đóng vai trò quyết định trong hiệu quả đầu tư, sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp (DN). Do vậy, để tạo ra một “ngôn ngữ chung” trên báo cáo tài chính (BCTC) đồng thời tăng tính so sánh được và nâng cao chất lượng thông tin kế toán, gia tăng niềm tin với nhà đầu tư, thúc đẩy phát triển thị trường vốn, mở rộng quan hệ hợp tác và tăng sức cạnh tranh của DN trên trường quốc tế, việc tuân thủ một bộ chuẩn mực BCTC chung là yêu cầu rất cấp thiết đối với Việt Nam. Tính đến tháng 04/2019, trên thế giới đã có 166 quốc gia và vùng lãnh thổ áp dụng IFRS hoặc có lộ trình áp dụng cho toàn bộ hay hầu hết các công ty có trách nhiệm công bố đại chúng bao gồm các công ty niêm yết và tổ chức tài chính ở nước họ (IFRS Foundation, 2019). Bên cạnh đó, các hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương; các định chế tài chính quốc tế như IMF, WB, ADB; các thị trường chứng khoán quốc tế, các quỹ đầu tư quốc tế, các tổ chức nghề nghiệp như Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Tài chính Quốc tế, Hiệp hội kế toán viên công chứng ACCA, AICPA, v.v… đều yêu cầu các nước thành viên phải xác định lộ trình và cam kết tuân thủ IFRS. Việt Nam với 15 hiệp định thương mại tự do đã ký kết tính đến 31/12/2020 (Trung tâm WTO, 2020) cũng không phải là một ngoại lệ trong vấn đề tuân thủ IFRS theo xu thế chung. Ngày 16/03/2020, tại Quyết định số 345/QĐ-BTC, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã phê duyệt Đề án Áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính tại Việt Nam. Theo đó, mục
  9. 9 tiêu của Đề án là hướng tới việc xây dựng phương án, lộ trình và công bố, hỗ trợ áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS - International Financial Reporting Standards) tại Việt Nam cho từng nhóm đối tượng cụ thể được xác định; đồng thời ban hành mới và tổ chức thực hiện hệ thống Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Việt Nam (Vietnam Financial Reporting Standards –viết tắt là VFRS) (Bộ Tài chính, 2020). Trong điều kiện hiện nay, khi VFRS chưa chính thức ra đời (tính đến tháng 08/2020) và IFRS mới được một số lượng ít DN tại Việt Nam áp dụng, trong khi đội ngũ kế toán trong hơn 700.000 DN (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2019)khácchưa có đủ năng lực cần thiết trong việc lập BCTC theo IFRS cho DN của họ, thì việc chuyển đổi hệ thống kế toán, đào tạo nhân lực, thiết lập hạ tầng công nghệ thông tin… là một khối lượng công việc khổng lồ đầy thách thức và phức tạp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2019). Tuy nhiên, đến năm 2025 các DN tại Việt Nam (thuộc nhóm đối tượng cụ thể theo quy định của Đề án 345) sẽ bắt buộc áp dụng IFRS, nhưng đặc thù các DN tại Việt Nam phần lớn là DN có hạn chế về nguồn lực, tài lực nên việc áp dụng thay đổi sẽ mang lại nhiều khó khăn trong DN. Đặc biệt là IFRS có nhiều tiêu chuẩn khó khăn hơn rất nhiều so với các tiêu chuẩn kế toán hiện tại, và nếu như các DN trong nước chưa thực sự sẵn sàng áp dụng IFRS mà các cơ quan chức năng vẫn áp dụng theo đúng lộ trình thì rất có thể DN sẽ gặp khó khăn khi áp dụng, hậu quả có thể là các DN phải tìm đến những cách thức áp dụng qua loa, không trung thực, gây ảnh hưởng lớn đến lộ trình áp dụng IFRS trong nước. Như vậy, trước lộ trình áp dụng IFRS của DN tại Việt Nam thì liệu các DN trong nước có sẵn sàng áp dụng IFRS không? Để trả lời câu hỏi trên, vấn đề nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS của các DN là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.  Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết qua lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS
  10. 10 Vấn đề nghiên cứu mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS của DN là một lĩnh vực tương đối mới và được nhiều học giả quan tâm. Tuy nhiên, mức độ công bố các nghiên cứu về mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS còn khá hạn chế. Các học giả thường tập trung vào từng mảng nghiên cứu khác nhau. Chẳng hạn như,Floropoulos và Moschidis (2004) tiến hành nghiên cứu mức độ sẵn sàng và mức độ quen thuộc của các DN nhỏ và vừa của Hy Lạp (SME) đối với việc áp dụng các IFRS. Guerreiro và cộng sự (2008) nghiên cứu về sự sẵn sàng của các DN đối với việc áp dụng IFRS tại Bồ Đào Nha. Omri và Akrimi (2011) tiến hành nghiên cứu sự sẵn sàng của DN Tunisia niêm yết để áp dụng IFRS. Nghiên cứu được tiến hành thông qua việc xem xét các đặc điểm cụ thể của từng công ty đã tự nguyện áp dụng IFRS, với những đặc điểm giải thích sự sẵn sàng của các công ty trong việc áp dụng IFRS. Moqbel và cộng sự (2013) tiến hành nghiên cứu mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS tại Hoa Kỳ. Oyewo (2015) tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc sẵn sàng áp dụng IFRS của DN nhỏ và vừa ở Nigeria. Phan và cộng sự (2018) tiến hành nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của các tác động đến nhận thức của việc áp dụng IFRS đối với mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS của nhân viên kế toán. Tuy nhiên, theo lược khảo của tác giả cho đến nay vẫn chưa có công trình nào đo lường và kiểm định vai trò sự hỗ trợ của nhà quản lý đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS của DN (xem Bảng 1.1). Cách tiếp cận khái niệm mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS Khái niệm mức độ sẵn sàng được các học giả tiếp cận theo nhiều hướng khác nhau (theo kết quả lược khảo mới nhất của tác giả về mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS của DN). Cách tiếp cận theo quan điểm của Guerreiro và cộng sự (2008) về mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS được các học giả sử dụng cho các nghiên cứu. Một số nghiên cứu theo quan điểm này là Omri và Akrimi (2011), Kılıç và cộng sự (2014). Tuy nhiên, cách tiếp cận theo quan điểm của Phan và cộng sự (2018) đo lường mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS là việc loại DN nào nên áp dụng IFRS, mà theo tác giả là chưa đề cập đến
  11. 11 đúng bản chất của mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS. Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả tiếp cận khái niệm mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS dựa theo quan điểm của Guerreiro và cộng sự (2008) và phát triển thành thang đo đo lường mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS đối với các DN tại Việt Nam. Các lý thuyết nền đã sử dụng trongnhững nghiên cứu trước: Việc DN áp dụng IFRS không phải là điều dễ dàng, phụ thuộc nhiều vào năng lực của DN và sự hỗ trợ từ bên ngoài. Khi nghiên cứu về mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS, các học giả đã sử dụng nhiều lý thuyết nền khác nhau để giải thích mô hình nghiên cứu của mình. Cách tiếp cận theo lý thuyết thể chế: được vận dụng trong các nghiên cứu có liên quan đến chuẩn mực kế toán, điển hình là: Zucker (1987), Carruthers (1995), Carpenter và Feroz (2001), Phan và cộng sự (2018). Cách tiếp cận theoLý Thuyết Đẳng Cấu Thể Chế: được vận dụng vào trong nghiên cứu áp dụng IFRS của Aburous (2019), Phang và Mahzan (2013). Cách tiếp cận theoLý Thuyết Đại Diện: được vận dụng trong nghiên cứu của Guerreiro và cộng sự (2008) về việc áp dụng IFRS của các DN tại Bồ Đào Nha. Cách tiếp cận theoLý Thuyết Hành Vi Hoạch Định: được vận dụng trong nghiên cứu của Moqbel và cộng sự (2013) để nghiên cứu mức độ sẵn sàng đối với IFRS tại Hoa Kỳ. Như vậy, các trường phái lý thuyết nêu trên có chung quan điểm giải thích sự tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS của DN. Các trường phái lý thuyết không mâu thuẫn nhau mà bổ sung cho nhau. Các nghiên cứu liên quan đến IFRS tại Việt Nam: Tại Việt Nam, Chính phủ đang trong giai đoạn khuyến khích các DN áp dụng IFRS, nhưng các nghiên cứu hàn lâm về mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS rất hạn chế. Chủ yếu là các nghiên cứu xoay quanh các chủ đề về lợi ích, thách thức đối với DN khi
