Xây dựng mô hình nghiên cứu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của tuổi nhận thức tới ý định tiêu dùng thể hiện đẳng cấp
lượt xem 2
download
Nghiên cứu này nhằm mục đích xây dựng mô hình nghiên cứu mối quan hệ của tuổi nhận thức và ý định tiêu dùng thể hiện đẳng cấp. Trong mô hình này, chủ nghĩa dân tộc đóng vai trò như một biến trung gian giữa tuổi nhận thức và ý định tiêu dùng thể hiện đẳng cấp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xây dựng mô hình nghiên cứu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của tuổi nhận thức tới ý định tiêu dùng thể hiện đẳng cấp
- NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 11 (196) - 2019 XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP VÀ GIÁN TIẾP CỦA TUỔI NHẬN THỨC TỚI Ý ĐỊNH TIÊU DÙNG THỂ HIỆN ĐẲNG CẤP Ths. Nguyễn Bảo Ngọc - Ths. Nguyễn Việt Dũng* Nghiên cứu này nhằm mục đích xây dựng mô hình nghiên cứu mối quan hệ của tuổi nhận thức và ý định tiêu dùng thể hiện đẳng cấp. Trong mô hình này, chủ nghĩa dân tộc đóng vai trò như một biến trung gian giữa tuổi nhận thức và ý định tiêu dùng thể hiện đẳng cấp. Bên cạnh đó, tuổi nhận thức được đề xuất có ảnh hưởng trực tiếp tới ý định tiêu dùng thể hiện đẳng cấp với sự điều tiết của biến ý thức về giá. Phương pháp nghiên cứu định lượng dự kiến sẽ được dùng nhằm kiểm định các mối quan hệ này với kích cỡ mẫu dự kiến n = 350. • Từ khóa: tuổi nhận thức, tình trạng tiêu thụ, chủ nghĩa dân tộc. dùng những sản phẩm xa xỉ là nhu cầu của nhiều This study seeks to investigate therelationship người tiêu dùng - đặc biệt với một số sản phẩm between cognitive age and status consumption ngoại nhập (Belk, 1999). Các sản phẩm xa xỉ có behavior intention. On this research, thể là hàng nội địa, tuy nhiên, phần lớn đều là các ethnocentrism plays a mediating role in the relationship between cognitive age and status sản phẩm nhập ngoại (Nguyen va Smith, 2011). consumption behavior intention. Besides, it is Nghiên cứu của Speece và Nguyen (2005) cho proposed that cognitive age impacts directly on rằng người Việt Nam coi trọng sản phẩm từ các status consumption behavior intention with the nước phát triển, với 77% người tiêu dùng Việt moderator price conspicuous. In the next phase, thích sản phẩm nước ngoài so với sản phẩm tương quantitative approach will be applied so as to test đương do doanh nghiệp nội địa sản xuất (Gray the proposed model by conducting a survey and the estimated sample size n = 350. Group, 2008). Chất lượng sản phẩm và việc thể hiện đẳng cấp là nguyên nhân chính dẫn tới hành • Keywords: cognitive age, status consumption, vi sử dụng hàng hoá nhập ngoại. ethnocentrism. Theo Eastman (1999), tiêu dùng thể hiện đẳng cấp được hiểu là nỗ lực của cá nhân trong việc Ngày nhận bài: 4/10/2019 cố gắng cải thiện vị thế xã hội của họ thông qua Ngày chuyển phản biện: 6/10/2019 việc tiêu thụ một số sản phẩm được cho là mang Ngày nhận phản biện: 19/10/2019 tính biểu tượng và thể hiện đẳng cấp của người Ngày chấp nhận đăng: 23/10/2019 sử dụng. Việt Nam được coi là một nền kinh tế chuyển đổi với tốc độ phát triển kinh tế nhanh 1. Giới thiệu chóng, chất lượng đời sống được cải thiện và nâng Trong nghiên cứu của Speece và Nguyen cao, có sự thay đổi trong việc phân phối thu nhập (2005), chất lượng và giá trị sản phẩm là động cùng với sự xuất hiện của tầng lớp trung lưu mới cơ để sử dụng hàng hoá của người tiêu dùng tầng nổi. Người tiêu dùng trong đất nước có nền kinh tế lớp trung lưu Châu Á (bao gồm cả Việt Nam). chuyển đổi như Việt Nam hoặc Trung Quốc rất coi Bên cạnh đó, với xu thế toàn cầu hoá hiện nay, trọng và mong muốn sở hữu các sản phẩm xa xỉ và tiêu dùng toàn cầu trở thành một phần quan trọng nhu cầu được tôn trọng là một trong những lý do trong đời sống kinh tế - xã hội của người dân chính (Belk, 1999). Thực tế có thể thấy, hiện tượng (Belk, 2013). Với nền kinh tế chuyển đổi như người tiêu dùng khao khát sở hữu các sản phẩm xa Việt Nam, mong muốn tích cực tìm kiếm và tiêu xỉ và tham gia mua sắm các sản phẩm này vì mục * Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông 74 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
- Soá 11 (196) - 2019 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI đích thể hiện địa vị xã hội diễn ra rất mạnh mẽ tại hài lòng vì sự quan tâm của người xung quanh nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam và Trung đối với sự giàu có của mình hơn là từ giá trị của Quốc (Belk, 1999; Fforde, 1998; Tambyah et al., chính sản phẩm (Mason, 2001). Điều này liên 2009; Toyama, 2001). quan đến nghiên cứu của Packard (1959, p. 5) Một số nghiên cứu cho rằng tuổi tác không cho rằng những người mong muốn thể hiện đẳng thực sự tác động mạnh mẽ tới ý định tiêu dùng cấp là người bị áp lực bởi những định kiến xung thể hiện đẳng cấp (Eastman et al., 1999; Eastman quanh họ về những thành công và ưu điểm mà họ and Liu, 2012; Heaney et al., 2005; O’Cass and có. Husic và Cicic (2009, trang 233) khẳng định McEwen, 2004) hay chủ nghĩa dân tộc (Sharma bằng cách sử dụng sản phẩm thể hiện đẳng cấp và et al., 1995; Festervand et al., 1985). Tuy nhiên, mang tính biểu tượng, các cá nhân mong muốn Việt Nam là quốc gia đang phát triển và có sự thể hiện giá trị bản thân tới các thành phần trong phân hoá rõ ràng trong hành vi tiêu dùng và lối nhóm tham chiếu của họ. sống giữa các thế hệ. Hầu hết các nghiên cứu chỉ 2.2. Nhân tố tác động tới ý định tiêu dùng thể chú trọng tuổi sinh học thay vì tuổi nhận thức. Do hiện đẳng cấp đó nghiên cứu này thực hiện nhằm nghiên cứu về Chủ nghĩa dân tộc mối quan hệ giữa tuổi nhận thức, chủ nghĩa dân Kế thừa từ Summer (1906), Shimp và Sharma tộc và ý định tiêu dùng thể hiện đẳng cấp trong sự (1987) xây dựng khái niệm chủ nghĩa dân tộc điều tiết của ý thức về giá. trong nghiên cứu marketing, khi tính dân tộc là 2. Tổng quan lý thuyết một trong các yếu tố gây ảnh hưởng tới hành 2.1. Tiêu dùng thể hiện đẳng cấp vi tiêu dùng (Javalgi, Khare, Gross, & Scherer, Khái niệm “tiêu dùng đẳng cấp” sử dụng trong 2005). Chủ nghĩa dân tộc có liên quan tới khái nghiên cứu này được phát triển bởi Eastman và niệm quốc gia sản xuất ra sản phẩm (Country of cộng sự (1997) và được định nghĩa như sau: Tiêu origin) và được định nghĩa là ý thức và niềm tin dùng đẳng cấp là quá trình tạo động lực theo đó, của người tiêu dùng về đạo đức và tính hợp lý các cá nhân cố gắng cải thiện vị thế xã hội của họ trong tiêu dùng hàng ngoại (với bối cảnh Hoa thông qua việc tiêu thụ các sản phẩm tiêu dùng Kỳ)” (Shrimp and Sharma). Điểm cốt lõi của được cho là thể hiện đẳng cấp của cá nhân và khái niệm này nói tới việc mua hàng ngoại nhập những người xung quanh (Eastman, Fredenberger, là việc làm không đúng, thiếu trách nhiệm với