Xác định hoạt tính ức chế enzyme α-amylase và α-glucosidase của cao chiết nước cỏ sữa lá lớn (Euphorbia hirta L.)
lượt xem 4
download
Bài viết Xác định hoạt tính ức chế enzyme α-amylase và α-glucosidase của cao chiết nước cỏ sữa lá lớn (Euphorbia hirta L.) được nghiên cứu nhằm cung cấp thêm những bằng chứng khoa học về giá trị sử dụng của loài cây thuốc này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát hoạt tính ức chế enzyme α-amylase và α-glucosidase của cao chiết CSLL.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xác định hoạt tính ức chế enzyme α-amylase và α-glucosidase của cao chiết nước cỏ sữa lá lớn (Euphorbia hirta L.)
- TC.DD & TP 16 (6) - 2020 XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH ỨC CHẾ ENZYME α-amylase VÀ α-glucosidase CỦA CAO CHIẾT NƯỚC CỎ SỮA LÁ LỚN (Euphorbia hirta L.) Nguyễn Mạnh Thắng1, Nguyễn Công Khẩn2, Trương Tuyết Mai3 Lê Thị Hồng Hảo4, Nguyễn Thị Hồng Ngọc4, Trần Hùng Sơn4 Cỏ sữa lá lớn (Euphorbia hirta L.) là dược liệu có tác dụng giảm chỉ số đường huyết, được sử dụng trong phòng và chữa bệnh đái tháo đường nhờ khả năng ức chế hoạt tính của hai en- zyme thuỷ phân tinh bột trong cơ thể người là α-amylase và α-glucosidase. Hoạt tính ức chế enzyme α-amylase và α-glucosidase in vitro của cao chiết nước cỏ sữa lá lớn được xác định bằng phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV – VIS. Kết quả: Cao chiết nước cỏ sữa lá lớn có khả năng ức chế enzyme α-amylase (IC50 = 967 µg/mL) và ức chế enzyme α-glucosidase (IC50 = 53,96 µg/mL). Đồng thời, khả năng ức chế enzyme α-amylase và α-glucosidase có mối quan hệ tương quan với hàm lượng flavonoid tổng trong cao chiết nước cỏ sữa lá lớn, với giá trị IC50 tương ứng lần lượt là 17,6 µg/mL và 0,982 µg/ml. Từ khóa: Cỏ sữa lá lớn, Đái tháo đường, Flavonoid, Ức chế α-amylase; Ức chế α-glucosidase. I. ĐẶT VẤN ĐỀ giới đã chứng minh cây CSLL trong Cỏ sữa lá lớn (CSLL) có tên khoa phòng và chữa bệnh đái tháo đường học Euphorbia hirta L., thuộc họ thầu và tác dụng chống oxy hóa trên chuột dầu (Euphorbiaceae). Thành phần đái tháo đường [2, 3, 4]. Tuy nhiên, chính của CSLL gồm có: flavonoids; tại Việt Nam chưa có cơ sở khoa học polyphenol; tannins và các triter- chứng minh tác dụng của cỏ CSLL đối penes và phytosterol [1]. Theo kinh với việc giảm làm giảm chỉ số đường nghiệm dân gian, lá cây CSLL được huyết ở chuột bị gây đái tháo đường ở sử dụng để chữa các bệnh về đường qui mô thực nghiệm. Do vậy, với mục tiêu hóa như tiêu chảy, kiết lỵ, viêm đích nhằm cung cấp thêm những bằng ruột, nhiễm khuẩn ruột; các bệnh về chứng khoa học về giá trị sử dụng của đường hô hấp như ho, hen, viêm phế loài cây thuốc này, chúng tôi đã tiến quản; các bệnh về đường niệu sinh hành khảo sát hoạt tính ức chế en- dục như bệnh lậu, viêm thận, viêm zyme α-amylase và α-glucosidase của bể thận. Nhiều công trình trên thế cao chiết CSLL. 1 Vụ KHCN – Bộ Công thương Email: thangngm@moit.gov.vn Ngày gửi bài: 1/9/2020 2 Cục KHCN – Bộ Y tế Ngày phản biện đánh giá: 1/102020 3 Viện Dinh dưỡng Ngày đăng bài: 20/11/2020 4 Viện KNATVSTP quốc gia 99
