intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng quy trình đánh giá hoạt tính enzym 5α-reductase từ mô tuyến tiền liệt người

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

63
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết có mục tiêu nhằm xây dựng quy trình đánh giá hoạt tính enzym 5α-reductase từ mô tuyến tiền liệt người để sàng lọc các thuốc có tác động điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng quy trình đánh giá hoạt tính enzym 5α-reductase từ mô tuyến tiền liệt người

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> XÂY DỰNG QUI TRÌNH Đ[NH GI[ HOẠT TÍNH<br /> ENZYM 5α-REDUCTASE TỪ MÔ TUYẾN TIỀN LIỆT NGƢỜI<br /> Trần Thủy Tiên*, Nguyễn Đức Toàn*, Trần Mạnh Hùng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xây dựng qui trình đ{nh gi{ hoạt tính 5α-reductase in vitro từ mô tuyến tiền liệt người để sàng<br /> lọc các thuốc có t{c động điều trị PĐTTLLT.<br /> Đối tượng v| phương pháp nghiên cứu<br /> Mẫu thử nghiệm: Mẫu mô tuyến tiền liệt của bệnh nh}n PĐTTLLT được chỉ định phẩu thuật tại bệnh viện<br /> Bình Dân, Tp. HCM với đầy đủ hồ sơ bệnh án và sự đồng ý của bệnh nhân.<br /> Quy trình tạo dịch đồng thể chứa enzym 5α-reductase: Mô tuyến tiền liệt được đồng nhất hóa, ly tâm<br /> thu cắn. Hòa cắn với dịch bảo quản và tiếp tục nghiền đồng thể cho đến khi thu được dịch đồng nhất.<br /> Định lượng protein trong dịch đồng thể enzym bằng phương ph{p Bradford<br /> Định lượng testosteron bằng phương ph{p ELISA: Thực hiện theo hướng dẫn từ bộ Kit của công ty sản<br /> xuất DRG, Đức.<br /> Khảo s{t điều kiện thực hiện phản ứng khử testosteron thành dihydrotestosteron<br /> Các yếu tố như nồng độ testosteron, nồng độ NADPH, lượng protein enzym, pH và thời gian phản ứng<br /> được khảo s{t để chọn điều kiện phản ứng xảy ra với hoạt tính enzym cao.<br /> Kết quả: Qui trình tạo dịch đồng thể chứa 5α-reductase từ mô tuyến tiền liệt người xúc tác cho phản ứng<br /> chuyển testosteron thành dihydrotestosteron diễn tiến tốt ở pH = 5,5, lượng protein enzym tối thiểu 1,4 mg, nồng<br /> độ testosteron khoảng 16 ng/ml (55 nM), nồng độ NADPH: 0,15 mM, nhiệt độ ủ: 37 ºC và thời gian ủ: 60 phút.<br /> Finasterid ức chế mạnh 5α-reductase chiết từ tuyến tiền liệt người với IC50 là 10,87 nM.<br /> Kết luận: Qui trình tạo dịch đồng thể enzym 5α-reductase v| điều kiện phản ứng khử testosteron thành<br /> dihydrotestosteron có thể ứng dụng để sàng lọc thuốc có t{c động ức chế 5α-reductase.<br /> Từ khóa: Dịch đồng thể enzym, 5α-reductase, in vitro, finasterid<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DEVELOPING AN IN VITRO PROCEDURE FOR EVALUATION OF<br /> 5α-REDUCTASE ACTIVITY FROM HUMAN PROSTATE TISSUE<br /> Tran Thuy Tien, Nguyen Duc Toan, Tran Manh Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 332 - 339<br /> Aim of study: This study aimed to develop an in vitro procedure for evaluation of 5α-reductase activity from<br /> human prostate tissue that was applicable in drug screening.<br /> Material and methods<br /> BHP tissue: tissue was collected from patients undergoing endoscopic surgery for BHP at Binh Dan hospital<br /> with complete medical records and agreement of acceptance.<br /> Procedure to prepare homogenate containing 5α-reductase: BHP tissue was sliced and homogenized. Centrifuge<br /> the homogenate and remove supernatant. Continue to homogenize to form and a homogenous suspension.<br /> * Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trần Mạnh Hùng<br /> ĐT: 0937746596<br /> <br /> 332<br /> <br /> Email: manhhung1969@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Protein in the homogenate was assayed by Bradford method<br /> Testosterone was assayed by ELISA: using the Kit provided by DRG, Germany.<br /> Optimizing reactive conditions to covert testosterone into dihydrotestosterone: factors such as testosterone<br /> concentration, NADPH concentration, amount of enzymatic protein, pH and reaction time were investigated to<br /> establish high enzyme activity in the reaction.<br /> Results: Procedure to prepare homogenate from BHP tissue containing 5α-reductase catalyzed the<br /> conversion of testosterone to dihydrotestosterone under following conditions: pH 5.5, amount of enzymatic<br /> protein at least 1.4 mg, testosterone concentration approximate 16 ng/ml, NADPH: 0.15 mM, reaction<br /> temperature: 37ºC and reaction time: 60 minutes.<br /> Finasteride strongly inhibited 5α-reductase in the homogenate with IC50 of 10.87 nM.<br /> Conclusion: Procedure for preparation of enzyme homogenate containing 5α-reductase and reaction<br /> conditions can be applied as a screening tool for 5α-reductase inhibitors.<br /> Key words: enzym homogenate, 5α-reductase, in vitro, finasteride<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Phì đại tuyến tiền liệt l|nh tính (PĐTTLLT)<br /> là một bệnh lý thƣờng gặp ở nam giới sau tuổi 40<br /> v| thƣờng gây ra các triệu chứng ở đƣờng tiểu<br /> dƣới. Với những tiến bộ trong điều trị, đặc biệt là<br /> các kỹ thuật điều trị ngoại khoa, bệnh đã đƣợc<br /> kiểm soát phần n|o v| thƣờng không dẫn đến tử<br /> vong. Tuy nhiên, các triệu chứng của bệnh nhƣ<br /> đau buốt, tiểu đêm, khó tiểu gây ra sự phiền toái,<br /> khó chịu, làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc<br /> sống của bệnh nh}n, l|m tăng g{nh nặng bệnh<br /> tật v| chi phí điều trị ở ngƣời cao tuổi.<br /> Hiện nay việc điều trị PĐTTLLT bao gồm<br /> điều trị nội khoa v| điều trị ngoại khoa, ngoài ra<br /> còn sử dụng các loại thảo dƣợc trong liệu pháp<br /> điều trị bổ sung, hỗ trợ. Hai nhóm thuốc đƣợc sử<br /> dụng phổ biến trong điều trị PĐTTLLT là thuốc<br /> chẹn α-adrenergic receptor (terazosin, alfuzosin)<br /> và thuốc ức chế 5α-reductase (finasterid,<br /> dutasterid).<br /> 5α-reductase, một enzym gắn kết với màng<br /> nhân trong tế bào tuyến tiền liệt có hoạt tính xúc<br /> tác sự khử testosteron thành dihydrotestosteron<br /> l| androgen chính thúc đẩy sự tăng sinh tế bào<br /> tuyến tiền liệt phụ thuộc androgen. Do đó, ức<br /> chế 5α-reductase là một cơ chế quan trọng trong<br /> việc nghiên cứu tìm ra các thuốc mới có tác dụng<br /> ngăn sự tiến triển của bệnh cũng nhƣ cải thiện<br /> các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân.<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về<br /> enzym 5α-reductase. Hoạt tính in vitro của 5αreductase trong màng nhân và microsom của tế<br /> bào mào tinh hoàn chuột nhắt đƣợc nghiên cứu<br /> bởi Monsalve và cộng sự(6). Sau đó Normington<br /> và cộng sự đã nghiên cứu sự khác nhau về các<br /> chỉ số động học và sự phân bố trên các mô của 2<br /> loại isozym 5α-reductase từ chuột nhắt(7). Pratis<br /> và cộng sự nghiên cứu về hoạt tính in vitro của 2<br /> loại isozym chiết từ tinh hoàn chuột(9). Nghiên<br /> cứu so sánh hoạt tính của enzyme 5α-reductase<br /> từ tuyến tiền liệt và mào tinh hoàn chuột nhắt tại<br /> pH trung tính đƣợc thực hiện bởi Span và cộng<br /> sự(11). Tại Việt Nam, Trần Thủy Tiên và cộng sự<br /> đã sơ bộ tìm đƣợc những điều kiện tối ƣu cho<br /> hoạt tính in vitro của 5α-reductase từ mào tinh<br /> hoàn chuột(15), nghiên cứu của Tạ Quang Vƣợng<br /> và cộng sự sau đó đã x}y dựng đƣợc quy trình<br /> định lƣợng và các thông số tối ƣu hóa cho hoạt<br /> tính in vitro của enzym chiết từ mào tinh hoàn<br /> chuột nhắt(12). Tuy vậy vẫn chƣa có nghiên cứu<br /> nào cho thấy hoạt tính in vitro của 5α-reductase<br /> có nguồn gốc từ ngƣời, qua đó có đƣợc những<br /> thông số v| điều kiện để nghiên cứu về khả<br /> năng ức chế enzym này từ các loại thuốc v| dƣợc<br /> liệu. Xuất phát từ những đặc điểm trên, nghiên<br /> cứu n|y đƣợc tiến hành với những mục tiêu sau:<br /> - Xây dựng quy trình tạo dịch đồng thể chứa<br /> enzym 5α-reductase từ tuyến tiền liệt ngƣời.<br /> <br /> 333<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> - Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt tính<br /> in vitro của enzym 5α-reductase.<br /> <br /> Định lƣợng protein trong dịch đồng thể enzym<br /> bằng phƣơng ph{p Bradford<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPH[P NGHIÊNCỨU<br /> <br /> Dựa vào phản ứng màu của protein với xanh<br /> Coomassie, đo độ hấp thu ở 595 nm. Dựa vào<br /> đƣờng tuyến tính chuẩn từ albumin bò (BSA),<br /> xác định nồng độ protein trong mẫu.<br /> <br /> Mẫu thử nghiệm<br /> Mẫu mô tuyến tiền liệt lấy từ các bệnh nhân<br /> nam đƣợc chỉ định điều trị phì đại tuyến tiền liệt<br /> lành tính bằng phƣơng ph{p cắt đốt nội soi tại<br /> bệnh viện Bình Dân, Tp. HCM với đầy đủ hồ sơ<br /> bệnh án và sự cho phép của bệnh nhân.<br /> Hóa chất và thuốc thử nghiệm<br /> D,L-Dithiothreitol, độ tinh khiết ≥ 98% (TLC)<br /> của Sigma Aldrich (số lô SLBK4951V),<br /> testosteron độ tinh khiết ≥ 99% (HPLC) của<br /> Sigma Aldrich (số lô BCBL3419V), β-nicotinamid<br /> adenin dinucleotid phosphat tetrasodium dạng<br /> khử (NADPH), độ tinh khiết ≥ 95% của Santa<br /> Cruz (số lô C0315), finasterid của Santa Cruz (số<br /> lô SC-203954). Các hóa chất phụ trợ kh{c đạt tiêu<br /> chuẩn thí nghiệm phân tích.<br /> <br /> Định lƣợng testosteron bằng phƣơng ph{p<br /> ELISA<br /> Phƣơng ph{p định lƣợng testosteron đƣợc<br /> thực hiện theo hƣớng dẫn từ bộ Kit của công ty<br /> sản xuất DRG, Đức. Xây dựng đƣờng tuyến tính<br /> định lƣợng testosteron ở các nồng độ testosteron<br /> chuẩn: 0,25 - 0,5 - 1 - 2 - 6 -16 (ng/ml). Đo độ hấp<br /> thu sau phản ứng ở bƣớc sóng 450 nm. Xây<br /> dựng đƣờng tuyến tính theo công thức(11,12):<br /> <br /> Bộ kit định lƣợng testosteron bằng phƣơng<br /> ph{p ELISA đƣợc sản xuất bởi DRG, Đức.<br /> <br /> Với<br /> <br /> Trang thiết bị thử nghiệm<br /> <br /> B: Mật độ quang mẫu chuẩn<br /> <br /> C}n ph}n tích Satorious, m{y đo pH, máy<br /> nghiền đồng thể tế bào kiểu stato/roto ULTRA<br /> TURRAXR T25, máy ly tâm lạnh Sigma, Đức,<br /> máy quang phổ UV-Vis HITACHI U-1900, máy<br /> đo quang microplate reader BIORAD 16591 v|<br /> các dụng cụ thí nghiệm khác.<br /> <br /> C: Mật độ quang mẫu trắng<br /> <br /> Quy trình chiết enzym từ mô tuyến tiền liệt của<br /> ngƣời<br /> Mô tuyến tiền liệt đƣợc cắt nhỏ, cho vào ống<br /> falcon 15 ml có chứa dung dịch bảo quản enzym<br /> (sucrose 0,32 M, dithiothreitol (DTT) 1 mM trong<br /> đệm phosphat 20 mM, pH 6,5). Đồng nhất hóa<br /> mẫu mô với tốc độ 16.000 vòng/phút ở nhiệt độ 4<br /> ºC (nghiền 20 gi}y, ngƣng 10 gi}y, lặp lại 5 lần).<br /> Ly tâm dịch đồng thể ở nhiệt độ -4ºC, lực ly tâm<br /> 13.000 g trong 10 phút, bỏ dịch thu cắn. Hòa cắn<br /> với lƣợng thể tích dịch bảo quản gấp 3 lần thể<br /> tích cắn, sau đó đem hỗn dịch tiếp tục nghiền<br /> đồng thể với thời gian, tốc độ và số lần tƣơng tự<br /> nhƣ giai đoạn nghiền thứ nhất.<br /> <br /> 334<br /> <br /> C: Nồng độ testosteron chuẩn<br /> <br /> Chọn lựa điều kiện thực hiện phản ứng khử<br /> testosteron thành dihydrotestosteron<br /> Tiến hành phản ứng khử testosteron thành<br /> dihydrotestosteron nhờ vào hoạt tính xúc tác<br /> của 5α-reductase. Hoạt tính enzym đƣợc đ{nh<br /> giá bằng sự giảm đi của lƣợng cơ chất<br /> testosteron sau khi phản ứng xảy ra. Nồng độ<br /> testosteron sau phản ứng đƣợc định lƣợng<br /> bằng phƣơng ph{p ELISA. Nồng độ cơ chất<br /> testosteron trong các mẫu phải nằm trong giới<br /> hạn định lƣợng của bộ kit 0-16 ng/ml. Dung<br /> dịch bảo quản DTT đóng vai trò l| t{c nh}n<br /> chống oxy hóa, đƣợc sử dụng trong phản ứng<br /> với nồng độ khoảng 0,9-1 Mm(12).<br /> Thực hiện các phản ứng thăm dò hoạt tính<br /> enzym phụ thuộc các tác nhân:<br /> - pH: thăm dò hoạt tính enzym tại các giá trị<br /> pH 2 - 5,5 - 6 - 6,5 - 7 - 8,5 và 12.<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> - Cofactor NADPH: thăm dò tại các nồng độ<br /> 0 mM; 0,15 mM và 0,3 mM.<br /> - Dịch đồng thể enzym: tiến hành khảo sát<br /> trên lƣợng protein enzym: 0,28 - 0,56 - 0,84 - 1,12<br /> - 1,4 và 1,68 mg/ml<br /> - Nhiệt độ phản ứng: thực hiện ủ phản ứng ở<br /> nhiệt độ 37ºC.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - Các phản ứng đƣợc thực hiện trong<br /> eppendolf dung tích 2 ml có nắp đậy. Kết thúc<br /> phản ứng bằng cách đƣa pH > 10 bằng NaOH<br /> 0,1M nhằm bất hoạt enzym, ủ ở nhiệt độ phòng<br /> trong vòng 10 phút v| sau đó trung hòa bằng<br /> HCl 0,1M.<br /> Hoạt tính enzym đƣợc tính theo công thức:<br /> <br /> - Thời gian phản ứng: khảo sát phản ứng ở<br /> các khoảng thời gian 15 - 30 - 60 - 120 phút.<br /> <br /> Khảo sát tác dụng ức chế 5α-reductase in vitro<br /> của finasterid<br /> <br /> 1mM; nhiệt độ ủ 37ºC và thời gian phản ứng 60<br /> phút nhƣ trong bảng 1:<br /> <br /> Thực hiện quy trình tạo dịch đồng thể<br /> enzym nhƣ mô tả ở trên và khảo sát hoạt tính ức<br /> chế 5α-reductase trong dịch đồng thể của<br /> finasterid với các nồng độ (ng/ml) là: 0; 0,1; 1; 5;<br /> 10; 15; 20; 30; 100; 1000. X{c định IC50 của<br /> finasterid.<br /> <br /> Kết quả cho thấy lƣợng testosteron giảm khi<br /> thực hiện phản ứng, do đó enzym trong dịch<br /> đồng thể có hoạt tính xúc tác cho sự chuyển hóa<br /> testosteron. Khi tăng lƣợng protein enzym thì<br /> hoạt tính enzym cũng tăng theo. Phản ứng với<br /> lƣợng protein 1,68 mg cho hoạt tính enzym<br /> không tăng hơn so với lƣợng protein 1,4 mg do<br /> đó 1,4 mg protein enzym đƣợc chọn cho các<br /> phản ứng tiếp theo.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Xây dựng đƣờng tuyến tính định lƣợng protein<br /> từ albumin huyết thanh bò (BSA) v| đƣờng<br /> tuyến tính định lƣợng testosteron<br /> Đƣờng tuyến tính của dung dịch BSA chuẩn<br /> đƣợc xây dựng ở khoảng nồng độ 1-6 mg/dL và<br /> đƣờng tuyến tính testosteron đƣợc xây dựng ở<br /> khoảng nồng độ 0,25-16 ng/ml.<br /> Khảo sát sự thay đổi hoạt tính enzym theo hàm<br /> lƣợng protein enzym<br /> Thực hiện quy trình tạo dịch đồng thể<br /> enzym từ tuyến tiền liệt ngƣời v| định lƣợng<br /> h|m lƣợng protein, thu đƣợc dịch đồng thể<br /> enzym có nồng độ protein là 2,81 mg/ml. Kết<br /> quả khảo sát sự ảnh hƣởng của lƣợng protein<br /> enzym lên hoạt tính 5α-reductase ở điều kiện:<br /> lƣợng cơ chất testosteron ban đầu: 20,17 ng; pH =<br /> 6,5; nồng độ NADPH: 0,3 mM; nồng độ DTT:<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Khảo sát sự thay đổi hoạt tính enzym theo<br /> nồng độ NADPH<br /> NADPH đƣợc khảo sát ở 2 nồng độ 0,15 mM<br /> và 0,3 mM với điều kiện phản ứng nhƣ sau:<br /> lƣợng testosteron ban đầu: 15,09 ng; pH = 6,5;<br /> lƣợng protein enzym: 1,4 mg; nồng độ DTT:<br /> 1mM; nhiệt độ ủ 37ºC và thời gian phản ứng 60<br /> phút. Kết quả trình bày ở bảng 2.<br /> Kết quả cho thấy phản ứng xúc tác của<br /> enzym gần nhƣ không xảy ra khi không sử dụng<br /> NADPH trong phản ứng. Điều này hoàn toàn<br /> phù hợp vì 5α-reductase là một enzym phụ<br /> thuộc NADPH. Hoạt tính của enzym giảm<br /> không đ{ng kể khi nồng độ NADPH giảm từ 0,3<br /> mM xuống 0,15 mM, do đó NADPH đƣợc sử<br /> dụng ở nồng độ 0,15 mM trong các phản ứng<br /> tiếp theo.<br /> <br /> 335<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Biểu đồ 1: Đường tuyến tính của dung dịch BSA (A) và testosteron (B)<br /> Bảng 1: Kết quả khảo sát sự thay đổi hoạt tính 5α-reductase theo lượng protein enzym<br /> Mẫu<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Lượng protein enzym<br /> (mg)<br /> 0,28<br /> 0,56<br /> 0,84<br /> 1,12<br /> 1,4<br /> 1,68<br /> <br /> Lượng testosteron ban đầu<br /> (ng)<br /> <br /> 20,17<br /> <br /> Lượng testosteron sau phản ứng<br /> (ng)<br /> 20,04<br /> 19,79<br /> 15,95<br /> 15,47<br /> 9,67<br /> 9,48<br /> <br /> Hoạt độ enzym<br /> (pmol/phút)<br /> 0,45<br /> 1,32<br /> 14,65<br /> 16,32<br /> 36,46<br /> 37,12<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả khảo sát sự thay đổi hoạt tính enzym theo nồng độ NADPH<br /> Mẫu Nồng độ NADPH (mM) Lượng testosteron ban<br /> đầu (ng)<br /> 1<br /> 0<br /> 2<br /> 0,15<br /> 15,09<br /> 3<br /> 0,30<br /> <br /> Khảo sát sự thay đổi hoạt tính enzym theo pH<br /> Phản ứng đƣợc thực hiện trong khoảng pH =<br /> 2-12, với c{c điều kiện: lƣợng testosteron ban<br /> đầu: 15,21 ng; lƣợng protein enzym: 1,4 mg;<br /> nồng độ NADPH: 0,15 mM, nồng độ DTT: 1mM;<br /> nhiệt độ ủ 37 oC và thời gian phản ứng 60 phút,<br /> nhằm x{c định pH thể hiện hoạt tính enzym cao.<br /> Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.<br /> <br /> Lượng testosteron sau phản ứng<br /> (ng)<br /> 15,00<br /> 0,49<br /> 0,38<br /> <br /> Hoạt độ enzym<br /> (pmol/phút)<br /> 0,31<br /> 50,69<br /> 51,07<br /> <br /> v| thay đổi không nhiều khi pH thay đổi trong<br /> khoảng 5,5-8,5. Do vậy có thể dự đo{n đƣợc rằng<br /> trong mô tuyến tiền liệt của ngƣời biểu hiện<br /> cùng lúc 5α-reductase loại 1 (pH tối ƣu từ 6-8,5)<br /> và loại 2 (pH tối ƣu 5,5). Do 5α-reductase loại 2<br /> hiện diện ở c{c cơ quan sinh dục và kết quả từ<br /> thí nghiệm này, chọn thông số pH = 5,5 l|m điều<br /> kiện cho các phản ứng tiếp theo.<br /> <br /> Kết quả cho thấy ở pH = 2 và 12, enzym gần<br /> nhƣ không có hoạt tính. Enzym có hoạt tính cao<br /> Bảng 3: Kết quả khảo sát sự thay đổi hoạt tính enzym theo pH<br /> Mẫu<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> <br /> 336<br /> <br /> pH<br /> 2<br /> 5,5<br /> 6<br /> 6,5<br /> 7<br /> 8,5<br /> 12<br /> <br /> Lượng testosteron ban đầu (ng)<br /> <br /> 15,71<br /> <br /> Lượng testosteron sau phản ứng (ng)<br /> 15,21<br /> 0,3<br /> 0,59<br /> 0,63<br /> 0,51<br /> 0,48<br /> 15,42<br /> <br /> Hoạt độ enzym (pmol/phút)<br /> 1,74<br /> 53,51<br /> 52,5<br /> 52,36<br /> 52,78<br /> 52,88<br /> 1<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1