  12. 12 áp dụng IFRS và các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS của DN. Một số hướng nghiên cứu chủ yếu của Việt Nam hiện nay như sau: Nghiên cứu về lợi ích của IFRS đối với DN: Các nghiên cứu đã chỉ ra những lợi ích của việc áp dụng IFRS đối với DN như mang lại nhiều thuận lợi như tăng khả năng so sánh giữa DN tại các nước, tăng độ tin cậy của thông tin, nhà đầu tư bên ngoài sử dụng hiệu quả hơn, đẩy nhanh quá trình tiếp cận thị trường quốc tế hơn so với các hệ thống kế toán của Việt Nam hiện tại.... Một số nghiên cứu điển hình là Phan và Mascitelli (2014), Lê Hoàng Phúc (2014), Phan và cộng sự (2016), Trần Quốc Thịnh (2016), Tran và cộng sự (2019). Nghiên cứu về thách thức, bất lợi khi áp dụng IFRS: Các nghiên cứu chỉ ra những thách thức, bất lợi đối với DN khi áp dụng IFRS bao gồm: bản chất phức tạp của IFRS, thiếu hướng dẫn về báo cáo IFRS lần đầu, sự kém phát triển của thị trường vốn, việc thực thi pháp luật và các quy định còn yếu kém, chi phí thực hiện IFRS cao, đòi hỏi nhân viên có đủ chuyên môn, rào cản môi trường, đào tạo nhân viên... Một số nghiên cứu điển hình trong mảng này là Phan và cộng sự (2014), Nguyễn Ngọc Hiệp (2017), Chuc và cộng sự (2019). Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc áp dụng IFRS: Các nghiên cứu tiếp cận các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS được tiếp cận trên nhiều góc độ khác nhau (trong đó có khía cạnh thuộc về các nhân tố vĩ mô và vi mô). Một số nghiên cứu điển hình như sau: Lê Trần Hạnh Phương (2019), Tran và cộng sự (2019) Nguyễn Thị Ánh Linh (2019), Tran và cộng sự (2020). Xác định khoảng trống nghiên cứu: Từ cơ sở tổng hợp các nghiên cứu trên thế giới và trong nước, tác giả đưa ra nhận định và chỉ ra khoảng trống nghiên cứu như sau: Thứ nhất, hướng tiếp cận theo trường phái kết hợp lý thuyết đẳng cấu thể chế và lý thuyết đại diện trong việc nghiên cứu mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS còn rất ít, điều này sẽ mang lại luận giải mới về vấn đề nghiên cứu.
  13. 13 Thứ hai, Việt Nam là quốc gia có môi trường thể chế về việc áp dụng IFRS chưa hoàn thiện nên vai trò của nhà quản lý được chú trọng trong bối cảnh các quốc gia có nền kinh tế tương đồng như Việt Nam còn khan hiếm các nghiên cứu về mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS, do đó việc nghiên cứu vai trò hỗ trợ của nhà quản lý đối với mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS là cần thiết. Thứ ba, việc đo lường và kiểm định mối quan hệ giữa sự hỗ trợ của nhà quản lý và mức độ sẵn sảng áp dụng IFRS chưa được thực hiện nghiên cứu. Tại Việt Nam, đối tượng là nhà quản lý DN ở Việt Nam được xem là đối tượng có quyết định ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS trong DN thì chưa được nghiên cứu nào xem xét. Vậy, yếu tố này có đóng vai trò quan trọng tác động đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS không? Điều này cần phải được kiểm định. Lý do nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam Bối cảnh nghiên cứu của Việt Nam là nền kinh tế mới nổi, môi trường hoạt động của DN khác với các môi trường của các quốc gia phát triển. Kết quả tác động của các yếu tố đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS có thể khác biệt so với các nước phát triển. Trong giai đoạn bắt đầu đề án áp dụng IFRS, DN được Chính phủ ủng hộ và hỗ trợ để tăng khả năng áp dụng IFRS và nhà quản lý DN là đối tượng có ảnh hưởng mạnh đến quá trình áp dụng IFRS của DN. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để DN tăng mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS? Để trả lời câu hỏi trên, đề tài “Các nhân tố tác động đến mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam” là cần thiết được thực hiện trong bối cảnh thực tế hiện nay nhằm mục đích giúp cho các DN Việt Nam thấy được mức độ tác động của từng nhân tố đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS, làm cơ sở hỗ trợ cho các bên liên quan trong việc ban hành các chính sách để nâng cao mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.