- TC.DD & TP 16 (6) - 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 2.3.1. Khảo sát hoạt tính ức chế enzyme PHÁP NGHIÊN CỨU α-amylase trong phòng thí nghiệm [5] 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Chuẩn bị mẫu thử: Sau khi trực tiếp khảo sát thực tế Cân chính xác khoảng 0.5 g cao cỏ nguồn cỏ sữa lá lớn phát triển tự nhiên sữa lá lớn vào ống ly tâm dung tích 50 tại Bình Dương, tác giả đã thu hái cỏ ml. Thêm 30 ml dung môi chiết (Meth- sữa lá lớn tươi (nguyên rễ), rửa sạch anol: Nước = 75 : 25) vào ống ly tâm, và vận chuyển ra Hà Nội để tiến hành lắc đều ở nhiệt độ phòng trong 30 phút. các thí nghiệm. Tác giả đã thực hiện Ly tâm ở tốc độ 6000 vòng/phút trong 5 điều chế cao chiết nước tại khoa hóa phút. Gạn dịch chiết vào bình định mức Thực vật thuộc Viện Dược liệu, được dung tích 100 ml. Tiến hành chiết lặp lại mô tả tóm tắt như sau: 2 kg dược liệu tương tự hai lần, sau đó gộp dịch chiết. (độ ẩm 8 %), được xay nhỏ, chiết 3 Định mức đến vạch bằng dung môi lần bằng nước với tỷ lệ: 12 lít: 10 lít chiết (Methanol : Nước = 75 : 25). Lọc, : 10 lít ở nhiệt độ 90-95oC. Thời gian thu lấy dịch trong. Tiến hành pha loãng chiết lần lượt là 2 h; 1,5 h và 1 h. Các mẫu thử ở 6 độ pha loãng khác nhau (5; dịch chiết được lọc sau đó cô cách 10; 20; 50; 100; 200) và tiến hành đánh thủy đến cạn. Tiếp tục sấy bằng tủ sấy giá hoạt tính ức chế enzyme. chân không đến cao khô. Hiệu suất - Hoạt tính ức chế α-Amylase được chiết là 19,4 %. xác định dựa trên phương pháp sử dụng 2.2. Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm cơ chất Blocked p-nitrophenyl malto- Hóa chất: Cơ chất Blocked p-nitro- heptaoside (BPNPG7). phenyl maltoheptaoside (BPNPG7) - Cách tiến hành: (Hãng Megazyme); Cơ chất p-nitro- Cho 200 µl mẫu dịch chiết cao cỏ sữa phenyl- α-D-glucopyranoside (PNPG) lá lớn vào ống nghiệm chứa 200 µl en- (Sigma); Natri cacbonat (Merck); zyme α-Amylase (1.0 U/ml) trong đệm Tri-natri photphat (Megazyme); Natri photphat 0,1M pH 6,9. Ống nghiệm đihiđrophotphat (Merck); Axit clohiđric được ủ ở 40oC trong 5 phút. Thêm 200 (Merck); Methanol (Merck); Nước cất µl cơ chất Blocked p-nitrophenyl malto- hai lần. heptaoside (BPNPG7). Ủ ở 40oC trong Dụng cụ: Ống ly tâm dung tích 15 ml, chính xác 10 phút. Thêm 3,0 mL dung 50 ml; Bình định mức 100 ml; Micropi- dịch Tri-natri photphat pH 11,0 vào ống pet 200 µl, 500 µl, 1000 µl. nghiệm để dừng phản ứng. Đo độ hấp Thiết bị: Máy quang phổ UV-VIS, thụ của mẫu thử ở bước sóng 400 nm đặt ở bước sóng 400 nm; Cuvet thạch bằng máy quang phổ UV-VIS. anh, 1 cm; Bể ổn nhiệt, 40 0,1oC; Tiến hành song song với mẫu kiểm Máy đo pH; Máy ly tâm; Cân phân soát và mẫu trắng. Trong đó mẫu kiểm tích, độ chính xác 0,001 g; Đồng hồ soát chứa 200 µl dung dịch đệm thay bấm giờ. cho mẫu thử, và mẫu trắng chứa 200 µl 2.3. Phương pháp nghiên cứu dung dịch đệm thay cho enzyme. - Tính kết quả: 100
