intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định yếu tố nguy cơ rút nội khí quản muộn sau phẫu thuật tim bẩm sinh trẻ em

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

52
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố nguy cơ của việc rút nội khí quản muộn sau phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn trên các trẻ em bệnh tim bẩm sinh. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định yếu tố nguy cơ rút nội khí quản muộn sau phẫu thuật tim bẩm sinh trẻ em

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> XÁC ĐỊNH YẾU TỐ NGUY CƠ RÚT NỘI KHÍ QUẢN MUỘN SAU PHẪU<br /> THUẬT TIM BẨM SINH TRẺ EM<br /> Nguyễn Thị Quý*, Huỳnh Nguyễn Hoài Thanh**, Hoàng Anh Khôi *, Bùi Đức Thành***<br /> Mở đầu: PT tim bẩm sinh, đặc biệt ở trẻ sơ sanh và trẻ nhỏ ngày càng phát triển từ hơn 20 năm qua. Mặc<br /> dù với sự phát triển rất nhiều của GMHS, tuần hoàn ngoài cơ thể và kỹ thuật mổ tim, PT tim hở cho trẻ nhỏ cân<br /> và nhỏ tuổi hãy còn là một thách thức đối với các BS lâm sàng. Việc cai máy thở thành công là một trong những<br /> thách thức trong giai đoạn sau mổ. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác định các yếu tố nguy cơ của<br /> việc rút NKQ muộn sau PT sửa chữa hoàn toàn trên các trẻ em bệnh tim bẩm sinh.<br /> Phương pháp và kết quả: Trong nghiên cứu này, 243 trẻ em với bệnh tim bẩm sinh được PT sửa chữa<br /> hoàn toàn tại Viện Tim TP.HCM, gồm 114 bé gái (49%) và 119 bé trai (51%). Tuổi trung bình 56.4  50.9<br /> tháng, có 3 trẻ sơ sanh. Trọng lượng trung bình là 14.9  11.3 kg. Có 102 trẻ tím (44%) và 131 trẻ không tím<br /> (56%). Có 84 TH tăng áp ĐMP, gồm 22 TH TAĐMP nhẹ (9,5%), 25 TH TAĐMP trung bình (10,7%) và 37<br /> TH TAĐMP nặng (15,9%).Đánh giá tình trạng BN trước mổ theo phân độ ASA, 34% ASA II, 22,7% ASA III<br /> và 22,7% ASA IV. Phân suất tống máu trung bình là 69.1  7.5%. 186 TH gây mê tổng quát (79.8%) và 47 TH<br /> kết hợp GM tổng quát với tê xương cùng (20,2%). 194 TH sữa chửa hoàn toàn, 57 TH sửa chữa tạm thời. 198<br /> TH mổ tim hở dưới THNCT (85%) và 45 TH mổ tim kín (15%). Sau mổ 130 TH rút NKQ trước 12 giờ; 47 TH<br /> rút NKQ từ 12 – 24 giờ và 56 TH rút NKQ sau 24 giờ. Phân tích đa biến tìm thấy 6 yếu tố nguy cơ rút NKQ<br /> muộn gồm trẻ TBS tím, ASA cao, thời gian THNCT kéo dài, cung lượng tim thấp, TAĐMP và sử dụng<br /> inotrope.<br /> Kết luận: Việc xác định các yếu tố nguy cơ rút NKQ muộn có lợi ích trong việc quyết định cai máy thở một<br /> cách đúng đắn và hợp lý ở giai đoạn sau mổ các PT sữa chửa hoàn toàn trên các trẻ bệnh tim bẩm sinh.<br /> Từ khoá: Rút nội khí quản muộn, phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn, bệnh tim bẩm sinh.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DETERMINING THE RISK FACTORS OF LATE EXTUBATION AFTER CONGENITAL CARDIAC<br /> SURGERY IN CHILDREN<br /> Nguyen Thi Quy, Huynh Nguyen Hoai Thanh, Bui Duc Thanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 37- 44<br /> Objective: Congenital cardiac surgery in children, especially in newborns and neonates, is more and more<br /> developed during past 20 years. Open heart surgery for children with small weight and early age still remains the<br /> challenge for the practical physician, although with many development in anesthesia, cardiopulmonary bypass<br /> and cardiac surgery technique. Weaning successfully the mechanical ventilation in postoperative period is one of<br /> challenges. Our aim is determination the risk factors of late extubation after complete repair surgery in children<br /> with congenital heart diseases.<br /> Design: Cohort - prospective study<br /> Setting: Uni-institution<br /> Method and results: In this study, 243 children with congenital heart disease undergoing cardiac surgical<br /> <br /> <br /> Viện Tim TP.HCM, **Bệnh viện Nhân Dân 115, ***Bệnh viện 175<br /> Tác giả liên lạc: TS BS Nguyễn Thị Quý, ĐT: 0913674254, Email: drngtquy@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> 37<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> repair were performed at Heart Institute of Ho Chi Minh City, including 114 females (49%) and 119 males<br /> (51%). The mean of age was 56.4  50.9 months, with 3 neonates. The mean of weight was 14.9  11.3 kg. There<br /> were 102 cyanotic infants (44%) and 131 non cyanotic infants (56%). We had 84 cases of pulmonary<br /> hypertension (PH), including 22 cases of mild PH (9.5%), 25 cases of moderate PH (10.7%) and 37 cases of<br /> severe PH (15.9%). To evaluate the patient in preoperative period according the classification of ASA, there were<br /> 34% children in class II; 22.7% class III and 22.7% class IV. The mean of eject fraction (EF) was 69.1  7.5%.<br /> We had 186 cases under general anesthesia (79.8%) and 47 cases of the association between general anesthesia<br /> with caudal anesthesia (20.2%), 194 cases of complete repair (83.3%) and 57 cases of palliated repair (16.7%),<br /> 198 cases undergoing cardiopulmonary bypass (85%) and 45 cases of closed heart surgery (15%). In<br /> postoperative period, we had 130 cases of extubation before 12 hours (55.8%); 47 cases of extubation from 12 – 24<br /> hours and 56 cases of extubation after 24 hours. We tested with the Multivariate Logistic Regression analysis<br /> found out 6 risks factors of late extubation including cyanotic patients, high classification of ASA, long duration<br /> of cardiopulmonary bypass, low cardiac output, pulmonary hypertensive and the use of inotropic drugs.<br /> Conclusion: Determining the risk factors of late extubation is useful to make a logical and exactly decision<br /> for weaning the mechanical ventilation in children with congenital heart diseases undergoing complete repair<br /> during postoperative period.<br /> Key words: Late extubation, complete repair surgery, congenital heart diseases.<br /> rút NKQ sau phẫu thuật sửa chữa tim bẩm sinh<br /> MỞ ĐẦU<br /> trẻ em.<br /> Phẫu thuật tim bẩm sinh trẻ em, đặc biệt ở<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> trẻ sơ sinh và nhũ nhi ngày càng phát triển<br /> trong vòng hơn 20 năm qua.Với sự phát triển<br /> Phương pháp nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu,<br /> của kỹ thuật mổ, sự cải tiến của tuần hoàn ngoài<br /> quan sát, chọn mẫu liên tiếp.