  14. 14 2 Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu chung Xác định các nhân tố tác động đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS đối với các DN tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu có thể được dùng làm cơ sở hỗ trợ cho các bên liên quan trong việc ban hành các chính sách để nâng cao mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS cho DN tại Việt Nam.  Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Xác định các nhân tố tác động đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS đối với các DN tại Việt Nam. Mục tiêu 2: Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS đối với các DN tại Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu 6. Những đóng góp mới của luận án 7. Kết cấu luận án
  15. 15 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Chương này được thực hiện nhằm mục đích hệ thống hóa, phân tích nghiên cứu trước có liên quan đến chủ đề nghiên cứu, làm cơ sở xác định khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu cho luận án. Để thực hiện được điều đó, tác giả lần lượt trình bày nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến luận án sau đó xác định khoảng trống nghiên cứu mà luận án sẽ thực hiện. 1.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1 Những nghiên cứu về lợi ích, bất lợi, thách thức của việc áp dụng IFRS 1.1.2 Những nghiên cứu về các nhân tố tác động đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS 1.1.3 Nhận xét các nghiên cứu ở nước ngoài 1.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam 1.2.1 Những nghiên cứu về lợi ích, thách thức, bất lợi của IFRS đối với doanh nghiệp 1.2.2Những nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc áp dụng IFRS 1.2.3 Nhận xét các nghiên cứu tại Việt Nam 1.3Khoảng trống nghiên cứu Từ cơ sở tổng hợp các hướng nghiên cứu trên thế giới và trong nước, tác giả đưa ra nhận định và chỉ ra khoảng trống nghiên cứu như sau: Thứ nhất, cách tiếp cận khái niệm mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS của Guerreiro và cộng sự (2008) phản ánh đúng bản chất của mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS, nhưng còn ít nghiên cứu thực hiện. Mặc dù đã có nghiên cứu của Phan và cộng sự (2019) có liên quan đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS, nhưng cách tiếp cận đo lường mức độ sẵn sàng này theo tác giả luận án là chưa đề cập đến đúng bản chất của mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS. Vì vậy, tác giả tiếp cận khái niệm mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS
  16. 16 dựa theo quan điểm của Guerreiro và cộng sự (2008) sẽ giúp làm rõ hơn về khái niệm mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS trong bối cảnh Việt Nam đang dần hội nhập. Thứ hai, hướng tiếp cận theo trường phái kết hợp lý thuyết đẳng cấu thể chế và lý thuyết đại diện trong việc nghiên cứu mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS chưa được thực hiện, điều này sẽ mang lại luận giải mới về vấn đề nghiên cứu. Thứ ba, môi trường thể chế về việc áp dụng IFRS tại Việt Nam chưa hoàn thiện nên vai trò của nhà quản lý được chú trọng trong bối cảnh các quốc gia có nền kinh tế tương đồng như Việt Nam còn khan hiếm các nghiên cứu về mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS được giải thích thông qua vai trò sự hỗ trợ của nhà quản lý trong việc áp dụng IFRS. Tuy nhiên, khi xem xét các nghiên cứu có liên quan thì một số nghiên cứu cho rằng chính sự hỗ trợ của nhà quản lý DN mới là nhân tố quyết định việc sẵn sàng áp dụng IFRS (Hu, 2012; Ocansey và Enahoro, 2014). Thứ tư, việc đo lường và kiểm định mối quan hệ giữa sự hỗ trợ của nhà quản lý và mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS chưa được thực hiện nghiên cứu. Tại Việt Nam, đối tượng là nhà quản lý DN ở Việt Nam được xem là đối tượng có quyết định ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS trong DN thì chưa được nghiên cứu nào xem xét. Vậy, yếu tố này có đóng vai trò quan trọng tác động đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS hay không là yếu tố cần phải được kiểm định. Thứ năm, Việt Nam là quốc gia đang trong giai đoạn lộ trình áp dụng IFRS cho các DN trong nước và môi trường hoạt động của DN tại Việt Nam khác với các môi trường của các quốc gia phát triển. Do đó, kết quả tác động của các yếu tố đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS có thể khác biệt so với các nước phát triển. Đặc biệt là trong giai đoạn bắt đầu đề án áp dụng IFRS, DN được Chính phủ ủng hộ và hỗ trợ để tăng khả năng áp dụng IFRS và nhà quản lý DN là đối tượng có ảnh hưởng mạnh đến quá trình áp dụng IFRS của DN. Vậy câu hỏi nghiên cứu đặt ra là làm thế nào để DN tăng mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS? Để trả lời câu hỏi này, luận án sử dụng lý thuyết đẳng cấu thể chế để giải thích sự tác động của nhận thức lợi ích, nhận thức bất lợi, nhận thức
  17. 17 thách thức, mức độ hiểu biết đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS. Bên cạnh đó, luận án sử dụng kết hợp lý thuyết đại diện và lý thuyết đẳng cấu thể chế để giải thích sự tác động của sự hỗ trợ nhà quản lý đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS, đây là cách lý giải mới mà các nghiên cứu trước đây chưa sử dụng. Với cách tiếp cận này, nhà quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS. Tổng hợp các phân tích trên, đề tài “Các nhân tố tác động đến mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam” là thực sự cần thiết được thực hiện trong bối cảnh thực tế hiện nay.
  18. 18 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT Trong Chương 2, tác giả trình bày sơ lược về IFRS, Lý thuyết Thể chế và Lý thuyết Đại diện. Tác giả vận dụng lý thuyết nền và một số nghiên cứu thực nghiệm để biện luận cho các giả thuyết nghiên cứu. Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng các giả thuyết và mô hình nghiên cứu trong chương này. 2.1 Sơ lược về chuẩn mực BCTC Quốc tế 2.1.1 Khái niệm IFRS 2.1.2 Quá trình nghiên cứu và ban hành IFRS 2.1.3 Mô hình hội tụ kế toán quốc tế 2.1.4 Khung khái niệm IFRS 2.1.5 Đối tượng và lộ trình áp dụng IFRS tại Việt Nam 2.2 Kinh nghiệm áp dụng IFRS của một số quốc gia trên thế giới 2.2.1 Kinh nghiệm áp dụng IFRS của các quốc gia 2.2.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 2.3 Lý thuyết đẳng cấu thể chế 2.3.1 Khái niệm về thể chế 2.3.2 Khái niệm đẳng cấu thể chế 2.3.2 Vận dụng lý thuyết đẳng cấu thể chế vào luận án Lý thuyết thể chế đã được chứng minh là một công cụ giải thích mạnh mẽ và phổ biến để phân tích sự thay đổi và hành vi của tổ chức. Trong khi các phương pháp tiếp cận cổ điển nhấn mạnh ý tưởng rằng các tổ chức bị chi phối bởi vai trò của các cá nhân, các tác nhân hợp lý và sở thích và lợi ích cá nhân của họ, thì lý thuyết thể chế mới lại nhấn mạnh rất nhiều đến vai trò hình thành của các tổ chức. Định đề cốt lõi là các chủ thể tổ chức luôn theo đuổi lợi ích của họ trong những ràng buộc thể chế nhất định (Thornton và Ocasio, 2008). Từ quan điểm này, các mô hình hành động của tổ
  19. 19 chức được định hình bởi các lực lượng thể chế, chẳng hạn như các kịch bản và chuẩn mực văn hóa, hơn là bởi các công cụ tính toán (DiMaggio và Powell, 1983; Meyer và Rowan, 1977). Các tổ chức ở đây được coi là đã ăn sâu vào môi trường xã hội, cho thấy rằng các thủ tục và cấu trúc tổ chức thường phản ánh những kỳ vọng về môi trường. Sau đó, lý thuyết thể chế giả định rằng các tổ chức cố gắng phản ứng với các yêu cầu của môi trường thể chế của họ để đạt được tính hợp pháp (Meyer và Rowan, 1977). 2.3.3.1 Vận dụng cơ chế Đẳng cấu Cưỡng chế (Coercive Isomorphism) vào luận án 2.3.3.2 Vận dụng cơ chế Đẳng cấu Mô phỏng (Mimetic Isomorphism) vào luận án 2.3.3.3 Vận dụng cơ chế Đẳng cấu Quy chuẩn (Normative Isomorphism) vào luận án 2.4 Lý thuyết đại diện 2.4.1 Khái niệm về đại diện 2.4.2 Vận dụng lý thuyết đại diện vào luận án Lý thuyết đại diện được phát triển bởi Jensen và Meckling (1976) cho rằng nếu nhà quản lý không phải là người chủ sở hữu vốn duy nhất trong DN thì chi phí đại diện là một chi phí không thể tránh khỏi. Lý thuyết đại diện giải thích mối quan hệ giữa người đại diện – chủ sở hữu và lợi ích của người đại diện khác với lợi ích của người quản lý. Vì vậy, có những xung đột nhất định khi phát sinh chi phí đại diện, để phù hợp với các lợi ích khác nhau, chi phí giám sát sẽ phát sinh (Jensen and Meckling, 1976). Dựa trên cách tiếp cận lý thuyết đại diện, luận án làm tăng khả năng giải thích lý thuyết đại diện bởi vì tác giả sử dụng lý thuyết đại diện để giải thích sự hỗ trợ của nhà quản lý đối với mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS của các DN. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng lý thuyết đại diện để giải thích tác động của mức độ hiểu biết, nhận thức lợi ích, nhận thức thách thức, nhận thức bất lợi đến sự hỗ trợ của nhà quản lý đối với mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS của DN.
  20. 20 2.5 Khái niệm và đo lường mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS 2.5.1 Khái niệm mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS Trong nghiên cứu này, mức độ sẵn sàng áp dụng được định nghĩa là sự chuẩn bị sẵn sàng áp dụng IFRS đối với các DN tại Việt Nam. Trong đó, việc áp dụng một hệ thống IFRS không phải chỉ có quan điểm chủ quan từ phía các nhà chính sách mà còn phải có được sự chuẩn bị sẵn sàng từ phía các DN áp dụng. Vì vậy Mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS của các DN trong nghiên cứu này là sự chuẩn bị những hoạt động thay đổi của DN để phù hợp với hệ thống IFRS. Để làm được điều này, các nhà quản lý DN phải tạo ra cơ hội để DN có thể tiếp cận với hệ thống IFRS cho DN, thông qua việc nhà quản lý phải tự trang bị cho bản thân các kiến thức về IFRS và thông tin cần thiết nếu hệ thống BCTC của DN được lập theo IFRS. 2.5.2 Đo lường mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS 2.6Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết 2.6.1 Phát triển các giả thuyết nghiên cứu 2.6.1.1 Tác động của nhận thức lợi ích, nhận thức thách thức, nhận thức bất lợi, và mức độ hiểu biếtđến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS 2.6.1.2 Tác động của sự hỗ trợ của nhà quản lý đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS 2.6.1.3 Tác động của mức độ hiểu biết về IFRS đến nhận thức lợi ích, nhận thức thách thức, nhận thức bất lợi 2.6.1.4Tác động của mức độ hiểu biết, nhận thức lợi ích, nhận thức thách thức, nhận thức bất lợi đếnsự hỗ trợ của nhà quản lý 2.6.2 Đề xuất mô hình nghiên cứu và tổng hợp các giả thuyết
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2