Xây dựng quy trình định lượng anti-Vinculin trong huyết thanh bằng kỹ thuật Elisa, ứng dụng phát hiện hội chứng ruột kích thích
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày xây dựng quy trình định lượng nồng độ anti-Vinculin trong huyết thanh bằng kỹ thuật Elisa gián tiếp. So sánh nồng độ anti-Vinculin ở nhóm hội chứng ruột kích thích và người khỏe mạnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xây dựng quy trình định lượng anti-Vinculin trong huyết thanh bằng kỹ thuật Elisa, ứng dụng phát hiện hội chứng ruột kích thích
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG ANTI-VINCULIN TRONG HUYẾT THANH BẰNG KỸ THUẬT ELISA, ỨNG DỤNG PHÁT HIỆN HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH Nguyễn Minh Hiền1, Nguyễn Thị Thu Lê1, Trần Thanh Tú1, Nguyễn Thành Vinh1 Trương Việt Hải Long1, Lã Thị Huyền2, Lê Thị Minh Phúc2 TÓM TẮT 10 Elisa. Nồng độ Anti vinculin huyết thanh tăng Vinculin là một protein liên kết với actin cao hơn ở nhóm hội chứng ruột kích thích so với tham gia vào quá trình kết dính tế bào. Sự hiện nhóm tình nguyện. diện của các tự kháng thế kháng Vinculin trong Từ khóa: Hội chứng ruột kích thích thể tiêu hội chứng ruột kích thích (IBS) phù hợp với chảy, anti-vinculin, IBS nghiên cứu trước đây cho thấy Vinculin là chất điều hòa quan trọng của hệ thần kinh ruột. Mục SUMMARY tiêu: Xây dựng quy trình định lượng nồng độ anti ESTABLISHING THE PROCESS ANTI Vinculin trong huyết thanh bằng kỹ thuật Elisa VINCULIN ANTIBODY gián tiếp. So sánh nồng độ anti Vinculin ở nhóm CONCENTRATIONS IN SERUM BY hội chứng ruột kích thích và người khỏe mạnh. ELISA TECHNIQUE, APPLICATIONS Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên TO DETECT IRRITABLE BOWEL cứu mô tả trên hai nhóm: 251 bệnh nhân được SYNDROME chẩn đoán hội chứng ruột kích thích thể tiêu chảy Vinculin is a cytoplasmic protein that binds tại bệnh viện Thanh Nhàn và nhóm 31 đối chứng to actin and is involved in cell adhesion. The khỏe mạnh. Thực hiện các thử nghiệm trong presence of anti-vinculin autoantibodies in IBS is phòng thí nghiệm nhằm tối ưu hóa quy trình định consistent with prior studies which have lượng anti-Vinculin. Kết quả: Đã xây dựng implicated vinculin as an important regulator of được quy tình phát hiện anti Vinculin và có sự the enteric nervous system. Objectives: khác biệt về nồng độ anti vinculin ở nhóm IBS establishing the process for anti vinculin và người bình thường với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 bowel syndrome group were higher the 2. So sánh nồng độ anti Vinculin huyết volunteers. thanh ở nhóm IBS và người khỏe mạnh. Keywords: irritable bowel syndrome, anti- Vnculin, Vinculin II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: thực hiện I. ĐẶT VẤN ĐỀ trên 2 nhóm: 215 bệnh nhân được chẩn đoán Vinculin là một protein có trọng lượng xác định hội chứng ruột kích thích thể tiêu phân tử 116 kDa, bao gồm1066 axit amin chảy tại bệnh viện Thanh Nhàn và 31 người được phát hiện nhiều nhất ở những vùng mà bình thường khỏe mạnh Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân IBS thể tế bào tiếp xúc với nhau. Vinculin được biết tiêu chảy theo tiêu chuẩn Rome IV: như là chất kết dính nền tế bào. Trong lớp 2.2. Phương pháp nghiên cứu: nghiên liên kết actin, vinculin tạo điều kiện cho việc cứu mô tả cắt ngang. tập hợp các protein bổ sung để điều chỉnh 2.3. Kỹ thuật thực hiện xét nghiệm động lực kết dính khu trú và cho phép di anti-vinculin chuyển tế bào hiệu quả. Các tế bào thiếu Lấy và bảo quản mẫu bệnh phẩm anti- vinculin biểu hiện tính kết dính và các đặc vinculin: tính di chuyển bị thay đổi. Vinculin liên quan Mẫu bệnh phẩm huyết thanh được sử đến sự di chuyển tế bào thần kinh và tăng dụng cho xét nghiệm anti-vinculin. Mẫu sẽ trưởng sợi trục tế bào thần kinh đường tiêu được bảo quản ở điều kiện -20 ° C. hóa. Các kháng thể kháng Vinculin lần đầu Hoá chất sinh phẩm: Hóa chất sinh tiên được phát hiện ở IBS và người ta thấy phẩm cho nghiên cứu được lựa chọn như sau: rằng có giá trị phân biệt IBD và IBS nhưng Protein vinculin có chiều dài đầy đủ của không có tính đặc hiệu cao ở IBS và bệnh dạ người (Ab131747, Abcam); các loại đệm borate pH8.2 (Sigma Aldrich), PBS dày ruột. Dữ liệu trong IBS gợi ý rằng độc tố (Thermofisher), coating buffer; kháng thể được tạo ra bởi vi khuẩn thường gây ra viêm kháng vinculin (Ab219649, Abcam); cộng dạ dày ruột và IBS tiếp theo có thể dẫn đến hợp kháng thể kháng Ig người gắn HRP tự kháng thể phản ứng chéo với Vinculin và (Ab102420, Abcam); TMB (Ab171523, làm suy giảm khả năng vận động đường Abcam); H2SO4 (Ab210900, Abcam), ruột.Nhiều nghiên cứu gần đây đã chứng Tween 20 (Sigma Aldrich), H2O free RNase minh rằng kháng thể Anti Vinculin có giá trị và DNase, đĩa 96 giếng, các loại đầu tip, ống phân biệt IBS và IBD [1]. Ý nghĩa lâm sàng falcon 15 mL và 50 mL, eppendoft 1.5 mL. của việc tìm Anti-vinculin có thể hữu ích cho Phương pháp xét nghiệm ELISA gián việc phân biệt các bệnh lý đường ruột liên tiếp quan đến kháng thể tự miễn tuy nhiên trên thị 2.4. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Hóa trường chưa có KIT thương mại phát hiện sinh bệnh viện Thanh Nhàn Anti Vinculin antibody trong máu, đó là lý 2.5. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu do nhóm nghiên cứu thực hiện rất nhiều thử được Ủy ban nhân dân thành phố Hà nội cho phép thưc hiện theo duyết định số 3723/QĐ- nghiệm trong phòng thí nghiệm với mục tiêu: UBND ngày 27/1/2021 và được thông qua 1. Xây dựng quy trình định lượng nồng hội đồng đạo đức bệnh viện Thanh Nhàn độ anti Vinculin trong huyết thanh bằng kỹ theo quyết định số 31/BVTN-HĐĐĐ thuật Elisa gián tiếp. 67
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. xây dựng quy trình xét nghiệm phát hiện anti-Vinculin trong máu Hình 1. So sánh giá trị OD khi sử dụng các đệm phủ khác nhau để lựa chọn hệ đệm phù hợp cố định kháng nguyên vinculin Nhận xét: So sánh độ hấp phụ của cùng trị hấp phụ thu được cao hơn so với hai loại một nồng độ kháng nguyên pha trong ba loại đệm coating và PBS. Như vậy, đệm borate là đệm khác nhau tại bước sóng 450 nm, với loại đệm phù hợp nhất và tốt nhất trong ba mẫu chứa nồng độ kháng nguyên là 0.6 loại đệm đã thử nghiệm cho việc gắn kết của µg/ml giá trị hấp phụ ở cả ba loại đệm là kháng nguyên vinculin trên đĩa. Do đó, tương đương với nhau. Tuy nhiên, khi nồng chúng tôi đã chọn đệm borate cho các thí độ kháng nguyên phủ pha trong đệm borate nghiệm tiếp theo. tăng lên đến 1.2 µg/ml và 2.4 µg/ml thì giá Hình 2: Tối ưu lương kháng nguyên vinculin cố định trên đĩa 68
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Nhận xét: Dùng kháng thể Vinculin chuẩn để phát hiện các KN gắn đĩa ở các mức nồng độ khác nhau ở mức 1,2 µg /ml và 2,4 µg /ml có độ hấp phụ thu được là cao hơn đáng kể so với các nồng độ kháng nguyên phủ đĩa thấp hơn và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Lựa chọn nồng độ kháng nguyên phủ là 1,2 µg/ml là tối ưu nhất cho phản ứng tiếp theo. Hình 3: Kết quả xây dựng đường chuẩn cho xác định kháng thể kháng vinculin Nhận xét: Kháng thể kháng vinculin dần lên và tỷ lệ thuận với nồng độ kháng thể chuẩn được pha vào PBS với nồng độ 4.8 kháng vinculin có trong mẫu. Trên cơ sở các µg/ml (nồng độ này tương ứng với độ pha giá trị OD thu được đã xây dựng được một loãng kháng thể chuẩn 1:125). Sau đó tiếp đường thẳng tuyến tính với phương trình y tục pha loãng 2, 4, 8, 16, 32 lần cho đến nồng 0.0923x + 0.0099 và hằng số R2 = 0.9959. độ 0.15 µg/ml (nồng độ này tương ứng với 3.2. So sánh nồng độ anti Vinculin ở độ pha loãng kháng thể chuẩn 1:4000) giá trị nhóm IBS và người khỏe mạnh hấp phụ tại bước sóng 450 nm thu được tăng Bảng 1. Đặc điểm về tuổi và giới Nhóm NC IBS Nhóm tình nguyện Chung n 215 31 246 Tỷ lệ (%) 67,8 9,8 77,6 Nam 103 24 127 Nữ 112 7 117 p 0,02 Tuổi trung bình (năm) Mean (SD) 48,7 (13,2) 43,1 (11,3) 46,7 (13,0) Tuổi lớn nhất 78 68 15 Tuổi nhỏ nhất 21 24 78 P (T test) 0.78 Nhận xét: Không có sự khác biệt về tuổi ở nhóm IBS và nhóm tình nguyện Tỷ lệ nữ mắc IBS nhiều hơn nam 69
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM Bảng 2: So sánh nồng độ anti vinculin Nhóm NC IBS Nhóm tình nguyện n 215 31 Anti Vinculin (OD) (Median (IQR)) 1,9 (1,2) 1,4 (0,6) p 0,001 Nhận xét: Vinculin huyết thanh ở nhóm thương mại), nhóm nghiên cứu đã tiến hành IBS cao hơn có ý nghĩa thống kê (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 này phù hợp với nhiều nghiên cứu trên thế độ quang≥1.68), độ đặc hiệu, độ nhạy và tỷ giới cho thấy yếu tố nguy cơ được chứng lệ chẩn đoán tương ứng là 83,8%, 32,6% và minh rõ nhất đối với IBS là giới tính nữ, có 2,0. Những kết quả này xác nhận rằng các liên quan đến tỷ lệ chênh lệch là 1,67 (KTC kháng thể anti-vinculin tăng cao trong IBS-D 95%: 1,53–1,82) qua nhiều nghiên cứu dựa so với các đối tượng không IBS [5]. trên dân số [2]. này được giải thích do sự khác nhau giữa hành vi tư vấn, chăm sóc sức V. KẾT LUẬN khỏe khác nhau giữa các giới tính và chức Đã xây dựng được quy trình xác định năng sinh học (ví dụ, điều hòa nội tiết tố của nồng độ Anti Vinculin trong huyết thanh chức năng ruột). bằng kỹ thuật Elisa. So sánh giá trị nồng độ anti vinculin ở Nồng độ Anti Vinculin ở nhóm IBS cao hai nhóm nghiên cứu kết quả chúng tôi nhận hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không thấy có sự khác biệt về nồng độ anti Vinculin mắc bệnh ở nhóm IBS và người bình thường với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Xây dựng quy trình định lượng apigenin trong dược liệu bán chi liên (scutellaria barbata D.don) bằng phương pháp điện di mao quản (CE)
6 p | 87 | 5
-
Xây dựng quy trình định lượng Sildenafil citrat trong viên nén bằng kĩ thuật sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC)
8 p | 25 | 4
-
Nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng Quercetin trong thực phẩm bảo vệ sức khỏe và thuốc bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao
4 p | 9 | 3
-
Xây dựng quy trình định lượng đồng phân quang học của rabeprazole bằng phương pháp HPLC với đầu dò MS/MS
6 p | 55 | 3
-
Xây dựng quy trình định lượng đồng thời betamethason, clotrimazol và methylparaben trong dược phẩm
7 p | 57 | 3
-
Xây dựng quy trình định lượng delphinidin chlorid từ cao khô Vaccinium angustifolium
13 p | 6 | 2
-
Xây dựng quy trình định lượng đồng thời naringin, natri benzoat và kali sorbat trong viên nang bưởi non và đánh giá độ hòa tan của chế phẩm
7 p | 4 | 2
-
Xây dựng quy trình định lượng germacron trong viên nén bao phim chứa cao chiết từ thân rễ cây sâm đá (Curcuma singularis) bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao
7 p | 8 | 2
-
Xây dựng quy trình định lượng đồng thời asperulosid và scutellarin trong cao bạch hoa xà thiệt thảo - bán chi liên bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC-PDA)
11 p | 11 | 2
-
Xây dựng quy trình định lượng testosteron trong Lộc nhung (Cornu cervi parvum) bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
8 p | 64 | 2
-
Xây dựng quy trình định lượng chì trong một số dược liệu trồng tại Vũ Vân - Vũ Thư - Thái Bình bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
8 p | 62 | 2
-
Xây dựng quy trình định lượng rutin trong viên nén bao phim bảo vệ sức khỏe bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao
3 p | 69 | 2
-
Xây dựng quy trình định lượng các flavonoid và acid clorogenic trong Nữ lang (Valeriana hardwickii) bằng UHPLC-MS
12 p | 72 | 2
-
Xây dựng quy trình định lượng đồng phân quang học của rabeprazole trong viên nén bằng phương pháp điện di mao quản sử dụng đồng thời hai tác nhân tách đồng phân
6 p | 63 | 2
-
Xây dựng quy trình định lượng arbutin trong kem làm trắng da bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao
9 p | 6 | 1
-
Xây dựng quy trình định lượng flurbiprofen trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu đò huỳnh quang
9 p | 82 | 1
-
Xây dựng quy trình định lượng đồng thời diosmin và quercetin trong microemulgel DQE bằng phương pháp HPLC-UV
5 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng Clarithromycin trong huyết tương người bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ
6 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn