intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế - Tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:138

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế học "Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế - Tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)" trình bày các nội dung chính sau: Phương pháp nghiên cứu – mô hình DSGE; Đề xuất về việc phát triển nghiên cứu, ứng dụng mô hình DSGE tại Việt Nam, cũng như đưa ra kiến nghị liên quan đến chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu ổn định biến động kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế - Tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  ĐÀO BÙI KIÊN TRUNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM - TIẾP CẬN BẰNG MÔ HÌNH CÂN BẰNG TỔNG QUÁT ĐỘNG NGẪU NHIÊN (DSGE) LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ HỌC HÀ NỘI, 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  ĐÀO BÙI KIÊN TRUNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM - TIẾP CẬN BẰNG MÔ HÌNH CÂN BẰNG TỔNG QUÁT ĐỘNG NGẪU NHIÊN (DSGE) Chuyên ngành: KINH TẾ HỌC (TOÁN KINH TẾ) Mã số: 9310101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ VĂN THỨ HÀ NỘI, 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng, luận án: “Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế Việt Nam - tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)” là do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Nghiên cứu sinh Đào Bùi Kiên Trung
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Ngô Văn Thứ, người hướng dẫn khoa học, đã luôn tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các đồng nghiệp trong Khoa Toán kinh tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Tác giả xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các thầy cô giáo công tác trong và ngoài trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để giúp tác giả hoàn thiện luận án. Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo và cán bộ Viện Sau đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Cuối cùng, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên và khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................vi DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... vii LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU..................... 12 1.1. Cơ sở lý thuyết của luận án ..............................................................................12 1.1.1. Một số khái niệm .......................................................................................... 12 1.1.2. Lý thuyết kinh tế vĩ mô hiện đại ................................................................... 16 1.1.3. Lý thuyết trường phái New Keynes và tính không trung tính của chính sách tiền tệ....................................................................................................................... 17 1.1.4. Lý thuyết và mô hình về sự trì trệ danh nghĩa của giá cả ............................. 22 1.1.5. Lý thuyết về kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ .......................................... 23 1.2. Tổng quan về kinh tế vĩ mô và chính sách tiền tệ tại Việt Nam.................... 25 1.2.1. Kinh tế vĩ mô ................................................................................................ 25 1.2.2. Tổng quan chính sách tiền tệ Việt Nam ....................................................... 30 1.3. Tổng quan các phương pháp đánh giá tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế ................................................................................................................. 33 1.4. Tổng quan các nghiên cứu quốc tế và trong nước về chính sách tiền tệ và mô hình DSGE ................................................................................................................ 39 1.5. Khoảng trống nghiên cứu và khung nghiên cứu của luận án ....................... 43 1.5.1. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................. 43 1.5.2. Khung nghiên cứu của luận án ..................................................................... 44 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – MÔ HÌNH DSGE .................... 48 2.1. Mô hình SOE-DSGE ......................................................................................... 48 2.1.1. Hộ gia đình đại diện ......................................................................................50 2.1.2. Khu vực công ty trung gian .......................................................................... 52 2.1.3. Công ty hàng hóa cuối cùng nội địa .............................................................54 2.1.4. Công ty sản xuất hàng hóa cuối cùng ........................................................... 55 2.1.5. Ngân hàng trung ương .................................................................................. 57 2.1.6. Hệ phương trình ............................................................................................ 57 2.2. Dạng tuyến tính log của mô hình DSGE ......................................................... 59
  6. iv 2.3. Phương pháp ước lượng mô hình DSGE ........................................................ 59 2.4. Mô hình bán cấu trúc cho nền kinh tế mở ......................................................60 2.4.1. Cấu trúc mô hình .......................................................................................... 60 2.4.2. Các phương trình chính của mô hình ...........................................................64 2.5. Phương pháp cân chỉnh tham số ..................................................................... 66 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ ................................................................... 68 3.1. Mô hình DSGE cơ bản ...................................................................................... 68 3.2. Mô hình SOE-DSGE với hai hộ gia đình đại diện ......................................... 72 3.2.1. Giới thiệu tính không đồng nhất vào mô hình DSGE với hai hộ gia đình đại diện.......................................................................................................................... 72 3.2.2. Hệ phương trình ............................................................................................ 73 3.2.3. Tuyến tính hóa theo dạng log ....................................................................... 76 3.2.4. Số liệu quan sát và các phương trình quan sát..............................................77 3.3. Kết quả ước lượng mô hình.............................................................................. 77 3.3.1. Tiền nghiệm của tham số mô hình................................................................ 77 3.3.2. Hậu nghiệm ................................................................................................... 79 3.3.3. So sánh số liệu và giá trị dự đoán của mô hình ............................................ 81 3.3.4. Kết quả ước lượng mô hình .......................................................................... 82 3.4. Mô hình bán cấu trúc và phương trình tỷ giá tích hợp ................................. 93 3.4.1. Vai trò của cơ chế tỷ giá trong nền kinh tế ................................................... 93 3.4.2. Phương trình tỷ giá tích hợp và điều hành tỷ giá.......................................... 95 3.4.3. Cân chỉnh tham số và phân tích kết quả ....................................................... 96 3.4.4. Kết quả mô hình............................................................................................ 97 3.5. Tóm tắt một số kết quả rút ra từ hai mô hình ..............................................103 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................106 4.1. Kết luận ............................................................................................................ 106 4.2. Một số khuyến nghị chính sách ......................................................................109 4.3. Hạn chế của luận án và một số hướng nghiên cứu tiếp theo .......................111 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN ...................................................................................................................112 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 113 PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH SOE-DSGE ........................122 PHỤ LỤC 2: TỔNG QUAN KHUNG KHỔ CHÍNH SÁCH TÍCH HỢP IPF ....126 PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ỔN ĐỊNH TỶ GIÁ TRONG KHUNG KHỔ CHÍNH SÁCH TÍCH HỢP IPF ...............................................................................128
  7. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt DSGE Dynamic stochastic general equilibrium VARs Vector Autoregressions SVARs Structural Vector Autoregressions VECM Vector Error Correction Model IMF International Monetary Fund CPI Consumer Price Index GDP Gross domestic product IRF Impulse response function RBC Real business-cycle IS Investment/Saving QPM Quarterly Projection Model FPAS Forecasting and policy analysis system SOE-DSGE Small open economy - DSGE FONC First Order Necessary Conditions IFS International Financial System FED Federal Reserve System NCS Nghiên cứu sinh PPP Purchasing power parity WB World Bank MATLAB Matrix Laboratory IPF Integrated Policy Framework OLS Ordinary least squares NHTW Ngân hàng Trung ương UIP Uncovered Interest Rate Parity NHNN Ngân hàng Nhà nước GSO General Statistics Office of Vietnam NEER Nominal effective exchange rate REER Real effective exchange rate USD United States Dollar RBC Real Business Cyclehoa CSTT Chính sách tiền tệ
  8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Khung khổ điều hành chính sách tiền tệ tóm lược........................................ 32 Bảng 3.1: Biến số vĩ mô và xử lý số liệu.......................................................................77 Bảng 3.2: Thông tin tiên nghiệm của tham số mô hình ................................................ 78 Bảng 3.3: So sánh phương sai giữa các cơ chế điều hành khác nhau ........................... 89
  9. vii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Ước lượng phản ứng đối với cú sốc chính sách tiền tệ. ................................ 19 Hình 1.2: Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam .............................................................. 26 Hình 1.3: Lạm phát CPI Việt Nam ................................................................................ 27 Hình 1.4: Lãi suất cho vay .............................................................................................28 Hình 1.5: Tăng trưởng tín dụng cho nền kinh tế ........................................................... 29 Hình 1.6: Tỷ giá USD/VND, NEER và REER giai đoạn 2000-2023 ...........................30 Hình 1.7: Khung nghiên cứu của luận án ...................................................................... 46 Hình 2.1: Mô hình DSGE cho nền kinh tế mở .............................................................. 49 Hình 2.2: Cấu trúc của mô hình bán cấu trúc cho nền kinh tế mở ................................ 63 Hình 3.1: Phân phối tiền nghiệm và hậu nghiệm các tham số của phương trình lãi suất theo quy luật Taylor....................................................................................................... 80 Hình 3.2: Phân phối tiền nghiệm và hậu nghiệm của tham số tỷ trọng hộ gia đình không ràng buộc tài chính ........................................................................................................ 80 Hình 3.3: Số liệu thực tế và giá trị dự đoán của mô hình .............................................. 81 Hình 3.4: Hàm phản ứng với cú sốc chính sách tiền tệ (lãi suất) .................................. 82 Hình 3.5: Hàm phản ứng với cú sốc chính sách (cung tiền) ......................................... 84 Hình 3.6: Hàm phản ứng với cú sốc chính sách tiền tệ của Mỹ .................................... 85 Hình 3.7: Hàm phản ứng với cú sốc phần bù rủi ro (hay cú sốc tỷ giá) ........................ 86 Hình 3.8: Mô tả diễn biến lãi suất ................................................................................. 87 Hình 3.9: Phản ứng của đường tăng trưởng sản lượng.................................................. 87 Hình 3.10: Phản ứng của đường lạm phát .....................................................................88 Hình 3.11: Hàm phản ứng với cú sốc chính sách tiền tệ (lãi suất) ................................ 91 Hình 3.12: Hàm phản ứng với cú sốc lãi suất quốc tế ................................................... 92 Hình 3.13: Phân rã lịch sử lạm phát .............................................................................. 93 Hình 3.14: Hàm phản ứng với cú sốc cầu ..................................................................... 98 Hình 3.15: Hàm phản ứng với cú sốc cầu quốc tế .........................................................99 Hình 3.16: Hàm phản ứng với cú sốc tỷ giá ................................................................100 Hình 3.17: So sánh hàm phản ứng với cú sốc cầu trong các cơ chế tỷ giá khác nhau .....101 Hình 3.18: So sánh hàm phản ứng với cú sốc cầu quốc tế trong các cơ chế tỷ giá khác nhau .............................................................................................................................101 Hình 3.19: So sánh hàm phản ứng với cú sốc lãi suất chính sách trong các cơ chế tỷ giá khác nhau .....................................................................................................................102
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã từng bước xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế cũ, dần hình thành cơ chế mới - cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; từng bước đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội, giảm đói nghèo. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất – kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đất nước bắt đầu từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, qua đó tạo ra môi trường thuận lợi thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển. Theo Ngân hàng Thế giới (WB), những cải cách của Chính phủ Việt Nam và xu hướng toàn cầu thuận lợi giúp Việt Nam phát triển từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp chỉ trong hơn 20 năm. Từ năm 2002 đến 2020, GDP đầu người tăng 3,6 lần, đạt gần 3.700 USD. Tỉ lệ nghèo (theo chuẩn 3,65 USD/ngày, theo PPP năm 2017) giảm từ hơn 14% năm 2010 xuống còn 3,8% năm 2020. Về tăng trưởng kinh tế thời gian qua, Việt Nam trải qua giai đoạn tăng trưởng ở mức trung bình cao của khu vực và trên thế giới. Trước giai đoạn Đại dịch Covid-19, tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đạt bình quân khoảng 6%/năm, nhưng tương đối biến động, đặc biệt là những giai đoạn khủng hoảng quốc tế và khó khăn trong nước (như giai đoạn khủng hoảng tài chính thế giới 2008-2009, khủng hoảng nợ công và suy thoái kinh tế thế giới kéo dài từ cuối năm 2010, đại dịch Covid-19 và đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu từ năm 2020 – nay). Về lạm phát, trong những giai đoạn thách thức, khó khăn của kinh tế thế giới và trong nước, những chính sách tài khóa, tiền tệ mở rộng cùng với các nguyên nhân khách quan, chủ quan khác đẩy giá cả tăng cao. Chỉ số giá tiêu dùng CPI duy trì ổn định mức tăng dưới 10% từ năm 1996 – 2006, tăng lên 12,6% vào năm 2007; 19,9% năm 2008, 25% năm 2009, 11,75% năm 2010 và tăng vọt tới 18,1% năm 2011. Từ năm 2012 – nay, CPI có xu hướng giảm dần và ổn định quanh mức mục tiêu 4% nhưng duy trì biến động ở những mức độ khác nhau phụ thuộc vào các tác động kinh tế và phản ứng chính sách. Cùng với sự phát triển của các hoạt động sản xuất, đầu tư, kinh doanh nội địa và hội nhập ngày càng sâu rộng với thị trường quốc tế, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với những biến động kinh tế cả từ bên trong lẫn bên ngoài – hay còn gọi là những cú sốc kinh tế có khả năng ảnh hưởng đến diễn biến kinh tế vĩ mô trong ngắn – trung hạn. Thực tế về biến động kinh tế thế giới, trong nước thời gian qua cho thấy bất ổn vĩ mô có thể