- TC.DD & TP 16 (6) - 2020 Hoạt tính ức chế enzyme được tính đệm photphat 0,1M pH 6,8. Ống nghiệm theo công thức sau: được ủ ở 37oC trong 10 phút. Thêm 500 Hoạt tính ức chế (%) = (AControl – µl cơ chất p-nitrophenyl- α-D-gluco- [ATest - ABlank])/AControl x 100 pyranoside (PNPG) 2,5mM. Ủ ở 37oC Trong đó: trong chính xác 20 phút. Thêm 1,0 ml AControl: Độ hấp thụ của mẫu kiểm soát dung dịch Na2CO3 0,2M vào ống ng- ATest: Độ hấp thụ của mẫu thử hiệm để dừng phản ứng. Đo độ hấp thụ ABlank: Độ hấp thụ của mẫu trắng của mẫu thử ở bước sóng 405 nm bằng - Khả năng ức chế enzyme được xác máy quang phổ UV-VIS. định thông qua chỉ số IC50. IC50 được định nghĩa là nồng độ (µg/mL) của mẫu Tiến hành song song với mẫu kiểm khảo sát có thể ức chế 50% hoạt tính soát và mẫu trắng. Trong đó mẫu kiểm của enzyme. soát chứa 500 µL dung dịch đệm thay cho mẫu thử, và mẫu trắng chứa 500 µL 2.3.2. Khảo sát hoạt tính ức chế en- dung dịch đệm thay cho enzyme. zyme α-glucosidase trong phòng thí nghiệm [6] - Tính kết quả: - Chuẩn bị mẫu thử: Hoạt tính ức chế enzyme được tính theo công thức sau: Cân chính xác khoảng 0.5 g cao cỏ sữa lá lớn vào ống ly tâm dung tích 50 Hoạt tính ức chế (%) = (AControl – ml. Thêm 30 ml dung môi chiết (Meth- [ATest - ABlank])/AControl x 100 anol : Nước = 75 : 25) vào ống ly tâm, Trong đó: lắc đều ở nhiệt độ phòng trong 30 phút. AControl: Độ hấp thụ của mẫu kiểm soát Ly tâm ở tốc độ 6000 vòng/phút trong 5 phút. Gạn dịch chiết vào bình định mức ATest: Độ hấp thụ của mẫu thử dung tích 100 ml. Tiến hành chiết lặp lại ABlank: Độ hấp thụ của mẫu trắng tương tự hai lần, sau đó gộp dịch chiết. Khả năng ức chế enzyme được xác Định mức đến vạch bằng dung môi định thông qua chỉ số IC50. IC50 được chiết (Methanol : Nước = 75 : 25). Lọc, định nghĩa là nồng độ (µg/ml) của mẫu thu lấy dịch trong. Tiến hành pha loãng khảo sát có thể ức chế 50% hoạt tính mẫu thử ở 6 độ pha loãng khác nhau (5; của enzyme. 10; 20; 50; 100; 200) và tiến hành đánh giá hoạt tính ức chế enzyme. - Hoạt tính ức chế α-glucosidase được III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN xác định dựa trên phương pháp sử dụng 3.1. Khảo sát hoạt tính ức chế cơ chất p-nitrophenyl- α-D-glucopyra- enzyme α-amylase trong phòng thí noside (PNPG). nghiệm Tiến hành đánh giá thử hoạt tính của - Cách tiến hành: mẫu cao CSLL ở các độ pha loãng Cho 500 µl mẫu dịch chiết cao cỏ sữa khác nhau, kết quả thu được chỉ ra ở lá lớn vào ống nghiệm chứa 500 µl en- bảng 1. zyme α-glucosidase (0,1 U/ml) trong 101
- TC.DD & TP 16 (6) - 2020 Bảng 1. Hoạt tính ức chế enzyme α-amylase của cao CSLL ở các độ pha loãng khác nhau C C-Fla Abs Abs Abs TB TB % Inh (µg/ml) (µg/ml) (Control) (Test) (Blank) 0,836 0,633 5000 91,00 1,214 0,842 0,837 0,630 0,631 83,00 0,833 0,629 0,744 0,152 1000 18,20 1,214 0,747 0,747 0,160 0,155 51,21 0,750 0,152 0,938 0,131 500 9,10 1,214 0,944 0,943 0,120 0,129 32,89 0,948 0,135 0,984 0,103 250 4,55 1,214 0,985 0,982 0,097 0,102 27,51 0,978 0,107 0,984 0,094 100 1,82 1,214 0,997 0,990 0,089 0,093 26,11 0,990 0,097 1,066 0,093 50 0,91 1,214 1,045 1,066 0,089 0,094 19,93 1,086 0,099 Chú thích: C (µg/ml): Nồng độ cao cỏ sữa lá lớn C-Fla (µg/ml): Nồng độ flavonoid tương ứng trong cao Abs (Control): Độ hấp thụ quang của ống kiểm soát Abs (Test): Độ hấp thụ quang của ống thử Abs (Blank): Độ hấp thụ quang của ống trắng Inh (%): Hoạt tính ức chế enzyme α-Amylase Hình 1. Hoạt tính ức chế enzyme α-amylase của cao CSLL ở các độ pha loãng khác nhau 102
- TC.DD & TP 16 (6) - 2020 Các nồng độ khác nhau của dịch chiết loãng mẫu thử 200 lần, hoạt tính ức chế cao cỏ sữa lá lớn được thêm vào phản ứng chỉ còn 19,9%. Kết quả thực nghiệm cho giữa enzyme và cơ chất Blocked p-nitro- thấy, khi nồng độ dịch chiết cao càng phenyl maltoheptaoside (BPNPG7). Đối lớn, lượng PNP tự do tạo thành càng với mẫu thử không pha loãng, hoạt tính nhỏ, điều này cho thấy khả năng ức chế ức chế đạt 83,0%, trong khi đó khi pha enzyme α-Amylase càng cao. Giá trị IC50 được xác định: Hàm lượng y = ax + b Hàm lượng cao Flavonoid toàn phần a= 0,037 2,013 b= 14,580 14,580 IC50 (µg/ml) 967,016 17,600 Dựa trên đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa nồng độ mẫu thử và hoạt tính ức chế enzyme α-amylase, giá trị IC50 được xác định là 967 µg/ml. 3.2. Khảo sát hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase trong phòng thí nghiệm Tiến hành đánh giá thử hoạt tính của mẫu cao CSLL ở các độ pha loãng khác nhau. Bảng 2. Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của cao CSLL ở các độ pha loãng khác nhau C C-Fla Abs Abs Abs TB TB % Inh (µg/ml) (µg/ml) (Control) (Test) (Blank) 2,061 1,924 5000 91,00 1,803 2,004 2,026 1,905 1,913 93,77 2,012 1,911 0,494 0,407 1000 18,20 1,803 0,501 0,493 0,406 0,408 95,25 0,485 0,410 0,443 0,212 500 9,10 1,803 0,452 0,439 0,210 0,213 87,47 0,422 0,217 0,528 0,085 250 4,55 1,803 0,517 0,522 0,087 0,087 75,89 0,520 0,089 0,730 0,058 100 1,82 1,803 0,714 0,722 0,063 0,063 63,43 0,722 0,067 0,973 0,038 50 0,91 1,803 0,955 0,962 0,039 0,040 48,84 0,958 0,042 1,206 0,023 25 0,46 1,803 1,194 1,211 0,022 0,021 34,04 1,232 0,019 103
- TC.DD & TP 16 (6) - 2020 Chú thích: C (µg/ml): Nồng độ cao cỏ sữa lá lớn C-Fla (µg/ml): Nồng độ flavonoid tương ứng trong cao Abs (Control): Độ hấp thụ quang của ống kiểm soát Abs (Test): Độ hấp thụ quang của ống thử Abs (Blank): Độ hấp thụ quang của ống trắng Inh (%): Hoạt tính ức chế enzyme α-Glucosidase Hình 2. Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của cao CSLL ở các độ pha loãng khác nhau Các nồng độ khác nhau của dịch 200 lần, hoạt tính ức chế chỉ còn chiết cao Cỏ sữa lá lớn được thêm 34,0%. Kết quả thực nghiệm cho thấy, vào phản ứng giữa enzyme và cơ chất khi nồng độ dịch chiết cao càng lớn, PNPG. Đối với mẫu thử không pha lượng PNP tự do tạo thành càng nhỏ, loãng, hoạt tính ức chế đạt 93,8%, điều này cho thấy khả năng ức chế trong khi đó khi pha loãng mẫu thử enzyme α-Glucosidase càng mạnh. Hàm lượng y = ax + b Hàm lượng cao Flavonoid toàn phần a= 0,292 16,029 b= 34,258 34,258 IC50 (µg/ml) 53,961 0,982 Dựa trên đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa nồng độ mẫu thử và hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase, giá trị IC50 được xác định là 53,96 µg/ml. 104
- TC.DD & TP 16 (6) - 2020 IV. KẾT LUẬN dant activities of Euphorbia hirta stem IC50 được định nghĩa là nồng độ (µg/ extract. International Research Journal ml) của mẫu thử khảo sát có thể ức chế of Pharmacy 1:150-156. 50% hoạt tính của enzyme, mẫu có hoạt 3. Tamboli P, Patil P, Patil V,, Surana S tính ức chế càng cao thì giá trị IC50 (2008). Hypoglycemic and anti dia- càng thấp. Dựa trên đồ thị biểu diễn sự betic effect of ethanolic extract of Eu- phụ thuộc giữa nồng độ mẫu thử và hoạt phorbia hirta Linn. R.C. Patel Insti- tính ức chế, khả năng ức chế hoạt động tute of Pharmaceutical Education and của enzyme α-amylase và α-glucosi- Research, 1:159. dase với giá trị IC50 tương ứng được 4. Subramanian SP, Bhuvaneshwari S, Pra- xác định lần lượt là 967 µg/ml và 53,96 sath GS (2011). Antidiabetic and antioxi- µg/ml. Kết quả cho thấy khả năng ức dant potentials of Euphorbia hirta leaves chế enzyme α-amylase và α-glucosi- extract studied in streptozotocin-induced dase của cao chiết CSLL đều rõ rệt, đặc experimental diabetes in rats. Gen biệt là α-glucosidase. Điều này mở ra Physiol Biophys. 30(3):278-285. triển vọng sản xuất các sản phẩm từ cỏ 5. AOAC (2002). AOAC Official Method sữa lá lớn ở Việt Nam. 2002.01 Measurement of a-Amylase Ac- tivity in White Wheat Flour, Milled Malt, TÀI LIỆU THAM KHẢO and Microbial Enzyme Preparations. 1. Hollman PCH and Arts ICW (2000). 6. Manjur Ali Sheliya và các cộng sự. Flavonols, flavones and flavanols: na- (2016). In vitro α-glucosidase and ture, occurrence and dietary burden. J α‑amylase inhibition by aqueous, hy- Sci Food Agric. 80: 1081-1093. droalcoholic, and alcoholic extract of 2. Kumar S, et al. (2010). Antihypergly- Euphorbia hirta L. Drug Development cemic, antihyperlipidemic and antioxy- and Therapeutics 7(1), tr. 26-30. Summary DETERMINING INHIBITORY ACTIVITY OF Α-AMYLASE AND Α-GLUCOSIDASE ENZYMES OF EUPHORBIA HIRTA L. EXTRACT Euphorbia hirta L. (Cỏ sữa lá lớn – CSLL) is a herbal medicine that could reduce the glyce- mic index. It is used in the prevention and treatment of diabetes thanks to its ability to inhibit the activity of two starch hydrolyzate enzymes in human body, which are α-amylase and α-glucosidase. The inhibitory activity of inhibiting enzymes (α-amylase and α-glucosidase) in vitro of CSLL extract was determined by UV-VIS molecular absorption spectroscopy. The results of the study showed that extract of Euphorbia hirta L. was able to inhibit α-amylase enzyme (IC50 = 967 µg / mL) and inhibit α-glucosidase enzyme (IC50 = 53.96 µg / mL). At the same time, the study results also showed that inhibition of α-amylase and α-glucosidase enzymes was correlated with total Flavonoid content in extract of Euphorbia hirta L., with IC50 value of 17.6 and 0.982 µg / Ml, respectively. Keywords: Eucalyptus, Diabetes, Flavonoid, α-amylase inhibitor; α-glucosidase inhibitor. 105
