ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

************

DOÃN ĐỨC HẢO

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ

TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội, 2009

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ************

DOÃN ĐỨC HẢO

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ

TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 60.31.20

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH TRỊ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS,TS. Nguyễn Linh Khiếu

Hà Nội, 2009

3

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN, CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG

7 ĐẾN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ TRONG

ĐIỀU KIỆN ĐỔI MỚI HIỆN NAY

1.1. 7 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp cơ sở

1.1.1. Vị trí, vai trò Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp cơ sở 7

1.1.2. Nhiệm vụ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp cơ sở 10

1.1.3. Nội dung, phương thức hoạt động của Đoàn TNCS Hồ 12

Chí Minh cấp cơ sở

1.1.3.1. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn của Đoàn cơ sở 13

1.1.3.2. Công tác tổ chức thực hiện của Đoàn cơ sở 14

Đoàn viên, thanh niên và đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở

1.2. 15

1.2.1. Đoàn viên, thanh niên 15

1.2.1.1. Đoàn viên, thanh niên khu vực nông thôn 16

1.2.1.2. Đoàn viên, thanh niên khu vực đô thị 19

1.2.2. Đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở 21

1.2.2.1. Khái niệm về cán bộ 21

24 1.2.2.2. Khái niệm cán bộ đoàn

1.3. 28 Những nhân tố tác động đến công tác Đoàn và đội ngũ

cán bộ đoàn cơ sở

1.3.1. Tác động của quá trình toàn cầu hoá 28

1.3.2. Tác động của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội 31

1.4. 33 Định hƣớng đổi mới hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh cấp cơ sở trong điều kiện hiện nay

4

38

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ

2.1. 38 Đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở

2.1.1. Số lượng, chất lượng cán bộ đoàn cơ sở 38

2.1.2. Công tác tuyển chọn cán bộ đoàn cấp cơ sở 48

2.1.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ 51

đoàn cơ sở

2.1.4. Công tác quy hoạch, luân chuyển, trưởng thành của đội 54

ngũ cán bộ đoàn cơ sở

2.2. 56 Những mặt mạnh, yếu của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở

và nguyên nhân của thực trạng đó

2.2.1. Những mặt mạnh và nguyên nhân 56

2.2.2. Những mặt yếu kém và nguyên nhân 58

2.3 69 Một số kinh nghiệm rút ra từ thực trạng đội ngũ cán

bộ đoàn cơ sở

62 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY

CHƢƠNG 3

DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ

3.1. 62 Dự báo tình hình công tác Đoàn và phong trào TTN ở

cấp cơ sở thời gian tới

3.2. 67 Mục tiêu, yêu cầu, phƣơng hƣớng xây dựng đội ngũ

cán bộ đoàn cơ sở trong giai đoạn hiện nay

3.2.1. Mục tiêu, yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở 67

3.2.2. Phương hướng, nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn 68

cơ sở

3.3. 70 Một số giải pháp chủ yếu để xây dựng đội ngũ cán bộ

đoàn cơ sở trong giai đoạn hiện nay

3.3.1. Đổi mới nội dung, hình thức đào tạo tập huấn đội ngũ cán 70

bộ đoàn cơ sở

3.3.2. Đổi mới lề lối làm việc đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở xã, 75

phường, thị trấn

5

3.3.3. Tuyển chọn, quy hoạch, xây dựng tiêu chuẩn cán bộ đoàn 77

cơ sở xã, phường, thị trấn

3.3.4. Công tác tham mưu cho cấp uỷ về công tác cán bộ đoàn ở 83

xã, phường, thị trấn

3.4. 85 Một số kiến nghị nằm nâng cao hơn nữa hiệu quả

công tác xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở giai đoạn

hiện nay

88 KẾT LUẬN

90 TÀI LIỆU THAM KHẢO

96 PHỤ LỤC

6

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của Đề tài

Đoàn thanh niên cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh là một thành viên trong

hệ thống chính trị, là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam do

Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn

luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý

tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội (CNXH), dân

giầu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Những năm qua, Đoàn

luôn phát huy được truyền thống yêu nước, xung kích, sáng tạo trong sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đoàn luôn là đội hậu bị của Đảng, là chỗ

dựa về tinh thần và là người bạn đồng hành của thanh niên Việt Nam. Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh được tổ chức một cách chặt chẽ và thống nhất theo 4 cấp

từ trung ương đến cơ sở.

Tổ chức Đoàn cơ sở là cấp thấp nhất nhưng lại đặc biệt quan trọng. Sở dĩ

như thế là vì, tổ chức Đoàn cơ sở là nền tảng của tổ chức Đoàn, là cấp trực

tiếp thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn; tổ chức, triển khai

các hoạt động của Đoàn; đại diện cho lợi ích và quyền làm chủ của thanh

niên; trực tiếp tham gia xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở, giới

thiệu các đoàn viên ưu tú cho Đảng. Chính vì vậy, nếu không có đội ngũ cán

bộ tinh thông chuyên môn, nghiệp vụ, đủ phẩm chất, năng lực ngang tầm với

tình hình nhiệm vụ mới sẽ không thể phát huy được những tiềm năng, thế

mạnh của đoàn viên, TTN, của tổ chức cơ sở Đoàn; đồng thời, cũng không

thể hạn chế, ngăn chặn, đẩy lùi được những tiêu cực, yếu kém của mặt trái cơ

chế thị trường tác động đến đoàn viên, thanh niên.

Thực tiễn 20 năm đổi mới, tổ chức Đoàn cơ sở, nhất là xã, phường, thị

trấn đã có những chuyển biến mạnh mẽ, đạt được những thành tựu quan trọng

đóng góp đáng kể cho công tác Đoàn và phong trào TTN cả nước. Tuy nhiên,

trong quá trình đổi mới mạnh mẽ thời gian qua, công tác Đoàn và phong trào

7

TTN ở cơ sở cũng đang đứng trước những thách thức mới. Đó là tình trạng

đoàn viên, thanh niên trình độ văn hóa còn thấp, thiếu việc làm, không có thu

nhập ổn định ở nông thôn ngày càng trầm trọng. Đặc biệt, do thúc ép của đời

sống nên trào lưu di cư tự phát của thanh niên nông thôn đến các thành phố,

các trung tâm kinh tế, các khu chế xuất, khu công nghiệp mới một cách ồ ạt,

không kiểm soát được dẫn đến tình trạng lộn xộn, nhiều rủi ro, nảy sinh nhiều

tệ nạn xã hội; bản thân những đoàn viên còn lại ở cơ sở còn tập trung học tập,

hoặc do những hoàn cảnh gia đình và bản thân rất đặc biệt nên cũng ít có thời

gian dành cho các hoạt động của Đoàn thanh niên... Công tác Đoàn và phong

trào TTN ở cơ sở vì thế thường rơi vào tình trạng bị động, không ổn định.

Trong khi đó, thực trạng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở về số lượng và chất

lượng vừa thiếu vừa yếu; phương pháp lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ

đoàn cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới; phần lớn đội ngũ cán

bộ đoàn cơ sở ít được đào tạo cơ bản, chủ yếu làm việc dựa vào kinh nghiệm;

một bộ phận cán bộ năng lực còn hạn chế, thiếu nhiệt tình say mê với công

việc, thụ động, thiếu sáng tạo trong việc tiếp thu và cụ thể hóa các chủ trương

công tác và triển khai các phong trào hành động cách mạng của Đoàn ở cơ sở,

cá biệt có bộ phận không đáp ứng được yêu cầu công tác... Nguồn tuyển chọn,

đào tạo, bồi dưỡng định kỳ cán bộ và công tác trưởng thành Đoàn, chế độ,

chính sách về cán bộ đoàn cơ sở còn nhiều hạn chế và bất cập. Trong khi đó,

thực tiễn hiện nay đang đặt ra rất nhiều vấn đề bức thiết đối với công tác

Đoàn và đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở; bên cạnh đó, cán bộ đoàn cơ sở là nguồn

cán bộ trẻ cung cấp cho Đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở. Rõ ràng, thực tiễn

bức thiết đó đang đòi hỏi cần phải có sự nghiên cứu, tìm hiểu một cách sâu

sắc về thực trạng công tác Đoàn thanh niên và đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở để

sớm có được một hệ thống giải pháp đồng bộ, thống nhất và khả thi nhằm kịp

thời xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở đáp ứng những yêu cầu mới. Đây

chính là lý do để tác giả lựa chọn: Xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở trong

8

giai đoạn hiện nay trong đó đi sâu vào nghiên cứu đội ngũ cán bộ đoàn ở xã,

phường, thị trấn làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu

Công tác cán bộ đoàn ở nước ta thời gian qua đã được nhiều tác giả

quan tâm nghiên cứu, đề cập từ nhiều góc độ và từng cấp khác nhau. Đáng

chú ý là gần đây, do những đòi hỏi bức thiết từ thực tiễn công tác Đoàn và

phong trào TTN, Trung ương Đoàn đã có một số đề tài, hội thảo nghiên cứu

và trao đổi đề cập đến các khía cạnh khác nhau của công tác cán bộ đoàn và

đội ngũ cán bộ đoàn. Có thể nêu một số đề tài khoa học cấp Bộ được thực

hiện ở Trung ương Đoàn thời gian qua: “Xác định cơ cấu, tiêu chuẩn, chế độ

chính sách đối với đội ngũ cán bộ đoàn, hội trong điều kiện của công cuộc đổi

mới” (1992 - Phạm Đình Nghiệp làm chủ nhiệm), “Cơ sở khoa học của việc

đổi mới tổ chức và hình thức phương pháp tập hợp, đoàn kết thanh niên trong

điều kiện hiện nay” (1992 - Nguyễn Văn Tùng làm chủ nhiệm), “Đoàn thanh

niên Cộng sản Hồ Chí Minh với việc tạo nguồn nhân lực trẻ cho sự nghiệp

CNH, HĐH đất nước” (1995 - Phạm Đình Nghiệp làm chủ nhiệm), “Vai trò

của Đoàn thanh niên với việc xây dựng hệ thống chính trị cơ sở” (1996 -

Nguyễn Văn Lùng làm chủ nhiệm), “Mô hình tổ chức và hoạt động của tổ

chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở cơ sở” (1996 - Nguyễn Văn Miều làm chủ

nhiệm), “Những giải pháp thực tiễn cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

đoàn cơ sở trong thời kỳ mới” (1998 - Nguyễn Trọng Tiến làm chủ nhiệm),

“Tổng quan tình hình thanh niên, công tác Đoàn và phong trào TTN nhiệm kỳ

2002 - 2007” (2006 - Đào Ngọc Dung làm chủ nhiệm)... Đồng thời, năm

2004, Ban Tổ chức Trung ương Đoàn đã tổ chức Hội thảo: “Công tác cán bộ

đoàn trong thời kỳ mới”. Hội thảo đã đánh giá thực trạng công tác cán bộ

đoàn trong thời gian qua từ cấp Trung ương đến cấp cơ sở, đồng thời, đưa ra

các giải pháp để đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đoàn trong giai

đoạn hiện nay.

9

Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu khoa học và hội thảo nêu trên, mặc dù

đã đề cấp đến hầu như tất cả các lĩnh vực của công tác Đoàn, phong trào TTN

và đội ngũ cán bộ đoàn nói chung nhưng lại chưa có điều kiện đề cập một

cách sâu sắc đến đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở xã, phường, thị trấn.

Ngoài ra, trên các báo, tạp chí của Đảng, của Đoàn nhiều tác giả khi đề

cập đến thực trạng công tác Đoàn thanh niên hiện nay, đôi khi đã đề xuất một

số giải pháp chung để nâng cao chất lượng cán bộ đoàn. Tuy nhiên, những

giải pháp này thường mang tính lý luận chung chung, đơn lẻ hoặc sơ bộ.

Nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc thực trạng công tác cán bộ đoàn ở cơ

sở và đề xuất một hệ thống giải pháp phù hợp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ

đoàn ở cơ sở đáp ứng những đòi hỏi của công tác Đoàn ở cơ sở trong điều

kiện hiện nay là một vấn đề cho đến nay chưa có công trình nào thực hiện.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở

(xã, phường, thị trấn) thời gian vừa qua, luận văn đề xuất một số giải pháp

chủ yếu để xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở đáp ứng đòi hỏi công tác

Đoàn và phong trào TTN trong giai đoạn hiện nay.

Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, luận văn cần thực hiện các

nhiệm vụ sau:

- Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về tổ chức Đoàn cơ sở, đội ngũ

cán bộ đoàn cơ sở và nêu được những định hướng đổi mới hoạt động của tổ

chức Đoàn cơ sở trong tình hình hiện nay.

- Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở (xã, phường,

thị trấn) và rút ra được một số bài học kinh nghiệm từ thực trạng đội ngũ cán

bộ đoàn cơ sở thời gian qua.

- Dự báo tình hình công tác Đoàn và phong trào TTN ở cấp cơ sở và nêu

rõ một số mục tiêu, phương hướng, yêu cầu, giải pháp xây dựng đội ngũ cán

bộ đoàn cơ sở xã, phường, thị trấn thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

10

- Đối tượng nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ làm công tác Đoàn ở cơ sở.

- Phạm vi nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở ở xã,

phường, thị trấn, trong đó tập trung sâu vào đội ngũ Bí thư đoàn xã, phường,

thị trấn.

- Địa bàn nghiên cứu: Khảo sát nghiên cứu xã, phường, thị trấn trên phạm

vi cả nước.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin,

Tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về Đoàn thanh niên,

công tác Đoàn thanh niên và người cán bộ đoàn.

Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp: lôgic và lịch sử, quy nạp

và diễn dịch, trừu tượng và cụ thể; phân tích và tổng hợp các tư liệu, các báo

cáo, các kết quả nghiên cứu về công tác cán bộ đoàn nói chung và công tác

cán bộ đoàn cơ sở xã, phường, thị trấn nói riêng; điều tra xã hội học bằng

bảng hỏi đối với các tỉnh, thành Đoàn trong toàn quốc.

6. Đóng góp của luận văn

- Góp phần làm rõ thực trạng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở, chỉ ra một số

nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó và nêu được một số bài học kinh nghiệm.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn

cơ sở đáp ứng yêu cầu mới của công tác Đoàn và phong trào TTN hiện nay.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Luận văn hy vọng góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận chung về

công tác cán bộ đoàn cơ sở và xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở trong giai

đoạn hiện nay.

- Luận văn mong muốn góp phần thiết thực lý giải những hạn chế của

công tác cán bộ đoàn cơ sở thời gian qua và các giải pháp đề xuất được áp

dụng trong thực tiễn công tác cán bộ đoàn.

- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho những người làm

công tác cán bộ đoàn, những người nghiên cứu, giảng dạy về công tác Đoàn.

11

8. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,

luận văn gồm 3 chương với 11 tiết.

12

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Tổ chức Trung ương (2003), Một số văn kiện xây dựng Đảng về

tổ chức, cán bộ và đảng viên, quyển 3, Hà Nội.

2. Ban Tổ chức Trung ương (2006), Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở

đảng và đảng viên, tập 1, Tạp chí xây dựng Đảng, Hà Nội.

3. Ban Tổ chức Trung ương (2006), Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở

đảng và đảng viên, tập 2, Tạp chí xây dựng Đảng, Hà Nội.

4. Ban Tổ chức Trung ương Đoàn (2004), Một số văn bản về công tác

cán bộ Đoàn trong thời kỳ mới, NXB Thanh niên, Hà Nội.

5. Ban Tổ chức Trung ương Đoàn (2004), Kỷ yếu Hội thảo khoa học

cấp Trung ương Đoàn về công tác cán bộ Đoàn trong thời kỳ mới, Hà Nội.

6. Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết 11/NQ – TW ngày 25/1/2002 của Bộ

Chính trị khoá IX về việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý.

7. Bộ Nội vụ (2004), Quyết định 04/2004/QĐ – BNV, ngày 16/1/2004

của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ,

công chức xã, phường, thị trấn.

8. Bộ Ngoại giao (2002), Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu hướng

toàn cầu hoá vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

9. Lê Văn Cầu (1999), Đổi mới đội ngũ cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh cấp huyện trong điều kiện hiện nay, Luận án tiến sỹ Xây dựng Đảng, Hà

Nội.

10. Lê Văn Cầu (2007), Sổ tay cán bộ Đoàn cơ sở, NXB Thanh niên,

Hà Nội.

11. Nguyễn Huy Châu (2003), Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của

hệ thống chính trị cấp xã ở tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay, Luận văn

thạc sỹ Xây dựng Đảng, Hà Nội.

13

12. Chính phủ (2004), Nghị định 114/2003/NĐ-CP, ngày 10/10/2004

của Chính phủ về cán bộ công chức xã, phường, thị trấn.

13. Chính phủ (2004), Nghị định 121/2003/NĐ-CP, ngày 21/10/2003

của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,

thị trấn thì Bí thư Đoàn cơ sở xã, phường, thị trấn.

14. Chính phủ (2003), Quyết định 161/2002 – TTg, ngày 4/8/2003 của

Chính phủ về việc ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

15. Đào Ngọc Dung (chủ biên), Tổng quan tình hình thanh niên, công

tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nhiệm kỳ 2002-2007, Đề tài cấp bộ

KTN 2006-01của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý

luận - thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986-2006), NXB Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước

trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, NXB Sự Thật, Hà Nội.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, NXB Sự thật, Hà Nội.

19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà

Nội.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện hội nghị lần thứ tư Ban

Chấp hành Trung ương khoá X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện hội nghị lần thứ năm

Ban Chấp hành Trung ương khoá X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện hội nghị lần thứ sáu

Ban Chấp hành Trung ương khoá X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện hội nghị lần thứ bảy

Ban Chấp hành Trung ương khoá X, NXB Chính trị Quốc gia.

14

24. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (2008), Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh (khóa IX), NXB Thanh niên, Hà Nội.

25. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (2008), Hướng dẫn thực hiện Điều lệ

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (khóa IX), NXB Thanh niên, Hà Nội.

26. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (2008), Hướng dẫn Kỹ năng nghiệp vụ

công tác tổ chức của Đoàn, NXB Thanh niên, Hà Nội.

27. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (2002), Đoàn TNCS Hồ Chí Minh qua

các kỳ Đại hội, NXB Thanh niên, Hà Nội.

28. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (2005), Những kiến thức cần thiết cho

Thanh niên, NXB Thanh niên, Hà Nội.

29. Trần Đình Hoan (2008), Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ

lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, NXB Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

30. Nguyễn Duy Hùng (2008), Luận cứ khoa học và một số giải pháp

xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

31. Luật Thanh niên (2005), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

32. Nguyễn Văn Lùng, Vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với việc

xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở, Đề tài cấp bộ KTN 95-04 của Trung

ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

33. Trần Văn Miều, Mô hình tổ chức và hoạt động của tổ chức Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh ở cơ sở, Đề tài cấp bộ KTN 96-02 của Trung ương Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh.

34. Hồ Chí Minh (2002), toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

35. Nguyễn Thị Bích Ngà, Đổi mới công tác kiểm tra nhằm xây dựng

cơ sở Đoàn vững mạnh, Đề tại cấp bộ KTN 2002-04 của Trung ương Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh.

36. Phạm Đình Nghiệp, Xác định cơ cấu, tiêu chuẩn, chế độ chính sách

đối với đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội trong điều kiện của công cuộc đổi mới, Đề

tài cấp bộ KTN 92-04 của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

15

37. Phạm Đình Nghiệp, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với việc tạo nguồn

nhân lực trẻ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, Đề tài cấp bộ KTN 95-01

của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

38. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2005), Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt

của hệ thống chính trị cấp phường ở Quận Bình Thạnh, thành phố Hồ CHí

Minh trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ khoa học Chính trị, Hà Nội.

39. Quốc hội (2008), Luật cán bộ, công chức năm 2008, Hà Nội.

40. Số liệu thống kê lao động việc làm ở Việt Nam năm 2002, 2003,

2006, Trung tâm thống kê lao động và xã hội, Bộ Lao động, Thương binh và

Xã hội.

41. Đoàn Văn Thái (2007), Đổi mới phương thức hoạt động và lề lối

làm việc của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong tiến trình cải cách hành chính ở

Việt Nam, NXB Thanh niên, Hà Nội.

42. Phạm Hồng Thái (2007), Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ

cán bộ chủ chốt hệ thống chính trị ở cơ sở vùng đồng bào chăm Ninh Thuận,

Luận văn thạc sỹ khoa học chính trị, Hà Nội.

43. Nguyễn Trọng Tiến, Những giải pháp thực tiễn cho công tác đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cơ sở trong thời kỳ mới, Đề tài cấp bộ KTN 98-

09 của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

44. Trung ương Đoàn (2008), Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối

với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá, hiện đại hoá,

NXB Thanh niên, Hà Nội.

45. Trung ương Đoàn (2007), Tổng quan tình hình thanh niên, công tác

Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi 2002-2007, NXB Thanh niên, Hà Nội.

46. Trung ương Đoàn (2006), Nghị quyết Đại hội Đảng X và hành động

của tuổi trẻ, NXB Thanh niên, Hà Nội.

47. Trung ương Đoàn (2007), Báo cáo công tác Đoàn và phong trào

thanh thiếu nhi năm 2007. Chương trình công tác Đoàn và phong trào thanh

16

thiếu nhi năm 2008 của BCH Trung ương Đoàn, Hà Nội (Tài liệu lưu hành

nội bộ)

48. Trung ương Đoàn (2008), Báo cáo công tác Đoàn và phong trào

thanh thiếu nhi năm 2008. Chương trình công tác Đoàn và phong trào thanh

thiếu nhi năm 2009 của BCH Trung ương Đoàn, Hà Nội, 2009 (Tài liệu lưu

hành nội bộ).

49. Trung ương Đoàn, Báo cáo kết quả 9 năm thực hiện Nghị quyết số

07 “Về việc nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đoàn, trọng tâm là củng cố,

xây dựng Đoàn ở địa bàn dân cư” và cuộc vận động “Xây dựng tổ chức cơ sở

Đoàn vững mạnh” của BCH Trung ương Đoàn, Hà Nội, 2008 (Tài liệu lưu

hành nội bộ).

50. Trung ương Đoàn (2002), Chiến lược phát triển Thanh niên Việt

Nam đến năm 2010, NXB Thanh niên, Hà Nôị.

51. Trung ương Đoàn (2001), 70 năm Đoàn TNCS Hồ Chí Minh vinh

quang và trách nhiệm, NXB Thanh niên, Hà Nôị.

52. Trung ương Đoàn (2006), 75 năm Đoàn TNCS Hồ Chí Minh vinh

quang và trách nhiệm, NXB Thanh niên, Hà Nôị.

53. Nguyễn Văn Tùng, Cơ sở khoa học của việc đổi mới tổ chức và các

hình thức phương pháp tập hợp, đoàn kết thanh niên trong điều kiện hiện nay,

Đề tài cấp bộ KTN 92-02 của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

54. Nguyễn Văn Tùng, Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và

củng cố tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong tình hình mới, Đề tài cấp bộ

KTN 1998 - 02 của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

55. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (4/2003), Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung

một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức.

56. Văn kiện Đảng về công tác thanh niên, tập 1 (2007), NXB Thanh

niên, Hà Nội.

57. Văn kiện Đảng về công tác thanh niên, tập 2 (2007), NXB Thanh

niên, Hà Nội.

17

58. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

lần thứ VIII, thứ IX (2008), NXB Thanh niên, Hà Nội.

59. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

lần thứ IX (2008), NXB Thanh niên, Hà Nội.

60. Phan Thị Thuý Vân (2005), Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp

phường ở Thành phố Cần Thơ hiện nay - Thực trạng và giải pháp, Luận văn

thạc sỹ khoa học Chính trị, Hà Nội.

61. Vấn đề thanh niên nhìn nhận và dự báo, Tập 1 (1994), NXB Thanh

niên, Hà Nội.

62. Vấn đề thanh niên nhìn nhận và dự báo, tập 2 (1995), NXB Thanh

niên, Hà Nội.

63. Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.

64. Chu Xuân Việt (2003), Cơ sở lý luận và thực tiễn của Chiến lược

phát triển thanh niên, NXB Thanh niên, Hà Nôị.