intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng mô hình kinh tế sinh thái theo hướng phát triển bền vững khu vực ven biển tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

107
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dựa trên sơ sở nghiên cứu đặc điểm tự nhiên của khu vực, tập quán canh tác của người dân, nhóm tác giả đã đề xuất xây dựng các mô hình kinh tế sinh thái phù hợp với từng tiểu vùng ven biển bao gồm các mô hình: (1) Vườn nhà - rừng - chăn nuôi bò - trồng cây dược liệu; (2) Vườn nhà - ruộng lúa - cây hoa màu và rau quả; (3) Vườn nhà - cây công nghiệp - ao, đầm nuôi thủy sản và phát triển du lịch sinh thái.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng mô hình kinh tế sinh thái theo hướng phát triển bền vững khu vực ven biển tỉnh Phú Yên

XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI THEO HƯỚNG PHÁT<br /> TRIỂN BỀN VỮNG KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH PHÚ YÊN<br /> LÊ ĐỒNG QUANG<br /> Trường Dân tộc Nội trú tỉnh Tây Ninh<br /> NGUYỄN HOÀNG SƠN<br /> Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế<br /> Tóm tắt: Khu vực ven biển tỉnh Phú Yên nằm trải dài theo đường bờ biển,<br /> bao gồm: huyện Đông Hòa, Tp.Tuy Hòa, huyện Tuy An và thị xã Sông Cầu.<br /> Nơi đây có sự phân hóa tự nhiên phức tạp, phát triển kinh tế còn nhỏ lẻ và<br /> mang tính tự phát. Nguyên nhân chính là do việc quy hoạch phát triển các<br /> ngành kinh tế (đặc biệt là ngành nông - lâm - thủy sản) chưa được xem xét<br /> một cách khoa học từ sự phân hóa của các điều kiện tự nhiên do vậy mà hiệu<br /> quả kinh tế mang lại không cao. Dựa trên sơ sở nghiên cứu đặc điểm tự<br /> nhiên của khu vực, tập quán canh tác của người dân, nhóm tác giả đã đề xuất<br /> xây dựng các mô hình kinh tế sinh thái phù hợp với từng tiểu vùng ven biển<br /> bao gồm các mô hình: (1) Vườn nhà - rừng - chăn nuôi bò - trồng cây dược<br /> liệu; (2) Vườn nhà - ruộng lúa - cây hoa màu và rau quả; (3) Vườn nhà - cây<br /> công nghiệp - ao, đầm nuôi thủy sản và phát triển du lịch sinh thái.<br /> Từ khóa: Mô hình, kinh tế sinh thái, phát triển bền vững; khu vực ven biển<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Khu vực ven biển tỉnh Phú Yên có đường bờ biển dài 189 km, bắt đầu từ Đầm Cù Mông<br /> (thị xã Sông Cầu) đến Vũng Rô (huyện Đông Hoà). Nơi đây có nhiều thuỷ vực với hệ<br /> sinh thái ven bờ khá đa dạng, thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, xây<br /> dựng bến cảng; có khí hậu mát mẻ, có nhiều cảnh quan đẹp, nhiều di tích lịch sử cấp<br /> quốc gia là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. Ngoài ra, đây cũng là khu vực có<br /> nhiều tài nguyên khoáng sản có thể khai thác phục vụ ngành công nghiệp chế biến, xây<br /> dựng và các ngành kinh tế khác.<br /> Cấu trúc địa chất với sự có mặt các hệ tầng từ Proterozoi đến Đệ tứ với nhiều hệ tầng<br /> khác nhau, phân bố rộng rãi theo không gian trên toàn lãnh thổ. Địa hình kiểu núi uốn<br /> nếp nâng lên nên có độ cao thuộc dạng trung bình. Tuy nhiên, địa hình bị chia cắt khá<br /> phức tạp, độ cao từ 400 đến 500m, độ dốc vùng núi biến động lớn, tập trung ở khu vực<br /> phía Nam Đông Hòa và phía Tây Sông Cầu [4]. Kiểu đồng bằng phù sa do sông bồi đắp<br /> và phù sa trên cát, với địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao chênh lệch không lớn, tập<br /> trung chủ yếu ở đồng bằng Tuy Hòa. Kiểu đồng bằng cồn cát ven biển, tập trung ở khu<br /> vực phía Đông Sông Cầu và phía Đông Tuy An. Kiểu đồi núi xen gò đồi với nhiều núi<br /> nhỏ nằm rải rác ở khu vực trung tâm của vùng, tập trung chủ yếu ở phía Tây Bắc Tuy<br /> Hòa và phía Tây Nam Tuy An.<br /> Khu vực nghiên cứu nằm sát biển Đông, gần đường hàng hải quốc tế, có Quốc lộ 1A,<br /> đường sắt Bắc Nam chạy qua, quốc lộ 25 nối Gia Lai, tỉnh lộ 645 nối Đắc Lắc, phía<br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 03(39)/2016: tr. 108-116<br /> <br /> XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG...<br /> <br /> 109<br /> <br /> Nam có cảng biển Vũng Rô, sân bay Tuy Hoà… Vì vậy, đây là khu vực có nhiều thuận<br /> lợi để mở rộng giao lưu kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật với các tỉnh, thành trong cả<br /> nước, đồng thời trở thành cửa ngõ hướng ra biển Đông của Tây Nguyên và các nước<br /> trong khu vực. Tuy nhiên, nền kinh tế nơi đây vẫn gặp rất nhiều khó khăn, sự phát triển<br /> của các ngành kinh tế vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Do đó, việc nhận<br /> biết ranh giới các tiểu vùng sinh thái, xác định những tiềm năng, ưu thế đối với các loại<br /> hình sản xuất nông - lâm - nghiệp để xác lập được các mô hình kinh tế sinh thái bền<br /> vững, mang lại thu nhập ổn định cho người dân là việc làm cần thiết.<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ khu vực ven biển tỉnh Phú Yên<br /> <br /> 2. PHÂN VÙNG CÁC TIỂU VÙNG SINH THÁI KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH PHÚ YÊN<br /> 2.1. Cơ sở khoa học của phân vùng sinh thái tự nhiên<br /> Theo Fedina: “Phân vùng địa lý tự nhiên là phân chia bề mặt quả đất hay một vùng<br /> lãnh thổ sao cho các vùng được phân chia (các địa tổng thể tự nhiên) phải giữ được<br /> <br /> 110<br /> <br /> LÊ ĐỒNG QUANG – NGUYỄN HOÀNG SƠN<br /> <br /> tính toàn vẹn lãnh thổ, phải giữ được tính thống nhất nội tại xuất phát từ sự thống nhất<br /> về lịch sử phát triển, vị trí địa lý, các quá trình địa lý và sự gắn bó về mặt lãnh thổ của<br /> các bộ phận cấu tạo riêng biệt” [1].<br /> Một yêu cầu mang tính bắt buộc đối với bất cứ nhà khoa học nào khi tiến hành phân<br /> vùng tự nhiên đó là phải xác định được các nguyên tắc phân vùng, bao gồm: Nguyên tắc<br /> khách quan; Nguyên tắc đồng nhất tương đối; Nguyên tắc tổng hợp; Nguyên tắc phát<br /> sinh; và nguyên tắc toàn vẹn lãnh thổ [6].<br /> 2.2. Phương pháp phân vùng<br /> Do địa tổng thể tự nhiên có tính đồng nhất tương đối nên trong phân vùng tự nhiên có<br /> hai cách thực hiện:<br /> - Phân vùng từ trên xuống: Dựa vào sự phân hóa để chia cấp lớn thành các đơn vị cấp nhỏ.<br /> - Phân vùng từ dưới lên: Xét những đặc trưng cơ bản, tương đồng của các địa tổng thể<br /> cấp nhỏ gộp lại thành một đơn vị cấp lớn hơn.<br /> Dựa vào quá trình phân chia tự nhiên ở địa bàn nghiên cứu, chúng tôi thực hiện cách<br /> phân vùng từ trên xuống.<br /> Vận dụng phương pháp luận phân vùng, chúng tôi xác định yếu tố quyết định đến sự<br /> phân hóa tự nhiên khu vực nghiên cứu là độ cao địa hình (yếu tố trội). Vì yếu tố địa<br /> hình là yếu tố đại diện cho địa chất kiến tạo, chi phối phân hóa nhiệt - ẩm, vừa tác động<br /> trực tiếp vừa tác động gián tiếp đến hình thành đất.<br /> 2.3. Kết quả phân vùng<br /> Bằng phương pháp phân vùng dựa vào phân tích vai trò, yếu tố trội, chúng tôi phân chia<br /> khu vực nghiên cứu thành 6 tiểu vùng tự nhiên (khoanh vi, cụ thể hóa bằng bản đồ và<br /> mô tả đặc trưng tự nhiên).<br /> - Tiểu vùng núi phía Nam Đông Hòa.<br /> - Tiểu vùng đồng bằng phù sa Tuy Hòa.<br /> - Tiểu vùng đồi cao trung tâm.<br /> - Tiểu vùng đồng bằng cát ven biển Tuy An.<br /> - Tiểu vùng đồng bằng ven biển Sông Cầu.<br /> - Tiểu vùng đồi núi phía Tây Sông Cầu.<br /> 2.3.1. Tiểu vùng núi phía Nam Đông Hòa<br /> Nằm ở phía Nam của huyện, kéo dài từ Tây sang Đông, đây là tiểu vùng chiếm khá lớn<br /> diện tích tự nhiên của huyện. Địa hình bị chia cắt phức tạp. Độ cao trung bình từ 400<br /> đến 500m, độ dốc vùng núi biến động lớn.<br /> Phần phía Tây với loại đất chủ yếu là đất xám bạc màu, độ dốc lớn, phần phía Đông<br /> giáp biển chủ yếu là đất cát ngập mặn (diện tích mặt nước lợ ven biển). Lượng mưa<br /> trung bình hàng năm lớn nhất trong khu vực (trên 2.600mm). Do đặc điểm của địa hình<br /> và địa chất, khả năng giữ nước của khu vực này không tốt nên mực nước ngầm hạ thấp.<br /> <br /> XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG...<br /> <br /> 111<br /> <br /> 2.3.2. Tiểu vùng đồng bằng phù sa Tuy Hòa<br /> Đây là đồng bằng lớn nhất của tỉnh. Địa hình bằng phẳng nằm ở phía Bắc huyện Đông<br /> Hòa và phía Nam Thành Phố Tuy Hòa, thuộc dạng địa hình đồng bằng ven sông, kéo<br /> dài từ Tây sang Đông, độ chênh cao nhỏ. Phía Đông là vùng đất cát ven biển, phía Tây<br /> Bắc là vùng đất phù sa do hai con sông Đà Rằng và sông Bàn Thạch bồi đắp. Độ dốc<br /> trung bình của tiểu vùng là 0,05%. Độ cao trung bình khoảng 2,5 -3m, nơi cao nhất<br /> khoảng 5,5 - 5,7m (phân bố dọc quốc lộ 1A, nơi thấp nhất khoảng từ 0,5 -1,5m (phân bố<br /> dọc hai bên sông Bàn Thạch) [2].<br /> 2.3.3. Tiểu vùng đồi cao trung tâm<br /> Nằm ở phía Đông của dãy Trường Sơn gồm phần phía Tây Bắc của TP Tuy Hòa và<br /> Phía Tây Nam của huyện Tuy An. Phần lớn diện tích là những đồi cao (trong tiểu vùng<br /> còn có 1 số núi như: Núi Yang, Ông La, núi Miếu...), địa hình với mức độ chia cắt sâu,<br /> độ dốc lớn.<br /> Phần lớn diện tích đất là đất xám bạc màu, ngoài ra còn có đất nâu tím trên đá bazan. Địa<br /> hình cao trung bình trên 300m. Chủ yếu phát triển cây công nghiệp và phát triển rừng.<br /> 2.3.4. Tiểu vùng đồng bằng cát ven biển Tuy An<br /> Tiểu vùng có địa hình đồng bằng thấp, có nhiều vũng, vịnh, đầm. Nằm ở phía Đông của<br /> huyện Tuy An. Nền địa chất chủ yếu là trầm tích đệ tứ có nguồn gốc sông biển, tuy nhiên<br /> nguồn gốc biển chiếm ưu thế có tuổi từ Pleistocen thượng và Holocen thượng. Thành<br /> phần gồm đất cát vàng, đất cát đỏ, cát có lẫn sạn, sỏi nhỏ, cát bột dày 8 - 12 m. Khí hậu<br /> nhiệt đới ẩm, có lượng mưa trung bình hàng năm không cao so với những nơi khác từ<br /> 1.700 - 1.900 mm, có mùa khô trung bình kéo dài 2 - 3 tháng. Một số nơi có đất mặn và<br /> trung tính, ngoài ra còn có đất phù sa glay, đất có hàm lượng mùn từ trung bình đến khá.<br /> Đây là tiểu vùng chủ yếu phát triển lúa, hoa màu và rừng phòng hộ ven biển [3].<br /> 2.3.5. Tiểu vùng đồng bằng ven biển Sông Cầu<br /> Đây là tiểu vùng nằm ở phía Đông Thị Xã Sông Cầu, với địa hình có độ cao chênh lệch<br /> không lớn với nhiều loại đất khác nhau như: Đất xám, đất cát vàng, đất cát đỏ, đất phù<br /> sa trên cát, đất mặn và trung tính.<br /> Khí hậu Sông Cầu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, được chia làm hai mùa rõ rệt.<br /> Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, chịu ảnh hưởng của gió Tây và gió Tây Nam, tháng 4<br /> là tháng khô nhất. Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 chịu ảnh hưởng của gió mùa Mùa<br /> Đông. Hàng năm, thường mưa nhiều vào tháng 10, tháng 11, chiếm 60% lượng mưa<br /> hàng năm. Tổng số ngày mưa trong năm là 130 ngày, độ ẩm trung bình là 81%. Số giờ<br /> nắng trung bình trong năm là 2500 giờ. Số giờ nắng trung bình trong một ngày là 6 - 8<br /> giờ. Nhiệt độ trung bình cao nhất là 290C, thấp nhất là 200C, trung bình là 250C [5].<br /> 2.3.6. Tiểu vùng đồi núi phía Tây Sông Cầu<br /> Nằm ở phía tây Sông cầu với địa hình có những nhánh núi tách ra từ dãy Trường Sơn<br /> chạy theo hướng Đông - Nam, tạo thành những đèo, dốc tương đối cao, hiểm trở như<br /> <br /> LÊ ĐỒNG QUANG – NGUYỄN HOÀNG SƠN<br /> <br /> 112<br /> <br /> đèo Cù Mông, dốc Găng… Địa hình có độ dốc lớn, cao từ 300 - 500m, nhiều nơi cao<br /> hơn 500m. Loại đất chủ yếu ở khu vực này là đất xám bạc màu. Đây là vùng có lượng<br /> mưa cao từ 2.200 - 2.600mm nên quá trình bóc mòn, rửa trôi diễn ra mạnh mẽ.<br /> <br /> Hình 2. Sơ đồ các tiểu vùng sinh thái của khu vực nghiên cứu<br /> <br /> 3. ĐỀ XUẤT CÁC MÔ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI ĐẶC TRƯNG CHO TỪNG<br /> TIỂU VÙNG<br /> 3.1. Đề xuất các mô hình<br /> Khu vực ven biển tỉnh Phú Yên bao gồm 6 tiểu vùng địa lí tự nhiên. Tuy nhiên, các tiểu<br /> vùng ở khu vực núi thấp và đồi cao là khu vực phân bố rừng phòng hộ đầu nguồn của<br /> lãnh thổ nên cần được giữ nguyên hiện trạng. Một số tiểu vùng khác có mức độ tương<br /> đồng cao về nhu cầu sinh thái cây trồng. Vì vậy, chỉ đề xuất một số mô hình kinh tế sinh<br /> thái đặc trưng cho các tiểu vùng sinh thái tự nhiên sau:<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2