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ dược học: Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và tác dụng ức chế enzym acetylcholinesterase của hai loài Piper thomsonii (C. DC.) Hook. f. var. thomsonii và Piper hymenophyllum Miq., họ Hồ tiêu (Piperaceae)
278 p | 218 | 46
-
Nghiên cứu hoạt tính kháng viêm trên một số mô hình in vitro của dược liệu bìm bịp Clinacanthus nutans (Burm. F.) Lindau, Acanthaceae
7 p | 32 | 4
-
Đánh giá hoạt tính chống oxy hóa in vitro của các phân đoạn chiết xuất và hợp chất phân lập từ quả cây Dứa dại (Pandanus odoratissimus L.f)
8 p | 79 | 4
-
Nghiên cứu xây dựng mô hình liên quan cấu trúc - tác dụng dự đoán hoạt tính ức chế neuraminidase hướng điều trị cúm A
8 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu thành phần hóa học và một số hoạt tính sinh học in vitro theo hướng hỗ trợ điều trị đái tháo đường của củ yacon (Smallanthus Sonchifolius)
12 p | 39 | 3
-
Các hợp chất thứ cấp từ chủng xạ khuẩn Actinoplanes missouriensis và hoạt tính ức chế protein CLPC1 của vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis
5 p | 4 | 3
-
Hoạt tính kháng viêm và ức chế tế bào ung thư của các hợp chất phân lập từ cây tỏi đá ba tia (Aspidistra triradiata N. Vislobokov)
9 p | 8 | 3
-
Đánh giá thành phần polyphenol và hoạt tính ức chế tyrosinase của các dịch chiết lá Callisia fragrans
5 p | 11 | 3
-
Xây dựng mô hình liên quan định lượng giữa cấu trúc và tác dụng ứng dụng trong sàng lọc tìm kiếm chất ức chế histon deacetylase
7 p | 102 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm thực vật và hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase của cây gai cua (Argemone mexicana L. – Papaveraceae)
9 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của lá cây bù dẻ lá lớn (Uvaria cordata ( dun ) wall . Ex alston )
7 p | 27 | 2
-
Hoạt chất ức chế tế bào ung thư vú trong quả cây Thôi chanh trắng (Tetradium ruticarpum)
7 p | 17 | 2
-
Xây dựng mô hình docking của các chất ức chế bơm ngược ABCC2/MRP2
4 p | 54 | 2
-
Thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của chế phẩm alfacef 1g
5 p | 44 | 2
-
Một số hợp chất có hoạt tính kháng sinh phân lập từ chủng vi nấm biển Cát Bà, Hải Phòng, Việt Nam
8 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng ức chế tế bào ung thư của cây dù dẻ tía (Uvaria grandiflora Roxb. Ex Hornem – Annonaceae).
7 p | 28 | 1
-
Tổng hợp, xác định cấu trúc các dẫn chất quang hoạt N-heptyl và N-benzyl của cis(+); cis(-)-4-(3,4-dimethoxyphenyl) hexahydro phthalazinon có tác dụng sinh học
6 p | 37 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn