ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ HÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ

MIỀN NÚI PHÍA BẮC LỚP 1, 2, 3 QUA MÔN TIẾNG VIỆT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ HÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI PHÍA BẮC LỚP 1, 2, 3 QUA MÔN TIẾNG VIỆT Ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)

Mã số: 8 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ LỆ TÂM

THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Chúng tôi xin cam đoan đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập phát triển kĩ

năng nói cho học sinh dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3 qua môn

Tiếng Việt” là công trình nghiên cứu của riêng mình và không trùng với kết quả

nghiên cứu của tác giả khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong đề tài

là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác, các

thông tin trích dẫn trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020

Tác giả luận văn

Trần Thị Hà

i

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Đặng Thị Lệ Tâm,

người đã trực tiếp hướng dẫn, động viên và tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong

suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo trong

khoa Giáo dục Tiểu học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều

kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại đây.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác giúp đỡ của các thầy cô giáo

và các em học sinh trường Tiểu học Tình Húc - huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng

Ninh; trường Tiểu học Thượng Giáo - huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đã tạo mọi

điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát và thực nghiệm sư phạm.

Để hoàn thành luận văn: “Xây dựng hệ thống bài tập phát triển kĩ năng

nói cho học sinh dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3 qua môn Tiếng

Việt” chúng tôi đã sử dụng, kế thừa có chọn lọc các nghiện cứu của các tác giả

đi trước, đồng thời nhận được rất nhiều sự quan tâm chỉ bảo của các thầy cô giáo,

sự giúp đỡ của bạn bè, người thân đã động viên tôi trong suốt quá trình nghiên

cứu và hoàn thành luận văn.

Sau quá trình nghiên cứu, tìm hiểu đến nay luận văn của tôi đã hoàn thành.

Do điều kiện năng lực và thời gian còn hạn chế, đề tài nghiên cứu không tránh

khỏi những sơ suất và thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp, bổ

sung của thầy, cô giáo và các bạn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, thành công tới quý thầy cô.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020

Tác giả luận văn

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. v

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 3

3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 6

4. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 6

5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 6

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 6

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 7

8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................... 9

1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 9

1.1.1. Lý thuyết giao tiếp và việc vận dụng phát triển kĩ năng nói cho học

sinh dân tộc thiểu số lớp 1, 2, 3 ........................................................................... 9

1.1.2. Trẻ em và quá trình hình thành tiếng nói ................................................ 12

1.1.3. Đặc điểm của học sinh tiểu học dân tộc thiếu số cấp Tiểu học ............... 14

1.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 20

1.2.1. Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học ........................................................... 20

1.2.2. Thực trạng rèn kĩ năng nói ở trường tiểu học .......................................... 27

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 33

iii

Chương 2. XÂY DỰNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC

SINH DÂN TỘC THIẾU SỐ LỚP 1, 2, 3 ..................................................... 34

2.1. Nguyên tắc xây dựng .................................................................................. 34

2.1.1. Đảm bảo mục tiêu môn học ..................................................................... 34

2.1.2. Đảm bảo gắn liền với vùng miền của học sinh ....................................... 35

2.1.3. Đảm bảo nguyên tắc khoa học ................................................................. 35

2.1.4. Đảm bảo nguyên tắc sư phạm.................................................................. 36

2.1.5. Đảm bảo nguyên tắc thực tiễn ................................................................. 36

2.2. Xây dựng hệ thống bài tập .......................................................................... 37

2.2.1. Bài tập rèn kĩ năng phát âm ..................................................................... 38

2.2.2. Bài tập rèn kĩ năng độc thoại ................................................................... 43

2.2.3. Bài tập rèn kĩ năng hội thoại .................................................................... 48

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 57

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 59

3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 59

3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................... 59

3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 60

3.4. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 60

3.5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................... 64

3.5.1. Kết quả lĩnh hội tri thức của học sinh ...................................................... 64

Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 73

PHỤ LỤC

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DTTS : Dân tộc thiểu số

ĐHSP : Đại học Sư phạm

GV : Giáo viên

HS : Học sinh

HTBT : Hệ thống bài tập

SGK : Sách giáo khoa

VBT : Vở bài tập

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả thực nghiệm lớp 1 ............................................................. 65

Bảng 3.2. Kết quả thực nghiệm lớp 2 ............................................................. 65

Bảng 3.3. Kết quả thực nghiệm lớp 3 ............................................................. 65

Bảng 3.4. Kiểm tra lớp 1 ................................................................................. 67

Bảng 3.5. Kiểm tra lớp 2 ................................................................................. 67

Bảng 3.6. Kiểm tra lớp 3 ................................................................................. 67

vi

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

1.1. Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có ngôn ngữ riêng, Việt Nam là một

quốc gia trải qua nhiều biến cố lịch sử để trở thành một nước độc lập, thống nhất,

một quốc gia đa dân tộc vì vậy có nhiều ngôn ngữ được sử dụng. Trong suốt quá

trình lịch sử dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước, việc gìn giữ, bảo tồn và

phát huy sự trong sáng của tiếng Việt cũng như các ngôn ngữ dân tộc khác luôn

được xem là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi người dân Việt Nam. Tiếng Việt là một

ngôn ngữ luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội Việt Nam, chịu tác động to

lớn và mạnh mẽ của các tiến trình phát triển lịch sử qua các thời kì.

Tiếng mẹ đẻ hay là ngôn ngữ thứ nhất có vai trò quan trọng trong đời sống

của mỗi người. Với một xã hội, đó là công cụ để con người giao tiếp và tư duy;

đối với trẻ em, K.A.Usinxki đã chỉ rõ: “Trẻ em đi vào đời sống tinh thần của mọi

người xung quanh nó, duy nhất thông qua phương tiện tiếng mẹ đẻ và ngược lại

thế giới bao quanh đứa trẻ được phản ánh chỉ thông qua công cụ này”. Trước

khi trẻ được tới trường, trẻ đã được làm quen với tiếng Việt - tiếng mẹ đẻ trong

cuộc sống hàng ngày. Đó là phương tiện quan trọng giúp các em giao tiếp với

mọi người, với xã hội, giúp các em phát triển tư duy. Từ khi bắt đầu vào lớp 1,

việc học tiếng Việt có một môn riêng là Tiếng Việt, trẻ được học một cách có hệ

thống, có phương pháp mang tính khoa học. Giúp trang bị cho các em những

hiểu biết cũng như các kĩ năng, kĩ xảo sử dụng tiếng mẹ đẻ của mình trở nên

thành thục. Làm nền tảng vững chắc giúp các em học tốt các môn học khác ở

trường qua các cấp học và giao tiếp tốt hơn với cộng đồng.

1.2. Trẻ em Việt Nam trước khi đến trường đã có khả năng nghe, nói tương

đối thành thạo, một bộ phận trẻ đã biết một số lượng từ, một số lượng câu, một

số quy tắc giao tiếp, một số em khác được người lớn dạy từ rất sớm đã biết đọc,

biết viết trước khi được đến trường. Tuy nhiên được người lớn dạy trước, biết

trước nhưng các kĩ năng hình thành ở lứa tuổi tiền học đường mới chỉ là kĩ năng

1

giao tiếp đơn giản chưa có hệ thống rõ ràng. Nhiệm vụ của nhà trường rất quan

trọng đó là phát triển các kĩ năng giao tiếp thông thường đó của các em trở thành

kĩ năng, kĩ sảo giúp cho các em giao tiếp thuần thục sử dụng trong cộng đồng.

Chính vì vậy, việc dạy Tiếng Việt không những phát huy vốn tiếng Việt của các

em mà phải từng bước giúp học sinh sử dụng tiếng mẹ đẻ có ý thức hóa và hoàn

thiện ngôn ngữ cho các em, giúp các em tiến hành hoạt động giao tiếp một cách

tích cực, tự giác, có mục đích, có phương pháp…

1.3. Ở cấp tiểu học ở nhiều quốc gia không chỉ ở Việt Nam, mục tiêu hàng

đầu là hình thành và rèn luyện cho học sinh năng lực sử dụng thành thạo tiếng mẹ

đẻ. Việt Nam chú trọng với 4 kĩ năng cơ bản là nghe, nói, đọc, viết. Bốn kĩ năng

sử dụng ngôn ngữ, trong đó kĩ năng nói đóng vai trò quan trọng, bởi cùng với kĩ

năng nghe, kĩ năng nói được sử dụng nhiều nhất, thường xuyên nhất khi giao tiếp

giữa người với người. Kĩ năng nói góp một phần quan trọng giúp học sinh tiểu học

học tốt các phân môn trong Tiếng Việt đặc biệt là phân môn Kể chuyện, phân môn

Luyện từ và câu, phân môn Tập làm văn. Học sinh đầu cấp, nói tốt sẽ giúp các em

diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, mạnh dạn trình bày suy nghĩ của mình cũng như trong

việc đóng góp xây dựng bài học ở trường lớp và thể hiện quan điểm cá nhân. Để

rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh tiểu học đạt kết quả cao, chương trình và sách

giáo khoa hiện hành quan tâm hơn nhiều so với các chương trình và sách giáo

khoa trước đây. Nhưng trên thực tế dạy học ở nhà trường vẫn chưa đạt hiệu quả

như chúng ta mong muốn… Vậy nguyên nhân là do đâu? Phải có những biện pháp

nào để tăng cường rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh? Là những câu hỏi được các

nhà giáo dục quan tâm hàng đầu.

1.4. Học sinh dân tộc thiểu số do hạn chế về điều kiện địa lý, kinh tế vùng

miền, môi trường giao tiếp hẹp; do đặc điểm tâm lý của học sinh dân tộc có nhiều

nét khác biệt về nhận thức, xúc cảm, tình cảm, tính chủ động trong quá trình giao

tiếp chưa cao nên giao tiếp của HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc còn

một số hạn chế như: nhút nhát, tự ti và lúng túng khi đứng trước đám đông, chưa

2

có kỹ năng hợp tác…Trong khi đó, việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh

tiểu học còn gặp rất nhiều khó khăn, kết quả giáo dục còn hạn chế, những chính

sách về đầu tư, phát triển, xây dựng môi trường giáo dục....chưa thực sự tốt.

Chính bởi vậy, các nhà trường, các gia đình và xã hội cần có cách nhìn nhận và

thực hiện tốt việc giáo dục kỹ năng giao tiếp nói riêng cho HS. Bên cạnh đó, cần

có những nghiên cứu cụ thể để đề xuất những biện pháp giáo dục mang tính đặc

thù cho học sinh dân tộc thiểu số nói riêng. Đây là yêu cầu cần thiết và khách

quan trong sự phát triển.

Chính vì những lý do trên, với đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập phát triển kĩ

năng nói cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 1, 2, 3 qua môn Tiếng Việt” chúng tôi

muốn nghiên cứu cụ thể hơn về biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả rèn kĩ năng nói

cho học sinh và mong muốn góp một phần nào đó để nâng cao chất lượng dạy và

học môn Tiếng Việt ở một vùng miền còn nhiều khó khăn.

2. Lịch sử vấn đề

Kĩ năng nói là kĩ năng để giao tiếp cơ bản trong cuộc sống nhưng để dùng

tốt được kĩ năng đó thì con người ta cũng cần phải có một quãng thời gian để

luyện tập và thực hành kiên trì. Đặc biệt đối với học sinh tiểu học là lứa tuổi cần

được bồi dưỡng để các em có được bộ kĩ năng chuẩn, tự tin bước vào cuộc sống

tương lai. Một điều đặc biệt hơn và đáng chú ý hơn thì phải kể đến đối tượng các

em học sinh tiểu học dân tộc miền núi phía Bắc, nơi mà các em còn thiếu rất

nhiều những điều kiện về cả kinh tế lẫn cuộc sống, làm cho sự chăm sóc quan

tâm của giáo viên trở nên khó khăn khiến các em thiếu rất nhiều những kĩ năng

cơ bản. Đây là vấn đề cấp thiết của toàn xã hội, cần phải có những bài nghiên

cứu để có những hướng giúp các em nơi đây có thể đến trường và rèn luyện các

kĩ năng như các bạn miền xuôi.

3

Giáo trình “Phương pháp dạy học Tiếng Việt cho học sinh dân tộc tiểu

học” [6] (Tài liệu đào tạo giáo viên) của Dự án phát triển giáo viên tiểu học

đã đề cập đến phương pháp dạy kĩ năng nói cho học sinh tiểu học. Đặc biệt

tác giả cũng đã đưa ra một số biện pháp để luyện phát âm và sửa lỗi phát âm

cho học sinh.

Trong cuốn sách “Tiếng Việt đại cương ngữ âm” [20] của tác giả Đặng

Thị Lanh, Bùi Minh Toán đã giới thiệu cái tổng thể về tiếng Việt và đi sâu vào 2

đơn vị cơ bản của ngữ âm tiếng Việt là âm tiết và âm vị. Sách đã giúp chúng ta

xác định và tìm ra được các lỗi phát âm mà học sinh thường mắc phải. Nhưng

các tác giả chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu lí thuyết chung của ngữ âm mà chưa

đi sâu vào việc xác định lỗi phát âm sai của học sinh.

Trong cuốn sách “Ngữ âm Tiếng Việt hiện đại” [11] tác giả Vũ Xuân Hào

đã đề cập vấn đề liên quan đến ngữ âm trong nhà trường, nêu ra được một số

biện phát cụ thể có liên quan đến rèn kĩ năng nhưng chưa rõ ràng với từng đối

tượng cụ thể.

Luận án “Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học nông thôn

miền núi phía Bắc” [23] của tác giả Ngô Giang Nam đã đề cập đến vấn đề giáo

dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học nông thôn nhưng chỉ dừng lại ở

vấn đề giáo dục kĩ năng giao tiếp mà chưa đề cập vấn đề giáo dục văn hóa

giao tiếp cho học sinh.

Trong cuốn “Vui học tiếng Việt” [14] tác giả Trần Mạnh Hưởng đã biên

soạn những trò chơi, bài tập nhẹ nhàng về Tiếng Việt theo yêu cầu hình thức và

kĩ năng sử dụng tiếng Việt ở bậc tiểu học để học sinh vừa có thể tự học mà vẫn

được chơi cùng bạn bè.

Tác giả Linda Maget đã giới thiệu những kĩ năng giao tiếp xã hội trong

cuốn “Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho trẻ” [21], giúp trẻ giải quyết những vấn đề

giao tiếp với bạn bè. Trong cuốn “Dạy trẻ học nói như thế nào” [16] của tác giả

Kak - Hai - Nodich người Đức, tác giả đã nêu rõ yêu cầu về phát triển ngôn ngữ

của trẻ có vai trò quan trọng và quá trình phát triển của từng giai đoạn.

4

Trong bài “Rèn luyện kĩ năng nói viết cho học sinh tiểu học qua phân môn

Tập làm văn” [3] - tác giả Hoàng Hòa Bình, Phan Phương Dung đã đề cập đến

những tồn tại trong chương trình Tập làm văn. Các tác giả cũng đã đề ra giải

pháp và phương pháp dạy Tập làm văn theo chương trình Tiếng Việt mới giúp

học sinh sử dụng tốt tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp. Những vấn đề nội dung, phương

pháp dạy học Tiếng Việt cho học sinh dân tộc được đề cập đến trong tài liệu bồi

dưỡng giáo viên của Bộ giáo dục và đào tạo “Phương pháp dạy học Tiếng

Việt cho học sinh dân tộc” [5].

Trong bài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn kĩ năng nói cho học

sinh ở môn Tiếng Việt”[22] - tác giả Trần Thị Hiền Lương đã đề ra biện pháp và

cách thức thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả rèn kĩ năng nói cho học sinh

tiểu học qua môn Tiếng Việt.

Trong luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục Trường ĐHSP Hà Nội “Xây

dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng hội thoại cho HS lớp 4” [30] - của tác giả

Nguyễn Hồng Thúy đã hệ thống bài tập mà tác giả nêu ra trong luận văn khá đa

dạng và sinh động, nhưng chỉ giới hạn cho học sinh một khối lớp 4.

Trong giáo trình “Phương pháp dạy học cho học sinh dân tộc bậc tiểu

học” [5] - Dự án phát triển giáo viên tiểu học, tài liệu đã thiết kế các hoạt động,

nhằm tích cực hóa hoạt động học tập cho người học, kích thích óc sáng tạo và

khả năng giải quyết vấn đề, tự giám sát và đánh giá kết quả học tập của người

học, chú trọng sử dụng tích hợp nhiều phương tiện truyền đạt khác nhau ( tài liệu

in, băng hình, băng tiếng…) giúp cho người học dễ hiểu, dễ học và gây hứng thú

trong học tập.

Sáng kiến kinh nghiệm “Biện pháp dạy - học môn Tập đọc cho học sinh

dân tộc thiểu số” [40] của giáo viên Nguyễn Thị Bích Vân - trường tiểu học Ba

Ngạc đã nghiên cứu kĩ chương trình, mục tiêu cần đạt được đối với môn học để

có hướng và biện pháp dạy học phù hợp trong giảng dạy phân môn Tập đọc,

nhằm nâng cao hiệu quả nhất.

5

Những công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến các vấn đề khác

nhau của việc dạy học Tiếng Việt và kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học

nhưng chưa có nhiều công trình nghiên cứu về việc dạy kĩ năng nghe - nói cho

học sinh tiểu học dân tộc miền núi phía Bắc. Do đó chúng tôi mạnh dạn chọn đề

tài: “Xây dựng hệ thống bài tập phát triển kĩ năng nói cho học sinh dân tộc

thiểu số miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3 qua môn Tiếng Việt”giúp các em học

sinh nơi đây có được hệ thống bài tập, trò chơi để rèn luyện và nâng cao các kĩ

năng về nói.

3. Mục đích nghiên cứu

Rèn luyện năng lực nói cho học sinh dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc

lớp 1, 2, 3 đồng thời nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt ở vùng dân tộc

thiểu số miền núi phía Bắc.

4. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng nói cho học

sinh dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3.

5. Phạm vi nghiên cứu

Các trường Tiểu học có học sinh DTTS miền núi phía Bắc trên địa bàn

các tỉnh: Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái,

Quảng Ninh, Lạng Sơn. Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên chúng tôi giới hạn

phạm vi ở tỉnh Quảng Ninh và Bắc Kạn.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xác định cơ sở lí luận rèn luyện năng lực nói cho học sinh dân tộc thiểu

số miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3.

- Khảo sát thực trạng rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh dân tộc thiểu số

miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3.

- Xây dựng hệ thống bài tập phát triển kĩ năng nói cho học sinh dân tộc

thiểu số miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3.

- Thực nghiệm sư phạm đề xuất hệ thống bài tập rèn kĩ năng nói cho học

sinh dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3.

6

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Chúng tôi tiến hành thu thập, phân tích, tổng hợp, các tài liệu nghiên cứu

về dạy học, rèn luyện kĩ năng nói, phát triển kỹ năng nói cho học sinh tiểu học

DTTS miền núi phía Bắc, các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành kỹ năng nói

cho học sinh để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Chúng tôi sử dụng chủ yếu những phương pháp sau để nghiên cứu đề tài:

- Phương pháp nghiên cứu lí luận và thực tiễn: Được sử dụng trong

suốt quá trình thực hiện đề tài, nghiên cứu các công trình trong và ngoài nước

có liên quan đến nội dung nghiên cứu, tổng hợp các số liệu, tri thức có được

từ hoạt động phân tích tài liệu. Từ đó, đưa ra những luận dải, nhận xét và đề

xuất của tác giả về đề tài ở các chương về thực trạng và quan điểm, định

hướng phương pháp luyện nói cho học sinh DTTS miền núi phía Bắc lớp

1,2,3.

- Phương pháp điều tra: Sử dụng hệ thống câu hỏi điều tra trên các đối

tượng là: giáo viên, học sinh thông qua đó để khảo sát, đánh giá thực trạng kỹ

năng dạy học kĩ năng nói của giáo viên ở các tỉnh như Thái Nguyên, Cao Bằng,

Quảng Ninh, Bắc Kạn.

- Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phương pháp phỏng vấn vể tìm hiểu

thực trạng dạy học rèn luyện kĩ năng nói của giáo viên các trường tiểu học ở tỉnh

Quảng Ninh, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn …

- Phương pháp chuyên gia: Xin tư vấn thêm từ các chuyên gia có kinh

nghiệm về dạy học kĩ năng cho học sinh miền núi phía Bắc.

- Phương pháp thực nghiệm dạy học: Dược sử dụng để bước đầu kiểm

chứng tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

7

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục; Nội dung chính

của luận văn được cấu trúc thành 3 chương. Cụ thể chư sau:

- Chương 1: Chúng tôi trình bày lý thuyết giao tiếp, trẻ em và quá trình

hình thành tiếng nói, đặc điểm của HS tiểu học DTTS lớp 1, 2, 3 và môn Tiếng

Việt ở tiểu học, thực trạng rèn kĩ năng nói ở trường tiểu học.

- Chương 2: Chúng tôi đề xuất nguyên tắc xây dựng bài tập và hệ thống

bài tập rèn luyện kĩ năng nói cho HS DTTS lớp 1, 2, 3.

- Chương 3: Chúng tôi thực nghiệm để kiểm nghiệm tính khả thi của những

đề xuất trong đề tài.

8

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Lý thuyết giao tiếp và việc vận dụng phát triển kĩ năng nói cho học sinh

dân tộc thiểu số lớp 1, 2, 3

Giao tiếp là vấn đề phức tạp. Có nhiều hướng nghiên cứu về vấn đề giao

tiếp, từ đó có rất nhiều quan điểm về giao tiếp, có thể điểm qua một số quan điểm

về giao tiếp của các nhà tâm lý học trong và ngoài nước như sau:

Nhà tâm lý học xã hội Mỹ C.E.Osgood cho rằng giao tiếp bao gồm các

hành động riêng rẽ mà thực chất là chuyển giao thông tin và tiếp nhận thông tin.

Ông cho rằng giao tiếp là một quá trình gồm hai mặt: liên lạc và ảnh hưởng lẫn

nhau, tác động qua lại lẫn nhau.

Các nhà Tâm lý học Liên Xô (cũ) cũng quan tâm nghiên cứu vấn đề giao

tiếp trên nhiều khía cạnh. Ở đây, có thể điểm qua một số quan điểm:

- Xem xét giao tiếp là sự thể hiện mối quan hệ giữa con người với con

người hay giữa nhân cách này với nhân cách khác trong mối quan hệ liên nhân

cách, nhà tâm lí học B.Ph.Lomov cho rằng: “Giao tiếp là mối quan hệ tác động

qua lại giữa con người với tư cách chủ thể”; nhà tâm lí học B.D.Đarưghin cho

rằng: “Giao tiếp là quá trình tác động lẫn nhau, trao đổi thông tin ảnh hưởng lẫn

nhau, hiểu biết và nhận thức lẫn nhau. [40]

- Ở góc độ nhân cách, nhà tâm lí học V.N.Miaxixev cho rằng: “Giao tiếp

là một quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa các nhân cách cụ thể”. Theo nhà

tâm lí học Ia.L.Kolôminxki thì “giao tiếp là sự tác động qua lại có đối tượng và

thông tin giữa con người với con người, trong đó những quan hệ nhân cách được

thực hiện, bộc lộ và hình thành”. [40]

- Vấn đề giao tiếp ở góc độ tiếp cận nhận thức, nhà nghiên cứu

L.X.Vưgotxki cho rằng giao tiếp là quá trình chuyển giao tư duy và cảm xúc.

K.K.Platonôv cho rằng: “Giao tiếp là những mối liên hệ có ý thức của con người

trong cộng đồng loài người”. [40]

9

- Ở góc độ xem xét giao tiếp là một dạng hoạt động, nhà nghiên cứu

A.N.Lêônchiev đã chỉ ra: “Giao tiếp là một hệ thống những quá trình có mục

đích và động cơ, bảo đảm sự tương tác giữa người này với người khác trong hoạt

động tập thể, thực hiện các quan hệ xã hội và nhân cách, các quan hệ tâm lý và

sử dụng những phương tiện đặc thù, mà trước hết là ngôn ngữ”. [1]

Ở Việt Nam, vấn đề giao tiếp mới được nghiên cứu từ cuối những năm

1970 đến những năm 1980 và cũng có những khái niệm giao tiếp được xác lập.

- Tác giả Phạm Minh Hạc đã định nghĩa: “ Giao tiếp là hoạt động xác lập và vận

hành các quan hệ xã hội giữa người ta với nhau”. [40, tr.166]

- Theo tác giả Nguyễn Sinh Huy, Trần Trọng Thủy thì “giao tiếp là hoạt

động xác lập và vận hành các mối quan hệ xã hội giữa con người với con người

hoặc giữa con người với các yếu tố khác, nhằm thõa mãn những nhu cầu nhất

định”. [13]

- Tác giả Nguyễn Ngọc Bích: “Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa hai hay nhiều

người thông qua phương tiện ngôn ngữ nhằm trao đổi thông tin, tình cảm, hiểu

biết, tác động qua lại và điều chỉnh lẫn nhau”. [15]

- Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện cho rằng: “Giao tiếp là sự trao đổi giữa người và

người thông qua ngôn ngữ nói, viết, cử chỉ. Ngày nay, từ này hàm 14 ngụ sự trao đổi

ấy thông qua một bộ giải mã, người phát tin mã hóa một số tín hiệu, người tiếp nhận

giải mã, một bên truyền một ý nghĩa nhất định để bên kia hiểu được”. [15]

- Tác giả Nguyễn Ngọc Bích: “Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa hai hay nhiều

người thông qua phương tiện ngôn ngữ nhằm trao đổi thông tin, tình cảm, hiểu

biết, tác động qua lại và điều chỉnh lẫn nhau”. [15]

- Tác giả Trần Trọng Thủy thì quan niệm: “Giao tiếp của con người là một

quá trình chủ đích hay không có chủ đích, có ý thức hay không có ý thức trong

đó các cảm xúc và tư tưởng được diễn đạt trong các thông điệp bằng ngôn ngữ

hoặc phi ngôn ngữ”. [15]

10

- Theo tác giả Nguyễn Văn Đồng: “Giao tiếp là tiếp xúc tâm lý có tính đa

chiều và đồng chủ thể giữa người với người được quy định bởi các yếu tố văn

hóa, xã hội và đặc trưng tâm lý cá nhân. Giao tiếp có chức năng thõa mãn các

nhu cầu vật chất và tinh thần của con người, trao đổi thông tin, cảm xúc định

hướng và điều chỉnh nhận thức, hành vi của bản thân và của nhau, tri giác lẫn

nhau, tạo dựng quan hệ với nhau và tác động qua lại lẫn nhau”. [28]

Trong luận văn này, chúng tôi thống nhất với khái niệm giao tiếp của

tác giả Nguyễn Quang Uẩn làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn, đó là: “Giao

tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người, thông qua đó con người trao

đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động

qua lại với nhau. Hay nói cách khác, giao tiếp xác lập và vận hành các quan

hệ người - người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ

thể khác”. [9]

Tiếng Việt với học sinh DTTS miền núi phía Bắc là ngôn ngữ thứ hai

của các em. Việc rèn luyện kĩ năng nói một ngôn ngữ mới gặp nhiều khó khăn

với HS. Tuy vậy, rất có ích đối với sự phát triển và trưởng thành của học sinh

DTTS miền núi phía Bắc trong hoạt động giao tiếp hằng ngày, học sinh giao

tiếp với thầy cô, gia đình, bạn bè… Giúp phát triển sự nhận thức về thế giới

xung quanh thông qua việc trao đổi thông tin giữa người với người, nắm được

tâm lí giao tiếp, hiểu mục đích giao tiếp, tác động trực tiếp lên suy nghĩ để trẻ

dần hình thành kỹ năng giao tiếp phù hợp trong các hoàn cảnh giao tiếp xã

hội. Cha mẹ và thầy cô giáo có nhiệm vụ giúp đỡ trẻ rèn luyện kĩ năng nói tự

tin và hiệu quả. Họ cần dạy học sinh nói rõ ràng, thuyết phục và tự tin. Việc

rèn luyện kĩ năng nói giúp học sinh trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống cũng

như trong nghề nghiệp tương lai đặc biệt quan trọng với học sinh DTTS miền

núi Phía Bắc.

Việc dạy ngôn ngữ nói cùng với giao tiếp bằng ngôn ngữ nói (với thầy cô,

bạn bè trong học tập, với người thành thạo ngôn ngữ…) cung cấp cho học sinh

11

kinh nghiệm trong những cấu trúc cú pháp mới, các nghi thức lời nói mới và phát

triển cách thức mới trong việc thể hiện và liên kết ý tưởng. vì vậy, nói giúp học

sinh có thói quen tạo sự phức hợp về ý tưởng, khả năng thuyết phục người nghe.

Tới lượt mình, thói quen và khả năng này lại tạo điều kiện cho viết được sâu sắc

và có hiệu quả.

Như vậy, trong dạy và học ngôn ngữ, dạng nói với những ưu thế của mình là

cơ sở để xậy dựng ngôn ngữ viết. Dạy và học ngôn ngữ nhấn vào dạy nói đã tạo

điều kiện thuận lợi cho việc dạy viết - như một trọng tâm trong chương trình dạy

tiếng ở nhà trường và là phương tiện tiếp thu văn hóa, văn minh.

1.1.2. Trẻ em và quá trình hình thành tiếng nói

Trẻ học ngôn ngữ ngay từ khi mới sinh, sự phát triển ngôn ngữ đóng vai

trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy, hình thành và phát triển nhân

cách. Ngôn ngữ là công cụ để giao tiếp, khám phá thế giới xung quanh, học tập

và vui chơi, trải nghiệm… Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về quá trình

hình thành tiếng nói của trẻ, với nhiều trường phái khác nhau:

Một số tác giả do ảnh hưởng của ngữ pháp đã cho rằng sự phát triển

ngôn ngữ của trẻ chỉ đơn giản là sự mở rộng cấu trúc bẩm sinh tức cái tri năng

(competance) của N.Chomsky. Một vài nhà nghiên cứ cho rằng việc học ngôn

ngữ của trẻ chỉ là hành vi có tính máy móc theo sơ đồ kích thích- phản ứng.

Một số lại cho rằng ngôn ngữ của trẻ được hình thành và phát triển dưới tác

động của nhiều yếu tố như gia đình, tâm lí, nhận thức, xã hội… Hướng nghiên

cứu thuần ngôn ngữ học nghiên cứu trình sự xuất hiện ngôn ngữ của trẻ đây

là hướng nghiên cứu đáng tin cậy tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ nghiên

cứu trên bề mặt các hiện tượng ngôn ngữ của trẻ chưa giải thích được sự liên

quan giữa các yếu tố khác ra sao, giải thích hiện tượng như thế nào. Hướng

nghiên cứu về tâm lí- ngôn ngữ học được các nhà nghiên cứu trên thế giới lựa

chọn. Trong đó có trường phái tâm lí học- ngôn ngữ Xô Viết đã đạt được

những thành tựu đáng kể trong đó có Leontev. A. A là người có nhiều đóng

góp trong lĩnh vực này.

12

Đối với trẻ em Việt Nam các nhà nghiên cứu chia giai đoạn phát triển

ngôn ngữ của trẻ làm 2 giai đoạn: tiền ngôn ngữ và giai đoạn ngôn ngữ.

Giai đoạn tiền ngôn ngữ là giai đoạn trước khi trẻ dung ngôn ngữ để

giao tiếp. Ở giai đoạn này trẻ phát triển như sau [19]:

Bước 1: Trẻ tiếp nhận lời nói theo một kích thích, cũng như mọi kích thích

khác: hình dáng người nói chuyện với trẻ, hoàn cảnh, giọng nói, ngữ điệu.

Bước 2: Trẻ nhận biết được ngữ điệu giọng nói và có phản ứng lại

mếu khóc hay cười.

Bước 3: Dần dần trẻ hiểu một số từ và tên gọi của một số vật quen thuộc.

Giai đoạn tiền ngôn ngữ này là giai đoạn quan trọng trong việc hình

thành và phát triển ngôn ngữ của trẻ. Đây là bước đệm cho sự hình thành

tiếng nói sau này của trẻ.

Giai đoạn ngôn ngữ của trẻ từ 1 năm tuổi trở đi đã hình thành nhu cầu

giao tiếp với mọi người xung quanh. Ở giai đoạn này trẻ thích nói và phát âm

những từ có cấu trúc đơn giản như: ba, bà, cá, gà…Từ 2-3 tuổi trẻ chủ động

hơn trong giao tiếp số lượng từ tăng nhanh, tuy nhiên về mặt phát âm các phụ

âm đầu, nguyên âm, âm đệm, dấu thanh còn chưa đúng hoàn toàn. Từ 4-6 tuổi

khả năng nghe của trẻ phát triển mạnh hơn, trẻ bắt chước lời nói ngữ điệu

nhanh và tự nhiên. Trẻ đã hiểu và trả lời nhiều kiểu câu hỏi, các phụ âm đầu,

nguyên âm, âm đệm, dấu thanh đã được định vị. Ở giai đoạn này trẻ đã có thể

làm quen được bảng chữ cái hay làm quen với ngoại ngữ.

Quá trình hình thành và phát triển kĩ năng nói của một đứa trẻ trải qua các

giai đoạn sau đây:

- Giai đoạn thứ nhất: Hướng về phía phát ra tiếng nói, lắng nghe ngôn ngữ

nói (bắt đầu chú ý đến âm thanh lời nói).

- Giai đoạn thứ hai: Quan sát sự liên kết giữa âm thanh của lời nói với sự

vật, hành động, âm thanh, màu sắc… (bắt đầu hiểu nghĩa của lời nói).

- Giai đoạn thứ ba: Lắng nghe và ghi nhớ các từ ngữ/ câu nói được lặp lại

nhiều lần hàng ngày (bắt đầu nhập tâm/ thu nạp vốn từ).

- Giai đoạn thứ tư: Thực hành nói bằng cách mô phỏng âm thanh lời nói

nghe thấy (bắt đầu nói thụ động/nói theo/bắt chước).

13

- Giai đoạn thứ năm: Giao tiếp bằng tiếng nói trong cộng đồng ngôn ngữ

(nói một cách chủ động).

Hầu hết các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng khả năng ngôn ngữ của

trẻ phát triển mạnh nhất trong 3 năm đầu tiên của cuộc sống, đó là thời gian bộ

não của trẻ phát triển mạnh nhất và đầy đủ nhất. Đến tuổi lên 5, hầu hết trẻ em

biết vài nghìn từ, và nắm được hầu hết toàn bộ các quy tắc ngữ pháp. Trẻ em

phát triển ngôn ngữ theo những tốc độ khác nhau, và theo những cách khác nhau.

Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ còn là một trong những dự báo tốt nhất về sự trình

diễn sau này của đứa trẻ ở trường. Trẻ vốn có từ vựng lớn và nắm chắc các quy

tắc ngữ pháp sẽ dễ dàng đọc và viết.

Theo các nhà nghiên cứu tâm sinh lý trẻ em, từ 7 tuổi trở đi (giai đoạn trẻ đến

trường), trẻ em trở nên khó học ngôn ngữ hơn. Quá trình tư duy của trẻ thay đổi kéo

theo việc ngôn ngữ cũng thay đổi theo. Lúc này, trường tiểu học trở thành môi

trường giáo dục ưu việt nhất, hướng dẫn trẻ phát triển vốn từ, học các cấu trúc chính

xác của tiếng mẹ đẻ, mở mang hiểu biết, hoàn thiện nhân cách.

Những điều nêu trên cho thấy, việc học tiếng nói chung và việc rèn kĩ năng

nói nói riêng cho học sinh tiểu học DTTS miền núi phía Bắc cần dựa trên nền tảng

vốn sống, kinh nghiệm sử dụng ngôn ngữ của trẻ để tiếp tục phát huy năng lực ngôn

ngữ, năng lực tư duy bằng ngôn ngữ của các em. Việc tìm ra những biện pháp phù

hợp để phát triển kĩ năng ngôn ngữ cho học sinh tiểu học DTTS miền núi phía Bắc

là trọng trách của các nhà nghiên cứu giáo dục.

1.1.3. Đặc điểm của học sinh tiểu học dân tộc thiếu số cấp Tiểu học

1.1.3.1. Đặc điểm môi trường sống của học sinh dân tộc thiểu số

Khu vực miền núi phía Bắc phân chia theo địa lí tự nhiên bao gồm Tây Bắc

có các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Điện biên, Hòa Bình, Lai Châu, Sơn La. Đông Bắc

có các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang,

Quảng Ninh, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang.

14

Dân số, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, mặt bằng dân trí, nguồn nhân

lực qua đào tạo (có chất lượng cao) của các DTTS miền núi phía Bắc không đồng

đều. Có những dân tộc khá phát triển, dân tộc tương đối đông đến hàng chục vạn

trở lên như Tày, Thái, Mường, Dao… mặt bằng dân trí tương đối cao, có đông

cán bộ có trình độ đại học, trên đại học. Về vùng đất, cùng là vùng đồng bào

DTTS miền núi phía Bắc cư trú, có những vùng thuận lợi về đất đai, khí hậu,

giao thông đi lại, lại có những vùng hết sức khó khăn. Không thể so sánh các

thung lũng rộng rãi, phì nhiêu như Mường Thanh (Điện Biên), Mường Lò (Yên

Bái), Bắc Quang (Hà Giang)… với các vùng cao đèo dốc, thiếu đất canh tác, khí

hậu khắc nghiệt.

Do đặc điểm sống phân tán của cư dân trong một dân tộc và việc sống

xen kẽ giữa các cư dân của nhiều dân tộc dẫn tới tình trạng các lớp học ở vùng

DTTS miền núi phía Bắc có rất nhiều nhóm học sinh thuộc các dân tộc khác

nhau. Năng lực ngôn ngữ cũng như khả năng học tập của các nhóm trẻ này

không đồng đều. Trẻ DTTS miền núi phía Bắc là nhóm trẻ gặp nhiều khó khăn

trong học tập.

Ngoài ra, trong lớp học ở vùng DTTS miền núi phía Bắc cũng có khoảng

4% số học sinh khuyết tật như: khuyết tật trí tuệ hay khiến thính, khiếm thị,…

Một số nhóm khác, nơi mà trẻ sống thiếu nguồn nước sạch thì các bệnh về tai và

xoang xảy ra rất phổ biến. Ở đó cũng có thể có rất nhiều trẻ có khả năng thính

giác bị ảnh hưởng nghiêm trọng, có thể chịu hậu quả vĩnh viễn hoặc tạm thời, do

bị nhiễm bệnh hoặc các chất dịch nhầy trong viêm xoang và tai gây nên. Ở hầu

hết các quốc gia trên thế giới, người ta có thể dự kiến khoảng 10% trẻ không bị

khuyết tật vẫn sẽ gặp phải các khó khăn trong học tập trên lớp.

Năm 2012, tỷ lệ hộ nghèo khu vực miền núi Tây Bắc là 28,55%, miền

núi Đông Bắc: 17,39%; Tình trạng đói nghèo phải tham gia lao động trước

tuổi là phổ biến không chỉ đối với DTTS miền núi phía Bắc mà ngay cả ở

nhiều vùng nông thôn, tất yếu dẫn tới tình trạng bỏ học có thời hạn hoặc bỏ

15

học lâu dài. Công việc hàng ngày của đồng bào DTTS miền núi phía Bắc thuộc

diện lao động giản đơn có tính truyền thống, gắn với tự nhiên, dựa vào tự

nhiên. Trên thực tế nhiều lúc, nhiều nơi có thể thấy, với tư tưởng “Không có

lúa ngô thì đói, không có cái chữ cũng không chết” nên nhu cầu học tập của

học sinh chưa được đặt ra một cách bức bách. Nhiều chuyên gia nước ngoài

hỏi các em vì sao không đi học tiếng phổ thông. Các em trả lời, có giỏi tiếng

Kinh khi về nhà làm nương làm rẫy cũng chẳng dùng đến nên không cần học.

Đó là một rào cản lớn, nếu không muốn nói là lớn nhất trong việc vận động

học sinh tới trường. Mặc dù nhu cầu giáo dục là rất cần thiết nhưng một khi

họ đã không muốn, tức là không có nhu cầu thì việc dùng mệnh lệnh hành

chính công vụ để giải quyết là rất khó. Chỉ còn biện pháp vận động, thuyết

phục để họ dần cảm thấy có nhu cầu, và công việc đó không thể hấp tấp, mà

phải cần có thời gian.

Đó là chưa nói đến cơ sở vật chất, lớp học, bàn ghế, nhà bán trú, thiết bị

dạy học, điện, nước sạch, nhà vệ sinh ở nhiều trường, nhiều vùng, rất thiếu thốn,

nếu không muốn nói là chưa có gì đáng kể. Trình độ dân trí thấp, phúc lợi xã hội,

các dịch vụ về ý tế, lao động, bảo hiểm, giao thông, bưu điện, phát thanh, truyền

hình… nhìn chung còn rất thấp kém, một số còn xa lạ hoặc chưa đến được với

đồng bào miền núi. Đó cũng là hạn chế quan trọng trong việc thu hút học sinh

đến trường và đảm bảo sĩ số.

1.1.3.2. Đặc điểm tâm lý, nhận thức, học tập của học sinh dân tộc thiểu số

* Đặc điểm tâm lý

Tâm lí học sinh DTTS miền núi phía Bắc mang đặc điểm của tâm lí dân

tộc. Theo các nhà tâm lí Nga thì một trong những nhiệm vụ quan trọng của tâm

lí học dân tộc là nghiên cứu so sánh các đặc điểm sinh lí, các quá trình tư duy, trí

nhớ, cảm xúc, ngôn ngữ và tính cách các dân tộc.

Quan điểm nghiên cứu đặc điểm tâm lí của học sinh DTTS miền núi phía

Bắc là tìm hiểu cái đặc thù trong cái phổ biến, cái riêng trong quan hệ cái chung,

16

quan điểm bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các

dân tộc, đồng thời đảm bảo nguyên tắc cơ bản của phép biện chứng duy vật khi

nghiên cứu và lí giải hiện tượng tâm lí người.

Học sinh tiểu học người DTTS miền núi phía Bắc cũng có những đặc điểm

tâm lí chung như những học sinh tiểu học cùng trang lứa. Tuy nhiên, bên cạnh

những đặc điểm chung đó các em có những nét đặc trưng riêng, những đặc trưng

mang tính dân tộc người và những đặc trưng do điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn

hóa tạo nên.

Trước hết là sự chuẩn bị tâm lí đến trường: có thể quan niệm sự chuẩn bị

này là tiền đề quan trọng cho quá trình nhận thức trước khi đi học của học sinh.

Ở miền núi, như đã trình bày, các tổ chức xã hội, gia đình, trường học chưa tạo

ra một bước chuyển biến rõ nét về mặt tâm lí đến trường cho HS, cũng như việc

tạo ra nhu cầu, hứng thú thích đi học. Các nét tâm lí như ý chí rèn luyện, óc quan

sát, tri nhớ, tính kiên trì, tính kỉ luật… của học sinh DTTS chưa được chuẩn bị

chu đáo. Việc học chưa được coi trọng vì thiếu động cơ thúc đầy, hay nói cách

khác, quá trình chuyển hóa nhiệm vụ, yêu cầu học tập cũng như cơ chế hình

thành ở bản thân học sinh diễn ra chậm chạp.

* Đặc điểm học tập

Một trong những đặc điểm chi phối hoạt động học tập của học sinh DTTS

cấp tiểu học là vốn ngôn ngữ - phương tiện để học tập và môi trường học tập còn

hạn chế. Đây là hai vấn đề quan trọng nếu xét ở phương diện dạy học để có thể

tổ chức tốt các hình thức dạy học thích hợp cho các em.

Tiếng Việt với học sinh DTTS miền núi phía Bắc là ngôn ngữ thứ hai, do

đó, trình độ tiếng Việt của các em còn hạn chế, làm trở ngại đến quá trình tiếp

thu tri thức cũng như hoạt động tự học, kĩ năng học tập trung và kĩ năng hoạt

động của học sinh. Do vốn từ hạn chế nên nhiều em ngại tiếp xúc, thiếu mạnh

dạn trong trao đổi thông tin. Trên lớp, các em ngại phát biểu, thảo luận, bảo vệ ý

kiến vì sợ sai, xấu hổ.

17

Vốn tiếng Việt của một số HS DTTS miền núi phía Bắc vào học tiểu học

chưa nhiều. Các em lại phải tiếp xúc ngay với chương trình các môn học khá mới

mẻ, ngôn ngữ thể hiện cũng xa lạ với các em. Do đó khả năng tiếp thuu bài giảng

(qua nghe lời giảng của giáo viên, qua đọc - tài liệu học tập) và khả năng thực hiện

yêu cầu của các bài tập (nói - viết) chưa đáp ứng được đòi hỏi của chuẩn kiến thức,

kĩ năng. Khả năng hiểu ngôn ngữ tiếng Việt của các em học sinh DTTS miền núi

phía Bắc cấp tiểu học còn rất hạn chế. Một bài văn trong SGK có nhiều từ các em

chua hiểu, nhất là các từ ngữ có ý nghĩa trừu trượng, khái quát cao, hay ít sử dụng

trong cuộc sống hàng ngày…

Do khả năng hiểu ngôn ngữ hạn chế, vốn từ chưa được phong phú, học

sinh tiểu học DTTS miền núi phía Bắc gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng

tiếng Việt trong giao tiếp và học tập, thể hiện rõ nhất trong các bài kiểm tra viết,

đọc hiểu, trả lời câu hỏi. Các em viết sai nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp; chưa biết

sử dụng dấu câu; bài viết thiếu mạch lạc, kiến thức lộn xộn. Do ảnh hưởng của

tiếng mẹ đẻ nên học sinh một số dân tộc còn có hiện tượng sai trong trật tự câu

(Ví dụ: “Bạn đi đâu?” thì các em hỏi là “Đi đâu bạn?”).

* Đặc điểm về nhận thức

Tính chất tư duy: Tư duy của học sinh DTTS miền núi phía Bắc cấp tiểu

học cũng mang đầy đủ các đặc điểm cơ bản như các học sinh dân tộc khác ở

đồng bằng hay thành phố, đó là: tính có vấn đề của tư duy, tính gián tiếp của

tư duy, tính trừu tượng và khái quát của tư duy, tính chất lí tính của tư duy, tư

duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ, tư duy có quan hệ mật thiết với nhận

thức cảm tính. Học sinh DTTS miền núi phía Bắc cấp tiểu học cũng có các đặc

điểm tư duy riêng biệt sau đây:

Nổi bật trong tư duy của học sinh DTTS miền núi phía Bắc cấp tiểu học là

các em chưa có thói quen làm việc trí óc, đa số các em ngại suy nghĩ, ngại động

não. Khi vấp phải vấn đề khó trong bài học là một số các em bỏ qua, không biết

đọc đi đọc lại, lật đi lật lại vấn đề để hiểu. Khi suy xét một vấn đề hay một hiện

tượng nào đó, các em không đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân, ý nghĩa, diễn biến,

hậu quả… mà dễ dàng thừa nhận những điều người khác nói. Từ đó dẫn đến việc

18

học sinh khó có cả khả năng tự học tốt. Một số em thích học thuộc, thậm chí học

thuộc cả phần ghi sai trong vở mà vẫn không hiểu. Đó chính là hạn chế rất hay

mắc phải của học sinh DTTS miền núi phía Bắc.

Tư duy của một số em học sinh tiểu học người DTTS miền núi phía Bắc

còn chưa linh hoạt. Nguyên nhân chính là do cuộc sống của em ít có sự tranh

luận hay đấu tranh, ít giao tiếp, ít va chạm với thực tế cuộc sống phức tạp như

ở miền xuôi và đô thị. Mặt khác, do thiếu vốn từ vựng tiếng Việt, khả năng sử

dụng ngôn ngữ yếu nên các em lúng túng trong suy nghĩ, ngại tranh luận, ngại

trình bài một vấn đề khó, sợ nói sai sẽ bị các bạn cười.

Trong tư duy của học sinh tiểu học DTTS miền núi phía Bắc, khả năng “tư

duy trực quan - hình ảnh” tốt hơn “tư duy trừu tượng - lôgic”. Đối với các sự vật,

hiện tượng cụ thể, gần gũi với đời sống, các em tư duy dễ dàng hơn so với các

sự vật, hiện tượng các em chưa nhìn thấy, chưa được cảm nhận.

Về các thao tác tư duy, một số học sinh tiểu học DTTS miền núi phía Bắc

yếu về khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát. Điểm yếu cơ bản là sự thiếu

hụt toàn diện khi các em phân tích, tổng hợp và khái quát. Các em rất khó để có

thể tổng hợp hoặc khái quát những kiến thức, tri thức đã học.

* Đặc điểm trí nhớ là quá trình tâm lí phản ánh những kinh nghiệm của cá

nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo sau đó ở

trong óc cái mà con người đã cảm giác, tri giác, rung động, hành động hay suy

nghĩ trước đấy.

Hoạt động học tập không thể không có sự tham gia có trí nhớ, học sinh

DTTS miền núi phía Bắc cấp tiểu học có một số đặc điểm về ghi nhớ sau:

- Học sinh DTTS miền núi phía Bắc cấp tiểu học kém khả năng hồi tưởng

đăc biệt là đối với học sinh lớp 1,2,3. Do ý chí học tập chưa cao, do việc ghi nhớ

ý nghĩa yếu nên việc tạo ra những hình ảnh cũ dễ bị không chuẩn xác, thậm chí

bị méo mó, vì thế rất khó hồi tưởng đúng hình ảnh.

19

- Học sinh DTTS miền núi phía Bắc có khả năng tái nhận tốt, song tái hiện

chưa tốt. Điều này thể hiện qua việc khi đọc lại các tài liệu đã học, các em hiểu

những nếu cho các em tự trình bày lại vấn đề đã học mà không dùng tài liệu thì

nhiều em không trình bày được, thậm chí có em không nhớ lại được tài liệu.

* Đặc điểm về chú ý của học sinh dân tộc cấp tiểu học DTTS miền núi

phía Bắc, sự tập trung chú ý thiếu bền vững. Chú ý có chủ định của các em còn

yếu, khả năng điều chỉnh chú ý một cách có ý chí chưa mạnh. Sự chú ý của học

sinh đòi hỏi một động cơ thiết thực thúc đẩy.

Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định, học sinh tiểu học thường chỉ

tập trung và duy trì sự chú ý liên tục trong khoảng 30 - 35 phút. Song sự chú ý

của học sinh tiểu học DTTS miền núi phía Bắc còn phụ thuộc vào nhịp độ học

tập và sự cuốn hút vào cách dạy của giáo viên. Nhịp độ học tập trong lớp cần

duy trì ở mức độ vừa sức với các em. Nếu giáo viên tiến hành bài học quá

nhanh, các em sẽ không theo kịp và không hiểu được bài. Ngôn ngữ giảng dạy

trong lớp học với học sinh dân tộc là ngôn ngữ thứ hai, không phải tiếng mẹ đẻ

nên nếu giáo viên nói quá nhanh, hoặc ngôn ngữ nói của giáo viên không rõ

ràng, không tròn vành rõ tiếng sẽ khiến học sinh rất khó theo dõi và không còn

hứng thú tập trung vào bài học. Giáo viên cần tổ chức các hoạt động phù hợp

với khả năng của học sinh, giúp các em có cơ hội được tự trải nghiệm để tự lĩnh

hội kiến thức.

1.2 Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học

1.2.1.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu của môn Tiếng Việt ở trường tiểu học

* Vị trí của môn Tiếng Việt ở trường tiểu học:

Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng và cần thiết nhất ở bậc

tiểu học. Bên cạnh việc học Toán để phát triển tư duy logic cho học sinh, việc

20

học Tiếng Việt sẽ giúp học sinh hình và phát triển tư duy ngôn ngữ. Thông qua

môn Tiếng Việt, học sinh sẽ được học cách giao tiếp, truyền đạt tư tưởng, cảm

xúc của mình một cách chính xác và biểu cảm.

Ở bậc tiểu học, tầm quan trọng của môn Tiếng Việt được thể hiện rõ rệt

qua 2 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Các lớp 1, 2, 3

Đối với trẻ học lớp 1, 2, 3, nội dung của môn Tiếng Việt tập trung hình

thành những cơ sở ban đầu cho việc học đọc, học viết; định hướng cho việc học

nghe, học nói dựa trên vốn Tiếng Việt mà trẻ đã có. Các bài học ở giai đoạn này

chủ yếu là bài học thực hành, được thấm vào học sinh một cách tự nhiên qua các

bài học thực tế. Ví dụ, học âm “e”, sau đó viết con chữ “e”. Những tri thức về

âm - chữ cái, về tiếng (âm tiết) - chữ, về thanh điệu - dấu ghi thanh đều được học

qua những bài dạy chữ. Những tri thức về câu trong đoạn hội thoại (câu hỏi, đáp

và dấu câu) cũng không được dạy qua bài lý thuyết mà học sinh được hình dung

cụ thể trong một văn bản cụ thể.

Ở giai đoạn này, trẻ sẽ nhận diện được và sử dụng được các đơn vị của Tiếng

Việt, các quy tắc sử dụng Tiếng Việt trong lúc đọc, viết, nghe, nói. Vậy nên, việc

học Tiếng Việt ở bậc tiểu học sẽ tạo nền tảng cho trẻ trong việc phát triển tư duy

ngôn ngữ, biểu hiện qua việc trẻ đọc thông thạo và hiểu đúng ý nghĩa một văn bản

ngắn; viết rõ ràng, đúng chính tả; nghe chủ động; nói chủ động, rành mạch.

- Giai đoạn 2: Các lớp 4, 5

Về nội dung môn học, học sinh ở giai đoạn này đã được cung cấp những

khái niệm cơ bản về một số đơn vị ngôn ngữ và quy tắc sử dụng Tiếng Việt làm

nền móng cho việc phát triển kỹ năng. Bên cạnh những bài học thực hành (ở giai

đoạn trước), học sinh được học các bài về trí thức Tiếng Việt (từ vựng, ngữ pháp,

văn bản, phong cách,…). Những bài học này cũng không phải là lý thuyết đơn

thuần, được tiếp nhận hoàn toàn bằng con đường tư duy trừu tượng, mà chủ yếu

vẫn bằng con đường nhận diện, phát hiện trên những ngữ liệu đã đọc, viết, nghe,

21

nói; rồi sau đó mới khái quát thành những khái niệm. Nội dung chương trình giai

đoạn này nhằm phát triển các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói lên một mức độ cao

hơn, hoàn thiện hơn.

Ở giai đoạn lớp 4, lớp 5 trẻ bắt đầu biết khái quát hóa lí luận. Tuy nhiên,

hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng ở học sinh. Đặc biệt, tưởng

tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi xúc cảm, tình cảm.

Nhà trường tạo môi trường để hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm.

Giúp các em phát triển khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh

và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau.

Ngoài ra, tầm quan trọng của Tiếng Việt ở bậc tiểu học còn hướng đến việc

hình thành các kỹ năng mềm, kỹ năng sống cần thiết cho trẻ. Nội dung kỹ năng

sống được thể hiện ở tất cả các nội dung của môn học. Những kỹ năng đó chủ yếu

là: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng suy nghĩ sáng tạo, kỹ năng ra

quyết định, kỹ năng làm chủ bản thân,..Thông qua các kỹ năng này sẽ giúp trẻ

nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự nhìn nhận đánh giá

đúng về bản thân để tự tin, tự trọng và không ngừng vươn lên trong học tập cũng

như cuộc sống. Tiếng Việt sẽ dạy trẻ biết cách giao tiếp, ứng xử phù hợp trong các

mối quan hệ với người thân, với cộng đồng và với môi trường tự nhiên, biết sống

tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh.

Nói tóm lại, Tiếng Việt là môn học không thể thiếu trong hệ thống giáo

dục của đất nước, đặc biệt đối với lứa tuổi học sinh ở bậc tiểu học - lứa tuổi đang

trong giai đoạn hình thành về nhân cách và tư duy. Vì vậy, Tiếng Việt không

những là “công cụ của tư duy” mà còn bước đệm để hình thành nhân cách của

một đứa trẻ.

* Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở trường tiểu học nhằm:

Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe,

nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa

tuổi. Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác của

tư duy.

22

Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những

hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa, văn học của Việt

Nam và nước ngoài.

Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong

sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt

Nam xã hội chủ nghĩa.

1.2.1.2. Chương trình và sách giáo khoa rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1, 2, 3

ở trường tiểu học qua môn Tiếng Việt

Chương trình và sách giáo khoa rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1, 2, 3 ở

trường tiểu học qua các phân môn phân môn Tập đoc, Kể chuyện, Luyện từ và

câu, Tập làm văn.

Nội dung rèn luyện kĩ năng nói trong môn Tiếng Việt cho học sinh lớp

1,2,3 quy định trong chương trình ban hành năm 2018 như sau:

Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3

- Nói lời chào hỏi, chia trong gia đình, tay trường học.

- Dùng lời nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp chính thức trong sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội.

- Trả lời câu hỏi; đặt câu hỏi đơn giản (theo mẫu).

- Nói, kể theo chủ điểm tuần.

- Chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, mời, nhờ, đề nghị, tự giới thiệu; đáp lời cảm ơn, xin lỗi, lời mời trong các tình huống giao tiếp ở trường học, gia đình, nơi công cộng.

thiệu về quê

- Giới hương, đất nước.

- Nói lời giới thiệu đơn giản về bản thân, gia đình, bạn bè, trường lớp theo gợi ý.

lại những câu - Kể chuyện được nghe kể trên lớp (kết hợp nhìn tranh minh họa và đọc lời gợi ý dưới tranh).

- Nói về mình và người thân bằng một vài câu.

- Phát biểu ý kiến trong cuộc họp; giới thiệu hoạt động của tổ, lớp, chi đội; trình bày miệng báo cáo ngắn (đã viết theo mẫu) về hoạt động của tổ, lớp, chi đội.

23

* Lớp 1:

Học sinh được rèn luyện kỹ năng nói thông qua các chủ điểm trong phân môn

Tập đọc và Kể chuyện. Ngay từ những bài học đầu tiên của lớp 1, HS đã được luyện

nói theo chủ đề gần gũi như: Bố mẹ ba má; Nhà trẻ; Bé và bạn bè; Người bạn tốt;

Điểm 10; Bữa cơm; Thiên nhiên… Do đó GV có thể cho HS sắm vai nhân vật, thể

hiện tình cảm của ông bà, ba mẹ đã yêu thương, quan tâm, chăm sóc em, hoặc những

tình cảm, việc làm của em thể hiện sự hiếu thảo của một người cháu, người con đối

với ông bà, cha mẹ của mình. Điều này phù hợp với tâm lí HS lớp 1 và thuận lợi

cho việc dạy học theo nguyên tắc giao tiếp.

Hệ thống bài tập (HTBT) đi từ đơn giản đến phức tạp. Nếu như trong phần

luyện âm vần chỉ yêu cầu HS nói một câu hay nhiều câu gắn với âm vần mới học

thì trong phần Luyện tập tổng hợp lại yêu cầu HS có KNN ở mức độ cao hơn

như nói trong hội thoại, nói độc thoại, nói các câu liên kết với nhau tạo thành ý.

Nội dung các bài tập thể hiện thông qua các hình thức khác nhau: hình thức sử

dụng nghi thức lời nói, hình thức đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi, kể chuyện, hình

thức nhận xét, đánh giá.

Thông qua việc khảo sát sách giáo khoa chúng tôi tổng hợp được các bài

tập rèn kỹ năng luyện nói cho học sinh lớp 1 như sau:

- Nói lời chào hỏi, chia tay trong gia đình, trường học.

Ví dụ: Tập nói lời chào [16.47]

- của bé với mẹ trước khi bé vào lớp,

- của bé với cô giáo trước khi bé ra về.

- Trả lời câu hỏi; đặt câu hỏi đơn giản (theo mẫu).

- Trả lời câu hỏi; đặt câu hỏi đơn giản (theo mẫu).

Ví dụ: Hỏi nhau về nghề nghiệp của bố [16.86]

- Bố bạn làm nghề gì?

- Bố mình làm bác sĩ.

- Kể lại những câu chuyện được nghe kể trên lớp (kết hợp nhìn tranh minh

họa và đọc lời gợi ý dưới tranh).

Ví dụ: Nghe kể lại câu chuyện Rùa và Thỏ [16.54]

24

- Nói về mình và người thân bằng một vài câu.

Ví dụ: Kể về anh chị của em [16.140]

Sách giáo khoa Tiếng Việt 2,3 khung chương trình tương đối giống nhau

bao gồm 15 đơn vị học, nỗi đơn vị gắn với một chủ điểm, học trong 2 tuần (riêng

chủ điểm Nhân dân học trong 3 tuần ở lớp 2)

* Lớp 2:

- Chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, mời, nhờ, đề nghị, tự giới thiệu; đáp lời cảm ơn,

xin lỗi, lời mời trong các tình huống giao tiếp ở trường học, gia đình, nơi công cộng.

Ví dụ: [27.38]

1. Nói lời cảm ơn của em trong các trường hợp sau

a. Bạn cùng lớp cho em đi chung áo mưa.

b. Cô giáo cho em mượn quyển sách.

c. Em bé nhặt hộ em chiếc bút rơi.

2. Nói lời xin lỗi của em trong các trường hợp sau:

a. Em lỡ bước, giẫm vào chân bạn.

b. Em mải chơi quên làm việc mẹ dặn.

c. Em đùa nghịch va phải một cụ già

25

3. Hãy nói 3,4 câu về nội dung bức tranh, sử dùng lời cảm ơn xin lỗi thích

hợp

- Nói lời giới thiệu đơn giản về bản thân, gia đình, bạn bè, trường lớp theo

gợi ý.

Ví dụ: kể về gia đình em. [27.110]

Gợi ý:

a. Gia đình em gồm mấy người? Đó là những ai?

b. Nói về từng người trong gia đình em.

c. Em yêu quý những người trong gia đình em như thế nào?

* Lớp 3:

- Dùng lời nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp chính thức trong sinh hoạt

lớp, sinh hoạt Đội.

Ví dụ: hãy nói những điều em biết về Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí

Minh [29.11]

Gợi ý:

a. Đội thành lập ngày nào?

b. Những đội viên đầu tiên của Đội là ai?

c. Đội được mang tên Bác Hồ từ khi nào?

- Nói, kể theo chủ điểm tuần:

Ví dụ: kể về một người lao động trí óc mà em biết [30.38]

Gợi ý:

a. Người đó là ai làm nghề gì?

b. Người đó hằng ngày làm những việc gì?

c. Người đó làm việc như thế nào?

- Giới thiệu về quê hương, đất nước.

Ví dụ: mang tới lớp tranh, ảnh kể về một cảnh đẹp ở nước ta (ảnh chụp,

bưu ảnh, tranh ảnh cắt từ báo chí,…). Nói những điều em biết về cảnh đẹp ấy

theo gợi ý dưới đây [29.102]:

26

a. Tranh (ảnh) vẽ (chụp) cảnh gì? Cảnh đó ở nơi nào?

b. Màu sắc của tranh (ảnh) như thế nào?

c. Cảnh trong tranh (ảnh) có gì đẹp? Cảnh trong tranh (ảnh) gợi cho em

những suy nghĩ gì?

- Phát biểu ý kiến trong cuộc họp; giới thiệu hoạt động của tổ, lớp, chi đội;

trình bày miệng báo cáo ngắn (đã viết theo mẫu) về hoạt động của tổ, lớp, chi đội.

Ví dụ: hãy cùng các bạn trong tổ mình tổ chức một cuộc họp [29.61].

Gợi ý: Trao đổi về trách nhiệm của học sinh trong cộng đồng.

Ví dụ: tôn trọng luật đi đường, bảo vệ của công, giúp đỡ người có hoàn

cảnh khó khan.

* Đánh giá hệ thống bài tập luyện nói trong chương trình Tiếng Việt tiểu

học:

Hệ thống bài tập trong chương trình Tiếng Việt tiểu học nhằm hình thành

các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cơ bản cho học sinh tiểu học. Trong một tiết học

đã có sự kết hợp của nhiều dạng bài phù hợp với từng chủ điểm. Việc kết hợp

những dạng bài không những kích thích tư duy, hứng thú học tập của học sinh

mà còn hình thành, phát triển tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em, đồng

thời còn giúp giáo viên phát huy những năng lực chuyên môn vốn có và tổ chức

bài học dưới nhiều hình thức khác nhau.

1.2.2. Thực trạng rèn kĩ năng nói ở trường tiểu học

Chúng tôi đã tổ chức khảo sát vào tháng 4 năm 2019 trên địa bàn các tỉnh

Quảng Ninh, Bắc Kạn. Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng trên quy mô nhỏ

với đối tượng khảo sát là 15 giáo viên và 100 học sinh. Cụ thể như sau:

Tỉnh Trường

Tiểu học Tình Húc Số lượng giáo viên 5 Số lượng học sinh 30 Quảng Ninh Tiểu học Hoành Mô 1 4 30

Tiểu học Thượng Giáo 3 20 Bắc Kạn Tiểu học Cao Thượng 3 20

27

1.2.2.1. Thực trạng rèn kĩ năng nói của giáo viên

Nhằm hoàn thiện cơ cấu hệ thống và mạng lưới cơ sở giáo dục, đa dạng

hình thức dạy học của giáo viên vùng DTTS và phát huy tính tích cực, chủ động,

sáng tạo của học sinh trong học tập, xuất phát từ quan điểm dạy học trong giao

tiếp và thông qua giao tiếp, nhiều giáo viên ở vùng DTTS miền núi phía Bắc đã

chú trọng thiết kế nội dung, tình huống giao tiếp gây được hứng thú cho học sinh,

linh hoạt trong quá trình tổ chức dạy học và nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò

của việc luyện nói cho học sinh tiểu học vùng khó khăn sẽ góp phần nâng cao

chất lượng dạy và học được thể hiện trong phiếu khảo sát giáo viên ở phần phụ

lục.

Tuy nhiên, trên thực tế còn có nhiều giáo viên còn chưa chú trọng việc rèn

kỹ năng nói cho học sinh. Một số giáo viên vẫn chỉ giảng dạy theo Sách giáo

viên hay thiết kế bài giảng để đáp ứng đúng thời gian và yêu cầu của chương

trình mà chưa quan tâm đến hiệu quả dạy học đối với học sinh DTTS trong lớp

học do chính giáo viên giảng dạy. Vì vậy, khi học đến nội dung luyện nói lớp

học thường kém hấp dẫn khiến cho tư duy sáng tạo của học sinh bị hạn chế, mất

hứng thú rèn luyện kỹ năng nói, nhiều em học sinh phản ứng chậm, rụt rè, ngại

nói, ngại giao tiếp và hầu như không phát biểu gì trong tiết học dần thành thói

quen không chú ý luyện tập.

Trong các giờ học có rèn kỹ năng luyện nói đòi hỏi cả giáo viên và học

sinh cần tích cực, chủ động tạo hứng thú học tập từ đó giải quyết nhiệm vụ học

tập có hiệu quả, nhưng nhiều giáo viên trong các tiết dạy phân tích bài học còn

chưa hiệu quả, thiếu sinh động, chưa hấp dẫn, đôi khi còn sử dụng tiếng dân tộc

vào bài học khiến các em lơ là, mệt mỏi, không có ấn tượng với bài học đối với

học sinh khác ở lớp. Một số giáo viên vùng DTTS miền núi phía Bắc đa số học

sinh trong lớp là người DTTS thì học sinh vẫn chưa hiểu hết ý nghĩa của lời giảng

của giáo viên, giáo viên phải kết hợp giảng bài và giải thích cho các em hiểu nội

dung bài thông qua tiếng dân tộc.

28

Vì vậy, giáo viên tiểu học ở các trường có đặc điểm nhiều học sinh DTTS

với trường tỉ lệ học sinh DTTS ít sẽ phải có những biện pháp khác nhau. Tuy vậy

mỗi giáo viên cần bồi dưỡng về các quy tắc sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp,

đồng thời mỗi giáo viên cần rèn luyện kĩ năng nói và viết tiếng Việt một cách có

ý thức và văn hóa. Có như vậy, giáo viên mới có thể dạy nội dung luyện nói được

hiệu quả cao.

1.2.2.2. Thực trạng rèn kĩ năng nói của học sinh

Trước khi đến trường, học sinh tiểu học DTTS miền núi phía Bắc nói riêng

và học sinh tiểu học nói chung, đã có một vốn từ nhất định thông qua quá trình giao

tiếp với cộng đồng đó là những người thân, bạn bè đồng trang lứa, làng, bản... Tuy

vậy, việc giao tiếp của đó chỉ mang tính chất tự phát, bắt chước vì các em chưa hiểu

rõ mục đích hay cách sử dụng ngôn ngữ cho phù hợp với từng hoàn cảnh giao tiếp

cụ thể trong cuộc sống. Đối với học sinh DTTS quá trình luyện nói tiếng Việt trước

tuổi đi học còn hạn chế một số vùng chỉ sử dụng tiếng dân tộc trên địa bàn chủ yếu

là người dân tộc sinh sống, đa số học sinh DTTS miền núi phía Bắc đều rất tự nhiên

khi giao tiếp trong các hoàn cảnh khác nhau. Các tình huống chủ yếu đưa ra đều

được các em hiểu và trả lời ngay lập tức. Tuy nhiên các em còn ấp úng, chưa lưu

loát, các câu trong một bài nói thường có cùng một kiểu cấu trúc lặp đi lặp lại. Vì

vậy, một số học sinh tỏ ra ngại nói, ngại giao tiếp, các em còn rụt rè, ấp úng, ngượng

ngập trong khi giải quyết các tình huống và khi nói trước các bạn ở lớp học. Điều

này cho thấy khả năng tạo lập lời nói của học sinh DTTS miền núi phía Bắc còn

hạn chế nhiều.

Do đặc điểm tư duy, vốn ngôn ngữ, vốn sống, nhiều khi còn do hoàn cảnh

sống và giao tiếp nên học sinh tiểu học gặp nhiều khó khăn khi thực hành luyện

nói trong những tình huống cụ thể và khi nắm những kiến thức, kĩ năng mà giáo

viên cung cấp trước khi thực hành luyện tập.

Đối với các bài tập đòi hỏi sự sáng tạo, các em mới chỉ đưa ra những câu

trả lời còn đơn giản, theo một cấu trúc giao tiếp thường ngày của các em.

29

Chẳng hạn: Trong bài tập 1 (SGKTV2, tập 1) Tập nói những câu mời, nhờ,

yêu cầu, đề nghị đối với bạn trong các trường hợp sau:

- Bạn đến thăm nhà em. Em mở cửa và mời bạn vào chơi.

- Em thích một bài hát mà bạn đã thuộc. Em nhờ bạn chép lại hộ mình.

- Bạn ngồi bên cạnh nói chuyện trong giờ học. Em yêu cầu (đề nghị) bạn

giữ trật tự để nghe cô giáo giảng bài.

Khi làm bài tập này, hầu hết các em sẽ đưa ra các câu nói:

- Cậu vào nhà đi.

- Bạn chép bài hát này cho tớ với nhé!

- Bạn trật tự đi! Tớ không nghe thấy cô giáo giảng bài.

Như vậy các em chỉ mới hiểu trong những tình huống đó cần nói kiểu câu

gì mà chưa chú ý đến nội dung, hoàn cảnh và mục đích giao tiếp.

Nguyên nhân dẫn đễn tình trạng trên là do học sinh chưa có sự tư duy sáng

tạo và giáo viên chưa có sự định hướng rõ ràng, tỉ mỉ cho học sinh trong từng

tình huống giao tiếp. Với bài tập trên, nếu được hướng dẫn cụ thể học sinh có thể

giải quyết tốt hơn như:

- Cậu tìm nhà tớ có khó không? Mau vào nhà đi.

- Bạn thuộc bài hát này rồi à? Tớ cũng thích bài này lắm nhưng tớ chưa

thuộc lời. Bạn chép cho tớ với nhé! Cảm ơn bạn nhiều!

- Bạn nên chú ý nghe cô giáo giảng bài, đừng nói chuyện ảnh hưởng đến

mọi người xung quanh.

Lỗi phát âm chưa đúng

Ví dụ: Khi luyện nói về: người lao động trí óc mà em biết [30.38],

mang tới lớp tranh, ảnh kể về một cảnh đẹp ở nước ta (ảnh chụp, bưu ảnh,

tranh ảnh cắt từ báo chí,…). Nói những điều em biết về cảnh đẹp ấy theo gợi ý

dưới đây [29.102]…

Có rất nhiều HS mắc phải lỗi phát âm các âm như: r/d, x/s, ch/tr, l/n... chưa

đúng vì do anh hưởng của địa phương và chưa nắm được quy tắc chính tả. Đây

là lỗi cơ bản không chỉ HS DTTS mắc phải mà HS thông thường cũng mắc phải.

Việc phát âm sai sẽ ảnh hưởng tới việc rèn kỹ năng nói của em rất khó khăn với

GV.

30

Lỗi không nắm được mục đích giao tiếp

Ví dụ: Bài tập 2 (SGKTV2, tập 2) Nói lời đáp của em trong những

trường hợp sau:

- Em buồn vì điểm kiểm tra không tốt. Cô giáo an ủi: “Đừng buồn. Nếu cố

gắng hơn, em sẽ được điểm tốt”.

- Em rất tiếc vì mất con chó. Bạn em nói: “Mình chia buồn với bạn”.

- Em rất lo khi con mèo nhà em đi đâu, đã hai ngày không về. Bà em an ủi

“Đừng buồn. Có thể ngày mai mèo lại về đấy, cháu ạ”.

Khi làm bài tập này, hầu hết các em đều đưa ra những câu nói: Em cảm ơn

cô ạ/ Tớ cảm ơn bạn/ Cháu cảm ơn bà ạ. Như vậy các em mới hiểu được cần nói

lời cảm ơn khi được người khác an ủi, lời nói của các em đã phù hợp với nhân

vật giao tiếp nhưng chưa chú ý đến mục đích giao tiếp. Nếu được hướng dẫn cụ

thể khi phân tích tình huống thì học sinh có thể nói được nhiều hơn, lời nói phong

phú hơn. Các em không chỉ cảm ơn đơn giản mà khi nhận được những lời an ủi,

động viên của người khác thì lời đáp của các em còn thể hiện được sự biết ơn và

thái độ của mình.

+ Em cảm ơn cô ạ. Em sẽ cố gắng đạt nhiều điểm tốt để không phụ lòng cô ạ.

+ Cảm ơn bạn. Tớ không sao đâu. Tớ cảm thấy vui hơn nhiều vì được bạn an ủi.

+ Cháu cảm ơn bà. Được bà an ủi cháu cảm thấy thoải mái hơn nhiều rồi ạ.

Lỗi không nắm được hoàn cảnh giao tiếp

Ví dụ: Mẹ nói với con gái:

- Cô giáo chủ nhiệm lớp 1 của con bị tai nạn. Mai hai mẹ con mình sẽ đến

thăm cô nhé!

- Ôi thích quá! Lâu lắm rồi con không được gặp cô.

Trong bài tập này, người con do không nắm được hoàn cảnh giao tiếp nên

đưa ra câu nói không phù hợp. Do đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học DTTS

miền núi phía Bắc còn ngây thơ, hồn nhiên nên trong giao tiếp, nhiều em nói

chưa phù hợp. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thể hiện thái độ, tình

cảm của mình qua lời nói cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

31

Ngoài ra, học sinh tiểu học còn mắc lỗi do không nắm được vai giao tiếp,

nội dung giao tiếp.

Đánh giá chung

Qua khảo sát thực tiễn rèn kỹ năng nói cho học sinh DTTS miền núi phía

Bắc, chúng tôi nhận thấy:

- Ưu điểm: HS DTTS có ý thức rèn kỹ năng nói trong và ngoài nhà trường.

Tinh thần học hỏi từ bạn bè cùng lớp rất tốt, biết lắng nghe và chỉnh sửa khi giáo

viên giúp đỡ.

- Nhược điểm: trong quá trình khảo sát các em còn mắc một số lỗi về phát âm.

Còn ngại nói trước đám đông, chưa tự tin thể hiện ý kiến cá nhân. Khi làm việc nhóm

kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng đưa ra vấn đề thảo luận còn nhiều hạn chế.

Đối với giáo viên, việc rèn kỹ năng nói cho chính giáo viên bản địa là

điều cần thiết nhất. Tuy nhiên việc rèn luyện kỹ năng nói chuẩn khá khó khăn

với các thầy cô. Do đặc điểm vùng miền, thói quen sử dụng ngôn ngữ, các yếu

tố khác…. Việc nắm được mục đích giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp rất quan

trọng trọng giao tiếp tuy nhiên HS lại mắc phải những lỗi cơ bản này làm cho

kỹ năng giao tiếp bị hạn chế. Chính vì vậy, giáo viên ở đây còn có những hạn

chế:

- Việc sử dụng đồ dùng, thiết bị trong quá trình dạy của thầy và học của

trò chưa hiệu quả.

- Một số giáo viên còn phát âm theo ngôn ngữ địa phương các vùng miền

của mình nên rất khó khăn khi rèn đọc Tiếng Việt cho học sinh dân tộc.

- Một số giáo viên khi dạy học còn lạm dụng việc sử dụng tiếng dân tộc

quá nhiều, không đúng cách, không đảm bảo việc dạy Tiếng Việt.

- Giáo viên khi dạy học chưa giúp học sinh hiểu rõ mục đích giao tiếp,

hoàn cảnh giao tiếp trong các tình huống thực tế cuộc sống.

Đối với học sinh dân tộc thiểu số, tiếng Việt không phải là ngôn ngữ

duy nhất để các em tiếp thu kiến thức và nhận biết thế giới xung quanh, các

32

em đến trường với một ngôn ngữ hoàn toàn khác ngôn ngữ thường sử dụng

tiếng mẹ đẻ, bởi vậy tiếng mẹ đẻ ảnh hưởng nhiều đến quá trình học tiếng Việt

của trẻ.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Trong chương 1, tôi đã tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của

việc dạy học luyện nói cho học sinh tiểu học DTTS. Qua đó thấy được vai trò của

ngôn ngữ và hoạt động giao tiếp đối với con người nói chung và học sinh tiểu học

nói riêng, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học miền núi phía Bắc từ đó thấy

được những tồn tại trong dạy học luyện nói cho học sinh tiểu học DTTS.

Những cơ sở lí luận về quan điểm giao tiếp, quan điểm dạy học tích cực

và cơ sở thực tiễn của việc dạy học luyện nói cho học sinh tiểu học miền núi

phía Bắc liên quan đến nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, là cơ sở để

thiết kế nội dung, lựa chọn biện pháp rèn kĩ năng nói nhằm phát huy tính tích

cực học tập của học sinh DTTS.

Những vấn đề lý thuyết được trình bày ở chương 1 là cơ sở cần thiết để

triển khai nội dung và xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng nói cho học sinh

tiểu học miền núi phía Bắc ở chương tiếp theo.

Trên thực tế, cuộc sống cũng như sinh hoạt hàng ngày của học sinh DTTS

miền núi phía Bắc là sử dụng tiếng mẹ đẻ đặc trưng. Được lặp đi lặp lại trở thành

kỹ năng, kỹ xảo, việc nói một ngôn ngữ khác khiến các em gặp rất nhiều khó

khăn.

Việc rèn kỹ năng nói của các em chủ yếu ở trường học, trong các tiết học

dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Nhưng khi không có giáo viên thì hoàn cảnh

giao tiếp đều sử dụng tiếng mẹ đẻ. Chính vì vậy, việc tạo môi trường rèn luyện

kỹ năng nói cho học sinh dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc chính là yếu tố quan

trọng nhất.

33

Chương 2

XÂY DỰNG CÁC DẠNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC

SINH DÂN TỘC THIẾU SỐ MIỀN NÚI PHÍA BẮC LỚP 1, 2, 3

2.1. Nguyên tắc xây dựng

2.1.1. Đảm bảo mục tiêu môn học

Dạy học Tiếng Việt trong nhà trường nhằm hình thành cho học sinh những

kĩ năng, kĩ xảo về ngôn ngữ. Việc xây dựng bài tập rèn kỹ năng nói cho học sinh

dân tộc thiểu số tiểu học lớp 1, 2, 3 cần đảm bảo cho học sinh những mẫu đúng

đắn của ngôn ngữ văn hoá, giáo dục cho học sinh văn hoá giao tiếp nhằm hình

thành cho học sinh phát triển toàn diện nhân cách trong các mối quan hệ của trẻ

trong gia đình, nhà trường, xã hội. Dạy cho các em biết truyền đạt tư tưởng, hiểu

biết, tình cảm của mình một cách chính xác và biểu cảm nhằm hình thành ở các

em các kỹ năng hành vi, biết biểu lộ thái độ, quan điểm của mình trong giao tiếp

với người khác như kỹ năng chào hỏi (Con chào thầy, tớ chào bạn, con chào bố

mẹ...), nói lời cảm ơn - xin lỗi (mình cảm ơn bạn, tớ xin lỗi bạn, em xin lỗi cô,

em cảm ơn cô...), biết cách lễ phép với người lớn, có kỹ năng chia sẻ với người

thân, bạn bè, những người xung quanh về niềm vui và nỗi buồn (Hôm nay tớ

được cô giáo khen có tiến bộ, bạn A không muốn chơi với mình nên mình rất

buồn...).

Dạy học Tiếng Việt trong nhà trường nhằm hình thành cho HS các thao

tác tư duy, các kỹ năng về tự nhận thức về mình và người khác (Mình chưa

đọc tốt, bạn A viết chữ chưa đúng chính tả...) biết cách từ chối yêu cầu, đề

nghị khi thấy không hợp lí, có khả năng xử lí tình huống trong giao tiếp với

người khác...

Nếu mục tiêu cơ bản của dạy tiếng mẹ đẻ trong nhà trường là hình thành

và phát triển kĩ năng kĩ xảo hoạt động lời nói cho học sinh thì cần phải biết lựa

chọn những tài liệu lí thuyết đủ trang bị cho các em nắm những kĩ năng chính

âm, chính tả, ngữ pháp.

34

2.1.2. Đảm bảo gắn liền với vùng miền của học sinh

Việc xây dựng bài tập rèn kỹ năng nói cho HS DTTS nói riêng và HS lớp 1,

2, 3 nói chung là một thách thức lớn của các nhà giáo dục. Do đặc thù vùng miền,

HS tiểu học miền núi có môi trường giao tiếp hạn chế hơn học sinh thành phố và

đồng bằng, do chi phối bởi đặc trưng người dân tộc nên phần lớn HS thiếu tự tin,

nhút nhát. Nhưng quá trình giao tiếp lại mang nặng tính xúc cảm, vì vậy cần thể

hiện sự gần gũi, thân thiện trong quá trình giáo dục kỹ năng giao tiếp cho HS.

Sự khác biệt vùng miền cũng như đặc điểm văn hóa riêng, tín ngưỡng và

tôn giáo, tâm lí và phong tục…. của HS DTTS vùng núi phía Bắc có nhiều khác

biệt. Chính vì vậy, việc xây dựng HTBT phải phù hợp với vùng miền gắn liền

với phong tục tập quán (Ví dụ: Em hãy kể món ăn dân tộc của mình? Em hãy kể

về đêm giao thừa của dân tộc mình?...) giúp học sinh rèn luyện tốt kỹ năng nói

mà vẫn gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống vốn có.

2.1.3. Đảm bảo nguyên tắc khoa học

Nguyên tắc khoa học đòi hỏi việc xây dựng bài tập phải đảm bảo tính chính

xác, nội dung dạy học từ cơ bản đến nâng cao. Qua đó, HS DTTS miền núi phía

Bắc dần được tiếp cận với các phương pháp học tập hiện đại, hình thành cho học

sinh nhận thức, thói quen, suy nghĩ và làm việc một cách có khoa học. Thông

qua đó dần hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, tình cảm và những phẩm

chất của những con người hiện đại trong thế hệ mới. Nguyên tắc này cần được

xem xét trong mối quan hệ với nguyên tắc vừa sức với học sinh tiểu học DTTS

miền núi phía Bắc. Cấu tạo chương trình phải phù hợp logíc phát triển của khoa

học Tiếng Việt, đồng thời hệ thống các tri thức của môn học, trật tự sắp xếp các

tài liệu theo từng lớp học phải phù hợp lôgíc phát triển tâm lí và khả năng nhận

thức của học sinh đặc biệt là học sinh lớp 1,2,3.

Nguyên tắc khoa học yêu cầu về tính hệ thống đảm bảo cho sự kế thừa và

phát triển tri thức, kĩ năng kĩ xảo, xác định rõ những mối quan hệ khác nhau

không chỉ đối với cái mới mà còn đối với tri thức cũ như là yếu tố của một hệ

thống trọn vẹn và thống nhất.

35

2.1.4. Đảm bảo nguyên tắc sư phạm

Để đảm bảo nguyên tắc sư phạm cần: tổ chức dạy học trên lớp theo hướng

lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục rèn luyện kỹ năng nói trong chương trình

dạy học. Giáo viên có thể lựa chọn hình thức kết hợp GD trong giảng dạy thông

qua các môn học chiếm ưu thế và liên quan trong giáo dục kỹ năng nói như môn:

Đạo đức, Tiếng Việt, Tự nhiên và xã hội, để giáo viên có thể tiến hành phát triển

kỹ năng nói cho học sinh. Giáo viên cần thiết kế chu đáo các bài tập tình huống

về giao tiếp để lồng ghép, rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho người học. Thông qua

việc giáo dục tích hợp, HS sẽ hứng thú, thoải mái, nhẹ nhàng, tự nhiên... trong

việc tiếp thu những kỹ năng giao tiếp được tích hợp. Việc tích hợp giáo dục này

sẽ làm tăng chất lượng giảng dạy của môn học và đặc biệt hoạt động giáo dục,

sẽ có hiệu quả cao bởi khả năng chỉ được hình thành thông qua hoạt động và

bằng hoạt động, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục và

hình thành, phát triển nhân cách học sinh một cách toàn diện.

Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tích hợp để rèn luyện kỹ

năng nói. Tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể thông qua đó phát triển ngôn

ngữ cho học sinh tiểu học. Tổ chức các hoạt động xã hội, huy động nhiều nguồn

lực phục vụ cho mục tiêu giáo dục.

Nguyên tắc sư phạm đòi hỏi bài tập rèn kỹ năng nói phải thống nhất với

mục tiêu giáo dục chung, đích cuối cùng là hình thành cho học sinh những phẩm

chất tốt đẹp của người lao động mới. Chương trình Tiếng Việt, các ngữ liệu, nội

dung văn bản lựa chọn phải hướng tới giáo dục và hình thành nhân cách cho học

sinh. Nguyên tắc sư phạm nói về tính vừa sức của chương trình phải phù hợp với

tâm lí nhận thức của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 1, 2, 3 nói riêng.

2.1.5. Đảm bảo nguyên tắc thực tiễn

36

Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn đỏi hỏi trong quá trình giáo dục, giáo

viên phải giúp cho học sinh hiểu, nắm vững kỹ năng mà các kỹ năng phải có

tính hệ thống, vận dụng được vào trong thực tiễn, giúp ích cho bản thân học

sinh, góp phần hình thành thói quen và phát triển bản thân học sinh. Mọi lý

thuyết phải đi đôi với thực hành, nếu không có thực hành thì tất cả lý thuyết

trở thành lý luận suông, xa rời cuộc sống, không đạt được mục tiêu, đi ngược

lại với mục tiêu. Tất cả các mục tiêu trong giáo dục, khi đặt ra những yêu cầu

cần đạt được đều phải gắn với thực tiễn, hay nói cách khác là phải đảm bảo

tính thực tiễn. Đối với việc giáo dục rèn kỹ năng nói cho học sinh tiểu học

DTTS miền núi phía Bắc cũng vậy. Từ yêu cầu thực tiễn để đề ra các biện

pháp nâng cao kết quả giáo dục kỹ năng sống nói chung và giáo dục kỹ năng

nói cho HS nói riêng. Kết quả ấy, không những nâng cao kỹ năng nói của các

em mà còn hình thành giá trị sống trong mỗi con người. Từ đó, HS có cách

sống, ứng xử văn minh, nhận biết được các giá trị, cải thiện kỹ năng giao tiếp,

xây dựng và hình thành nhân cách. Quá trình GD này cho HS được tiến hành

ngay từ cấp tiểu học nếu chưa muốn nói đến từ khi các em ở tuổi mầm non.

Chính vì vậy, khi xây dựng hệ thống bài tập rèn kỹ năng nói cần lựa chọn,

tích hợp các môn học phù hợp với việc GD, rèn luyện kỹ năng giao tiếp, phù hợp

với điều kiện môi trường sống của HS, đặc biệt là tính vùng miền của các địa

phương. Sử dụng nhiều phương pháp giúp HS hiểu và vận dụng vào trong thực

tế cuộc sống, tránh lý thuyết suông mang tính hàn lâm không áp dụng được vào

cuộc sống. Nguyên tắc thực tiễn đòi hỏi việc xây dựng bài tập rèn kỹ năng nói

cho học sinh tiểu học lớp 1, 2, 3 phải tính toán đầy đủ điều kiện dạy học cụ thể

ở từng địa phương có học sinh dân tộc thiểu số trên toàn quốc. Chương trình phải

xác định được chuẩn tối thiểu của môn học, đồng thời phải có sự mềm dẻo nhất

định để có khả năng thực thi ở các vùng miền khác nhau.

2.2. Xây dựng hệ thống bài tập

37

Hệ thống bài tập rèn kỹ năng nói cho HS DTTS miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3

Bài tập rèn kỹ năng độc thoại

Bài tập rèn kỹ năng hội thoại

Bài tập phát âm

Luyện nói theo chủ đề

Kể về sự vật, sự việc em yêu thích

Luyện nói theo hình thức sắm vai

Bài tập rèn kỹ năng nói qua các từ, câu ngắn

Bài tập rèn kỹ năng phát âm phụ âm, nguyên âm

Dạng bài Rèn luyện nghi thức lời nói trọng giao tiếp trình bày

Dạng bài nói lời đáp đơn giản phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp

Dạng bài rèn kỹ năng đặt và trả lời câu hỏi, trao đổi, thảo luận

Dạng bài lựa chọn cách ứng xử phù hợp trong hoàn cảnh giao tiếp thông qua BT nối

Dạng bài lựa chọn cách ứng xử phù hợp trong hoàn cảnh giao tiếp thông qua BT trắc nghiệm

2.2.1.

Bài tập rèn kĩ năng phát âm

- Dạng bài tập rèn kỹ năng phát âm phụ âm, nguyên âm

* Mục tiêu: Nhóm bài tập rèn kỹ năng phát âm chủ yếu để giúp học sinh

nắm vững các phụ âm, nguyên âm trong Tiếng Việt, bài tập giúp kiểm tra được

cách phát âm các âm dễ sai của học sinh ở các lớp đầu cấp tiểu học và sử dụng

đối với các em gặp vấn đề về phát âm (phù hợp với HS lớp 1).

* Cách thức xây dựng: Giáo viên lập bảng phụ âm và nguyên âm phát cho

học sinh khi bắt đầu học âm, vần để học sinh điền nội dung vào bảng sau mỗi buổi

học và tìm ví dụ về các âm. Đây là nhiệm vụ hàng ngày của học sinh sau mỗi buổi

học âm, vần Bảng nguyên âm, phụ âm học sinh luyện đọc bảng đã lập hằng ngày

38

trong quá trình học âm, vần đối với học sinh lớp 1. Chúng tôi nghiên cứu và thành

lập các dạng bảng sau:

* Bài tập minh họa:

Bài tập 1: Hoàn thiện các bảng sau và luyện đọc bảng (theo mẫu).

Bảng nguyên âm

STT CHỮ VIẾT ĐỌC CHỮ CÁI VÍ DỤ

i im, in,... 1 i i

2 y

3 ê

4 e

5 a

6 ă

7 â

8 o

9 ô

10 ơ

11 u

12 ư

Bài tập 2: Hoàn thiện bảng sau và luyện đọc bảng (theo mẫu).

Bảng phụ âm

STT Chữ viết Đọc Chữ cái (con chữ) Ví dụ

1 ph phờ p+ h Pháo, phở...

2 th

3 tr

4 ch

5 gi/d

6 nh

7 ng/ngh

8 kh

39

9 g/gh

10 c/q/k

11 t

12 r

13 h

14 b

15 m

16 v

17 đ

18 n

19 l

20 x

21 p

22 s

Bảng phụ âm và nguyên âm sẽ theo suốt trong quá trình học lớp 1 của học

sinh hay với những học sinh lớp 2, 3 gặp khó khăn về phát âm. Dạng bài tập này

giúp các em có kiến thức vững chắc về âm trong Tiếng Việt.

- Bài tập rèn kỹ năng nói qua các từ, câu ngắn.

Mục tiêu: Dạng bài tập này giúp các em học sinh rèn kỹ năng ghép âm

vần và thành lập được các từ, câu ngắn qua các âm vần đã học. Từ đó rèn luyện

nói thường xuyên và chủ động (bài tập sử dụng cho HS lớp 1 và một số HS lớp

2 phát âm chưa tốt).

* Cách thức xây dựng: Vẫn sử dụng hình thức lập bảng giáo viên chuẩn

bị bảng về âm, vần, dấu thanh qua các bài học các em điền bảng giáo viên đưa

mẫu sẵn. Giáo viên kiểm tra việc hoàn thành bảng và kiểm tra đọc, kiểm tra chéo

giữa các học sinh với nhau. Dạng bài tập lập bảng này giúp các em rèn kỹ năng

phát âm “tròn vành rõ chữ”. Chúng tôi thiết kế một số bài tập sau:

* Bài tập minh họa:

40

Bài tập 1: Em hoàn thiện bảng sau và đọc bảng (theo mẫu).

Phụ âm b

Dấu ` ' ? ~ .

A

O

Ô

Ơ

E

Ê

I

Y

U

Ư

Từ

Câu

Bài tập 2: Em hãy ghép phụ âm với nguyên âm để hoàn thiện bảng sau và

đọc bảng.

Tiếng Các âm i a o ô ơ e ê u ư

l

n

x

s

Từ

Câu

41

Bài tập 3: Em hãy ghép phụ âm với nguyên âm để hoàn thiện bảng sau và

đọc bảng.

Tiếng Các âm a o ô ơ e ê u ư i

v

k

r

d

Từ

Câu

Bài tập 4: Em hãy ghép phụ âm ghép với nguyên âm để hoàn thiện bảng

sau và đọc bảng.

Tiếng Các âm i a o ô ơ e ê u ư

tr

ch

ng

ngh

Từ

Câu

Bài tập này giúp kiểm tra học sinh mắc lỗi phát âm sai các dấu thanh, các

âm dễ sai do ảnh hưởng địa phương. Bảng đọc này giáo viên có thể yêu cầu học

sinh thay các phụ âm khác nhau để tạo thành các bảng giúp học sinh luyện đọc

thêm ở lớp hoặc ở nhà. Rèn phát âm cũng như củng cố kiến thức các âm của

Tiếng Việt. Mỗi học sinh sẽ có bài làm khác nhau, để rèn luyện kỹ năng nói đa

dạng, giáo viên có thể yêu cầu học sinh trao đổi bài làm giữa các học sinh để

luyện nói theo bài làm của bạn.

42

Dạng bài tập lập bảng đơn giản phù hợp với học sinh DTTS miền núi phía

Bắc, giúp các em rèn luyện phát âm, mở rộng vốn từ kết hợp với đặt câu với các

từ tìm được sẽ khắc phục được lỗi phát âm sai và sử dụng các âm vần dễ lẫn.

Giúp giáo viên kiểm tra được học sinh thường xuyên.

2.2.2. Bài tập rèn kĩ năng độc thoại

Do đặc thù vùng miền, học sinh tiểu học DTTS miền núi phía Bắc có môi

trường giao tiếp hạn chế hơn học sinh thành phố và đồng bằng, do chi phối bởi

đặc trưng người dân tộc nên phần lớn học sinh thiếu tự tin, nhút nhát. Nhưng quá

trình giao tiếp lại mang nặng tính xúc cảm, vì vậy cần thể hiện sự gần gũi, thân

thiện trong quá trình giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh.

Bài tập rèn kỹ năng độc thoại sẽ phát triển kỹ năng nói theo cấp độ từ thấp

đến cao phù hợp với đối tượng lớp 1,2,3:

- Kể về sự vật, sự việc em yêu thích

* Mục tiêu: dạng bài tập phù hợp với các em học sinh lớp 1,2,3. Bước đầu

giúp các em rèn kỹ năng nói bằng các hình thức đơn giản là kể lại, nêu cảm nhận

của bản thân... Cấp độ này được rèn luyện tốt sẽ là nền tảng để các em phát triển

kỹ năng nói cao ở các cấp độ cao hơn (phù hợp với đối tượng học sinh lớp 2, 3)

* Cách thức xây dựng: GV gợi ý về sự vật, sự việc em yêu thích gần gũi

với HS DTTS như: kể về người mà em yêu quý, món ăn dân tộc em yêu thích,

nhân vật truyện em yêu thích, quyển sách em yêu thích, phong tục tập quán dân

tộc em, ngày lễ truyền thống của dân tộc em... Dạng bài kể chuyện về sự vật, sự

việc em yêu thích

- GV cần giúp HS:

+ Giúp HS tìm hoặc lựa chọn được “chất liệu có thực trong đời sống mà

em yêu thích” để sắp xếp, xây dựng thành một câu chuyện.

+ Khuyến khích HS kể nếu có có thêm minh họa , sáng tạo thêm câu

chuyện trở lên hấp dẫn, sinh động.

43

Kể chuyện về sự vật sự việc mà em yêu thích đòi hỏi học sinh phải tự mình

xây dựng được hoàn chỉnh một câu chuyện. Giáo viên cần gợi ý các em thể hiện sự

yêu thích và bộc lộ cảm xúc của mình qua câu chuyện đối với đối tượng HS lớp 2

có thể luyện nói từ 3-4 câu đơn giản. Đối với HS lớp 3 có thể nói từ 5 câu trở lên.

Chúng tôi thiết kế một số bài tập sau:

* Bài tập minh họa

Bài tập 1: Kể về món ăn yêu thích của dân tộc em:

Gợi ý:

+ Món ăn yêu thích nhất là món ăn gì?

+ Đó là món đặc trưng cho dân tộc nào?

+ Em được ăn món ăn đó khi nào?

+ Lời mời các bạn trải nghiệm món ăn.

Bài tập 2: Kể về nhân vật trong truyện mà em yêu thích.

Gợi ý:

+ Em thích nhất cuốn truyện nào?

+ Trong đó em thích nhất nhân vật nào?

+ Vì sao em thích nhân vật đó?

+ Em học được gì qua nhân vật đó?

Bài tập 3: Kể về một phong tục của dân tộc em.

Gợi ý:

+ Phong tục của dân tộc em đang sinh sống là gì?

+ Phong tục nào để lại ấn tượng với em? Vì sao?

+ Em được tham gia với ai?

+ Phong tục đó diễn ra như thế nào?

Bài tập 4: Kể về một ngày hội của dân tộc em.

+ Đó là hội gì của dân tộc em?

+ Hội được tổ chức ở đâu? Khi nào?

+ Mọi người xem hội như thế nào?

44

+ Hội có những hoạt động gì?

+ Cảm nhận của em về ngày hội đó?

- Luyện nói theo chủ đề

* Mục tiêu: Hệ thống bài tập nhằm rèn cho học sinh kĩ năng diễn đạt bằng

lời nói về một chủ đề gần gũi trong cuộc sống. Bước đầu giúp các em rèn kỹ

năng nói có logic phù hợp với chủ đề (phù hợp với HS lớp 2, 3).

* Cách thức xây dựng: Kiểu bài tập này đưa ra sẵn một chủ đề yêu cầu

học sinh nói về chủ đề đó trước lớp, trước nhóm hoặc những người bạn mới quen,

trước thầy cô giáo, người thân trong gia đình. Một số chủ đề về: bản thân, học

tập, trường học, quan hệ bạn bè, gia đình, sức khỏe…

- GV cần giúp HS:

+ Xác định rõ chủ đề.

+ Triển khai chủ đề thành những nội dung cụ thể.

+ Lựa chọn nội dung để nói thích hợp với mình.

+ Hình thành ý cho bài nói của mình.

+ Thực hành nói với sự kết hợp với các yếu tố phi ngôn ngữ.

* Bài tập minh họa

Bài tập 1: Nói về chủ đề sức khỏe “Em đã giữ gìn vệ sinh cá nhân như thế

nào?”.

Giáo viên hướng dẫn các em vạch ra các ý để triển khai bài nói của mình

có logic thể hiện được suy nghĩ của HS. Kết hợp phi ngôn ngữ khi nói về chủ đề

này để giúp các em hoàn thành tốt nhất phần luyện nói trước lớp.

- GV gợi ý cho HS:

+ Chủ đề nói là gì?

+ Kể những cách vệ sinh cá nhân hằng ngày của em: chi tiết cách vệ sinh

cá nhân như rửa tay như thế nào? Sử dụng khẩu trang thế nào đúng cách? Cần ăn

uống như thế nào để đảm bảo sức khỏe?… Có đồ vật cụ thể để các em có thể vừa

nói vừa thực hành.

45

+ Em đưa ra lời khuyên cho các bạn, người thân trong gia đình.

Bài tập 2: Nói về chủ đề môi trường “Hiện nay tình trạng thiếu nước sạch xảy

ra nghiêm trọng em hãy nêu những việc cần làm để tiết kiệm nước sạch”.

- GV gợi ý cho HS:

+ Chủ đề nói là gì?

+ Hiện nay tình trạng nước sạch ở nước ta?

+ Em cần làm những việc gì để tiết kiệm nước sạch?

+ Đưa ra lời kêu gọi các bạn cùng tham gia bảo vệ môi trường.

- Luyện nói theo hình thức sắm vai

* Mục đích: Kiểu bài tập đưa ra một vấn đề liên quan đến nội dung kiến

thức đang học hay với một vấn đề có ý nghĩa xã hội. Sau đó yêu cầu học sinh

nêu ý kiến tranh luận, thuyết trình bằng cách mở rộng lý lẽ, dẫn chứng trong thực

tế rèn cho các em học sinh mạnh dạn trong việc thể hiện ý kiến cá nhân (phù hợp

với HS lớp 3).

* Cách thức xây dựng:

Giáo viên đưa ra vấn đề theo các chủ điểm của tuần học, Yêu cầu học sinh

sắm vai đưa ra ý kiến, thuyết trình:

+ Chủ điểm tranh luận là gì?

+ Quan điểm của em về vấn đề đó?

+ Nêu thực tế quan sát, cảm nhận của em

+ Đưa dẫn chứng thuyết phục.

Chúng tôi thiết kế một số bài tập sau:

* Bài tập minh họa

Bài tập 1: Hãy đóng vai một trong ba bạn Nông Thị Ninh, Bế Văn Phủng,

Nông Văn Hiên nêu ý kiến tranh luận về tầm quan trọng của nước bằng cách mở

rộng thêm lí lẽ và dẫn chứng để lời tranh luận thêm sức thuyết phục.

46

Mẫu: (Bế Văn Phủng) - Theo tớ, nước rất quan trọng. Cơ thể chúng ta chủ

yếu là nước. Nếu không có nước sẽ không có sự sống…

Bài tập 2: Hãy đóng vai là bác sĩ hãy hướng dẫn các bạn ở lớp giữ gìn vệ

sinh cá nhân hằng ngày, trả lời các câu hỏi thắc mắc của các bạn trong lớp về các

biện pháp phòng dịch trong thời gian dịch Viêm đường hô hấp COVID-19 diễn ra.

Mẫu: -Xin chào các bạn học sinh, hôm nay bác sẽ hướng dẫn các cháu vệ

sinh cá nhân và giải đáp thắc mắc của các cháu về cách giữ gìn vệ sinh để đảm

bảo sức khỏe đặc biệt vào mùa dịch COVID-19 hiện nay, tại sao chúng ta phải

cần giữ vệ sinh cá nhân, các bạn cần giữ vệ sinh đúng cách như sau...

Giáo viên linh hoạt rèn kỹ năng độc thoại cho học sinh DTTS miền núi

phía Bắc dựa vào đặc điểm cũng như khả năng đặc trưng của các em để lựa chọn

mức độ phù hợp với từng đối tượng và lớp học.

Bài tập 3: Em hãy đóng làm hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về nơi mà

em sinh sống và hãy gửi lời mời tới mọi người hãy đến đây tham quan.

Bài tập 4: Em hãy đóng làm hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về bức

tranh dưới đây và hãy gửi lời mời tới mọi người hãy đến đây tham quan:

Luyện nói qua hình thức sắm vai vừa tạo hứng thú cho HS mà vừa giúp

các em chủ động sáng tạo chính những lời nói của mình. Ngoài gia các em có thể

lan tỏa niềm yêu thương quê hương đất nước, dân tộc mình đầy mạnh dạn và tự

tin.

47

2.2.3. Bài tập rèn kĩ năng hội thoại

Phát triển kĩ năng hội thoại cho học sinh tiểu học DTTS chính là việc dạy

cho các em biết sử dụng linh hoạt các nghi thức lời nói vào các cuộc hội thoại cụ

thể một cách phù hợp, giúp học sinh luyện tập cách đối thoại có văn hoá. Phát

triển kĩ năng hội thoại cho HS tiểu học DTTS là phát triển đồng thời hai kĩ năng

nói, nghe, luyện tập cả kĩ năng trao lời và đáp lời trong các cuộc thoại gắn với

đời sống học tập, sinh hoạt hàng ngày.

Ứng với mỗi nghi thức lời nói HS luyện tập hội thoại với các vai giao tiếp

khác nhau: vai ngang, vai trên, vai dưới. Đối với HSDTTS được rèn luyện việc

sử dụng từ xưng hô, cách diễn đạt, các tình thái từ phù hợp với từng vai.

Mặt khác, thông qua việc dạy kĩ năng hội thoại, chương trình SGK Tiếng

Việt còn rèn luyện cho HS khả năng ứng xử tế nhị, khéo léo, phù hợp với văn hoá

giao tiếp Việt Nam bằng việc tạo ra những tình huống giao tiếp “có vấn đề”.

Thông qua việc dạy kĩ năng nói, kĩ năng nghe cũng được hình thành và

phát triển. Yêu cầu rèn luyện kĩ năng nghe được đặt tường minh hoặc ngầm ẩn

trong hầu hết các bài tập hội thoại ở tiểu học. Bởi nghe tốt mới hiểu được ý đồ

của người nói để đưa ra lời đáp phù hợp với lời trao.

Bài tập hội thoại ở chương trình tiểu học đã coi trọng sự phù hợp với đặc

điểm tâm lý của học sinh, tuy nhiên vẫn chưa phù hợp với HSDTTS miền núi

phía Bắc. Sách giáo khoa đã đề cao vai trò của kênh hình. Các hình ảnh được lựa

chọn hàm chứa nội dung bài học, vừa tạo tình huống giao tiếp vừa tạo được ấn

tượng ngộ nghĩnh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của HS. Sách giáo

khoa có rất nhiều bài tập gắn liền với tranh vẽ: nói lại lời các nhân vật trong

tranh, đọc lại lời các nhân vật trong tranh, nói tiếp lời các nhân vật trong tranh,

nhắc lại lời các bạn trong tranh...HS cũng nhận biết cách đáp lời trong các tình

huống đa dạng như đáp lời xin lỗi, đáp lời cảm ơn, đáp lời khẳng định, phủ định,

đáp lời an ủi. Đây là lợi thế để giáo viên tổ chức cho học sinh rèn các kĩ năng hội

thoại một cách sinh động, khêu gợi hứng thú giao tiếp cho học sinh. Đối với HS

DTTS miền núi phía Bắc thì GV phải lựa chọn các bài tập hội thoại có tính đặc

48

trưng dân tộc để phù hợp với học sinh. Để học sinh luyện tập có tâm lí dễ hiểu

dễ thực hiện.

- Dạng bài nói lời đáp đơn giản phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp

* Mục tiêu: Dạng bài rèn nghi thức lời nói trong giao tiếp hàng ngày ở

mức độ đơn giản sao cho phù hợp tình huống mà giáo viên đưa ra một cách hợp

lí. Bước đầu giúp các em tự tin giao tiếp hàng ngày trong và ngoài nhà trường

(phù hợp với HS lớp 2).

* Cách thức xây dựng: Kiểu bài tập rèn nghi thức lời nói trong hội thoại

thường gồm một lời trao hay lời đáp, cũng có khi đề bài tập gồm 2 hoặc 3 câu

miêu tả tình huống giao tiếp sau đó yêu cầu học sinh đưa ra một nghi thức lời nói

phù hợp. Tuy nhiên để phù hợp với đặc điểm HS DTTS miền núi phía Bắc cần

thay đổi một số tình huống để phù hợp với đặc điểm vùng miền.

* Bài tập minh họa:

Bài tập 1: Nói lời đáp của em trong tình huống sau:

Tình huống: Bạn Lèng Minh mới chuyển đến nhờ em chỉ lớp học

- Chào bạn! Mình là Lèng Minh học sinh mới bạn có thể chỉ cho mình lớp

2A ở đâu không?

-…

Bài tập 2: Nói lời yêu cầu, đề nghị trong tình huống sau:

Tình huống: em quên sách ở nhà, muốn xem nhờ sách của bạn.

- …

- Được. Mình sẽ cho bạn cùng xem sách.

Bài tập 3: Nói lời cảm ơn trong tình huống sau:

Tình hống: em làm rơi bút ở lớp bạn nhặt trả cho em

- Bút hôm qua bạn rơi ở lớp mình nhặt cho bạn này.

-…

Bài tập 4: Nói lời xin lỗi trong tình huống sau:

Tình huống: em mượn bạn bút nhưng quên trả cho bạn lúc tan học.

49

- A Sính à! Hôm qua A Sính quên trả bút cho tớ rồi.

-…

- Dạng bài lựa chọn cách ứng xử phù hợp trong hoàn cảnh giao tiếp

thông qua bài tập trắc nghiệm đơn giản

* Mục tiêu: Dạng bài rèn nghi thức lời nói trong giao tiếp hàng ngày cần

khơi gợi sự kích thích suy nghĩ của học sinh từ các tình huống có vấn đề và từ

các phương án khác nhau để chọn phương án phù hợp với hoàn cảnh nhất với

tình huống mà giáo viên đưa ra (phù hợp đối với HS lớp 2). Từ đó vận dụng trong

các tình huống giao tiếp sao cho phù hợp

* Cách thức xây dựng: Kiểu bài này giáo viên đưa ra tình huống thực tế

từ các mối quan hệ giữa học sinh - học sinh, nhà trường - học sinh, gia đình - học

sinh… Mỗi tình huống giáo viên đưa ra những phương án để học sinh lựa chọn

trong đó sẽ có 1 phương án ứng xử không phù hợp, 1 phương án ứng xử phù hợp

nhưng chưa tối ưu và 1 phương án ứng xử phù hợp nhất.

* Bài tập minh họa

Chọn đáp án em cho là đúng nhất trong các tình huống sau và thực hiện

cuộc hội thoại với bạn trong lớp:

Bài tập 1: Bạn A Cai bị mất chiếc bút mẹ mới mua cho bạn A Cai rất

buồn. Bạn A Cai nói với em: -Tớ làm mất chiếc bút mẹ mua tặng nhân ngày sinh

nhật rồi. Là em, em sẽ đáp lại như thế nào?

A. Không sao đâu.

B. Mất thì thôi bạn à.

C. Bạn đừng buồn nữa nhé! Chắc mẹ sẽ hiểu cho bạn thôi.

Bài tập 2: Cô giáo kiểm tra bài tập đã giao vì mải nói chuyện A Sửu không

nghe thấy. Cô giáo gọi A Sửu lên hỏi:-Bài tập của em đâu?

Là em, em sẽ đáp lại như thế nào?

A. Em xin lỗi cô! Em quên vở ở nhà.

50

B. Em xin lỗi cô! Em không chú ý nghe cô dặn dò nên em đã không làm

bài tập.

C. Em bị mất vở bài tập.

Bài tập 3: Em thấy một bạn ở lớp lấy bút của bạn khác. Bạn ấy yêu cầu

em không được nói cho ai biết: -Bạn Lèng Ly đừng mách ai nhé! Mình sẽ cho

bạn một chiếc bút thật đẹp.

Là em, em sẽ đáp lại như thế nào?

A. Được. Mình sẽ giữ bí mật.

B. Tớ không đồng ý đâu.

C. Bạn đừng làm như vậy. Như vậy là rất xấu, bạn trả lại bút đi.

Bài tập 4: Một bạn trong lớp rủ em đi hát hoa ở nhà văn hóa làng:-Tí tan

học A Cai đi hái hoa ở nhà văn hóa làng với tới đi?

Là em, em sẽ đáp lại như thế nào?

A. Thôi tớ không đi đâu. Tớ sợ A Sình ạ.

B. Được. Hẹn A Sình tan học.

C. Tớ không đi với A Sình đâu. Hái hoa ở nhà văn hóa làng là một hành

động xấu. Tớ hy vọng A Sình tan học xong không đi hái hoa như vậy.

- Dạng bài lựa chọn cách ứng xử phù hợp trong hoàn cảnh giao tiếp

thông qua bài tập nối

* Mục tiêu: Dạng bài rèn nghi thức lời nói trong giao tiếp hàng ngày ở

mức độ kích thích suy nghĩ của học sinh ghép những lời cần nói trong nhiều tình

huống đưa ra sẵn. Giúp học sinh làm quen nhiều tình huống trong thực tế trong

một bài tập đối với HS DTTS nhằm phát triển kỹ năng ứng xử trong quá trình

giao tiếp khéo léo (phù hợp với HS lớp 2, 3).

* Cách thức xây dựng: Kiểu bài này giáo viên đưa ra nhiều tình huống

thực tế từ các mối quan hệ giữa học sinh - học sinh, nhà trường - học sinh, gia

đình - học sinh… Mỗi tình huống của cột A ứng với lời nói ở cột B. Giữa

51

nhiều tình huống và nhiều lời đáp. Học sinh phải lựa chọn bằng cách nói ra

bằng miệng các tình huống ứng với từng lời nói từ đó để lựa chọn chính xác

nhất.

* Bài tập minh họa

Bài tập 1: Nối mỗi lời yêu cầu, đề nghị ở cột B tương ứng với tình huống

ở cột A sao cho phù hợp:

Tình huống (A) Lời cần nói (B)

Em nhờ bà trông em để sang nhà bạn Chú làm ơn chỉ cho cháu đường đến

mượn sách. nhà văn hóa xã ạ.

Em muốn nượn bạn hộp bút màu. A Sài có thể cho tớ mượn hộp bút màu

được không?

Em hỏi tham chú biên phòng đường Bà trông em giúp cháu một lát, cháu

đi đến nhà văn hóa xã. đi mượn sách bà nhé?

Em nhờ cô hàng xóm nhắn mẹ em Cô ơi tí mẹ cháu về nhờ cô nhắn mẹ

sang nhà bạn chơi, giúp cháu đi sang nương nhà bạn Mây

chơi ạ.

Bài tập 2: Hãy nối mỗi câu sau với mục đích tương ứng

Lời nói (A) Mục đích (B)

1.Bạn Mây đừng ngồi sát tivi như vậy. Lời mời

Không tốt đâu!

2. Làm xong bài tập mẹ cho con đi Yêu cầu

chơi suối một lúc nhé!

3. Cháu mời bà ăn hoa quả! Khuyên bảo

4. Mẹ đang mệt, nghỉ ngơi đi ạ! Xin phép

52

- Kiểu bài Rèn luyện nghi thức lời nói trong giao tiếp trình bày.

* Mục đích: Kiểu bài Rèn luyện nghi thức lời nói trong giao tiếp trình bày

là nhằm hình thành và phát triển cho học sinh khả năng mở đầu và duy trì hội

thoại, khả năng lập luận chặt chẽ, biết trình bày, diễn đạt bằng lời nói rõ ràng,

rành mạch, có thái độ đàng hoàng, bình tĩnh, tự tin, tôn trọng người khác khi giới

thiệu, báo cáo (phù hợp với HS lớp 3).

* Cách thức xây dựng: GV đưa ra chủ đề cần thảo luận phù hợp với đặc

điểm của HS DTTS và địa phương. GV xây dựng hệ thống gợi ý để học sinh

chuẩn bị tốt phần thảo luận. GV hướng dẫn đánh giá kết quả cuộc thảo luận đã

đạt được hiệu quả như thế nào.

* Bài tập minh họa:

Bài tập 1: Cùng các bạn trong tổ thảo luận về thực trạng nguồn nước sạch

ở địa phương em

- Giáo viên hướng dẫn từng tổ thảo luận xác định rõ nội dung cuộc họp

của mình bàn về vấn đề gì? (nước sạch tại địa phương). Cụ thể, học sinh cần

chuẩn bị nội dung thảo luận sau:

1. Tình trạng nước sạch ở, thôn, xóm, trường, nhà ở…?

2. Theo em, nguyên nhân nào nguồn nước sạch bị khan hiếm?

3. Những việc làm và hành động nào để sử dụng nước sạch hợp lí?

+ Đối tượng cùng họp là ai? (Em cùng các bạn trong nhóm, tổ).

+ Mục đích cuộc họp là gì? (Trao đổi về trách nhiệm của mỗi thành viên

về một số vấn đề)

+ Hình thức họp như thế nào? (một cuộc họp tổ).

- Nhắc lại trình tự tổ chức cuộc họp đã học trong bài Cuộc họp của chữ

viết (mục đích cuộc họp, tình hình thực tế, nguyên nhân của tình hình, đề ra các

biện pháp giải quyết, phân công thực hiện.

- Từng tổ phân công người điều hành cuộc họp và thư kí (thông thường

người điều hành là tổ trưởng, học sinh cũng có thể cử người điều hành khác nếu

thấy phù hợp hơn).

53

- Sau khi học sinh thực hành tổ chức cuộc họp xong, giáo viên tổ chức cho

học sinh nhận xét, rút kinh nghiệm, bình chọn và tuyên dương tổ có cuộc họp tốt,

hiệu quả. Học sinh có thể nhận xét theo các tiêu chí sau:

+ Nội dung họp có đúng đề tài không?

+ Cuộc họp có đạt được mục đích đặt ra không?

+ Lời kể, cử chỉ, ngôn ngữ của các bạn có phù hợp với vai đóng không?

Cụ thể: sau khi học sinh 1 hoặc 2 tổ thực hiện 1 hoặc 2 bước trước lớp,

giáo viên hướng dẫn học sinh các tiêu chuẩn để nhận xét bài của tổ bạn: cuộc

họp diễn ra theo đủ các bước, những người tham gia dự họp đều có ý kiến tích

cực, người tổ trưởng, điều hành không lúng túng. Sau đó học sinh nhận xét về

cuộc họp do các tổ thực hiện.

- Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: để vận dụng được bài học, bản thân

em đã làm gì để sử dụng tiết kiệm nguồn nước sạch? (Sưu tầm tranh ảnh về hoạt

động bảo vệ nguồn nước). Cảm tưởng của em sau khi làm những việc đó.

+ Thư kí của từng tổ hoàn chỉnh ghi chép về cuộc họp rồi chuyển cho tổ

trưởng để theo dõi tiếp.

+ Ở cuộc họp sau cần thay đổi người điều hành và thư kí để sao cho càng

nhiều bạn được làm quen với công việc này.

Bài tập 2: Cùng các bạn trong tổ thảo luận về một việc làm tốt của em để

bảo vệ môi trường

- Giáo viên cho học sinh quan sát một số tranh ảnh về cây cối, về cảnh

quan thiên nhiên, về môi trường bị ô nhiễm, hủy hoại và trả lời câu hỏi:

1. Em đã được xem những cảnh nào? Em có nhận xét gì về những cảnh đó?

2. Môi trường sạch, đẹp có lợi ích gì?

3. Môi trường bị ô nhiễm có hại như thế nào?

4. Môi trường sạch đẹp và ô nhiễm thường do tác động của ai?

(Môi trường xanh, sạch, đẹp, không khí trong lành có lợi cho sức khỏe.

Môi trường bị ô nhiễm có hại cho sự sống trên Trái Đất. Môi trường xanh, sạch,

đẹp và ô nhiễm môi trường do tác động của con người).

54

- Giáo viên nêu mục đích, yêu cầu của tiết học: mỗi tổ sẽ tổ chức một cuộc

họp để thảo luận về một việc làm tốt để bảo vệ môi trường của các thành viên

trong tổ.

- Sau khi học sinh thực hành tổ chức cuộc họp xong, giáo viên tổ chức cho

học sinh nhận xét, rút kinh nghiệm, bình chọn và tuyên dương tổ có cuộc họp tốt,

hiệu quả. Học sinh có thể nhận xét theo các tiêu chí sau:

+ Nội dung họp có đúng đề tài không?

+ Cuộc họp có đạt được mục đích đặt ra không?

+ Lời kể, cử chỉ, ngôn ngữ của các bạn có phù hợp với vai đóng không?

Cụ thể: sau khi học sinh 1 hoặc 2 tổ thực hiện 1 hoặc 2 bước trước lớp,

giáo viên hướng dẫn học sinh các tiêu chuẩn để nhận xét bài của tổ bạn: cuộc

họp diễn ra theo đủ các bước, những người tham gia dự họp đều có ý kiến tích

cực, người tổ trưởng, điều hành không lúng túng. Sau đó học sinh nhận xét về

cuộc họp do các tổ thực hiện.

- Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: để vận dụng được bài học, bản

thân em đã làm gì để bảo vệ môi trường? (Sưu tầm tranh ảnh về hoạt động bảo

vệ môi trường, nhớ lại các việc em đã làm hoặc nhắc nhở các bạn để cùng nhau

bảo vệ môi trường). Cảm tưởng của em sau khi làm những việc đó.

+ Thư kí của từng tổ hoàn chỉnh ghi chép về cuộc họp rồi chuyển cho tổ

trưởng để theo dõi tiếp.

+ Ở cuộc họp sau cần thay đổi người điều hành và thư kí để sao cho càng

nhiều bạn được làm quen với công việc này.

- Rèn kĩ năng đặt và trả lời câu hỏi, trao đổi, thảo luận

1) Kĩ năng đặt và trả lời câu hỏi

* Mục đích: Kiểu bài này chủ yếu sử dụng trong phân môn tập làm văn

với bài tập này giáo viên có thể tổ chức một cuộc đối thoại giữa những học sinh

với nhau, biến đối thoại đơn giản thành một buổi phỏng vấn thích thú cho các

em. Như vậy giáo viên không những tiết kiệm được nhiều thời gian mà còn kích

thích được tính tích cực ở các em, thu hút các em vào bài học. Khi xây dựng đối

thoại thành bài phỏng vấn, học sinh có cơ hội thể hiện bản thân hơn, tự do nói ra

55

suy nghĩ mà không còn phụ thuộc vào thầy cô, sách vở, rèn luyện được khả năng

giao tiếp khi nói trước đám đông. Đồng thời, qua bài học giáo viên cũng sẽ cải

thiện được bản tính rụt rè nhút nhát ở nhiều học sinh, giúp các em tự tin, mạnh

dạn hơn (phù hợp với HS lớp 2, 3).

* Cách thức xây dựng: GV lựa chọn những chủ đề gần gũi với các em

HS DTTS như: kì nghỉ hè, ước mơ sau này, điều em mơ ước… Giáo viên tổ chức

cho 1 hoặc 2 cặp làm mẫu trước lớp. Có thể chỉ định hai học sinh lên bảng với

tư cách là phóng viên và người được phỏng vấn. Khi hai em tiến hành phỏng vấn

trước lớp, giáo viên và cả lớp sẽ là những khán giả. Sau khi hoàn thành, giáo viên

nhận xét, bổ sung những nội dung còn thiếu hoặc có thể gọi một học sinh trong

lớp nhận xét. Bài tập này sẽ giúp các em biết cách đặt và trả lời câu hỏi Khi nào?

Chúng tôi thiết kế một số bài tập như sau:

* Bài tập minh họa:

Bài Tập 1: Trả lời các câu hỏi sau:

- Khi nào học sinh được nghỉ hè?

- Khi nào học sinh tựu trường?

- Mẹ thường khen em khi nào?

- Ở trường, em vui nhất khi nào?

Bài tập 2: Trả lời các câu hỏi sau:

- Ước mơ sau này của em làm nghề gì?

- Tại sao em lại ước làm nghề đó?

- Theo em để ước mơ trở thành hiện thực em làm như thế nào?

- Nếu ước mơ thành hiện thực em sẽ làm gì đầu tiên?

Hướng dẫn học sinh cách thức tổ chức bài tập: Bài tập này chúng ta sẽ tổ

chức dưới hình thức phỏng vấn. Các em sẽ thảo luận theo cặp đôi rồi phân một

bạn đóng vai hỏi các câu hỏi và một bạn đóng vai người được phỏng vấn.

2) Kỹ năng trao đổi, thảo luận

* Mục đích: Kiểu bài tập này nhằm giúp học sinh nhận thức thế giới xung

quanh, nâng cao kỹ năng nói thông qua các hoạt động trao đổi và thảo luận với các

thành viên của lớp. Từ đó rèn luyện học sinh kĩ năng thể hiện trước đám đông với

giọng nói đầy tự tin và đầy thuyết phục (phù hợp với HS lớp 3).

56

* Cách thức thực hiện: Để tổ chức hoạt động dạy học rèn kĩ năng trao đổi,

thảo luận, trước tiên GV cùng HS làm rõ các thành tố trong tình huống giao tiếp:

các nhân vật tham gia giao tiếp (em và các thành viên trong gia đình, cách bại ở

lớp…), đề tài giao tiếp (trao đổi ý kiến về việc học thêm môn năng khiếu; trò chuyện

về tính cách của nhân vật trong truyện đã đọc; tình hình học tập…); mục đích giao

tiếp (người thân hiểu và ủng hộ nguyện vọng; thể hiện tình cảm của mình về nhân

vật);... Tiếp theo, GV có thể nêu câu hỏi định hướng cho cuộc trao đổi và cùng một

HS đóng vai để thực hiện cuộc trao đổi (làm mẫu). Cuối cùng, GV cho HS đóng vai

thực hiện cuộc trao đổi trong nhóm và trước lớp.

Bài tập 1: Em trao đổi gia đình và những người sống cùng bản, làng cùng

nhau đưa ra biện pháp giữ vệ sinh cá nhân và môi trường trong mùa nghỉ dịch

COVID-19. Hãy cùng bạn đóng vai em và anh (chị) và thành viên gia đình để

thực hiện cuộc trao đổi.

Bài tập 2: Em muốn trao đổi với các bạn về an toàn giao thông đường bộ.

Hãy cùng các bạn đóng vai các chú cảnh sát giao thông thực hiện tuyên truyền

về an toàn giao thông đường bộ.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Luyện nói là một nội dung quan trọng giúp học sinh DTTS miền núi phía

Bắc giúp trau dồi khả năng diễn đạt, tự tin hơn trong giao tiếp, nó được coi là

chìa khóa thành công trong nhiều lĩnh vực. Chính vì thế giáo viên cần phải hướng

dẫn học sinh luyện nói. Để hướng dẫn học sinh luyện nói đạt hiệu quả cao thì

giáo viên cần phải lựa chọn nội dung, hình thức, biện pháp rèn kĩ năng nói phù

hợp với các em HS DTTS miền núi phía Bắc. Các em có lĩnh hội, tiếp thu được

kiến thức hay không phụ thuộc vào phần lớn những biện pháp mà giáo viên lựa

chọn phù hợp.

Trong chương 2, chúng tôi đã đề ra một số dạng bài tập nhằm nâng cao

hiệu quả kĩ năng nói cho học sinh tiểu học vùng DTTS đó là biện pháp rèn kĩ

năng phát âm, biện pháp rèn kĩ năng hội thoại và biện pháp rèn kĩ năng độc

57

thoại. Mỗi biện pháp mà chúng tôi đưa ra đều được phân tích và ứng với mỗi

biện pháp đều có ví dụ minh họa để giúp giáo viên có thể tổ chức bài học một

cách tốt nhất. Những biện pháp này đã góp phần giúp học sinh rèn luyện được

kĩ năng nói, mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động học tập. Học sinh DTTS

miền núi phía Bắc được trau dồi kiến thức, kĩ năng, tự tin hơn trong quá trình

giao tiếp và trong quá trình học tập. Tuy nhiên, cần lựa chọn, kết hợp linh hoạt

các biện pháp cho phù hợp với nội dung và mục đích của bài học, với tâm sinh

lý của học sinh DTTS miền núi phía Bắc để đạt kết quả cao trong dạy học nội

dung luyện nói.

58

Chương 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của một số

biện pháp rèn kĩ năng nói cho học sinh DTTS miền núi phía Bắc đã được đề xuất

ở chương 2. Thông qua thực nghiệm, chúng tôi muốn có thêm cơ sở để xác định

các biện pháp rèn kĩ năng nói mà khóa luận đã đề xuất, từ đó xác định khả năng

ứng dụng vào thực tế dạy học trong trường tiểu có học sinh DTTS miền núi phía

Bắc học hiện nay như thế nào?

3.2. Đối tượng thực nghiệm

Chúng tôi lựa chọn đối tượng thực nghiệm là học sinh lớp 1, lớp 2 và lớp

3. Để đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập dạy học một cách khách quan, chính

xác, chúng tôi tiến hành dạy thực nghiệm lớp 1, lớp 2, lớp 3 ở trường tiểu học

Tình Húc - Khu Tà Phạ I - Huyện Bình Liêu - Tỉnh Quảng Ninh và trường tiểu

học Thượng Giáo - Thôn Nà Tạ - Xã Thượng Giáo - Huyện Ba Bể, Bắc Kạn

theo các tiêu chuẩn sau:

- Số học sinh ở lớp thực nghiệm và đối chứng phải tương đương nhau.

- Học lực và khả năng nhận thức của học sinh ở hai lớp thực nghiệm và

đối chúng phải đồng đều nhau.

- Trình độ và khả năng của giáo viên không chênh lệch nhiều.

- Điều kiện học tập tương đương nhau.

Tuy nhiên, trong thực tế vẫn tồn tại sự chênh lệch về trình độ, năng lực

của giáo viên và học sinh giữa các lớp. Điều này cũng ảnh hưởng đến kết quả

thực nghiệm.

Thời gian tiến hành thực nghiệm là học kì II năm học 2019 - 2020.

Địa bản thực nghiệm dạy học là tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Bắc Kạn. Dưới

đây là các lớp tham gia thực nghiệm:

59

- Lớp 1A và 1B trường Tiểu học Tình Húc, huyện Bình Liêu , tỉnh Quảng

Ninh.

- Lớp 2A và 2B trường Tiểu học Tình Húc, huyện Bình Liêu , tỉnh Quảng

Ninh.

- Lớp 3A và 3B trường Tiểu học Thượng Giáo, huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn.

Chúng tôi phân công lớp dạy thực nghiệm và lớp đối chứng như sau:

ĐỖI TƯỢNG

THỰC NGHIỆM ĐỐI CHỨNG

Lớp Sĩ số Trường Lớp Sĩ số Trường

1A 31 Tình Húc 1B 33 Tình Húc

2A 32 Tình Húc 2B 33 Tình Húc

3A 31 Thượng Giáo 3B 32 Thượng Giáo

3.3. Nội dung thực nghiệm

Sau một thời gian nghiên cứu, chúng tôi quyết định chọn hai bài học để

dạy thực nghiệm là các bài học trong chương trình dạy học Tiếng Việt lớp 1, 2,

3. Do thời gian có hạn nên chúng tôi xin phép dạy một số bài trong chương trình

Tiếng Việt lớp 1, 2, 3 có nội dung phù hợp để thực nghiệm. Nội dung chính của

thực nghiệm được thực hiện theo hai giáo án khác nhau: giáo án thực nghiệm và

giáo án đối chứng.

Số lượng giáo án thực nghiệm gồm các tiết dạy được chọn phù hợp với đề

xuất luận văn cụ thể như sau:

Lớp 1: Kể chuyện: Trí khôn

Lớp 2: Tập làm văn: Đáp lời xin lỗi. Tả ngắn về chim.

Lớp 3: Tập làm văn: Kể về một ngày hội

3.4. Phương pháp thực nghiệm

Người nghiên cứu thiết kế bài giảng cho một số bài học trong môn Tiếng

Việt lớp 1, 2, 3 theo hướng đã trình bày trong đề tài, sau đó hướng dẫn giáo

viên Tiểu học thực hiện các bài dạy này trên lớp thực nghiệm. Với các lớp đối

60

chứng, những bài học này được thực hiện theo nội dung và cách thức thông

thường. Sau khi thực nghiệm, học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng làm

bài kiểm tra trong cùng một điều kiện để đánh giá kết quả dạy học. Việc đánh

giá được thực hiện theo hình thức cho điểm toàn bài theo thang điểm 10 của

các lớp 1A và lớp 1B, 2A và 2B, 3A và 3B. Nếu kết quả làm bài kiểm tra ở

lớp thực nghiệm tốt hơn ở lớp đối chứng thì các ý tưởng, biện pháp được đề

xuất và phân tích trong đề tài có thể được sử dụng trong quá trình rèn kỹ năng

nói cho HS DTTS miền núi phía Bắc thông qua môn Tiếng Việt cho học sinh

lớp 1,2,3.

Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu một bài soạn thực nghiệm dạy học:

Tập làm văn

KỂ VỀ MỘT NGÀY HỘI

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Biết kể về một ngày hội theo các gợi ý, lời kể rõ ràng, tự nhiên, giúp

người nghe hình dung được quang cảnh và hoạt động trong ngày lễ hội.

- Viết được những điều vừa kể thành một đoạn văn ngắn gọn, mạch lạc

khoảng 5 câu.

2. Kĩ năng

- Rèn kỹ năng nói, viết cho HS

3. Thái độ

- Giáo dục HS hiểu biết về các lễ hội của dân tộc.

- Giáo dục HS yêu thích môn học

III. CHUẨN BỊ

1. GV: Bảng phụ ghi gợi ý, tranh minh hoạ

2 HS: SGK + VBT

III. Hoạt động dạy học

1. Ổn định lớp: - Lớp.... Sĩ số:...

61

2. Kiểm tra bài cũ:

- Gọi 2HS lên bảng đọc bài viết kể về lễ hội.

- GV nhận xét

3. Bài mới

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

3.1. Giới thiệu bài:

- Tiết trước các em đã được quan sát tranh

và kể về lễ hội tiết này chúng ta tiếp tục

tìm hiểu về một ngày hội.

- GV ghi đầu bài.

3.2. Hướng dẫn HS làm bài tập

Bài 1: 1. Kể về một ngày hội của dân

- Gọi HS nêu yêu cầu bài tộc em

+ Đề bài yêu cầu gì? - 1HS đọc yêu cầu

+ Em hãy kể tên ngày hội của dân tộc em? - HS kể.

- Gọi 2 HS đọc gợi ý + Gợi ý:

a. Đó là hội gì?

b. Hội được tổ chức khi nào, ở đâu?

c. Mọi người đi xem hội như thế nào?

d. Hội được bắt đầu bằng hoạt

động gì?

e. Hội có những trò vui gì? (chơi

cờ, đầu vât...)

g. Cảm tưởng của em về ngày hội

đó như thế nào?

- GV: Cần nêu đặc điểm và thời gian của

lễ hội. Hội là nơi tập trung nhiều nhiều trò

vui, nhiều điều lí thú nên thu hút được

62

nhiều người đến tham dự. Diễn biến của

ngày hội mở đầu hội có hoạt động gì,

những trò vui gì có trong ngày hội

- Gọi HS dựa vào gợi ý kể lại mẫu

- Gọi HS nhận xét

- 1HS kể mẫu - Cho HS tập kể trong nhóm đôi - tự chỉnh

sửa cho nhau

- HS kể trong nhóm bàn - Gọi 5-7 HS nói trước lớp, cả lớp nhận xét

- GV nhận xét, sửa cách dùng từ…

- Cả lớp nhận xét, bình chọn Bài 2

người kể với giọng kể hay nhất. - Gọi 1HS nêu yêu cầu

- GV lưu ý diễn đạt thành câu, dùng dấu

câu phân tách các câu cho rõ ràng. Chỉ 2. Viết lại những điều em vừa kể viết về những trò vui trong ngày hội (gợi thành một đoạn văn (5-7 câu) ý e). Viết liền mạch khoảng 5 câu. -VD: Dân tộc em có một ngày hội

rất nổi tiếng đó là hội đu Mường

Vôi. Cứ 2 năm một lần vào ngày

mùng 8 tháng giêng âm lịch. Mọi

người dân ở khắp nơi đổ về tham

gia ngày hội. Có rất nhiều trò

chơi như đánh đu, ném còn, bắn

nỏ, kéo co, đánh mảng, đẩy gậy...

Trong đó chơi đu là nổi tiếng và

nhiều người xem và hào hứng

nhất.Lễ hội đu Vôi mang đậm nét

bản sắc dân tộc của dân tộc

Mường ở huyện Lạc sơn nói

chung. Ngày hội không chỉ có ý

nghĩa to lớn về giá trị văn hóa mà

63

là dịp để con em quê hương tưởng

nhớ ông bà tổ tiên. Em rất vui khi - Cho HS tự viết bài

được tham gia ngày hội này và tự - Gọi 3-5 HS đọc bài

hào về dân tộc của mình. - Gọi HS nhận xét

- HS thực hành viết. - GV nhận xét đánh giá.

- Vài HS đọc trước lớp.

4. Củng cố:

- Gọi 2HS nêu lại gợi ý khi kể về một ngày hội dân tộc?

- GV chốt nội dung bài

- Nhận xét giờ học

5. Dặn dò

- Về nhà tìm hiểu thêm về lễ hội.

- Bài sau: Ôn tập

3.5. Kết quả thực nghiệm

Chúng tôi đã tổ chức dạy thực nghiệm và đối chứng các tiết dạy từ Hán

Việt trong môn Tiếng Việt lớp 5 tại các trường đã chọn ở hai tỉnh Quảng Ninh

và Bắc Kạn: trường tiểu học Tình Húc - Khu Tà Phạ I - Huyện Bình Liêu - Tỉnh

Quảng Ninh và trường tiểu học Thượng Giáo - Thôn Nà Tạ - Xã Thượng Giáo

- Huyện Ba Bể, Bắc Kạn.

3.5.1. Kết quả lĩnh hội tri thức của học sinh

* Về mặt định lượng:

Những bài dạy thực nghiệm phát triển kĩ năng nói cho học sinh DTTS

vùng núi phía Bắc lớp 1, 2, 3 qua môn Tiếng Việt đã được thực hiện. Sau đó

chúng tôi cho học sinh làm bài tập sau thực nghiệm để kiểm tra và so sánh. Dưới

đây là kết quả chúng tôi thu nhận được sau khi tiến hành dạy thực nghiệm (lớp

thực nghiệm), dự giờ (lớp đối chứng) và tiến hành khảo sát:

64

Bảng 3.1. Kết quả thực nghiệm lớp 1

Điểm số Nhóm ĐTB 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

6 4 4 5 4 3 2 0 SL 0 3 Đối 5,2 chứng % 0 9,6 19,3 12,9 12,9 16,1 12,9 9,6 6,4 0

2 1 8 7 7 5 2 1 SL 0 0 Thực 6,3 nghiệm % 0 0 6,0 3,0 24,2 21,2 21,2 15,2 6,0 3,0

- Tổng số học sinh tham gia đối chứng là: 31 học sinh.

- Tổng số học sinh tham gia thực nghiệm là 33 học sinh.

Bảng 3.2. Kết quả thực nghiệm lớp 2

Điểm số Nhóm ĐTB 1 3 4 5 6 7 8 9 10 2

3 2 4 7 6 6 4 0 0 SL 0 Đối 6,4 chứng % 0 9,3 6,25 12,5 21,9 18,8 18,8 12,5 0 0

0 0 3 8 8 6 5 3 0 SL 0 Thực 7,3 nghiệm % 0 0 0 9,1 24,2 24,2 18,2 15,2 9,1 0

- Tổng số học sinh tham gia đối chứng là: 32 học sinh.

- Tổng số học sinh tham gia thực nghiệm là 33 học sinh.

Bảng 3.3. Kết quả thực nghiệm lớp 3

Điểm số Nhóm ĐTB 1 5 6 7 8 9 10 3 4 2

5 5 8 5 5 0 0 3 0 SL 0 Đối 6,7 chứng % 0 9,8 16,1 16,1 25,8 16,1 16,1 0 0 0

3 4 6 6 11 2 0 0 0 SL 0 Thực 7,8 nghiệm % 0 9,3 12,5 18,8 18,8 34,4 6,2 0 0 0

- Tổng số học sinh tham gia đối chứng là: 31 học sinh.

- Tổng số học sinh tham gia thực nghiệm là 32 học sinh.

65

Nhìn vào bảng thống kê chúng ta thấy rõ sự chênh lệch về mặt điểm số

giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm:

- Đối với bài kiểm tra lớp 1

+ Điểm trung bình của lớp đối chứng là 5,2. Trong đó: điểm 9 = 2 HS

(chiếm tỉ lệ 6,4 %); điểm 8 = 3 HS (chiếm tỉ lệ 9,6%); điểm 7 = 4 HS (chiếm tỉ

lệ 12,9%); điểm 6 = 5 HS (chiếm tỉ lệ 16,1 %); điểm 5 = 4 HS (chiếm tỉ lệ 12,9

%); điểm 4 = 4 HS (chiếm tỉ lệ 12,9 %); điểm 3 = 6 HS (chiếm tỉ lệ 19,3 %);

điểm 2 = 3 (chiếm tỉ lệ 9,6 %).

+ Điểm trung bình của lớp thực nghiệm là 6,3. Trong đó: điểm 10 = 1 HS

(chiếm tỉ lệ 3,0 %); điểm 9 = 2 HS (chiếm tỉ lệ 6,0 %); điểm 5, điểm 6, điểm 7,

điểm 8 = 27 HS (chiếm tỉ lệ 71,8 %); điểm 1, điểm 2, điểm 3, điểm 4 = 3 HS

(chiếm tỉ lệ 9 %).

- Đối với bài kiểm tra lớp 2

+ Điểm trung bình của lớp đối chứng là 6,4. Trong đó: điểm 9 = 4 HS (chiếm

tỉ lệ 12,5 %); điểm 8 = 6 HS (chiếm tỉ lệ 18,8%); điểm 7 = 6 HS (chiếm tỉ lệ 18,8%);

điểm 6 = 7 HS (chiếm tỉ lệ 21,9 %); điểm 5 = 4 HS (chiếm tỉ lệ 12,5 %); điểm 4 =

2 HS (chiếm tỉ lệ 6,25 %); điểm 3 = 3 HS (chiếm tỉ lệ 9,3 %).

+ Điểm trung bình của lớp thực nghiệm là 7,3. Trong đó: điểm 10 = 3 HS

(chiếm tỉ lệ 9,1 %); điểm 9 = 5 HS (chiếm tỉ lệ 15,2 %); điểm 5, điểm 6, điểm 7,

điểm 8 = 26 HS (chiếm tỉ lệ 75,7 %); điểm 1, điểm 2, điểm 3, điểm 4 = 0 HS

(chiếm tỉ lệ 0 %).

- Đối với bài kiểm tra lớp 3

+ Điểm trung bình của lớp đối chứng là 6,7. Trong đó: điểm 9 = 5 HS

(chiếm tỉ lệ 16,1 %); điểm 8 = 5 HS (chiếm tỉ lệ 16,1%); điểm 7 = 8 HS (chiếm

tỉ lệ 25,8%); điểm 6 = 5 HS (chiếm tỉ lệ 16,1 %); điểm 5 = 5 HS (chiếm tỉ lệ 16,1

%); điểm 4 = 3 HS (chiếm tỉ lệ 9,8 %).

+ Điểm trung bình của lớp TN là 7,8. Trong đó: điểm 10 = 2 HS (chiếm tỉ lệ

6,2 %); điểm 9 = 11 HS (chiếm tỉ lệ 34,4 %); điểm 5, điểm 6, điểm 7, điểm 8 = 19

HS (chiếm tỉ lệ 59,4 %); điểm 1, điểm 2, điểm 3, điểm 4 = 0 HS (chiếm tỉ lệ 0 %).

66

Căn cứ vào quy định đánh giá HS tiểu học (theo Thông tư 22) với 3 mức:

Hoàn thành tốt (HS thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học); Hoàn thành

(HS thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học); Chưa hoàn thành (HS

chưa thực hiện được một số yêu cầu của môn học). Cụ thể như sau:

- Hoàn thành tốt: đạt điểm 9, 10

- Hoàn thành: đạt điểm 5, 6, 7, 8

- Chưa hoàn thành: đạt điểm 1, 2, 3, 4

Căn cứ vào 3 mức độ trên chúng ta có bảng sau:

Bảng 3.4. Kiểm tra lớp 1

Kết quả

Lớp Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành

SL % % SL % SL

2 6,5 51,6 13 41,9 16 ĐC

3 9,1 81,8 3 9,1 27 TN

Bảng 3.5. Kiểm tra lớp 2

Kết quả

Lớp Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành

SL % % SL % SL

4 12,5 71,9 5 15,6 23 ĐC

8 24,2 75,8 0 0 25 TN

Bảng 3.6. Kiểm tra lớp 3

Kết quả

Lớp Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành

SL % % SL % SL

5 16,1 74,2 3 9,6 23 ĐC

13 40,6 59,4 0 0 19 TN

67

Nhìn vào bảng kết quả thực nghiệm, tỉ lệ học sinh ở mức hoàn thành tốt ở

các lớp thực nghiệm đã tăng so với lớp đối chứng (lớp 1 tăng 2,6%, lớp 2 tăng

11,7%, lớp 3 tăng 24,5%). Tỉ lệ chưa hoàn thành giảm (lớp 1 giảm 32,8%, lớp 2

giảm 15,6%, lớp 3 giảm 9,6%).

Từ kết quả trên cho thấy, sau khi học sinh được học từ Hán Việt theo định

hướng phát triển năng lực thì khả năng tiếp nhận và lĩnh hội kiến thức của các

em đã tốt dần lên. Kết quả khách quan này chính xác và hoàn toàn phù hợp với

mục đích và yêu cầu đã đặt ra của luận văn.

* Về mặt định tính:

Chúng tôi vừa đánh giá bằng định tính thông qua các phiếu bài tập và

thông qua dự giờ các tiết học ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Chúng tôi còn

đánh giá kết quả dựa trên các phương diện sau:

a. Mức độ hứng thú

- Qua thực nghiệm chúng ta có thể nhận thấy phần lớn các em học sinh

thích thú, hào hứng với tiết dạy. Khi giáo viên đưa ra những bài tập mới, học

sinh rất chăm chú lắng nghe, tập trung và hăng hái hoàn thành bài tập. Tiết học

có phần hấp dẫn và cuốn hút hơn. Khi giáo viên yêu cầu học sinh trao đổi bài

làm của mình để luyện tập kỹ năng nói hay tổ chức các cuộc họp tổ các em thảo

luận và hoạt động rất sôi nổi.

b. Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

- Khả năng giải quyết bài tập mà giáo viên đưa ra và những chủ đề thuyết

trình của học sinh cũng là điều được chúng tôi rất quan tâm. Khi kết thúc tiết

thực nghiệm, các bài tập thực nghiệm chúng tôi tuân theo những nguyên tác cơ

bản: bài tập đa dạng; bài tập đảm bảo tính vừa sức; bài tập có ngữ liệu gần gũi

với đặc điểm học sinh DTTS miền núi phía Bắc, mang tính hấp dẫn; tăng tính

tích cực, tự chủ của người học. So sánh giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm

thì chúng tôi thấy được rằng: Ở lớp thực nghiệm, học sinh phân tích, xử lý bài

tập nhạnh hơn, cách diễn đạt lời nói cũng trau chuốt hơn học sinh của lớp đối

68

chứng. Ở lớp đối chứng, học sinh còn lúng túng nhiều học sinh chưa tự tin khi

nói trước tập thể còn e ngại, gạch xóa nhiều khi làm bài. Tốc độ hoàn thành bài

tập chưa nhanh, số lượng sai và chưa hoàn thành nhiều hơn so với lớp thực

nghiệm.

c. Khả năng khái quát và hệ thống hóa tri thức thông qua bài tập.

- Để giải quyết được bài tập trong phiếu bài tập chúng tôi đưa ra, học sinh

phải vận dụng nhiều mảng kiến thức về kỹ năng nói qua các bài đã học. Ngoài

ra, học sinh còn phải vận dụng kĩ năng cá nhân đã có và những kiến thức về rèn

kỹ năng nói mà các em đã lĩnh hội.

Nội dung cơ bản của chương 3 đã đề cập làm sáng tỏ nội dung, cách thức

tiến hành và những kết quả thu được sau khi thực hiện quá trình thực nghiệm sư

phạm. Quá trình thực nghiệm được tiến hành trong học kì II năm 2019 - 2020

của lớp 1,2,3 ở hai trường cũng đã khẳng định rằng: các kế hoạch rèn kỹ năng

nói cho học sinh DTTS miền núi phía Bắc cho học sinh lớp 1,2,3 theo đề xuất

của đề tài không chỉ tạo ra hiệu quả tích cực trong việc phát triển năng lực cá

nhân học sinh mà còn làm tăng kết quả học tập cho học sinh khi học theo phương

pháp này.

69

Tiểu kết chương 3

Chương 3 cơ bản đã thể hiện rõ tính khả thi về những đề xuất hệ thống bài

tập phát triển kỹ năng nói cho HS DTTS miền núi phía Bắc. Quá trình thưc

nghiệm được thực hiện trong năm học 2019 - 2020 trên các lớp cũng đã khẳng

định rằng: Khi sử dụng hệ thống bài tập chúng tôi đề xuất ở đề tài, vừa tạo ra tính

tích cực trong mỗi giờ học vừa làm tăng kết quả học tập của các em HS DTTS

trong chương trình Tiếng Việt lớp 1, 2, 3.

Qua quá trình thực nghiệm sư phạm chúng tôi nhận thấy: Việc áp dụng hệ

thống bài tập rèn kĩ năng nói cho HS DTTS lớp 1, 2, 3 còn chưa được giáo viên

chú trọng bởi áp lực về thời gian, về kiến thức. Tuy nhiên, khi giáo viên sử dụng

hệ thống bài tập rèn kĩ năng nói được đề xuất trong đề tài sẽ phù hợp với đặc

điểm HS DTTS. Qua quá trình thực nghiệm, kiểm tra và đánh giá kết quả thực

nghiệm nghiêm túc, khách quan, chúng tôi nhận thấy: Hệ thống bài tập rèn kĩ

năng nói cho HS DTTS lớp 1, 2, 3 được đề ra trong đề tài là đảm bảo tính khoa

học, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh, phù hợp với quá trình phát

triển tâm lý các em và dễ dàng áp dụng vào thực tiễn giáo dục. Nếu thực hiện

hiệu quả các phương pháp này sẽ góp phần phát triển kĩ năng nói của HS DTTS

nói riêng và phát triển chất lượng học tập môn Tiếng Việt nói chung và hơn thế

nữa là góp phần vào nâng cao chất lượng đào tạo của trường tiểu học.

70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Nâng cao chất lượng dạy và học là một trong những yêu cầu trọng tâm

của chiến lược phát triển giáo dục hiện đại. Trong đó đội ngũ giáo viên là nòng

cốt chính quyết định chất lượng giáo dục. Để đáp ứng yêu cầu phát triển đó, giáo

viên phải không ngừng tìm tòi, học hỏi, sáng tạo, nâng cao khả năng và kĩ năng

dạy học của cá nhân, kết hợp giữa các giáo viên tương trợ nâng cao chất lượng

giảng dạy thì sẽ đạt được hiệu quả như mong muốn.

1.2. Học sinh DTTS miền núi phía Bắc có đặc điểm khác biệt và có điều kiện

khó khăn hơn các vùng khác. Ngoài việc cung cấp cho các em những kiến thức cơ

bản, thì việc rèn luyện năng lực cần thiết cho học sinh DTTS miền núi phía Bắc là rất

quan trọng. Vì những năng lực đó sẽ giúp các em tự tin xử lí được các tình huống

xung quanh trong cuộc sống. Tuy nhiên, hiện nay việc vận dụng hệt thống các bài tập

riêng dành cho học sinh DTTS miền núi phía Bắc còn chưa đạt hiệu quả.

1.3. Những bài tập nhằm rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh DTTS miền

núi phía bắc lớp 1, 2, 3 rất phù hợp và có tiềm năng để vận dụng các biện pháp

phát kỹ năng nói cho học sinh. Nội dung các bài học gần gũi với cuộc sống thực

tiễn hằng ngày của các em , phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh DTTS.

Những biện pháp đề xuất trong đề tài tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh có thể

tham gia học tập và rèn luyện kỹ năng một cách tốt nhất.

1.4. Kết quả của quá trình thực nghiệm sư phạm đã khẳng định tính đúng

đắn của giả thuyết khoa học đề tài đã đặt ra.

2. Kiến nghị

Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được, chúng tôi xin nêu một số kiến nghị sau:

* Đối với GV tiểu học

- GV cần thường xuyên tự bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ chuyên

môn nghiệp vụ để vận dụng các phương pháp dạy học mới vào quá trình dạy học,

cần khai thác và sử dụng hợp lí phương tiện dạy học, đặc biệt là cách tổ chức dạy

học phát triển năng lực vào các môn học nhằm nâng cao chất lượng dạy học, chất

lượng giáo dục.

71

* Đối với cán bộ quản lí

Các cấp quản lí chuyên môn cần quan tâm đến hiệu quả của việc đổi mới

phương pháp dạy học, phương tiện dạy học các môn học ở tiểu học nói chung và

môn Tiếng Việt nói riêng.

- Tăng cường bồi dưỡng và tạo điều kiện để giáo viên có thể sử dụng biện

pháp phát triển năng lực và học sinh học tập thường xuyên trong các giờ lên lớp

để đạt hiệu quả cao.

- Động viên, khuyến khích giáo viên có thành tích, tích cực tìm tòi sáng

tạo trong đổi mới phương pháp và sử dụng hiệu quả các biện pháp phát triển năng

lực trong quá trình dạy học, giúp học sinh khắc sâu kiến thức và có hứng thú

trong quá trình học tập.

- Tăng cường cơ sở vật chất, đồ dung dạy học cho môn Tiếng Việt, tạo

điều kiện cho việc áp dụng các biện pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh

học tập và đạt kết quả cao nhất.

* Đối với gia đình học sinh

Gia đình học sinh cần phối kết hợp với nhà trường để thực hiện tốt quá

trình giáo dục học sinh. Quan tâm, động viên khuyến khích kịp thời con em mình

nhằm phát huy tối đa khả năng tự học và nhận thức của học sinh.

3. Lời kết

Chúng tôi đã rất cố gắng để hoàn thành đề tài, tuy nhiên do năng lực còn

nhiều hạn chế và công việc của một giáo viên trẻ mới vào nghề rất bận rộn, cho

nên luận văn rất cần sự góp ý của thầy cô để bài luận văn được hoàn thiện hơn

và có sự ứng dụng cao hơn trong việc rèn kỹ năng nói cho HS DTTS miền núi

phía Bắc ở trường tiểu học. Đóng góp một chút đề xuất để việc rèn ký năng nói

cho HS DTTS miền núi phía Bắc dễ dàng và có hứng thú hơn với học sinh.

Kính mong thầy cô giáo, các nhà khoa học giúp đỡ, chỉ bảo và góp ý để

tác giả luận văn sửa chữa và hoàn thiện luận văn!

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hoàng Anh (chủ biên) (2007), Hoạt động - Giao tiếp - Nhân cách, NXB

Đại học Sư phạm Hà Nội.

2. Trịnh Thị Hà Bắc (2013), Lý luận và phương pháp phát triển ngôn ngữ cho

trẻ em, Tài liệu hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp Đại học Huế.

3. Hoàng Hoà Bình, Phan Phương Dung (2000), "Rèn kĩ năng nói viết cho học

sinh tiểu học qua phân môn Tập làm văn", Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 77

tr.: 23-27.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu

học, NXB Giáo Dục.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên (2006), Phương pháp

dạy học Tiếng Việt cho học sinh dân tộc, NXB Giáo Dục.

6. D Dự án phát triển giáo viên tiểu học (2006), Phương pháp dạy học Tiếng

Việt cho học sinh dân tộc tiểu học, NXB Giáo dục.

7. Nguyễn Thùy Dung (2016), Dạy học Tiếng Việt cho học sinh dân tộc Thái

(Bậc tiểu học) Sơn La, Trang tin tức và sự kiện trường đại học Tây Bắc

8. Hữu Đạt (2009), Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa giao tiếp Tiếng Việt, NXB

Giáo dục

9. Nguyễn Văn Đồng (2009), Tâm lý học giao tiếp, NXB Chính trị, Hành

chính, Hà Nội.

10. Trương Đĩnh (2000), Phát triển ngôn ngữ cho học sinh phổ thông, NXB Đà

Nẵng, Đà Nẵng.

11. Vũ Xuân Hào (1978), Ngữ âm Tiếng Việt hiện đại, NXB Giáo dục

12. Nguyễn Thu Hòa (2019), Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy và

học luyện nói trong môn Tiếng Việt lớp 1 ở trường Tiểu học Vĩnh Hưng, Sáng

kiến kinh nghiệm.

13. Ngô Công Hoàn, Hoàng Anh (1998), Giao tiếp sư phạm, NXB Giáo dục Hà

Nội.

14. Trần Mạnh Hưởng (2000), Vui học Tiếng Việt, NXB Giáo dục

73

15. Nguyễn Sinh Huy, Trần Trọng Thủy (2000), Nhập môn khoa học giao tiếp,

NXB Giáo dục Hà Nội.

16. Kak-Hai-Nodich, Dạy trẻ học nói như thế nào, NXB Giáo dục Hà Nội

17. Lưu Thị Lan (1996), Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em từ 1 đến 6

tuổi, Luận án tiến sĩ trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học

quốc gia Hà Nội.

18. Đặng Thị Lanh ( chủ biên) - Hoàng Hòa Bình - Hoàng Cao Cương - Trần

Thị Minh Phương (2006), Sách giáo khoa Tiếng Việt 1 (tập hai), NXB Giáo

dục Việt Nam.

19. Đặng Thị Lanh (Chủ biên) - Hoàng Cao Cương - Trần Thị Minh Phương

(2006), Sách giáo khoa Tiếng Việt 1 (tập một), NXB Giáo dục Việt Nam.

20. Đặng Thị Lanh, Bùi Minh Toán (2006), Tiếng Việt đại cương ngữ âm, NXB

Đại học sư phạm

21. Linda Maget, Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho trẻ, NXB Hồng Đức

22. Trần Thị Hiền Lương (2007), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn kĩ

năng nói cho học sinh ở môn Tiếng Việt, Đề tài NCKH cấp Viện, Viện

KHGD Việt Nam

23. Ngô Giang Nam (2013), Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học nông

thôn miền núi phía Bắc, Luận án Tiến sĩ Đại học sư phạm Thái Nguyên

24. Lê Phương Nga (chủ biên), Lê A, Đặng Kim Nga, Đỗ Xuân Thảo (2011),

Phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học 1, NXB Đại học Sư phạm.

25. Lê Phương Nga (2011), Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 2, NXB

Đại học Sư phạm.

26. Nguyễn Quang Ninh, Bùi Kim Tuyến, Lưu Thị Lan, Nguyễn Thanh Hồng

(2001), Tiếng Việt và phương pháp phát triển lời nói cho trẻ em, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

27. Phạm Thị Phượng (2018), Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh

dân tộc thiểu số lớp 3, Sáng kiến kinh nghiệm trường tiểu học Võ Thị Sáu.

28. Huỳnh Văn Sơn (chủ biên), Giáo trình giao tiếp, NXB Đại học Sư phạm

TPHCM.

74

29. Đặng Thị Lệ Tâm (2010), Rèn luyện kỹ năng sử dụng nghi thức lời nói cho

học sinh tiểu học dưới góc độ lí thuyết, Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số

9.

30. Đặng Thị Lệ Tâm (2011), Dạy học nghi thức lời nói trong môn Tiếng Việt

cho học sinh tiểu học theo nguyên tắc giao tiếp, Tạp chí Giáo dục, số đặc

biệt 9/2011.

31. Nguyễn Hồng Thúy, Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng hội thoại cho

học sinh lớp 4, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục Trường ĐHSP Hà Nội

32. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên) - Hoàng Hòa Bình - Trần Mạnh Hưởng -

Lê Thị Tuyết Mai - Trịnh Mạnh (2016), Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 (tập

một), NXB Giáo dục Việt Nam.

33. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên) - Lê Ngọc Diệp - Lê Thị Tuyết Mai - Bùi

Minh Toán - Nguyễn Trí (2019), Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 (tập hai),

NXB Giáo dục Việt Nam.

34. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên) - Trần Mạnh Hưởng - Lê Phương Nga -

Trần Hoàng Túy (2005), Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 (tập một), NXB Giáo

dục Việt Nam.

35. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên) - Trần Mạnh Hưởng - Lê Phương Nga -

Trần Hoàng Túy (2005), Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 (tập hai), NXB Giáo

dục Việt Nam.

36. Nguyễn Trí (2007), Một số vấn đề dạy hội thoại cho học sinh tiểu học, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

37. Nguyễn Trí (2008), Dạy và học môn Tiếng Việt Ở tiểu học, NXB Giáo dục, Hà

Nội.

38. Hoàng Trinh (1996), Vấn đề văn hóa và phát triển, NXB Chính trị Quốc gia

39. Vũ Khắc Tuân (2007), Luyện nói cho học sinh lớp 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.

40. Nguyễn Thị Bích Vân, Biện pháp dạy - học môn Tập đọc cho học sinh dân

tộc thiểu số, Sáng kiến kinh nghiệm trường tiểu học Ba Ngạc.

75

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA

(dành cho giáo viên)

Câu 1: Đánh giá của thầy(cô) về rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh dân tộc thiểu

số qua môn Tiếng Việt?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Câu 2: Trong quá trình dạy học kĩ năng nói cho học sinh dân tộc thiểu số thầy

cô gặp khó khăn gì?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Câu 3: Đánh giá của thầy cô về quá trình rèn luyện kĩ năng nói của học sinh dân

tộc thiểu số?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Câu 4: Quá trình phát triển kĩ năng nói cho học sinh dân tộc thiểu số thầy cô đã

tiến hành như thế nào?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Câu 5: Theo thầy(cô), nội dung và hệ thống bài tập rèn kĩ năng nói trong sách

giáo khoa đã phù hợp với học sinh dân tộc chưa?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Câu 6: Rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh dân tộc thiểu số cần dùng những

phương pháp nào?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Câu 7: Ý kiến đóng góp của thầy cô về rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh dân

tộc thiểu số?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Trân trọng cảm ơn thầy cô!

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH TIỂU HỌC

(Dành cho học sinh lớp 1)

Họ và tên HS: ………………………. Lớp: …………………………..

Trường: ………………………………

Câu 1: Nói lời chào trong các tình huống sau:

a. Em gặp bạn học cùng lớp ở lễ hội làng.

b. Em gặp bác hàng xóm trên đường đi học về.

c. Em gặp cô giáo cũ trên đường đi học về.

Câu 2: Em hãy đặt câu hỏi với mỗi tình huống sau:

a. Em muốn mượn bạn chiếc bút khi em quên mang đi học.

b. Em nghỉ học muốn mượn bạn vở để chép bài.

c. Em muốn hỏi bạn chỗ mua quyển truyện mà bạn đang đọc.

Câu 3: Em hãy giới thiệu về bản thân em bằng vài câu đơn giản.

Câu 4: Em hãy giới thiệu về các thành viên trong gia đình em bằng vài câu đơn giản.

Trân trọng cảm ơn các em!

PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH TIỂU HỌC

(Dành cho học sinh lớp 2)

Họ và tên HS: ………………………. Lớp: …………………………..

Trường: ………………………………

Câu 1. Nói lời cảm ơn của em trong những trường hợp sau:

a. Bạn cùng lớp cho em đi chung áo mưa.

b. Cô giáo cho em mượn quyển sách.

c. Em bé nhặt hộ em chiếc bút rơi.

Câu 2. Nói lời xin lỗi của em trong những trường hợp sau:

a. Em lỡ bước, giẫm vào chân bạn.

b. Em mải chơi, quên làm việc mẹ đã dặn.

c. Em đùa nghịch, va phải một cụ già.

Câu 3. Tập nói những câu mời, nhờ , yêu cầu, đề nghị đối với bạn:

a. Bạn đến thăm nhà em. Em mở cửa và mời bạn vào chơi.

b. Em thích một bài hát mà bạn đã thuộc. Em nhờ bạn chép cho mình.

c. Bạn ngồi bên cạnh nói chuyện trong giờ học. Em yêu cầu (đề nghị) bạn giữ

trật tự để nghe cô giảng bài.

Câu 4. Ông (bà) em bị mệt. Em hãy nói với ông (bà) 2, 3 câu để tỏ rõ sự quan

tâm của mình.

Trân trọng cảm ơn các em!

PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH TIỂU HỌC

(Dành cho học sinh lớp 3)

Câu 1: Hãy nói những điều em biết về Đội Thiếu miên Tiền phong Hồ Chí Minh.

Gợi ý:

+ Đội thành lập ngày nào?

+ Những đội viên đầu tiên của Đội là ai?

+ Đội được mang tên Bác Hồ từ khi nào?

Câu 2: Hãy nói về quê hương em hoặc nơi em đang ở.

Gợi ý:

+ Quê em ở đâu?

+ Em yêu nhất cảnh vật gì ở quê hương?

+ Cảnh vật đó có gì đáng nhớ?

+ Tình cảm của em đối với quê hương như thế nào?

Câu 3: Hãy giới thiệu về tổ em và hoạt động của tổ em trong tháng vừa qua với

một đoàn khách đến thăm lớp.

Gợi ý:

+ Tổ em gồm những bạn nào? Các bạn là người dân tộc nào?

+ Mỗi bạn có đặc điểm gì hay?

+ Tháng vừa qua, các bạn làm được những việc gì tốt?

Câu 4: Kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường.

Trân trọng cảm ơn các em!

PHỤ LỤC 3

PHIẾU KIỂM TRA SAU THỰC NGHIỆM

(Dành cho học sinh lớp 1)

Họ và tên HS: ………………………. Lớp: …………………………..

Trường: ………………………………

Câu 1: Em hoàn thiện bảng sau và đọc bảng (theo mẫu).

Phụ âm b

` ' ? ~ . Dấu

a

o

ô

ơ

e

ê

i

u

ư

Từ

Câu

Câu 2: Nói lời tạm biệt trong các tình huống sau:

a. Em tạm biệt bạn học cùng lớp ở lớp học năng khiếu.

b. Em tạm biệt cô giáo khi đến thăm nhà.

c. Em tạm biệt một cụ già sau khi giúp cụ sang đường.

Câu 3: Em hãy giới thiệu về các thành viên trong gia đình em bằng vài câu đơn giản.

Trân trọng cảm ơn các em!

PHIẾU KIỂM TRA SAU THỰC NGHIỆM

(Dành cho học sinh lớp 2)

Họ và tên HS: ………………………. Lớp: …………………………..

Trường: ………………………………

Câu 1: Kể về món ăn yêu thích của dân tộc em:

Gợi ý:

+ Món ăn yêu thích nhất là món ăn gì?

+ Đó là món đặc trưng cho dân tộc nào?

+ Em được ăn món ăn đó khi nào?

+ Cảm nhận đầu tiên của em về món ăn?

+ Nguyên liệu làm món ăn đó?

+ Cách làm món ăn đó (nếu học sinh biết).

+ Lời mời các bạn trải nghiệm món ăn.

Câu 2: Bạn Minh bị mất chiếc bút bố mới mua cho bạn Minh rất buồn. Bạn Minh

nói với em: - Tớ làm mất chiếc bút bố mua tặng nhân ngày sinh nhật rồi. Là em,

em sẽ đáp lại như thế nào?

A. Không sao đâu.

B. Mất thì thôi bạn à.

C. Bạn đừng buồn nữa nhé! Chắc mẹ sẽ hiểu cho bạn thôi.

Câu 3: Nói lời đáp của em trong tình huống sau:

Tình huống: Một bạn mới chuyển đến nhờ em chỉ lớp học

- Chào bạn! Mình là học sinh mới bạn có thể chỉ cho mình lớp 2A ở đâu

không?

-…

Trân trọng cảm ơn các em!

PHIẾU KIỂM TRA SAU THỰC NGHIỆM

(Dành cho học sinh lớp 3)

Họ và tên HS: ………………………. Lớp: …………………………..

Trường: ………………………………

Câu 1: Trả lời các câu hỏi sau:

- Ước mơ sau này của em làm nghề gì?

- Tại sao em lại ước làm nghề đó?

- Theo em để ước mơ trở thành hiện thực em làm như thế nào?

- Nếu ước mơ thành hiện thực em sẽ làm gì đầu tiên?

Câu 2: Nói về chủ đề môi trường “Hiện nay tình trạng thiếu nước sạch xảy ra

nghiêm trọng em hãy nêu những việc cần làm để tiết kiệm nước sạch”.

Gợi ý

+ Chủ đề nói là gì?

+ Hiện nay tình trạng nước sạch ở nước ta?

+ Em cần làm những việc gì để tiết kiệm nước sạch?

+ Đưa ra lời kêu gọi các bạn cùng tham gia bảo vệ môi trường.

Câu 3: Cùng các bạn trong tổ thảo luận về một việc làm tốt của em để bảo vệ

môi trường.

Trân trọng cảm ơn các em!

PHỤ LỤC 4

GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM

Kể chuyện:

TRÍ KHÔN

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Học sinh nghe giáo viên kể chuyện, nhớ và kể lại được từng đoạn của

câu chuyện dựa theo tranh và gợi ý dưới tranh. .

- Thấy được sự ngốc nghếch khờ khạo của Hổ. Hiểu trí khôn, sự thông

minh của con người, khiến con người làm chủ được muôn loài.

2. Kỹ năng:

- Học sinh kể được toàn bộ câu chuyện. Biết đổi giọng để phân biệt lời

của Hổ, của Trâu, người và lời người dẫn chuyện

3. Thái độ:

- Học sinh yêu thích môn Tiếng Việt, hứng thú trong học tập.

II. Đồ dùng dạy học:

1. Giáo viên

- Tranh minh hoạ truyện kể trong SGK.

- Mặt nạ Trâu, Hổ, một chiếc khăn để học sinh quấn mỏ rìu khi đóng vai

bác nông dân. Bảng ghi gợi ý 4 đoạn của câu chuyện.

2. Học sinh

- Sách giáo khoa

- Dụng cụ học tập

III. Hoạt động dạy học

1. Ổn định lớp: -Lớp.... Sĩ số:...

2. Kiểm tra bài cũ:

- Giáo viên yêu cầu học sinh học mở SGK trang 63 bài kể chuyện “Cô bé

trùm khăn đỏ”, xem lại tranh. Sau đó mời 4 học sinh nối nhau để kể lại 4 đoạn

câu chuyện.

- Nhận xét bài cũ.

3. Bài mới

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

3.1. Giới thiệu bài

- GV giới thiệu bài, ghi đầu bài lên bảng - Học sinh lắng nghe và ghi bài

3.2. Hướng dẫn học sinh kể chuyện

a. Nghe kể chuyện

- Giáo viên kể 2, 3 lần với giọng diễn cảm:

- Kể lần 1 để học sinh biết câu chuyện. - Học sinh lắng nghe và theo dõi

- Kể lần 2 và 3 kết hợp tranh minh hoạ giúp vào tranh để nắm nội dung câu

học sinh nhớ câu chuyện. truyện.

Lưu ý: Giáo viên cần thể hiện: Chuyển lời

kể linh hoạt từ lời người kể sang lời Hổ, lời

Trâu, lời của bác nông dân cụ thể:

- Lời người dẫn chuyện: Vào chuyện kể

với giọng chậm rãi, nhanh hơn, hồi hộp khi

kể về cuộc trò chuyện giữa Hổ và bác nông

dân, hào hứng ở đoạn kết truyện: Hổ đã

hiểu thế nào là trí khôn.

- Lời Hổ: Tò mò, háo hức.

- Lời Trâu: An phận, thật thà.

- Lời bác nông dân: điềm tỉnh, khôn ngoan.

- Biết ngừng lại ở những chi tiết quan trọng

để tạo sự mong đợi hồi hộp.

b. Hướng dẫn học sinh kể từng đoạn câu

chuyện theo tranh:

Tranh 1: Giáo viên yêu cầu học sinh xem + Bác nông dân đang cày, con

tranh trong SGK đọc và trả lời câu hỏi dưới trâu dang rạp mình kéo cày. Hổ

tranh. nhìn cảnh ấy vẻ mặt ngạc nhiên.

+ Tranh 1 vẽ cảnh gì? + Hổ nhìn thấy gì?

+ Hổ và Trâu nói gì với nhau?

+ Hổ và người nói gì với nhau?

+ Mọi chuyện kết thúc như thế nào?

+ Câu hỏi dưới tranh 1 là gì?

+ Câu hỏi dưới tranh 2 là gì?

+ Câu hỏi dưới tranh 3 là gì?

+ Câu hỏi dưới tranh 4 là gì?

- Giáo viên yêu cầu mỗi tổ cử 1 đại diện - 4 học sinh hố trang theo vai và

thi kể đoạn 1. thi kể đoạn 1.

Tranh 2, 3 và 4: Thực hiện tương tự như - Học sinh cả lớp nhận xét các bạn

tranh 1. đóng vai và kể.

c. Hướng dẫn học sinh kể chuyện theo nhóm: - Lần 1: Giáo viên đóng vai người

- Tổ chức cho các nhóm, mỗi nhóm 4 em dẫn chuyện và 3 học sinh đóng

(vai Hổ, - Trâu, bác nông dân và người dẫn vai Hổ, Trâu và người nông dân

chuyện). Thi kể tồn câu chuyện. Cho các để kể lại câu chuyện.

em đeo mặt nạ hố trang thành Hổ, thành - Các lần khác học sinh thực hiện

Trâu, thành bác nông dân. (khoảng 4 - > 5 nhóm thi đua nhau.

- Kể lần 1 giáo viên đóng vai người dẫn Tuỳ theo thời gian mà giáo viên

chuyện, các lần khác giao cho học sinh định lượng số nhóm kể).

thực hiện với nhau. - Học sinh khác theo dõi và nhận

xét các nhóm kể và bổ sung.

+ Hổ to xác nhưng ngốc nghếch

không biết trí khôn là gì. Con

người bé nhỏ nhưng có trí khôn.

Con người thông minh tài trí nên

tuy nhỏ vẫn buộc những con vật

to xác như Trâu phải vâng lời, Hổ

- Giúp học sinh hiểu ý nghĩa câu chuyện: phải sợ hãi ….

+ Câu chuyện này cho em biết điều gì? + Nhân vật: bác nông dân, trâu, hổ.

d. Nói về nhân vật mà em yêu thích trong

truyện em vừa được kể.

+ Thông qua tiết kể chuyện hôm nay em -HS lắng nghe gợi ý.

thích nhất nhân vật nào?

- GV đưa ra yêu cầu: Em hãy kể về một

nhân vật trong câu chuyện em vừa học mà

em yêu thích nhất.

- GV gợi ý:

+ Em thích nhất nhân vật nào trong truyện

Trí khôn?

+ Vì sao em lại thích nhân vật đó? + Ví du: Qua tiết học kể chuyện

+ Từ nhân vật đó em học được điều gì? hôm nay, em thích nhất nhân vật

- GV hướng dẫn học sinh luyện nói thông bác nông dân trong truyện Trí

qua gợi ý: khôn. Bời vì bác nông dân là một

người nhanh trí và thông minh.

Bằng sự thông minh và nhạy bén

của mình bác đã làm những con

vật to xác như Trâu phải vâng lời,

Hổ phải sợ hãi. Qua câu chuyện

này em thấy rằng con người tuy

bé nhỏ nhưng có trí khôn và rất - HS nhận xét góp ý.

- GV lắng nghe, nhận xét. thông minh.

4. Củng cố:

+ Em thích nhân vật nào trong truyện? Vì sao?

- Học sinh nhắc lại ý nghĩa câu chuyện.

- Học sinh nói theo suy nghĩ của các em. Một đến hai học sinh xung phong

đóng vai (4 vai) để kể lại tồn bộ câu chuyện.

5. Dặn dò:

- Nhận xét tổng kết tiết học, yêu cầu học sinh về nhà kể lại cho người thân

nghe. Chuẩn bị tiết sau, xem trước các tranh minh hoạ phỏng đốn diễn biến của

câu chuyện.

Tập làm văn

ĐÁP LỜI XIN LỖI. TẢ NGẮN VỀ LOÀI CHIM

I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Biết đáp lại lời xin lỗi trong giao tiếp đơn giản.

- Biết sắp xếp các câu đã cho thành đoạn văn hợp lí

2. Kĩ năng:

- Biết đáp lời xin lỗi phù hợp với tình huống

- Biết sắp xếp các câu liên kết với nhau.

3. Thái độ: có thái độ lịch sự, biết thông cảm, biết kiềm chế bực tức khi đáp lời

xin lỗi.

II. Các kỹ năng sống có trong bài

- Giao tiếp: ứng xử văn hóa

- Lắng nghe tích cực

III. Chuẩn bị

- GV: phiếu bài tập, hình minh họa BT 1

IV. Hoạt động dạy học

1. Ổn định lớp: -Lớp.... Sĩ số:...

2. Kiểm tra bài cũ:

- Hãy đáp lại lời cảm ơn trong các trường hợp sau:

+ Em nhặt hộ bạn quyển vở rơi dưới đất. Bạn nói: " Cảm ơn bạn".

+ Bạn bị ốm phải nghỉ học, em cho bạn mượn vở để chép bài. Bạn nói"

Bạn tốt quá, cảm ơn bạn ".

- Giáo viên nhận xét

3. Bài mới

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

3.1 Giới thiệu bài: (1’)

3.2 Hướng dẫn học sinh làm bài:

- HS nêu yêu cầu Bài 1: (7') Đọc lời các nhân vật

trong tranh

+ Bạn ngồi bên phải đánh rơi vở của + Nội dung tranh nói gì?

bạn ngồi bên trái vội nhặt lên và xin

lỗi bạn.

Bạn kia trả lời không sao. - Yêu cầu HS đọc lời nhân vật

- 3 cặp đọc trước lớp +Trong trường hợp nào cần nói lời

+ Khi làm điều gì sai trái không phải xin lỗi?

với người khác; khi làm phiền người

khác; khi muốn người khác nhường

cho mình làm trước việc gì.... + Khi đáp lại lời xin lỗi cần tỏ thái độ + Đáp lời xin lỗi lịch sự, nhẹ nhàng, như thế nào? biết thông cảm, biết kiềm chế bực tức. Bài 2: (12')Em đáp lại lời xin lỗi

trong các trường hợp sau thế nào? -HS đọc phiếu và làm bài - GV phát phiếu bài tập và yêu cầu HS

làm.

- Yêu cầu từng cặp thực hiện nói và

đáp lời xin lỗi với nhau sau khi làm

phiếu bài tập.

Phiếu bài tập

Em hãy chọn đáp án đúng nhất dưới

mỗi tình thuống đã cho dưới đây và

thực hành nói với bạn cùng bàn.

Tình huống 1: Một bạn vội nói với em

trên cầu thang:" Xin lỗi, cho tớ đi

trước một chút." Em sẽ nói gì trong

tình huống này.

A. Không. Kệ bạn.

B. Không sao.Bạn đi trước đi. B. Không sao.Bạn đi trước đi

C. Được nhé.

Tình huống 2: Một bạn vô ý đụng vào

người em, vội nói: " Xin lỗi bạn, tớ vô ý

quá!" Em sẽ nói gì trong tình huống này.

A. Không sao đâu, bạn chỉ vô ý thôi mà

B. Không sao. A. Không sao đâu, bạn chỉ vô ý thôi mà

C. Bạn thật quá đáng không biết nhìn à?

Tình huống 3: Một bạn nghịch, làm

mực bẩn vào áo em, xin lỗi em: " Xin

lỗi bạn. Mình lỡ tay thôi." Em sẽ nói

gì trong tình huống này.

A. Bẩn áo mình rồi, lần sau bạn nên

cẩn thận hơn nhé.

B. Bạn thật quá đáng, mẹ tớ sẽ mắng A. Bẩn áo mình rồi, lần sau bạn nên

cẩn thận hơn nhé. tớ cho xem

C. Không sao đâu.

Tình huống 4: Bạn xin lỗi em vì quên

mang sách trả em:" Xin lỗi bạn, tớ

quên mang sách trả cậu rồi." Em sẽ nói

gì trong tình huống này.

A. Mình chưa cần đâu, hôm khác bạn

trả cũng được

B. Lần sau không cho bạn mượn nữa. A. Mình chưa cần đâu, hôm khác bạn

C. Mai nhớ mang trả sớm đấy. trả cũng được

- HS thực hành luyện nói.

Bài 3: ( 12') Xếp lại thứ tự các câu

- HS nói theo nhóm cặp. để tạo thành một đoạn văn.

- Yêu cầu HS đọc các câu văn

+ Có mấy câu văn?

- GV: Các câu trên nếu được sắp xếp

hợp lí sẽ tạo thành một đoạn văn

hoàn chỉnh. Cần đọc kĩ từng câu,

sắp xếp lại cho đúng thứ tự câu nào

trước, câu nào sau để tạo thành một

đoạn văn hợp lí.

- Yêu cầu HS làm bài - HS làm vbt, 1em lên xếp 4 câu ở 4

băng giấy

- Yêu cầu HS nêu bài làm của mình - 2, 3 em nêu, cả lớp nhận xét

- Đối chiếu, nhận xét bài xếp ở trên bảng

b, Một chú chim gáy sà xuống chân

ruộng vừa gặt.

a, Cổ chú điểm những đốm cườm rất đẹp.

d, Chú nhẩn nha nhặt thóc rơi bên từng

gốc rạ.

c, Thỉnh thoảng, chú cất tiếng gáy

"cúc cù...cu", làm cho cánh đồng quê

thêm yên ả.

+ Tả về con chim gáy

+ Giới thiệu sự xuất hiện của chú chim

gáy.

* Nội dung của câu đầu đoạn văn tả gì? + Câu a tả hình dáng, câu d tả hoạt

+ Câu mở đầu đoạn tả con chim gáy động của chú chim gáy.

tác giả giới thiệu gì? + Tiếng gáy của chú làm cánh đồng

+ 2 câu tiếp theo câu a và câu d tả gì? thêm yên ả, thanh bình.

- 2- 3 em đọc trước lớp

+ Câu kết đoạn nói về điều gì?

- Yêu cầu HS đọc lại các câu văn theo

thứ tự sắp xếp đúng.

- GV: Chim gáy đẹp lại chăm chỉ kiếm

ăn, nó còn mang đến cho cánh đồng

thêm yên ả, thanh bình qua tiếng gáy.

Các em cần bảo vệ loài chim.

4. Củng cố:

+ Khi đáp lời xin lỗi cần tỏ thái độ như thế nào?

+ Khi viết đoạn văn cần có phần nào?

5. Dặn dò:

- Nhận xét tiết dạy.

- Chuẩn bị bài: Trả lời câu hỏi. Đặt tên cho bài.

Khảo sát nội dung dạy học rèn kĩ năng nói cho HS DTTS lớp 1, 2 ,3:

Lớp STT Tuần Bài Nội dung

1 Bài 1: e - Luyện nói: Trẻ em và loài vật đều có lớp 1

học của mình.

Bài 2: b - Luyện nói: Trẻ em và đồ dùng học tập. 2

Bài 3: dấu sắc - Luyện nói: Nói về các sinh hoạt thường 3

gặp của các em bé ở tuổi đến trường.

4 Bài 4: Dấu hỏi, dấu - Luyện nói theo chủ đề Bẻ

nặng

Bài 5: Dấu huyền, - Luyện nói theo chủ đề Bè 5

dấu ngã.

Bài 6: Be, bè, bé, - Luyện nói: Các dấu thanh và phân biệt các 6

bẻ, bẽ, bẹ. từ theo dấu thanh.

Bài 7: e, v - Luyện nói theo chủ đề Bế bé. 7

Bài 8: l, h - Luyện nói theo chủ đề Le le. 8

Bài 9: o, c - Luyện nói theo chủ đề Vó bè. 9

Bài 10: ô, ơ - Luyện nói theo chủ đề Bờ hồ. 10

Bài 12: i, a - Luyện nói theo chủ đề Lá cờ. 11

Bài 13: n, m - Luyện nói theo chủ đề Bố mẹ, ba má. 12

Bài 14: d, đ - Luyện nói theo chủ đề Dế, cá cờ, bi ve, lá đa. 13

Bài 15: t, th - Luyện nói theo chủ để Ổ, tổ. 14

Bài 17: u, ư - Luyện nói theo chủ đề Thủ đô. 15

Bài 18: x, ch - Luyện nói theo chủ đề Xe bò, xe lu, xe ô tô. 16

Bài 19: s, r - Luyện nói theo chủ đề Rổ, rá. 17

Bài 20: k, kh - Luyện nói theo chủ đề Ù ù, vo vo, vù vù, 18

ro ro, tu tu.

Bài 22: p - ph, nh - Luyện nói theo chủ đề Chợ, phố, thị xã. 19

Bài 23: g, gh - Luyện nói theo chủ đề Gà ri, gà gô. 20

Bài 24: q- qu, gi - Luyện nói theo chủ đề Qùa quê. 21

Bài 25: ng, ngh - Luyện nói theo chủ đề Bê, nghé, bé. 22

Bài 26: y, tr - Luyện nói theo chủ đề Nhà trẻ. 23

Bài 28: chữ - Luyện nói theo chủ đề Ba vì. 24

thường- chữ hoa.

Bài 29: ia - Luyện nói theo chủ đề Chia quà. 25

Bài 30: ua, ưa - Luyện nói theo chủ đề Giữa trưa. 26

Bài 32: oi, ai - Luyện nói theo chủ đề Sẻ, ri, bói cá, le le. 27

Bài 33: ôi, ơi - Luyện nói theo chủ đề Lễ hội. 28

Bài 34: ui, ưi - Luyện nói theo chủ đề Đồi núi. 29

Bài 35: uôi, ươi - Luyện nói theo chủ đề Chuối, bưởi, vú sữa. 30

Bài 36: ay, â- ây - Luyện nói theo chủ đề Chạy, bay, đi bộ, 31

đi xe.

Bài 38: eo, ao - Luyện nói theo chủ đề Gió, mây, mưa, 32

bão, lũ.

Bài 39: au, âu - Luyện nói theo chủ đề Bà cháu. 33

Bài 40: iu, êu - Luyện nói theo chủ đề Ai chịu khó? 34

Bài 41: iêu, yêu - Luyện nói theo chủ đề Bé tự giới thiệu. 35

Bài 42: ưu, ươu - Luyện nói theo chủ đề Hổ, báo gấu, hươu, 36

nai, voi.

Bài 44: on, an - Luyện nói theo chủ đề Bé và bạn bè. 37

Bài 45: ân, ă- ăn - Luyện nói theo chủ đề Nặn đồ chơi. 38

Bài 46: ôn, ơn - Luyện nói theo chủ đề Mai sau khôn lớn. 39

40 Bài 47:en, ên - Luyện nói theo chủ đề Bên phải, bên trái,

bên trên, bên dưới.

Bài 48: in, un - Luyện nói: Nói lời xin lỗi. 41

Bài 49: iên, yên - Luyện nói theo chủ đề Biển cả. 42

Bài 50: uôn, ươn - Luyện nói theo chủ đề Chuồn chuồn, châu 43

chấu, cào cào.

Bài 52: ong, ông - Luyện nói theo chủ đề Đá bóng. 44

Bài 53: ăng, âng - Luyện nói theo chủ đề Vâng lời cha mẹ. 45

Bài 54: ung, ưng - Luyện nói theo chủ đề Rừng, thung lũng, 46

suối, đèo.

Bài 55: eng, iêng - Luyện nói theo chủ đề Ao, hồ, giếng. 47

Bài 56: uông, ương - Luyện nói theo chủ đề Đồng ruộng. 48

Bài 57: ang, anh - Luyện nói theo chủ đề Buổi sáng. 49

Bài 58: inh, ênh - Luyện nói theo chủ đề Máy cày, máy nổ, 50

máy khâu, máy tính.

Bài 60: om, am - Luyện nói: Nói lời cảm ơn. 51

Bài 61: ăm, âm - Luyện nói theo chủ đề thứ, ngày, tháng, năm.

Bài 62: ôm, ơm - Luyện nói theo chủ đề bữa cơm. 52

Bài 63: em, êm - Luyện nói theo chủ đề Anh chị em 53

trong nhà.

Bài 64: im, um - Luyện nói theo chủ đề xanh, đỏ, tím, vàng. 54

Bài 65: iêm, yêm - Luyện nói theo chủ đề Điểm mười. 55

Bài 66: uôm, ươm - Luyện nói theo chủ đề Ong, bướm, chim, 56

cá cảnh.

57 Bài 68: ot, at - Luyện nói theo chủ đề Gà gáy, chim hót,

chúng em ca hát.

Bài 69: ăt, ât - Luyện nói theo chủ đề Ngày chủ nhật. 58

Bài 70: ôt, ơt - Luyện nói theo chủ đề Những người bạn tốt. 59

Bài 71: et, êt - Luyện nói theo chủ đề Chợ tết. 60

Bài 72: ut, ưt - Luyện nói theo chủ đề Ngón út, em út, 61

sau rốt.

Bài 73: it, iêt - Luyện nói theo chủ đề Em tô, vẽ, viết. 62

Bài 74: uôt, ươt - Luyện nói theo chủ đề Chơi cầu trượt. 63

Bài 76: oc, ac - Luyện nói theo chủ đề Vừa chơi vừa học. 64

Bài 77: ăc, âc - Luyện nói theo chủ đề Ruộng bậc thang. 65

Bài 78: uc, ưc - Luyện nói theo chủ đề ai thức dậy sớm nhất? 66

Bài 79: ôc, uôc - Luyện nói theo chủ đề Tiêm chủng, 67

uống thuốc.

Bài 80: iêc, ươc - Luyện nói theo chủ đề Xiếc, múa rối, ca 68

nhạc.

Bài 81: ach - Luyện nói theo chủ đề Giữ gìn sách vở. 69

Bài 82: ich, êch - Luyện nói theo chủ đề Chúng em đi 70

du lịch.

Bài 84: op ap - Chủ đề Chóp núi, ngọn cây, tháp chuông. 71

Bài 85: ăp âp - Luyện nói theo chủ đề Trong cặp sách 72

của em.

Bài 86: ôp ơp - Luyện nói theo chủ đề Các bạn lớp em. 73

Bài 87: ep êp - Luyện nói theo chủ đề Xếp hàng vào lớp. 74

Bài 88: ip up - Luyện nói theo chủ đề Giúp đỡ cha mẹ 75

Bài 89: iêp ươp - Luyện nói theo chủ đề Nghề nghiệp của 76

cha mẹ.

Bài 91: oa oe - Luyện nói theo chủ đề Sức khỏe là vốn 77

quý nhất.

Bài 92: oai oay - Luyện nói theo chủ đề Ghế đẩu, ghế xoay, 78

ghế tựa.

Bài 93: oan oăn - Luyện nói theo chủ đề Con ngoan, trò giỏi. 79

Bài 94: oang oăng - Luyện nói theo chủ đề Áo chòang, áo len, 80

áo sơ mi.

Bài 95: oanh oach - Luyện nói về chủ đề Nhà máy, cửa hàng, 81

doanh trại.

Bài 96: oat oăt - Luyện nói theo chủ đề Phim hoạt hình. 82

Bài 98: uê uy - Luyện nói theo chủ đề Tàu thủy, tàu hỏa, ô 83

tô, máy bay.

Bài 99: ươ uya - Luyện nói chủ đề Sáng sớm, chiều tối, 84

đêm khuya.

Bài 100: uân uyên - Luyện nói theo chủ đề Em thích đọc 85

truyện.

Bài 101: uât uyêt 86

- Luyện nói theo chủ đề Đất nước ta

87 Bài 102: uynh tuyệt đẹp.

uych - Luyện nói theo chủ đề Các loại đèn

dùng trong nhà : Đèn dầu, đèn điện, đèn

Tập đọc: Trường huỳnh quang. 88

em - Luyện nói: Hỏi nhau về trường, lớp.

Tập đọc: Tặng 89

cháu - Luyện nói: Nói câu chứa tiếng có vần ao

Tập đọc: Cái nhãn hoặc au. 90

vở - Luyện nói: Tìm tiếng trong bài có vần an.

Tập đọc: Bàn tay 91

mẹ - Luyện nói: Trả lời câu hỏi theo tranh.

Tập đọc: Cái Bống 92

- Luyện nói: Trả lời câu hỏi: Ở nhà, em làm

Tập đọc: Vẽ ngựa gì giúp bố mẹ? 93

- Luyện nói: Hỏi nhau (Bạn có thích vẽ

Tập đọc: Hoa ngọc không? Bạn thích vẽ gì?) 94

lan - Luyện nói: Gọi tên các loài hoa trong ảnh.

Tập đọc: Ai dậy 95

sớm - Luyện nói: Hỏi nhau về những việc làm

Tập đọc: Mẹ và cô buổi sáng. 96

Tập đọc: Quyển vở - Luyện nói: Tập nói lời chào. 97

của em - Luyện nói: Nói về quyển vở của em.

Tập đọc: Ngôi nhà 98

Tập đọc: Quà của - Luyện nói: Nói về ngôi nhà em mơ ước. 99

bố - Luyện nói: Hỏi nhau về nghề nghiệp

100 Tập đọc: Vì bây của bố.

giờ mẹ mới về

101 Tập đọc: Đầm sen - Luyện nói: Hỏi nhau (Bạn có hay làm

102 Tập đọc: Mời vào nũng bố mẹ không?)

- Luyện nói: Nói về sen.

103 Tập đọc: Chuyện ở - Luyện nói: Nói về những con vật em

yêu thích. lớp

104 Tập đọc: Mèo con - Luyện nói: Hãy kể với cha mẹ: Hôm

đi học nay ở lớp em đã ngoan thế nào?

105 Tập đọc: Người - Luyện nói: Hỏi nhau: Vì sao bạn thích

bạn tốt đi học?

106 Tập đọc: Ngưỡng - Luyện nói: Kể về một người bạn tốt của em.

cửa

107 Tập đọc: Kể cho bé - Luyện nói: Hằng ngày từ ngưỡng cửa

nhà mình, em đi những đâu? nghe

108 Tập đọc: Hai chị - Luyện nói: Hỏi - đáp về những con vật

em biết. em

109 Tập đọc: Lũy tre - Luyện nói: Em thường chơi với anh (chị,

120 Tập đọc: Sau cơn em) những trò chơi gì?

mưa - Luyện nói: Hỏi - đáp về các loài cây.

121 Tập đọc: Cây bàng - Luyện nói: Trò chuyện về mưa.

122 Tập đọc: Đi học - Luyện nói: Kể tên những cây được trồng ở

sân trường em.

123 Tập đọc: Nói dối - Luyện nói: Thi tìm những câu thơ trong

hại thân bài ứng với nội dung mỗi bức tranh.

124 Tập đọc: Bác đưa - Luyện nói:Nói lời khuyên chú bé

thư chăn cừu.

125 Tập đọc: Làm anh - Luyện nói: Đề tài: Nói lời chào hỏi của

Minh với bác đưa thư.

126 Tập đọc: Người - Luyện nói: Đề tài: Kể về anh (chị, em)

trồng na của em.

127 Tập đọc: Anh hùng - Luyện nói: Kể về ông bà của em.

biển cả

128 Tập đọc: Ò..ó..o - Luyện nói: Hỏi nhau về cá theo theo

nội dung bài.

129 Tập đọc: Không - Luyện nói: Nói về các con vật nuôi

nên phá tổ chim. trong nhà.

- Luyện nói: Bạn đã làm gì để bảo vệ các tổ

chim, loài vật?

2 130 1 Tự Giới thiệu.

1. Trả lời các câu hỏi:

+ Tên em là gì?

+ Quê em ở đâu?

+ Em học ở trường nào? Lớp nào?

+ Em thích những môn học nào?

+ Em thích làm những việc gì?

2. Nghe các bạn trong lớp trả lời những câu

hỏi của bài tập trên, nói lại những điều em

biết về một bạn.

131 2 Chào hỏi. Tự giới thiệu.

1. Nói lời của em :

+ Chào bố, mẹ để đi học.

+ Chào thầy, cô khi đến trường.

+ Chào bạn khi gặp nhau ở trường.

2. Nhắc lại lời của các bạn trong tranh.

132 4 Cảm ơn. Xin lỗi.

1. Nói lời cảm ơn của em trong những

trường hợp sau :

+ Bạn cùng lớp cho em đi chung áo mưa.

+ Cô giáo cho em mượn quyển sách.

+ Em bé nhặt hộ em chiếc bút rơi.

2. Nói lời xin lỗi của em trong những

trường hợp sau:

+ Em lỡ bước, giẫm vào chân bạn.

+ Em mải chơi, quên làm việc mẹ đã dặn.

133 6 + Em đùa nghịch, va phải một cụ già.

Khẳng định. Phủ định.

1. Trả lời câu hỏi bằng hai cách theo mẫu :

+ Em có đi xem phim không?

+ Mẹ có mua báo không?

+ Em có ăn cơm bây giờ không?

M : - Em có thích đọc thơ không?

- Có, em rất thích đọc thơ.

134 7 - Không, em không thích đọc thơ.

Trả lời câu hỏi.

3. Dựa vào thời khóa biểu của em. Trả lời

câu hỏi :

+ Ngày mai có mấy tiết?

+ Đó là những tiết gì?

+ Em cần mang những quyển sách gì

135 8 đến trường?

Mời, nhờ, yêu cầu, đề nghị.

1. Tập nói những câu mời, nhờ , yêu cầu, đề

nghị đối với bạn :

+ Bạn đến thăm nhà em. Em mở cửa và mời

bạn vào chơi.

+ Em thích một bài hát mà bạn đã thuộc.

Em nhờ bạn chép cho mình.

+ Bạn ngồi bên cạnh nói chuyện trong giờ

học. Em yêu cầu (đề nghị) bạn giữ trật tự để

136 11 nghe cô giảng bài.

Chia buồn. An ủi.

1. Ông (bà) em bị mệt. Em hãy nói với ông

(bà) 2, 3 câu để tỏ rõ sự quan tâm của mình.

2. Hãy nói lời an ủi cảu em với ông (bà)

+ Khi cây hoa do ông (bà) trồng bị chết.

137 14 + Khi kính đeo mắt của ông (bà) bị vỡ.

Quan sát tranh. Trả lời câu hỏi.

1. Quan sát tranh, trả lời các câu hỏi :

+ Bạn nhỏ đang làm gì?

+ Mắt bạn nhỏ nhìn búp bê như thế nào ?

+ Tóc bạn như thế nào?

138 15 + Bạn mặc áo màu gì?

Chia vui.

1. Bạn Nam chúc mừng Chị Liên được giải

Nhì trong kì thi học sinh giỏi của tỉnh. Hãy

nhắc lại lời của Nam :

“Em chúc mừng chị. Chúc chị sang năm

139 17 được giải Nhất”.

Ngạc nhiên. Thích thú.

1. Đọc lời của bạn nhỏ dưới đây. Cho biết

lời nói ấy thể hiện thái độ gì của bạn nhỏ :

“Ôi quyển sách đẹp quá”! Con cảm ơn mẹ.

2. Bố đi công tác về, tặng em một món quà.

Mở gói quà ra, em rất ngạc nhiên và thích

thú khi nhìn thấy một cái vỏ ốc biển rất to

và đẹp. Em nói như thế nào để thể hiện sự

140 19 ngạc nhiên và thích thú ấy?

Đáp lời chào, lời tự giới thiệu.

1. Có một người lạ đến nhà em, gõ cửa và

tự giới thiệu: “Chú là bạn bố cháu. Chú đến

thăm bố mẹ cháu”. Em sẽ nói thế nào:

+ Nếu bố mẹ có nhà?

141 21 + Nếu bố mẹ em đi vắng?

Đáp lời cảm ơn.

1. Đọc lại lời các nhân vật trong tranh.

2. Em đáp lại lời cảm ơn trong các trường

hợp sau như thế nào?

+ Em cho bạn mượn quyển truyện. Bạn em

nói: “Cảm ơn bạn. Tuần sau mình sẽ trả.”

+ Em đến thăm bạn ốm. Bạn em nói: “Cảm

ơn bạn. Mình sắp khỏi rồi.”

+ Em rót nước mời khách đến nhà. Khách

142 22 nói: “Cảm ơn cháu. Cháu ngoan quá.”

Đáp lời xin lỗi.

1. Đọc lại lời các nhân vật trong tranh.

2. Em đáp lại lời xin lỗi trong các trường

hợp sau như thế nào?

+ Một bạn vội, nói với em trên cầu thang:

“Xin lỗi. Cho tớ đi trước một chút.”

+ Một bạn vô ý đụng người vào em, vội nói:

“Xin lỗi. Tớ vô ý quá.”

+ Một bạn nghịch, làm mực bắn vào áo

em, xin lỗi em: “Xin lỗi bạn. Mình lỡ tay

thôi.”

+ Bạn xin lỗi em vì quên mang sách trả

em: “Xin lỗi cậu. Tớ quên mang sách trả

cậu rồi.” 143 23

Đáp lời khẳng định.

2. Nói lời đáp của em:

* Mẹ ơi, đây có phải con hươu sao

không ạ ?

Phải đấy, con ạ.

* Con báo có trèo cây được không ạ?

Được chứ ! Nó trèo giỏi lắm.

* Thưa bác, bạn Lan có nhà không ạ?

Có. Lan đang học bài ở trên gác.

… 144 24

Đáp lời phủ định.

- Nói lời đáp của em:

* - Cô làm ơn chỉ giúp cháu nhà bác Hạnh ở

đâu ạ.

- Rất tiếc, cô không biết, vì cô không

phải người ở đây.

- …

* - Bố ơi, bố có mua được sách cho con

không?

- Bố chưa mua được đâu.

- …

* - Mẹ có đỡ mệt không ạ?

- Mẹ chưa đỡ mấy. 145 25

- …

Đáp lời đồng ý.

1. Đọc đoạn đối thoại sau. Nhắc lại lời của

bạn Hà khi được bố của dũng đồng ý cho

gặp Dũng.

Hà: Cháu chào bác ạ. Cháu xin phép bác

cho cháu gặp bạn Dũng.

Bố Dũng: Cháu vào nhà đi, Dũng đang học

bài đấy.

Hà: Cháu cảm ơn bác. Cháu xin phép bác.

2. Nói lời đáp trong các đoạn đối thoại sau:

* - Hương cho tớ mượn cái tẩy nhé?

- Ừ.

- …

* - Em cho anh chạy thử cái tàu thủy của

em nhé ?

- Vâng. 146 26

- …

Đáp lời đồng ý.

1. Nói lời đáp lại của em trong các trường

hợp sau:

* Em quên chiếc áo mưa trong lớp, quay lại

trường để lấy. Bác bảo vệ sắp đi nghỉ, thấy

em xin vào, bác mở cửa nói: “Cháu vào đi!”

* Em đi mời cô y tá ở gần nhà tới tiêm

thuốc cho mẹ. Cô ý tá nhận lời: “Cô sẽ sang

147 29 ngay.”

* Em mời bạn đến nhà chơi. Bạn nhận lời:

“Ừ, đợi tớ xin phép mẹ đã.”

Đáp lời chia vui.

1. Nói lời đáp của em trong các trường

hợp sau:

* Bạn tặng hoa, chúc mừng sinh nhật em.

* Bác hàng xóm sang chúc Tết. Bố mẹ đi

vắng, chỉ có em ở nhà.

148 31 * Em là lớp trưởng. Trong buổi họp cuối

năm, cô giáo phát biểu chúc mừng thành

tích của lớp.

Đáp lời khen ngợi.

1. Nói lời đáp của em trong những trường

hợp sau:

* Em quét dọn nhà cửa sạch sẽ, được cha

mẹ khen.

* Em mặc đẹp, được các bạn khen.

* Em vứt một hòn đá nằm giữa đường sang

bên đường để người qua lại khỏi bị vấp;

một cụ già nhìn thấy, khen em.

3 149 1 Nói về Đội TNTP.

- Hãy nói những điều em biết về Đội Thiếu

miên Tiền phong Hồ Chí Minh.

Gợi ý:

* Đội thành lập ngày nào?

* Những đội viên đầu tiên của Đội là ai?

150 3 * Đội được mang tên Bác Hồ từ khi nào?

Kể về gia đình.

- Hãy kể về gia đình em với một người bạn

mà em mới quen. 151 6

Kể lại buổi đầu em đi học.

- Kể lại buổi đầu em đi học. 152 8

Kể về người hàng xóm.

- Kể về một người hàng xóm mà em yêu

mến.

Gợi ý:

*Người đó tên là gì, bao nhiêu tuổi?

* Người đó làm nghề gì?

* Tình cảm của gia đình em đối với người

hàng xóm như thế nào?

* Tình cảm của người hàng xóm đối với gia

đình em như thế nào? 153 11

Nói về quê hương.

- Hãy nói về quê hương em hoặc nơi em

đang ở theo gợi ý sau:

* Quê em ở đâu?

* Em yêu nhất cảnh vật gì ở quê hương ?

* Cảnh vật đó có gì đáng nhớ ?

154 12 * Tình cảm của em đối với quê hương như

thế nào ?

Nói, viết về cảnh đẹp đất nước.

- Mang tới lớp tranh, ảnh về một cảnh đẹp ở

nước ta (ảnh chụp, bưu ảnh, tranh ảnh cắt từ

báo chí, …). Nói những điều em biết về

cảnh đẹp ấy theo gợi ý sau:

* Tranh, ảnh vẽ (chụp) cảnh gì? Cảnh đó ở

nơi nào?

* Màu sắc của tranh (ảnh) như thế nào?

* Cảnh trong tranh (ảnh) có gì đẹp?

155 14 * Cảnh trong tranh (ảnh) gợi cho em những

suy nghĩ gì?

Giới thiệu hoạt động.

- Hãy giới thiệu về tổ em và hoạt động của

tổ em trong tháng vừa qua với một đoàn

khách đến thăm lớp.

Gợi ý:

* Tổ em gồm những bạn nào? Các bạn là

người dân tộc nào?

* Mỗi bạn có đặc điểm gì hay?

* Tháng vừa qua, các bạn làm được những 156 15

việc gì tốt? 157 16

Giới thiệu về tổ em.

Nói về thành thị, nông thôn.

- Kể những điều em biết về nông thôn (hoặc

thành thị).

Gợi ý:

* Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi

xem ti vi, khi nghe kể,…)?

* Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc

thành thị) có gì đáng yêu? 158 20

* Em thích nhất điều gì?

Báo cáo hoạt động.

- Dựa theo bài tập đọc Báo cáo kết quả

tháng thi đua “Noi gương chú bộ đội”, hãy

159 22 báo cáo kết quả học tập, lao động của tổ em

trong tuần qua.

Nói về người lao động trí óc.

- Hãy kể về một người lao động trí óc mà

em biết.

Gợi ý:

* Người đó là ai, làm nghề gì?

160 23 * Người đó hàng ngày làm những việc gì?

* Người đó làm việc như thế nào?

Kể lại một buổi biểu diễn nghệ thuật.

- Hãy kể lại một buổi biểu diễn nghệ thuật

mà em đã được xem.

Gợi ý:

* Đó là buổi biểu diễn nghệ thuật gì: kịch,

ca nhạc, múa, xiếc…?

* Buổi diễn được tổ chức ở đâu?

* Em cùng xem với những ai?

* Buổi diễn có những tiết mục nào?

161 25 * Em thích tiết mục nào nhất? Hãy nói cụ

thể về tiết mục ấy?

Kể về một ngày hội.

- Kể về một ngày hội mà em biết.

Gợi ý:

* Đó là hội gì?

* Hội được tổ chức khi nào, ở đâu?

* Mọi người đi xem hội như thế nào?

* Hội được bắt đầu bằng hoạt động gì?

* Hội có những trò vui gì (chơi cờ, đấu vật,

kéo co, đua thuyền, ca hát…)?

* Cảm tưởng của em về ngày hội đó như

thế nào?

- Tổ chức họp nhóm trao đổi ý kiến về câu

162 31 hỏi sau : Em cần làm gì để bảo vệ môi

trường?

Thảo luận về bảo vệ môi trường.

- Kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần

bảo vệ môi trường.