<br /> cơ thể, và đặc biệt là những tiến bộ mới gây mê<br /> Nhóm nghiên cứu gồm tất cả bệnh nhân <br /> hồi sức trong phẫu thuật tim bẩm sinh trẻ em<br /> 15 tuổi được chẩn đoán mắc bệnh tim bẩm sinh<br /> ngày càng giúp người ta càng có thể can thiệp<br /> (TBS) và được phẫu thuật (PT) sửa chữa tại Viện<br /> được trên nhiều loại bệnh lý TBS phức tạp hơn<br /> Tim TP. HCM trong thời gian từ 3/2010 đến<br /> cho các trẻ sơ sanh, còn non tháng, nhỏ cân….<br /> 08/2010. Tất cả bệnh nhân sau mổ được chuyển<br /> Tuy nhiên, phẫu thuật tim bẩm sinh trẻ em vẫn<br /> đến phòng hồi sức sau mổ tim và tiếp tục duy<br /> còn là một phẫu thuật phức tạp với nhiều nguy<br /> trì thở máy.<br /> cơ biến chứng và tử vong sau mổ do dị tật phức<br /> Tiêu chuẩn loại trừ là các trương hợp mổ<br /> tạp, tăng áp động mạch phổi nặng trước mổ, đòi<br /> cấp cứu, bệnh nhân có dị dạng hoặc bệnh lý mắc<br /> hỏi phải được can thiệp phẫu thuật càng sớm<br /> phải đường hô hấp trước khi phẫu thuật, bao<br /> càng tốt, thời gian mổ, thời gian THNCT và kẹp<br /> gồm: dị dạng đường thở, bệnh nhược cơ, yếu cơ<br /> ĐMC kéo dài dẫn đến các hậu quả hư hại trên<br /> hô hấp, thở máy trước mổ.<br /> các cơ quan còn non nớt như tim, phổi, thận …<br /> Mức độ phức tạp của phẫu thuật tim bẩm<br /> thường xảy ra sau mổ tim bẩm sinh ở trẻ em.<br /> sinh dựa trên thang điểm Aristotle:<br /> Chính điều này dẫn đến hậu quả kéo dài thời<br /> Từ 1,5 – 5,9 điểm: mức độ phức tạp 1<br /> gian thở máy cũng như các biến chứng của nó<br /> như viêm phổi, nhiễm trùng, sẹo hẹp khí<br /> quản…làm gia tăng chi phí điều trị do kéo dài<br /> thời gian nằm hồi sức và nằm viện.<br /> Vì vậy mục đích nghiên cứu của chúng tôi<br /> nhằm xác định các yếu tố liên quan đến chậm<br /> <br /> 38<br /> <br /> Từ 6 – 7,9 điểm: mức độ phức tạp 2<br /> Từ 8 – 9 điểm: mức độ phức tạp 3<br /> Từ 10 – 15 điểm: mức độ phức tạp 4<br /> <br /> Phương pháp gây mê<br /> Có 2 nhóm bệnh nhân:<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> Bệnh nhân được gây mê toàn thân đơn<br /> thuần với đặt NKQ và hô hấp kiểm soát dưới<br /> dưới chế độ kiểm soát áp lực tại phòng mổ bằng<br /> máy thở Fabrius của Drager, mức áp lực gài đặt<br /> để đạt được thể tích khí thường lưu khoảng 8<br /> ml/kg và PaC02 trong khoảng 35 – 40 mmHg, tần<br /> số thở từ 20 – 35 lần/phút tuỳ theo cân nặng và<br /> tuổi.<br /> Dẫn mê với sufentanil 1g/kg phối hợp với<br /> midazolam 0,015 – 0,030 mg/kg và vecuronium<br /> 0,6 mg/kg. Sau khi đặt NKQ, duy trì mê với<br /> Sevoflurane nồng độ từ 1 – 2% kết hợp với<br /> truyền sufentanil liên tục ở liều 0,5g /kg/giờ<br /> cho đến khi kết thúc cuộc mổ.<br /> Nhóm gây mê toàn thân kết hợp với tê<br /> xương cùng (TXC)<br /> Sau khi dẫn mê và đặt NKQ tương tự như<br /> nhóm gây mê đơn thuần, bệnh nhi được kê nằm<br /> nghiêng và tiến hành tê xương cùng bằng kim<br /> luồn 22 hoặc 24 G với phối hợp thuốc tê<br /> Levobupivacaine (chirocaine) 0,2 – 0,25% với<br /> morphine không chứa chất bảo quản 80 g/kg,<br /> thể tích thuốc tê được tính là 1ml/kg nhưng<br /> không quá 20 ml cho trẻ > 20kg. Duy trì mê với<br /> Sevoflurane nồng độ thấp (0,5 – 1,5%) cho đến<br /> khi kết thúc cuộc mổ.<br /> Khi kết thúc cuộc mổ, sau khi đã tắt thuốc<br /> mê bay hơi sevoflurane, nhóm bệnh nhân gây<br /> mê toàn thân đơn thuần được duy trì an thần<br /> sau mổ trước khi chuyển đến ICU với<br /> midazolam hoặc propofol truyền liên tục<br /> 50g/kg. Tại hồi sức, nhóm bệnh nhân gây mê<br /> đơn thuần được giảm đau sau mổ với morphine<br /> 10 – 20 g/kg/giờ truyền tĩnh mạch liên tục.<br /> Nhóm có phối hợp tê xương cùng không dùng<br /> morphine tiêm tĩnh mạch sau mổ.<br /> <br /> Tiêu chuẩn rút NKQ<br /> Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt (nếu trẻ lớn).<br /> Huyết động ổn định.<br /> Không còn vấn đề chảy máu ngoại khoa.<br /> Mức áp lực hỗ trợ khi thở máy (Ps)  8<br /> cmH20 ít nhất 1 giờ.<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Khí máu ĐM với Fi02  40%, pH  7,35,<br /> PaC02 < 45 mmHg, tự thở với tần số thở  25<br /> lần/phút.<br /> Rút NKQ thất bại được định nghĩa khi bệnh<br /> nhân phải đặt lại NKQ trong vòng 24 giờ sau<br /> khi rút NKQ khi có biểu hiện suy hô hấp.<br /> <br /> Phương pháp phân tích thống kê<br /> Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS<br /> 19.0. Biến số định lượng được trình bày dưới<br /> dạng trị số trung bình  độ lệch chuẩn, kiểm<br /> định sự khác biệt thống kê giữa các nhóm bằng<br /> phép kiểm Student test (T-test) hoặc phép kiểm<br /> Mann Whitney U nếu số liệu phân phối không<br /> bình thường. Biến số định tính được trình bày<br /> dưới dạng tỷ lệ phần trăm, kiểm định sự khác<br /> biệt thống kê giữa các nhóm bằng phép kiểm<br /> Chi bình phương, kiểm định sự khác biệt giữa<br /> hai nhóm bằng phép kiểm Fisher. Trước tiên sử<br /> dụng hồi qui tuyến tính với phân tích đơn biến<br /> để định danh yếu tố nguy cơ và tính tỷ số chêch<br /> (OR) với khoảng tin cậy 95% (95% KTC). Sau đó<br /> các yếu tố có giá trị p< 0,05 sẽ được đưa vào<br /> phân tích đa biến để xác định yếu tố nguy cơ<br /> độc lập. Giá trị p hai đuôi < 0,05 được xem là có<br /> nghĩa thống kê.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong thời gian từ tháng 3/2010 đến tháng<br /> 8/2010, nhóm nghiên cứu gồm 243 trường hợp<br /> mổ tim bẩm sinh được thực hiện tại Viện Tim,<br /> gồm 114 nữ (tỷ lệ 49%) và 119 nam (tỷ lệ 51%).<br /> Tuổi trung bình 56,4  50,9 tháng (nhỏ hơn 5<br /> tuổi), trong đó có 3 TH sơ sinh: qui ước là 0<br /> tháng, nhỏ nhất là 10 ngày. Cân nặng trung bình<br /> 14,9  11,3 kg.<br /> Có 102 TH tim bẩm sinh tím (44%) và 131 TH<br /> tim bẩm sinh không tím (56%). Trong đó có 84<br /> TH tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) với 22<br /> TH TAĐMP nhẹ (tỷ lệ 9,5%); 25 TH TAĐMP<br /> trung bình (tỷ lệ 10,7%); 37 TH TAĐMP nặng (tỷ<br /> lệ 15,9%).<br /> Phân độ gây mê theo ASA: 34 % ASA II;<br /> 43,3% ASA III và 22,7% ASA IV. Phân suất tống<br /> máu (EF) trung bình là 69,1  7,5%<br /> <br /> 39<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phương pháp gây mê: 186 TH gây mê đơn<br /> thuần (79,8%) và 47 TH gây mê toàn thân phối<br /> hợp với TXC (20,2%).<br /> Phương pháp phẫu thuật: 194 TH sửa chữa<br /> hoàn toàn (83,3%) và 57 TH sửa chữa không<br /> hoàn toàn (16,7%). 198 TH phẫu thuật dưới tuần<br /> hoàn ngoài cơ thể (85%) và 45 TH PT tim kín<br /> (15%).<br /> Bảng 1: Các đặc điểm bệnh nhân trước mổ<br /> Đặc điểm BN<br /> n = 243 BN<br /> <br /> TB  ĐLC<br /> <br /> Tuổi (tháng)<br /> <br /> 56,4  50,9<br /> <br /> Trọng lượng (kg)<br /> Phái (nam/nữ) (%)<br /> <br /> 14,9  11,3<br /> 49/51<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm TBS và gây mê – phẫu thuật<br /> Đặc điểm TBS và GM - PT<br /> TBS tím/không tím<br /> ASA: II/III/IV<br /> EF (%)<br /> Tăng áp ĐMP: nhẹ/trung bình/nặng<br /> GM /GM + TXC<br /> PT sữa chữa hoàn toàn /tạm thời<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 44/56<br /> 31,2/43,3/22,7<br /> 69,1  7,5 (41 – 90)<br /> 9,5/10,7/15,9<br /> 79,8/20,2<br /> 83,3/16,7<br /> <br /> Bảng 3: Thời gian phẫu thuật và nằm hồi sức<br /> Thời gian<br /> Thời gian THNCT (phút)<br /> Thời gian kẹp ĐMC (phút)<br /> <br /> TB  ĐLC<br /> 79,6  40,9 (20 – 228)<br /> 41,7  25,4 (5 – 142)<br /> <br /> Thời gian<br /> Thời gian rút NKQ (giờ)*<br /> <br /> TB  ĐLC<br /> 39,96  92,3 (2 – 720)<br /> <br /> Thời gian nằm hồi sức<br /> (ngày)<br /> <br /> 3,56  7,16 (1 – 80)<br /> <br /> * Thời gian rút NKQ: dưới 12 giờ là 130 TH (55,8%); từ<br /> 12- 24 giờ là 47 TH (20,4%) và sau 24 giờ là 56 TH<br /> (23,8%)<br /> <br /> Bảng 4: Các biến chứng sau mổ<br /> Biến chứng<br /> Tim mạch:<br /> Cung lượng tim thấp<br /> Tỷ lệ sử dụng vận mạch<br /> Để hở xương ức<br /> Hô hấp:<br /> Tràn khí màng phổi<br /> Tràn dịch màng phổi<br /> Phù phổi cấp<br /> Xẹp phổi<br /> Viêm phổi<br /> Tăng ALĐMP tồn lưu<br /> Rút NKQ thất bại<br /> Khai khí quản<br /> Các BC khác:<br /> Suy thận cấp cần thẩm phân phúc<br /> mạc<br /> Nhiễm trùng<br /> Mổ lại do chảy máu<br /> Mổ lại do chẹn tim<br /> Suy đa cơ quan<br /> Tử vong<br /> <br /> TH<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 35<br /> 130<br /> 12<br /> <br /> 15<br /> 55,8<br /> 5,2<br /> <br /> 6<br /> 8<br /> 6<br /> 4<br /> 10<br /> 13<br /> 3<br /> 2<br /> <br /> 2,6<br /> 3,4<br /> 2,6<br /> 1,7<br /> 4,3<br /> 5,6<br /> 1,3<br /> 0,9<br /> <br /> 12<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 21<br /> 2<br /> 1<br /> 11<br /> 6<br /> <br /> 9<br /> 0,9<br /> 0,4<br /> 4,7<br /> 4,1%<br /> <br /> Bảng 5: So sánh các đặc điểm trước mổ giữa 2 nhóm rút NKQ trước 24 giờ và sau 24 giờ.<br /> Tuổi (tháng)<br /> Cân nặng (kg)<br /> Tim BS tím<br /> TAĐMP<br /> Mức độ TAĐMP<br /> Nhẹ<br /> Trung bình<br /> Nặng<br /> ASA<br /> II<br /> III<br /> IV<br /> Bất thường chức năng tim<br /> <br /> Rút NKQ 24 giờ<br /> 37,2  48,3<br /> 9,71  6,5<br /> 37 (66,1%)<br /> 29 (51,8%)<br /> <br /> 20 (36,4%)<br /> 16 (29,1%)<br /> 19 (34,5%)<br /> <br /> 2 (6,9%)<br /> 9 (31%)<br /> 18 (62,1%)<br /> <br /> 73 (41,2%)<br /> 81 (45,8%)<br /> 23 (13%)<br /> 37 (20,9%)<br /> <br /> 6 (10,7%)<br /> 20 (35,7%)<br /> 30 (53,6%)<br /> 28 (50%)<br /> <br /> P<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0