  11. 2 tác động nghiêm trọng đến mức sống người dân cũng như tiềm năng tăng trưởng trong dài hạn của các quốc gia. Biến động mạnh trong hoạt động kinh tế, lạm phát cao, mức nợ cao không bền vững cũng như biến động tỷ giá và thị trường tài chính đều có thể góp phần tạo nên thất nghiệp và gia tăng nghèo đói, làm cản trở hoặc chuyển hướng tiêu cực quá trình phát triển kinh tế - xã hội và tăng trưởng bền vững, toàn diện. Có hai nguyên nhân chính của sự mất ổn định kinh tế là: (i) các cú sốc ngoại sinh và (ii) các chính sách bất hợp lý. Các cú sốc ngoại sinh của nền kinh tế (như thiên tai, mất mùa, sự đảo chiều dòng vốn quốc tế do thay đổi bên ngoài, thay đổi điều kiện thương mại quốc tế) có thể đẩy một nền kinh tế vào trạng thái “mất cân bằng” và yêu cầu những sự điều chỉnh với chi phí lớn của nền kinh tế. Chẳng hạn, sự đảo chiều dòng vốn quốc tế trước chu kỳ thắt chặt chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) có thể làm mất giá đồng nội tệ, tạo áp lực lên lạm phát thông qua lạm phát giá nhập khẩu cũng như tạo áp lực lên khoản nợ bằng đồng ngoại tệ, qua đó có thể tạo một chu kỳ gây mất ổn định kinh tế vĩ mô. Mặt khác, sự mất ổn định kinh tế vĩ mô có thể là kết quả của sự điều hành kém hiệu quả. Ví dụ, chính sách tiền tệ, tài khóa mở rộng quá mức có thể làm tăng tổng cầu đối với hàng hóa và dịch vụ, qua đó gây áp lực lên giá cả chung trong nền kinh tế (lạm phát). Hơn nữa, khủng hoảng, mất ổn định kinh tế vĩ mô thường là kết quả của một tập hợp những cú sốc ngoại sinh khác nhau và các phản ứng điều hành chính sách vĩ mô kém hiệu quả. Theo Ames và các cộng sự (2001), ổn định kinh tế vĩ mô là nền tảng của bất kỳ một nỗ lực nào nhằm hỗ trợ sự phát triển của khu vực tư nhân cũng như tăng trưởng kinh tế nói chung. Khái niệm ổn định kinh tế vĩ mô có thể được hiểu là giảm “biến động kinh tế vĩ mô” (macroeconomic volatility). Fischer (1991) áp dụng phân tích dữ liệu chéo của các quốc gia khác nhau để phân tích giả thiết các quốc gia với phương sai thấp hơn trong một số biến số vĩ mô quan trọng có tốc độ tăng trưởng chỉ số phát triển con người (human development index) cao hơn hay không, qua đó đưa ra kết luận sự ổn định kinh tế vĩ mô một cách phù hợp có thể là điều kiện cần thiết cho tăng trưởng bền vững trong trung – dài hạn. Theo Bernanke (2004), sụt giảm biến động kinh tế vĩ mô có nhiều lợi ích: biến động lạm phát thấp cải thiện hoạt động của thị trường, giúp việc lên kế hoạch kinh tế dễ dàng hơn và giảm nguồn lực phòng ngừa rủi ro lạm phát; biến động sản lượng kinh tế thấp hàm ý việc làm ổn định hơn và giảm thiểu bất trắc, rủi ro kinh tế đối với các hộ gia đình và doanh nghiệp. Sụt giảm biến động sản lượng kinh tế cũng tương quan chặt chẽ với việc suy thoái kinh tế trở nên ít thường xuyên và ít nghiêm trọng hơn. Theo Bernanke (2006), ổn định giá cả, lạm phát là một tiền đề quan trọng đối
  12. 3 với tăng trưởng và việc làm không những trong dài hạn mà còn đóng góp vào sự ổn định của sản lượng kinh tế và việc làm trong ngắn – trung hạn. Hai chính sách ổn định kinh tế quan trọng là chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa. Hơn ba thập kỷ qua, với sự phát triển của thị trường tài chính, tiền tệ và vai trò thực tiễn của các ngân hàng trung ương trong việc ổn định kinh tế vĩ mô và thực thi các chính sách phản ứng với khủng hoảng, suy thoái kinh tế, nhiều nghiên cứu kinh tế vĩ mô, tiền tệ hiện đại nhấn mạnh vai trò quan trọng của chính sách tiền tệ trong việc đạt được mục tiêu lạm phát thấp, ổn định và tối thiểu hóa các biến động trong nền kinh tế thực (Svensson, 2002; Goodfriend, 2007). Đối với Việt Nam, bên cạnh những chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong dài hạn (như dân số, y tế, giáo dục, phát triển hạ tầng, đầu tư nguồn lực con người, chính sách công - nông nghiệp, cấu trúc nền kinh tế), những chính sách ổn định kinh tế vĩ mô trong ngắn – trung hạn ngày càng được chú trọng hơn, đóng vai trò nền tảng cho sự phát triển ổn định trong dài hạn. Điều này được phản ánh rõ nét trong các Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội của Quốc hội, Chính phủ thời gian qua. Cụ thể, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 nêu trọng tâm chỉ đạo, điều hành bao gồm “tập trung ổn định kinh tế vĩ mô; kiểm soát lạm phát […]” và “điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp đồng bộ, hiệu quả với chính sách tài khóa […] để duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, hỗ trợ cho sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.” Trong bối cảnh quy mô nền kinh tế mở rộng, các quan hệ kinh tế - tài chính phát triển nhanh và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, điều hành chính sách tiền tệ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát trở thành một vấn đề vừa mang tính thực tiễn, vừa mang tính khoa học, kỹ thuật cao tại các nền kinh tế phát triển cũng như tại Việt Nam. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu về chính sách tiền tệ và kinh tế vĩ mô tại Việt Nam là rất cần thiết. Chính sách tiền tệ có những tác động mang tính đa chiều, phức tạp đến các biến số vĩ mô. Chẳng hạn, sự gia tăng lãi suất điều hành của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Federal Reserve System - Fed) có thể tạo áp lực đảo chiều dòng vốn quốc tế, theo đó làm mất giá đồng nội tệ, tạo áp lực lên lạm phát thông qua lạm phát giá nhập khẩu cũng như tạo áp lực lên các khoản nợ bằng đồng ngoại tệ. Mặt khác, sự mất giá của đồng nội tệ sẽ có tác động tích cực làm gia tăng tổng cầu thông qua hiệu ứng chuyển đổi chi tiêu (tăng xuất khẩu hàng hóa và giảm nhập khẩu). Như vậy, khi quan sát các biến số kinh tế vĩ mô và chính sách tiền tệ tác động qua lại lẫn nhau một cách tổng quát (toàn diện), sự
  13. 4 vận động của nền kinh tế có thể được xem như một quá trình chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác theo thời gian. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế luôn tồn tại những yếu tố bất ngờ được tiếp cận như các cú sốc ngoại sinh. Do đó, để đánh giá những tác động đa chiều này cũng như phân tích các chính sách tiền tệ trong một môi trường với nhiều cú sốc khác nhau yêu cầu một mô hình kinh tế vĩ mô với yếu tố chính sách tiền tệ mang tính động (dynamic), tổng quát (general) và sai số (stochastic). Trên thực tế, các nghiên cứu kinh tế vĩ mô mang tính học thuật, cũng như thực nghiệm đối với các chính sách của các nước đều đã áp dụng hoặc đang triển khai mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên - Dynamic Stochastic General Equilibrium (DSGE) theo trường phái New Keynes. Mô hình DSGE sử dụng lý thuyết kinh tế vĩ mô hiện đại để giải thích và dự đoán những chuyển động đồng thời của các chuỗi thời gian qua chu kỳ kinh doanh. Khái niệm “mô hình DSGE” trong kinh tế học bao hàm một lớp lớn các mô hình vĩ mô, trải từ mô hình phát triển tân cổ điển tiêu chuẩn theo mô tả của King, Plosser và Rebelo (1988) đến mô hình tiền tệ trường phái New Keynes như Christiano và cộng sự (2005) và Smets và Wouters (2003). Đặc điểm chung của lớp những mô hình này là các quy tắc ra quyết định của các cá thể kinh tế được rút ra từ những giả định về sự ưa thích (preferences), công nghệ, thông tin và chế độ chính sách tài khóa, tiền tệ bằng cách giải bài toán tối ưu hóa liên thời gian (intertemporal optimization). Do đó, theo Fernández-Villaverde và cộng sự (2016), hệ mô hình DSGE cung cấp các mô hình thực nghiệm với tính chặt chẽ về lý thuyết cao, phù hợp để thực hiện các thử nghiệm chính sách. Theo Algozhina (2012), ngân hàng trung ương các nước có xu hướng phát triển mô hình DSGE nhằm xây dựng quá trình ra quyết định, tạo nền tảng truyền tải và phân tích các yếu tố kinh tế như các cú sốc và phản ứng thích hợp, hay thực hiện những thí nghiệm chính sách. Các nghiên cứu về chính sách tiền tệ áp dụng mô hình DSGE theo trường phái New Keynes được xây dựng và áp dụng dựa trên yếu tố đặc thù của nền kinh tế cũng như khung khổ chính sách tiền tệ của các ngân hàng trung ương. Các nghiên đối với Mỹ và một số nền kinh tế phát triển chủ yếu áp dụng mô hình DSGE với một số đặc thù như công cụ chính sách tiền tệ truyền thống là lãi suất hay cơ chế tỷ giá được mặc định là linh hoạt, thả nổi. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về chính sách tiền tệ phần lớn sử dụng các mô hình kinh tế lượng (ví dụ như véc-tơ tự hồi quy VARs, vector tự hồi quy cấu trúc SVARs, vector hiệu chỉnh sai số VECM, hoặc mô hình Keynes truyền thống) nhằm phân tích sự tương quan giữa các biến số vĩ mô với nhau và với các biến số chính sách tiền tệ dựa trên số liệu quá khứ (Le, 2009; Bui, 2009; Tran, 2015). Tuy nhiên, các mô hình kinh tế lượng vĩ mô này – mặc dù có thể áp dụng hiệu quả trong dự báo ngắn hạn - không phải
  14. 5 là mô hình mang tính cấu trúc nên gặp khó khăn trong việc phân tích chính sách và thử nghiệm các tình huống chính sách khác nhau. Đồng thời, các mô hình này rất khó để có thể trở thành một khung khổ nghiên cứu có thể phát triển, mở rộng hơn. Hầu như có rất ít các nghiên cứu về vấn đề này sử dụng mô hình New Keynes DSGE cho Việt Nam. Dizioli và Schmittmann (IMF 2015) xây dựng hệ thống FPAS (Forecasting and Policy Analysis System) sử dụng mô hình New Keynes DSGE với nền kinh tế nhỏ và mở cho Việt Nam với bốn phương trình và chỉ ra rằng luật chính sách tiền tệ tối ưu (optimal monetary policy rules) sẽ tạo nên môi trường vĩ mô ổn định hơn trước các cú sốc. Tuy nhiên, các tác giả cũng cho rằng mô hình còn mang tính cơ bản và phổ quát cao, theo đó không phản ánh được những yếu tố đặc thù của Việt Nam. Do đó, để nghiên cứu, phân tích về chính sách tiền tệ Việt Nam cũng như tạo nền tảng cho cách tiếp cận chính sách tiền tệ theo một khuôn khổ mang tính khoa học, cần nghiên cứu, xây dựng và áp dụng mô hình tổng quát động ngẫu nhiên với yếu tố tiền tệ mang đặc điểm Việt Nam. Vì vậy, Nghiên cứu sinh chọn chủ đề: “Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế - Tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)” làm đề tài luận án của mình. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Luận án đặt mục tiêu nghiên cứu là tác động của chính sách tiền tệ đối với các biến số kinh tế vĩ mô sử dụng mô hình tổng quát động ngẫu nhiên. Thứ nhất, mục tiêu quan trọng của luận án là tập trung nghiên cứu, áp dụng khung khổ mô hình cấu trúc DSGE theo trường phái New Keynes và mô hình bán cấu trúc theo trường phái New Keynes với đặc trưng Việt Nam. Thứ hai, luận án sử dụng các mô hình này để: (i) phân tích, đánh giá phản ứng của các biến số vĩ mô với các cú sốc khác nhau, trong đó bao gồm các cú sốc chính sách tiền tệ; (ii) thực hiện phân tích chính sách, trong đó so sánh các cơ chế điều hành khác nhau. Từ đó, luận án đề xuất về việc phát triển nghiên cứu, ứng dụng mô hình DSGE tại Việt Nam, cũng như đưa ra kiến nghị liên quan đến chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu ổn định biến động kinh tế. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu Luận án được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây: (1) Tác động của chính sách tiền tệ (lãi suất, cung tiền) lên các biến số vĩ mô như sản lượng kinh tế và lạm phát là như thế nào, đặc biệt khi nền kinh tế tồn tại tình trạng ràng buộc tài chính (một nhóm hộ gia đình không tiếp cận được các khoản vay trên thị trường
  15. 6 tài chính nhằm tối ưu hóa tiêu dùng, tiết kiệm). Mặt khác, tình trạng ràng buộc tài chính trong nền kinh tế có ảnh hưởng như thế nào đến tác động của chính sách tiền tệ? (2) Các cách thức điều hành chính sách tiền tệ khác nhau có tác động như thế nào đến mục tiêu ổn định biến động kinh tế vĩ mô? (3) Các cơ chế điều hành tỷ giá khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến phản ứng của các biến số vĩ mô với các cú sốc? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án: Luận án tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa công cụ chính sách tiền tệ, biến số kinh tế vĩ mô và các cú sốc, cụ thể là sản lượng GDP và lạm phát CPI của Việt Nam thông qua mô hình lý thuyết kinh tế DSGE. Luận án tập trung xây dựng mô hình kinh tế với đặc thù riêng của Việt Nam như một nền kinh tế nhỏ, đang phát triển và có độ mở lớn và với khung khổ điều hành chính sách tiền tệ đa mục tiêu. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận án trình bày cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về mô hình lý thuyết kinh tế DSGE và mô hình bán cấu trúc theo trường phái New Keynes. Luận án xây dựng mô hình DSGE và mô hình bán cấu trúc với đặc trưng của nền kinh tế và điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam, cụ thể: (1) Xây dựng mô hình DSGE với hai loại hình hộ gia đình đại diện: (i) hộ gia đình không bị giới hạn (trong tiếp cận) tài chính, và (ii) hộ gia đình bị giới hạn (trong tiếp cận) tài chính. Cấu trúc mô hình sẽ cho phép giải thích tác động của chính sách tiền tệ khi Ngân hàng trung ương sử dụng cả công cụ về lượng (cung tiền) và giá (lãi suất). (2) Ước lượng mô hình DSGE sử dụng số liệu kinh tế vĩ mô. (3) Xây dựng một mô hình bán cấu trúc theo trường phái New Keynes cho nền kinh tế mở với đặc điểm chính sách tiền tệ của Việt Nam cụ thể như khung khổ chính sách tiền tệ đa công cụ (lãi suất, tỷ giá) và đa mục tiêu (ổn định lạm phát, ổn định sản lượng kinh tế và ổn định tỷ giá). Đặc biệt, mô hình phản ánh được cơ chế điều hành tỷ giá thả nổi có quản lý của Việt Nam. (4) Áp dụng phương pháp cân chỉnh tham số (calibration) đối với mô hình bán cấu trúc theo trường phái New Keynes. Luận án quan tâm vào hàm phản ứng của các biến số kinh tế vĩ mô, tiền tệ với các cú sốc đối với Việt Nam.
  16. 7 - Phạm vi không gian: Luận án thực hiện nghiên cứu chính sách tiền tệ, kinh tế vĩ mô đối với Việt Nam. Do Việt Nam là nền kinh tế nhỏ có độ mở lớn, luận án giả định diễn biến vĩ mô, phản ứng chính sách của Việt Nam chịu tác động của các yếu tố bên ngoài (nhu cầu nước ngoài, lãi suất thế giới,…), tuy nhiên không tác động đến các yếu tố bên ngoài. Theo tiêu chuẩn xây dựng mô hình và cũng để đơn giản hóa nghiên cứu, các yếu tố quốc tế được thể hiện bằng các biến số vĩ mô, tiền tệ của Mỹ. - Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong mô hình (đối với mô hình DSGE) là số liệu vĩ mô, tiền tệ của Việt Nam và Mỹ từ giai đoạn 2001 – 2018 (trước giai đoạn đại dịch Covid-19). Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu và mô hình nghiên cứu có thể được áp dụng cho các giai đoạn khác cũng như sử dụng để nghiên cứu các vấn đề chính sách phát sinh trong thực tế. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tại bàn: Nghiên cứu tại bàn về tổng quan nghiên cứu về chính sách tiền tệ, kinh tế vĩ mô cũng như nền tảng lý thuyết kinh tế vĩ mô hiện đại được sử dụng trong luận án. Bên cạnh đó, nghiên cứu tại bàn về mô hình kinh tế lý thuyết theo lớp mô hình DSGE tiêu chuẩn, phát triển thêm các yếu tố mang tính đặc thù của Việt Nam. Nghiên cứu tại bàn cho phép nghiên cứu sinh giải quyết các bài toán tối ưu hóa và lên khung mô hình. - Phương pháp ước lượng mô hình DSGE và phương pháp cân chỉnh tham số: để phân tích chuyển động của các chuỗi thời gian qua chu kỳ kinh doanh, qua đó làm cơ sở để: (i) phân tích hàm phản ứng (IRF) và phân rã quá khứ; (ii) dự báo có điều kiện và không điều kiện; (iii) phân tích các kịch bản chính sách. - Phần mềm hỗ trợ giải và ước lượng mô hình: MATLAB. - Nguồn dữ liệu: Luận án sử dụng dữ liệu kinh tế vĩ mô, tiền tệ của Việt Nam và Mỹ từ nguồn công khai như Tổng cục thống kê, Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund – IMF) và Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Federal Reserve System – Fed) chi nhánh Saint Louis (Stlouisfed.org). 5. Những đóng góp mới của luận án 5.1. Những đóng góp mới (1) Luận án nghiên cứu, áp dụng và phát triển hai mô hình nghiên cứu chính sách tiền tệ cho Việt Nam: (i) Mô hình DSGE cho nền kinh tế mở với các giả định của trường phái RBC và New Keynes như cạnh tranh độc quyền, sự trì trệ danh nghĩa của giá cả và các cá thể kinh tế hình thành kỳ vọng hợp lý và tối ưu hóa hàm phúc lợi. Luận án phát
  17. 8 triển tính không đồng nhất vào mô hình khi phát triển hai hộ gia đình đại diện: hộ gia đình bị ràng buôc tài chính và hộ gia đình không bị ràng buộc tài chính. Theo đó, ngân hàng trung ương sử dụng hai công cụ chính sách là lãi suất và cung tiền. Công cụ lãi suất có tác động truyền dẫn đến hộ gia đình không bị ràng buộc tài chính và công cụ cung tiền tác động đến hộ gia đình bị ràng buộc tài chính. (ii) Mô hình bán cấu trúc theo trường phái New Keynes với phương trình điều hành tỷ giá của ngân hàng trung ương. Theo đó, luận án đóng góp vào quá trình tăng thêm hiểu biết và phổ biến về lớp mô hình DSGE như một công cụ mang tính chặt chẽ về lý thuyết và có thể mô tả những câu chuyện, cơ chế vận hành của nền kinh tế một cách đơn giản với những giả định rõ ràng của kinh tế học. (2) Với việc áp dụng các mô hình nêu trên, luận án đóng góp kết quả phân tích về các cơ chế điều hành chính sách tiền tệ khác nhau mà ít gặp phải những vấn đề được nêu ra trong “chỉ trích” của Lucas (các mô hình kinh tế lượng vĩ mô theo trường phái Keynes dựa trên các số liệu lịch sử hoàn toàn không có tác dụng khi đánh giá tác động của các thay đổi chính sách chưa được sử dụng; các phương pháp tiếp cận kinh tế lượng thuần túy dựa trên số liệu và không mang tính cấu trúc khó có khả năng trả lời những vấn đề quan trọng và đưa ra khuyến nghị chính sách); so sánh phản ứng của các biến số vĩ mô với các cú sốc dưới các cơ chế điều hành chính sách tiền tệ khác nhau, bao gồm cả các chế độ tỷ giá khác nhau. (3) Luận án đóng góp kết quả nghiên cứu về ràng buộc tài chính và cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ trong môi trường ràng buộc tài chính. 5.2. Những kết luận, đề xuất của luận án Luận án đưa ra những kết luận, đề xuất sau: - Mô hình DSGE và mô hình bán cấu trúc New Keynes cho thấy là một khung nghiên cứu có nền tảng kỷ luật, nhất quán và cơ sở lý thuyết chặt chẽ, đồng thời, đủ linh hoạt về phương pháp và phong phú về nội dung để phân tích và thảo luận chính sách, để dự báo, và đặc biệt là để xây dựng các kịch bản và nghiên cứu phản ứng của nền kinh tế trước các cú sốc và thay đổi chính sách mà ít hoặc không chịu chỉ trích của Lucas. Do đó, việc tiếp tục đào sâu nghiên cứu mô hình dạng cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên, cả về lý thuyết xây dựng mô hình và cả về các phương pháp giải và ước lượng, là cần thiết và quan trọng trong cả khoa học và thực tiễn. - Việc bổ sung hai hộ gia đình đại diện trong mô hình DSGE cho phép mô tả cấu trúc nền kinh tế gồm khu vực bị ràng buộc tài chính và khu vực không bị ràng buộc tài chính. Với cấu trúc này, chính sách lãi suất tác động trực tiếp đến khu vực không bị ràng
  18. 9 buộc tài chính do các hộ gia đình này có thể tiếp cận các khoản vay và chịu lãi suất; trong khi chính sách về lượng như cung tiền (hoặc chính sách mở rộng tín dụng, chính sách tín dụng ưu đãi bỏ qua điều kiện thông thường…) tác động đến khu vực bị ràng buộc tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tồn tại của khu vực chịu ràng buộc tài chính không làm suy yếu tác động của kênh truyền dẫn lãi suất. Bên cạnh đó, khi thị trường tồn tại ràng buộc tài chính, cung tiền là một công cụ chính sách có tác động đến kinh tế vĩ mô và sự tương tác giữa lãi suất và cung tiền đóng vai trò quan trọng trong việc xác định phản ứng của các biến vĩ mô với các cú sốc. Do đó, ngân hàng trung ương vẫn cần theo dõi và phối hợp đồng bộ cả hai công cụ là lãi suất và cung tiền. Đặc biệt, khi lãi suất không tác động trực tiếp đến khu vực hộ gia đình chịu ràng buộc tài chính, cung tiền hoặc sự mở rộng tiếp cận tín dụng trong hệ thống tài chính là những công cụ quan trọng đối với vấn đề an sinh xã hội, cần được quan tâm sử dụng khi đối mặt với những cú sốc tiêu cực. - Kết quả ước lượng mô hình cho thấy tại Việt Nam ngân hàng trung ương điều hành chính sách lãi suất với mục đích ổn định cả ba biến số là lạm phát, sản lượng và tỷ giá (với trọng số tương đối, khác nhau). Trong trường hợp chính sách lãi suất bỏ qua mục tiêu đối với tỷ giá (có thể hiểu là một trong những bước đi nhằm linh hoạt hóa tỷ giá), kết quả phân tích trên ủng hộ xu hướng tập trung nhiều hơn vào mục tiêu ổn định lạm phát; tuy nhiên, điều hành ổn định tỷ giá vẫn có vai trò nhất định đối với mục tiêu cuối cùng là ổn định giá cả và sản lượng kinh tế. - Kết quả nghiên cứu hàm phản ứng trong hai cơ chế tỷ giá cho thấy: (i) Đối với cú sốc cầu trong nước và nước ngoài, cơ chế tỷ giá thả nổi (do thị trường quyết định) cho phép tỷ giá danh nghĩa diễn biến linh hoạt với mức độ biến động cao hơn, góp phần hấp thu các cú sốc. Theo đó, các biến vĩ mô như chênh lệch sản lượng, lạm phát và lãi suất có xu hướng ít biến động hơn trong phản ứng với các cú sốc này. (ii) Đối với cú sốc lãi suất chính sách, tỷ giá linh hoạt hơn khiến mức độ tăng giá đồng nội tệ mạnh hơn so với trường hợp tỷ giá một phần chịu ảnh hưởng theo mục tiêu tỷ giá của ngân hàng trung ương. Trong trường hợp này, đà tăng giá mạnh hơn của đồng nội tệ khiến lạm phát và sản lượng sụt giảm mạnh hơn và có xu hướng biến động hơn. Như vậy, phân tích nêu trên phản ánh vai trò kép của tỷ giá trong điều chỉnh vĩ mô: (i) Việc cho phép tỷ giá được điều chỉnh linh hoạt với các cú sốc ngoại sinh, tác động của các cú sốc lên sản lượng kinh tế và lạm phát sẽ được hạn chế trong khi công cụ chính sách cơ bản là lãi suất ít biến động hơn; (ii) Mặt khác, so sánh hàm phản ứng với cú sốc lãi suất chính sách trong các cơ chế tỷ giá khác nhau cho thấy trong trường hợp này, sự linh hoạt của tỷ giá không góp phần hấp thu mà còn có xu hướng khuếch đại cú sốc bởi biến động tỷ giá (ở
  19. 10 đây là đà tăng mạnh của đồng nội tệ trước cú sốc lãi suất và tương tự là dòng vốn quốc tế). Khi đó, ngân hàng trung ương có thể áp dụng các biện pháp được đề xuất trong khung khổ chính sách tích hợp IPF (Phụ lục 3) của IMF nhằm ổn định tỷ giá góp phần ổn định biến động kinh tế. Trên cơ sở các kết qủa phân tích, ngân hàng trung ương cần xác định mục tiêu ngắn – trung hạn đối với điều hành tỷ giá: (i) Trong ngắn hạn, phân biệt những cú sốc đối với tỷ giá và nền kinh tế để có thể đưa ra những biện pháp chính sách phù hợp và hạn chế biến động mạnh quá mức của tỷ giá, qua đó góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; (ii) Trong trung hạn, xây dựng lộ trình từng bước, bài bản gia tăng tính linh hoạt tỷ giá, đồng bộ với sự phát triển thị trường tài chính, tiền tệ và khung khổ, năng lực điều hành chính sách tiền tệ. Qua đó, tỷ giá linh hoạt hơn góp phần hấp thu cú sốc bên ngoài, hạn chế biến động vĩ mô trước các cú sốc. - Các mô hình cho phép thực hiện các phân tích phản chứng chính sách cũng như dự báo (không điều kiện và có điều kiện), theo đó cho phép trả lời các câu hỏi thực tiễn chính sách như các kịch bản chính sách khác nhau sẽ cho ra kết quả như thế nào tùy thuộc vào vị trí hiện tại cũng như các giả định mô hình. Phân tích dự báo có điều kiện giúp xây dựng và kiểm định các kịch bản trong thực tiễn. Kết quả mô hình cho thấy trong điều kiện các yếu tố không đổi và giả định một lộ trình lãi suất “đúng” theo mô hình, duy trì lãi suất không đổi hoặc đi ngược lại lộ trình sẽ làm gia tăng biến động sản lượng và lạm phát, đồng thời làm gia tăng chi phí chính sách tiền tệ giai đoạn sau (gia tăng hoặc giảm lãi suất với chiều dốc, nhanh). Các mô hình trong nghiên cứu đều đã mô hình hóa quá trình làm mượt chính sách (policy smoothing) để phản ánh quan điểm điều hành thực tế của các ngân hàng trung ương là ưa thích sự vi chỉnh, từng bước trong lộ trình chính sách. - Bên cạnh đó, với mô hình cấu trúc động tổng thể, các hàm phản ứng thể hiện cả các phản ứng chính sách phù hợp của ngân hàng trung ương với biến động vĩ mô như lạm phát và sản lượng trước những cú sốc, qua đó cho thấy được toàn cảnh nền kinh tế. Chẳng hạn, trước cú sốc tăng lãi suất của Mỹ hay cú sốc tỷ giá, đồng nội tệ mất giá vừa tạo áp lực lạm phát vừa hỗ trợ hoạt động xuất khẩu và sản xuất, qua đó hỗ trợ GDP. Tuy nhiên, ngân hàng trung ương phản ứng với áp lực lạm phát bằng cách thắt chặt tiền tệ làm giảm tác động hỗ trợ của tỷ giá và trong một số trường hợp khiến sản lượng biến động từ dương sang âm. Kết quả này cho thấy tính hữu ích của mô hình trong phân tích chính sách tiền tệ từ góc độ tổng thể, chứ không phải là một mô hình cân bằng từng phần. Bên cạnh đó, kết quả cũng hàm ý trong môi trường khi ngân hàng trung ương sử dụng nhiều công cụ chính sách như lãi suất, cung tiền, tín dụng, tỷ giá, các công cụ cần
  20. 11 phải được sử dụng trên cơ sở phân tích, xem xét đồng bộ tác động và phản ứng của các chính sách. Như vậy, các đề xuất chính sách mang tính siêu hình như “phá giá đồng tiền để hỗ trợ xuất khẩu” hay “tăng cung tiền để tăng trưởng tín dụng, hỗ trợ doanh nghiệp” mà không đánh giá tổng thể các yếu tố sẽ có xu hướng bỏ qua các tác động và làm gia tăng biến động kinh tế vĩ mô không đáng có. 6. Bố cục của luận án Ngoài các phần mở đầu, phụ lục, luận án được cấu trúc thành 4 chương, bao gồm: Chương 1. Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu Chương 2. Phương pháp nghiên cứu – mô hình DSGE Chương 3. Mô hình và kết quả Chương 4. Kết luận và kiến nghị
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2