Campbell, & Calvert, 1997). Điều này tương tự người khác và với nền kinh tế của đất nước vì với định nghĩa về tiêu dùng đẳng cấp của O’Cass việc mua hàng ngoại nhập có thể dẫn tới những & Frost: quá trình đạt được địa vị hoặc uy tín xã hậu quả không tốt cho nền kinh tế nước nhà gây hội từ việc mua và tiêu thụ các hàng hóa được ra nạn thất nghiệp và kìm hãm sự phát triển của đánh giá là thể hiện địa vị và đẳng cấp trong xã các doanh nghiệp kinh doanh nội địa. Người theo hội (O’Cass& Frost, 2002). Husic và Cicic (2009, chủ nghĩa dân tộc trong tiêu dùng thường có xu trang 233) khẳng định bằng cách sử dụng sản hướng thích tiêu dùng hàng nội (hàng hóa được phẩm thể hiện đẳng cấp và mang tính biểu tượng, sản xuất trong nước). Ngược lại, người tiêu dùng các cá nhân mong muốn thể hiện giá trị bản thân không có tính dân tộc thường đánh giá sản phẩm tới các thành phần trong nhóm tham chiếu của họ dựa trên yếu tố giá, chất lượng và các đặc tính (Husic-Mehmedovic & Cicic, 2009). Nghiên cứu khác của sản phẩm họ quan tâm. Như vậy, tính này đề cập tới xu hướng mua hàng thể hiện địa vị dân tộc trong tiêu dùng làm gia tăng việc tiêu dùng xã hội và mức độ giàu có của người tiêu dùng. hàng nội. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, trong Tiêu dùng đẳng cấp được thể hiện như minh bối cảnh kinh tế chuyển đổi như Việt Nam, những chứng của sự giàu có và được tác động bởi hành sản phẩm, nhãn hiệu có xuất xứ từ các nước phát vi tiêu dùng phô trương nhằm thu hút sự tôn trọng triển thường được đánh giá là có chất lượng vượt và đố kỵ từ người khác (Eastman, Goldsmith, & trội và phần nào thể hiện “đẳng cấp” của người Flynn, 1999, p. 2; Veblen, 1899). Khi sử dụng dùng (Belk, 1999; Klein et al., 2006; Supphellen các hàng hoá xa xỉ, người tiêu dùng cảm thấy & Rittenburg, 2001). Một số nghiên cứu khác chỉ Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 75
- NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 11 (196) - 2019 ra việc mua và tiêu dùng các sản phẩm xa xỉ có (Klein and Ettenson, 1999; Caruana, 1996) nguồn gốc từ nước ngoài có thể giúp tạo ra hoặc trong khi một số nghiên cứu chỉ ra điều ngược cải thiện địa vị xã hội cho người sử dụng (Batra et lại (Sharma et al., 1995; Festervand et al., 1985). al., 2000; cf. Zhou & Hui, 2003). Nghiên cứu của Schooler nhận định mối quan hệ tích cực giữa Nguyen & Tambyah (2011) chỉ ra mối quan hệ tuổi và đánh giá sản phẩm nước ngoài. nghịch chiều giữa chủ nghĩa dân tộc và khuynh Giả thuyết 3: Tuổi nhận thức tác động tới chủ hướng tiêu dùng đẳng cấp trong bối cảnh Việt nghĩa dân tộc Nam. Tác giả đề xuất giả thuyết: 2.3. Vai trò điều tiết của giá cả cảm nhận Giả thuyết 1: Chủ nghĩa dân tộc có tác động trong mối quan hệ giữa tuổi nhận thức và ý tới khuynh hướng tiêu dùng đẳng cấp định tiêu dùng thể hiện đẳng cấp Tuổi nhận thức Ý thức về giá được mô tả là mức độ người Khái niệm tuổi nhận thức là độ tuổi tính theo tiêu dùng tập trung vào việc trả giá thấp khi mua nhận thức của một người về các sự vật hiện tượng. sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ. Mỗi người tiêu Một số nghiên cứu chỉ ra rằng khái niệm tuổi dùng khác nhau có một mức độ ý thức về giá của nhận thức có thể đóng góp nhiều hơn so với khái sản phẩm khác nhau (Lichtenstein, Ridgeway và niệm tuổi sinh học trong các vấn đề nghiên cứu Netemeyer, 1993; Sinha và Batra, 1999). Người liên quan tới hành vi tiêu dùng con người (Barak có ý thức về giá luôn quan tâm tới giá thấp và and Schiffman 1981; Mathur and Moschis, 2005; cảm thấy thoả mãn từ việc tìm kiếm được những Van Auken, Barry, and Bagozzi 2006; Wilkes sản phẩm có giá thấp (Alford and Biswas, 2002). 1992). Barak and Schiffman (1981) chỉ ra trong Các nhà marketing có thể sử dụng ý thức về giá nghiên cứu của mình rằng tuổi nhận thức bao như một yếu tố điều tiết để tăng hiệu quả tiếp thị gồm bốn khía cạnh: tuổi cảm nhận, tuổi hình và bán hàng (Palazon and Delgado (2009). dáng, tuổi hành động và tuổi trong sự hứng thú. O’Cass và Frost (2002) lưu ý rằng tiêu thụ Trong việc dự đoán thái độ và hành vi của người trạng thái thường sẽ liên quan đến các sản phẩm tiêu dùng, sử dụng tuổi nhận thức có thể đo lường giá cao với một vài lí do: (1) Mục đích người tiêu và đánh giá nhiều khía cạnh phân biệt của một dùng sử dụng các sản phẩm để gây ấn tượng với cá nhân hơn tuổi sinh học (Barak and Schiffman người khác và việc sẵn sàng chi trả cho các hàng (1981)). Ngoài ra, Gwinner và Stephens (2001) xa xỉ nhằm phô trương sự giàu có của bản thân cho rằng tuổi nhận thức có thể giải thích một số (Eastman et al., 1999; Husic và Cicic, 2009); và hành vi của người tiêu dùng tốt hơn các biến số (2) Giá cao được sử dụng như công cụ để định vị nhân khẩu học khác như thu nhập, trình độ học sản phẩm uy tín và có chất lượng tốt (Truong et vấn, sức khỏe, và giao tiếp xã hội. Nghiên cứu al, 2008; Vigneron và Johnson, 2004). Trong tiêu (Szmigin and Carrigan, 2006) chỉ ra rằng tuổi dùng thể hiện đẳng cấp, cả người tiêu dùng và nhận thức bị tác động bởi ảnh hưởng xã hội và doanh nghiệp đều hài lòng với một mức giá cao là một khía cạnh của tiêu dùng thể hiện đẳng cấp cho sản phẩm (Goldsmith, et al., 2010). Mối quan (nghiên cứu của (Chao and Schor, 1998; O’Cass hệ giữa tiêu dùng thể hiện đẳng cấp và ý thức về and Frost, 2002)). Nghiên cứu Eastman và Iyer giá liên quan tới sự trung thành của người tiêu chỉ ra sự tác động của tuổi nhận thức tới hành vi dùng với thương hiệu. Khi xu hướng tiêu dùng tiêu dùng thể hiện đẳng cấp, tuy nhiên, trong bối thể hiện đẳng cấp càng tăng cao dẫn tới mức độ cảnh một nước đang phát triển như Việt Nam, rất trung thành với thương hiệu tăng dần theo, độ ít nghiên cứu sử dụng tuổi nhận thức như một yếu nhạy về giá lại giảm dần. tố tác động tới ý định tiêu dùng thể hiện đẳng cấp. Một số nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ thuận Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết như sau: chiều giữa tuổi tác và độ nhạy về giá. Sherman Giả thuyết 2: Tuổi nhận thức có tác động tới ý và cộng sự (2001) phát hiện ra rằng phụ nữ cao định tiêu dùng thể hiện đẳng cấp tuổi truyền thống có ý thức về giá hơn, có kiến Một số nghiên cứu chỉ ra tuổi tác có tác động thức thị trường hơn (nghĩa là cửa hàng nào có giá tới tính dân tộc trong cá nhân người tiêu dùng tốt nhất), biết cách tìm kiếm giảm giá, nhưng ít có 76 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
- Soá 11 (196) - 2019 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI khả năng hơn đánh đồng sự giàu có với hạnh phúc ý định rồi quyết định chọn tiêu dùng hàng đẳng hay thành công. Easman và Iyer (2012) chỉ ra cơ cấp. Kích cỡ mẫu dự kiến n = 300. chế tác động của tuổi nhận thức và tiêu dùng thể 3.3. Các kỹ thuật phân tích số liệu hiện đẳng cấp. Tuy nghiên, trong bối cảnh kinh tế - Độ tin cậy của thang đo được đánh giá qua chuyển đổi như Việt Nam, chưa chứng minh được hệ số Cronbach’s Alpha. Thang đo được chọn có minh được ý thức về giá có tác động tới mối quan hệ giữa tuổi nhận thức và ý định tiêu ý thức về giá có tác động tới mối quan hệ giữa tuổi hệ số tin cậy Alpha lớn hơn 0,7. dùng minh thể hiện đẳng được cấp. ý thức nhận vềDo thức vàđó, giá ý tác có tácgiả địnhđộngđềtới tiêu xuất mối dùng giảquan thuyết thể như hệ giữa hiện sau: đẳngtuổicấp. nhận thức và ý định tiêu dùng thể hiện đẳng Do đó, Giả thuyết 4: Mối quan cấp. Do táchệgiả đó, tác đề xuất giữa giả đề xuất giả thuyết tuổi nhận thức vàgiả nhưthuyết như sau: sau: tiêu dùng thể hiện ý định - Phương đẳng cấppháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis, gọi tắt là mạnhGiảhơnthuyết 4:những đối với Mối thuyết Giả quan người hệ4:giữa cóMối tuổi quan ý thức nhận về hệ thức giá thấpvà giữa ý định tuổi hơn nhận so tiêu với dùngngười thức những thể hiện có đẳng ý thứccấp về mạnh hơn vàđốiývới những phương pháp EFA) giúp đánh giá hai loại giá trị giá cao. định tiêungười dùngcóthểý thức về đẳng hiện giá thấp hơnmạnh cấp so vớihơn những người có ý thức về quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị giá cao. đối với những người có ý thức về giá thấp hơn so phân biệt. với những người có ý thức về giá cao. Mô hình nghiên cứu đề xuất - Phân tích ma trận hệ số tương quan Mô hình nghiên cứu đề xuất đo lường cường độ mối quan hệ giữa 2 biến. - Phân tích hồi quy được thực hiện để xác định mối quan hệ nhân quả giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập. Tài liệu tham khảo: Shimp, T.A., & Sharma, S. (1987). Consumer Ethnocentrism: Construction and Valiadation of the CETSCALE. Journal of Marketing Research, 24(3), 280–289. Nguyen, T.T.M., Tambyah, S.K., Shamdasani, P., Jung, K, & Kau, A.K. (2002). Traditional Val- ues versus Modern Values: Measuring Status Orientations 3. Phương pháp nghiên cứu (dự kiến) in the Context of Vietnam a Transitional Economy. In R. 3. Phương pháp 3. nghiên Phương cứupháp nghiên cứu (dự kiến) (dự kiến) Zwick & T. Ping (Ed.), Asia Pacific Advances in Consumer 3.1. 3.1. Thang Thang đo nghiên đo nghiên cứu: cứu Research (pp. 284–286). Vol. 5, Provo, UT: Association for 3.1. Thang đo nghiên cứu: Consumer Research. Nghiên cứu được sử dụng các thang đo cảm Nghiên cứu được sử dụng các thang đo cảm nhận và các thang đo này được thừa hưởng O’Cass, A., & Frost, H. (2002). Status Brands: Nghiên cứu được nhận và các sử dụng cácthang thang đo này nhận đo cảm đượcvàthừa hưởngđotừnày được các thang thừa hưởng từ các nghiên cứu trước đây. Nghiên cứu này được áp dụng thang đo Likert 5 cấp độ (từEffects of Non-Product-Related Brand Examining the từ các nghiên cứucáctrước nghiên đây.cứu trướccứu Nghiên đây. nàyNghiên được ápcứu dụng này được thang đo Likert 5 cấp độon Associations (từStatus and Conspicuous Consumption. “rất khôngápđồng ý” tới “rất đồng ý”). Journal of Product & Brand Manage- ment, 11(2), 67–88. “rất không đồng ý”dụng thang tới “rất đồngđoý”). Likert 5 cấp độ (từ “rất không đồng ý” tới “rất đồng ý”). Donthu, N. and Garcia, A. (1999), “The Internet Shopper,” Journal of Advertising Research, May/June, pp. Biến Tác giả thang đo 52-58. Biến Tác giả thang đo Barak, Benny and Leon G. Schiffman (1981), Tuổi nhận thức Barak and Schiffman (1981) Tuổi nhận thức Barak and Schiffman (1981) “Cognitive Age: A Nonchronological Age Variable,” Chủ nghĩa dân tộc Shrimp and Sharma (1987) Advances in Consumer Research, 8, 602-606. Chủ nghĩa Ý thứcdân tộc về giá Shrimp and Sharma Donthu& (1987) Garcia (1999) Eastman, Jacqueline K. and Jun Liu (2012), “The Impact of Generational Cohort on Status Consumption: Ý thức vềdùng Tiêu giá thể hiện đẳng cấpDonthu& EastmanGarcia (1999) et al. (1999) An Exploratory Look at Generational Cohort and Tiêu dùng thể hiện đẳng cấp Eastman et al. (1999) Demographics on Status Consumption,” Journal of Consumer Marketing, Vol. 29 (2), 93-102. Goldsmith, R.E., Flynn, L.R., and Kim, D. (2010), “Status Consumption and Price Sensitivity,” Journal of 3.2. Mẫu nghiên cứu 6 Marketing Theory and Practice, 18 (4), 323-338. Đối tượng nghiên cứu dự kiến là những người 6 Iyer, R., Reisenwitz, T.H., and Eastman, J.K. (2008), dân Hà Nội, ở đây người dân Hà Nội được tính “The Impact of Cognitive Age On Seniors’ Lifestyles,” Marketing Management Journal, 18 (2), 107-119. và hiểu là những người đang sinh sống, làm việc và học tập tại Hà Nội. Họ là những người tự ra Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 77
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - Nguyễn Quốc Thịnh
69 p | 728 | 127
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số doanh nghiệp: Mô hình nghiên cứu và thang đo
12 p | 92 | 15
-
Xây dựng mô hình chuỗi cung ứng hợp tác thông qua hệ thống tồn kho do nhà cung cấp quản lý (VMI)
7 p | 157 | 10
-
Xây dựng mô hình định lượng để giải quyết bài toán logistic trong thương mại quốc tế
3 p | 13 | 7
-
Mô hình giá trị thương hiệu - Nghiên cứu trong ngành nước giải khát
9 p | 72 | 7
-
Nghiên cứu tác động của chiêu thị đến giá trị thương hiệu hàng tiêu dùng nhanh tại thành phố Hồ Chí Minh
13 p | 64 | 7
-
Xây dựng mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của giá trị cảm nhận đến ý định mua hàng thời trang xa xỉ
20 p | 40 | 5
-
Sử dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá (ÈAM) trong đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ tại ngân hàng nhà nước: Trường hợp nghiên cứu tại chi nhánh Thái Nguyên
7 p | 84 | 5
-
Xây dựng mô hình toán tối ưu hoá mạng lưới chuỗi cung ứng khép kín: Trường hợp của các sản phẩm Cartridge máy in tại thành phố Cần Thơ và các huyện lân cận
8 p | 90 | 4
-
Xây dựng mô hình đào tạo và tự đào tạo kỹ năng cho sinh viên đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
9 p | 87 | 4
-
Mối quan hệ giữa giao tiếp nhóm, xung đột nhóm và thành quả nhóm trong các dự án xây dựng
14 p | 10 | 3
-
Mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
9 p | 12 | 2
-
Vận dụng lý thuyết hành vi dự định trong việc đề xuất mô hình nghiên cứu hành vi tiêu dùng xanh của khách hàng cá nhân – trường hợp tại Đà Nẵng
8 p | 46 | 2
-
Xây dựng mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và sự trung thành của sinh viên trong đào tạo từ xa
19 p | 4 | 2
-
Sự chuyển dịch của tỷ giá vào lạm phát - xây dựng mô hình SVAR cho bối cảnh kinh tế Việt Nam
7 p | 48 | 1
-
Xây dựng mô hình đánh giá tín dụng cho các công ty giao dịch ngang hàng P2P tại Việt Nam
10 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu mô hình sản phẩm lý tưởng bia Lager đối với người tiêu dùng trẻ Việt Nam độ tuổi 18 - 28
16 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn