intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng quy trình định lượng Geniposid trong cao khô Dành dành bằng phương pháp HPLC

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

83
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quả Dành dành (Gardenia Fructus) với thành phần hóa học đặc trưng là các iridoid glycosid (trong đó 2 hoạt chất có hàm lượng cao là geniposid và gardenosid) được sử dụng từ bao đời nay với tác dụng điều trị tăng huyết áp. Dược điển Trung Quốc 2015 sử dụng geniposid là chất đánh dấu để kiểm nghiệm dược liệu Dành dành. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào trong nước công bố quy trình định lượng geniposid trong cao khô Dành dành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng quy trình định lượng Geniposid trong cao khô Dành dành bằng phương pháp HPLC

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG GENIPOSID<br /> TRONG CAO KHÔ DÀNH DÀNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC<br /> Trần Thanh Tâm*, Nguyễn Đức Hạnh**, Huỳnh Trần Quốc Dũng***, Nguyễn Đức Tuấn**<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu – Mục tiêu: Quả Dành dành (Gardenia Fructus) với thành phần hóa học đặc trưng là các<br /> iridoid glycosid (trong đó 2 hoạt chất có hàm lượng cao là geniposid và gardenosid) được sử dụng từ bao đời<br /> nay với tác dụng điều trị tăng huyết áp. Dược điển Trung Quốc 2015 sử dụng geniposid là chất đánh dấu<br /> để kiểm nghiệm dược liệu Dành dành. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào trong nước công bố quy trình<br /> định lượng geniposid trong cao khô Dành dành. Vì vậy, việc xây dựng quy trình định lượng geniposid<br /> trong cao khô Dành dành bằng phương pháp HPLC là cần thiết, góp phần kiểm soát chất lượng nguyên liệu<br /> cao khô Dành dành trước khi đưa vào sản xuất thành phẩm.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Cao khô Dành dành do công ty cổ phần BV<br /> Pharma cung cấp. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát một số điều kiện sắc ký như pha động, cột sắc ký để phân<br /> tách geniposid trong cao khô Dành dành; Khảo sát một số điều kiện chiết gineposid trong cao khô Dành dành như<br /> dung môi chiết, tỷ lệ cao và dung môi, thời gian chiết siêu âm; Thẩm định quy trình định lượng geniposid trong<br /> cao khô dành dành bằng phương pháp HPLC-DAD theo hướng dẫn của ICH bao gồm tính phù hợp hệ thống,<br /> tính chọn lọc, tính tuyến tính và miền giá trị, độ chính xác, độ đúng và độ bền.<br /> Kết quả: Đã xác định được được điều kiện sắc ký thích hợp để định lượng geniposid trong cao khô<br /> Dành dành bằng phương pháp HPLC-DAD như sau: cột sắc ký Gemini NX C18 (250 x 4,6 mm; 5 µm),<br /> bước sóng phát hiện 240 nm, pha động acetonitril – nước (15:85), thể tích tiêm mẫu 20 µl, tốc độ dòng<br /> 1,0 ml/phút. Quy trình phân tích đã được thẩm định đạt tính phù hợp hệ thống, có tính đặc hiệu, tính<br /> tuyến tính (ŷ = 0,4761x, R2 = 1,0000; 19,4 - 193,8 ppm) và miền giá trị (61 – 92 ppm), độ lặp lại (RSD<br /> = 0,57%), độ chính xác trung gian (RSD = 0,49 %), độ đúng với tỷ lệ hồi phục trong khoảng 100,27 –<br /> 101,46% và độ bền với sự thay đổi cho phép thành phần acetonitril trong pha động là ± 4%.<br /> Kết luận: Quy trình định lượng geniposid trong cao khô Dành dành bằng phương pháp HPLC-DAD<br /> đã được xây dựng và thẩm định thành công. Quy trình này có thể được áp dụng để định lượng geniposid<br /> trong cao khô Dành dành, góp phần vào công tác kiểm tra chất lượng từ khâu nguyên liệu ban đầu.<br /> Từ khóa: Gardenia Fructus, geniposid<br /> ABSTRACT<br /> DEVELOPMENT OF HPLC METHOD FOR DETERMINATION OF GENIPOSIDE<br /> IN GARDENIA FRUCTUS DRY EXTRACT<br /> Tran Thanh Tam, Nguyen Duc Hanh, Huynh Tran Quoc Dung, Nguyen Duc Tuan<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 132 – 142<br /> <br /> Background – Objectives: Gardenia Fructus has iridoid glycosides as the special chemical<br /> components in which geniposide and gardenoside have high content. Gardenia Fructus have been used for<br /> *<br /> Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm – Mỹ phẩm Đồng Tháp<br /> **<br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> ***Bệnh viện Y học cổ truyền TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Đức Tuấn ĐT: 0913799068 Email: ductuan@ump.edu.vn<br /> <br /> <br /> 132 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> treatment of hypertension for many years. In the Chinese Pharmacopoeia, the quality control index of<br /> Gardenia jasminoides is the content of geniposide. So far, there has been no publication for quantitative<br /> determination of geniposide in Gardenia Fructus dry extract. Therefore, this study was carried out with the<br /> aim of HPLC method development for determination of geniposide in Gardenia Fructus dry extract that<br /> contribute to quality control of the input herbal materials.<br /> Method: The object of this study is Gardenia Fructus dry extract, which was supplied by BV Pharma<br /> joint-stock company. Method: Several chromatographic conditions such as mobile phase and C18 column<br /> with different suppliers for separation of geniposide in Gardenia Fructus dry extract, and several extraction<br /> conditions such as solvent, ratio of solvent and dry extract, and extraction time by ultrasonic, were<br /> investigated. Finally, the analytical procedure was validated according to ICH guidelines, including system<br /> suitability, selectivity, linearity and range, precision, accuracy and ruggedness.<br /> Results: The appropriate chromatographic conditions for quantification of geniposide in Gardenia<br /> Fructus dry extract were obtained on Gemini-NX C18 column (250 x 4.6 mm; 5 µm), DAD detector with<br /> detection wavelength at 240 nm, mixture of acetonitrile and water (15:85) as mobile phase, injection volume<br /> of 20 µL, flow rate of 1.0 ml/min. Validation results showed that the method was suitable for the HPLC<br /> system, selective, linear (ŷ = 0.4761x, R2 = 1.0000, 19.4 – 193.8 ppm) and range (61 – 92 ppm),<br /> repeatability (RSD = 0.57%), intermediate precision (RSD = 0,49%), accurate with the recoveries in the<br /> range of 100.27 – 101.46% of the expected values. The method was also ruggedness with the accepted<br /> fluctuation of acetonitrile within  4% in mobile phase.<br /> Conclusion: The RP-HPLC method for determination of geniposide in Gardenia Fructus dry extract<br /> was successfully developed and validated. The method can be applied for quantification of geniposide in<br /> Gardenia Fructus dry extracts that contribute to quality control of the input herbal materials.<br /> Keywords: Gardenia Fructus, geniposide.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ là cần thiết, góp phần kiểm soát chất lượng<br /> nguyên liệu cao khô Dành dành trước khi đưa<br /> Dành dành (Gardenia jasminoides Ellis., vào sản xuất thành phẩm.<br /> Rubiaceae), một loài cây được trồng và phát<br /> triển rất tốt ở các tỉnh miền Bắc nước ta, nổi ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> bật bởi màu lá xanh bóng và hoa thơm trắng Đối tượng nghiên cứu<br /> ngần. Đặc biệt, quả Dành dành với thành phần Cao khô Dành dành do công ty cổ phần BV<br /> hóa học đặc trưng là các iridoid glycosid Pharma cung cấp.<br /> (trong đó 2 hoạt chất có hàm lượng cao là<br /> Nguyên vật liệu<br /> geniposid và gardenosid) đã được sử dụng từ<br /> lâu đời như một phương thuốc quý trong việc Chất đối chiếu<br /> điều trị các bệnh như viêm gan, hạ huyết áp, Geniposid (GP), hàm lượng 99,26%, do<br /> đái tháo đường, lợi tiểu(4)…Dược điển Trung Ban Nghiên Cứu Khoa Học – Thư Viện, Đại<br /> Quốc 2015 sử dụng geniposid là chất đánh học Y Dược TP. Hồ Chí Minh cung cấp.<br /> dấu để kiểm nghiệm dược liệu Dành dành. Trang thiết bị<br /> Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào trong Hệ thống UHPLC Dionex Ultimate 3000,<br /> nước công bố quy trình định lượng geniposid detector DAD – 3000 RS, cột sắc ký Gemini NX<br /> trong cao khô Dành dành. Vì vậy, việc xây C18 (250 x 4,6 mm; 5 µm) và tiền cột Gemini<br /> dựng quy trình định lượng geniposid trong NX C18 (4,0 x 3,0 mm; 5 µm), cột Zorbax XDB<br /> cao khô Dành dành bằng phương pháp HPLC C18 (250 x 4,6 mm; 5 µm) và tiền cột Zorbax<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 133<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> XDB C18 (12,5 x 4,6 mm; 5 µm), cân phân tích lệ và chiết bằng phương pháp siêu âm<br /> A&D GH-202, bể siêu âm S60H – Elma. trong 10 phút. Tiến hành sắc ký dịch chiết.<br /> Hóa chất và dung mô Chọn tỷ lệ cao và dung môi chiết theo tiêu chí<br /> Acetonitril và methanol đạt tiêu chuẩn sau: hàm lượng GP chiết được cao nhất và<br /> dùng trong sắc ký lỏng (Merck) và nước cất 2 chiều cao pic GP trong khoảng 0,2 – 0,8 AU.<br /> lần đạt tiêu chuẩn dùng cho sắc ký lỏng.<br /> Khảo sát thời gian chiết<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Từ tỷ lệ cao và dung môi chiết đã được<br /> Khảo sát điều kiện HPLC định lượng<br /> lựa chọn, tiến hành chiết siêu âm ở các thời<br /> geniposid trong cao khô Dành dành:<br /> điểm 3, 5, và 10 phút. Chuẩn bị 3 mẫu thử<br /> Dựa vào cấu trúc hóa học của GP và tham<br /> khảo một số tài liệu(3,5), kỹ thuật sắc ký lỏng riêng biệt cho từng thời điểm. Tiến hành sắc<br /> hiệu năng cao pha đảo với đầu dò DAD đã ký các dịch chiết. Chọn thời gian chiết cho<br /> được lựa chọn với điều kiện sắc ký ban đầu hàm lượng GP chiết được cao nhất.<br /> như sau: cột pha đảo C18 (250 x 4,6 mm; 5 µm) Thẩm định quy trình định lượng GP trong<br /> và tiền cột tương ứng, thể tích tiêm 20 µl, bước cao khô Dành dành<br /> sóng phát hiện là bước sóng hấp thụ cực đại<br /> Quy trình định lượng geniposid trong cao<br /> của geniposid, tốc độ dòng 1,0 ml/phút, pha<br /> động: acetonitril – nước. Tiến hành khảo sát Dành dành được thẩm định theo hướng dẫn<br /> pha động và cột sắc ký. Qua các khảo sát thực của ICH(2) về tính phù hợp hệ thống, tính chọn<br /> nghiệm, chọn được điều kiện sắc ký thích hợp lọc, tính tuyến tính và miền giá trị, độ chính<br /> sao cho pic geniposid đạt độ tinh khiết (theo xác, độ đúng và độ bền.<br /> phổ UV-Vis), tách hoàn toàn khỏi các pic tạp<br /> Chuẩn bị mẫu<br /> (nếu có) và có hệ số bất đối nằm trong khoảng<br /> 0,8 – 1,5. Mẫu đối chiếu GP gốc: Hòa tan một lượng<br /> chất đối chiếu GP trong methanol 50% để<br /> Khảo sát quy trình xử lý mẫu<br /> được dung dịch có nồng độ khoảng 2600 ppm.<br /> Khảo sát dung môi chiết GP<br /> Mẫu đối chiếu GP: Pha loãng mẫu đối chiếu GP<br /> Chiết cùng một lượng cao với các dung môi<br /> gốc với methanol 50% để thu được mẫu đối<br /> khác nhau như methanol, methanol 70%, 50%,<br /> chiếu GP có nồng độ khoảng 77,5 ppm. Mẫu<br /> 30% (tỷ lệ cao và dung môi chiết cố định) bằng<br /> thử: Được chuẩn bị dựa vào các điều kiện khảo<br /> siêu âm trong 10 phút, chuẩn bị 3 mẫu thử<br /> sát quy trình xử lý mẫu. Mẫu trắng: dung môi<br /> riêng biệt cho từng dung môi. Tiến hành sắc ký<br /> chiết và pha động.<br /> các dịch chiết. Chọn dung môi chiết GP theo các<br /> KẾTQUẢ<br /> tiêu chí sau: diện tích pic và chiều cao pic lớn<br /> nhất, hệ số bất đối nằm trong khoảng 0,8 – 1,5; Khảo sát điều kiện HPLC định lượng<br /> geniposid trong cao khô Dành dành<br /> độ phân giải lớn hơn 1,5; pic GP tinh khiết (theo<br /> phổ UV-Vis) và nồng độ methanol cao. Tiến hành khảo sát pha động acetonitril và<br /> Khảo sát tỷ lệ cao và dung môi chiết GP nước với các tỷ lệ khác nhau. Hình 1 minh họa<br /> <br /> Khảo sát tỷ lệ cao và dung môi chiết đã sắc ký đồ mẫu đối chiếu, mẫu thử và phổ UV<br /> được lựa chọn theo các tỷ lệ 1:1, 1:2 và 1:4. tại thời gian lưu của GP với tỷ lệ pha động<br /> Chuẩn bị 3 mẫu thử riêng biệt cho từng tỷ acetonitril – nước (15:85).<br /> <br /> <br /> 134 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Sắc ký đồ mẫu đối chiếu, mẫu thử và phổ UV tại thời gian lưu của GP.<br /> Nhận xét: Phổ UV tại thời gian lưu GP của các pic tạp khác. Như vậy, pha động ACN –<br /> mẫu đối chiếu có một cực đại hấp thụ tại 240 H2O (15:85) được lựa chọn.<br /> nm nên được lựa chọn để định lượng GP. Pic Hình 2 và Bảng 1 minh họa kết quả khảo<br /> GP đạt độ tinh khiết (peak purity match = sát cột sắc ký pha đảo C18 từ hai nguồn cung<br /> 1000), có hệ số bất đối là 1,1 và tách hoàn toàn cấp khác nhau.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Sắc ký đồ mẫu thử khảo sát cột sắc ký<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 135<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> Bảng 1: Thông số sắc ký của GP tương ứng với cột sắc ký khảo sát (n=3)<br /> tR S H Độ tinh<br /> Cột As Rs1 Rs2 Nbk<br /> (Phút) (mAU*phút) (mAU) khiết<br /> Zorbax XDB C18 7,047 75,825 377,258 1,4 3,4 4,9 8765 1000<br /> Gemini NX C18 7,389 75,653 442,885 1,1 3,4 4,7 12538 1000<br /> Rs1: độ phân giải giữa GP và pic liền trước. Rs2: độ phân giải giửa GP và pic liền sau.<br /> Nhận xét: Pic GP đạt độ tinh khiết, có thời Khảo sát quy trình xử lý mẫu<br /> gian lưu (tR), diện tích pic (S) và độ phân giải Khảo sát dung môi chiết GP<br /> không khác nhau nhiều giữa hai cột. Với cột<br /> Hình 3 và Bảng 2 minh họa kết quả khảo<br /> Gemini NX C18, hệ số bất đối (As) pic GP là<br /> sát dung môi chiết GP.<br /> 1,1; số đĩa lý thuyết biểu kiến (Nbk) lớn hơn,<br /> Dung môi chiết Hàm lượng GP (mg/g)<br /> chiều cao pic (H) GP gấp 1,2 lần so với cột Methanol 116,84<br /> Zorbax XDB C18. Như vậy, cột Gemini NX Methanol 70% 128,56<br /> C18 được lựa chọn. Methanol 50% 142,24<br /> Methanol 30% 142,19<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Hàm lượng GP chiết được với các dung môi chiết khác nhau<br /> Bảng 2: Thông số sắc ký của GP tương ứng với dung môi chiết khảo sát (n=3)<br /> tR S H<br /> Dung môi As Rs1 Rs2 Nbk Độ tinh khiết<br /> (phút) (mAU*phút) (mAU)<br /> Methanol 7,328 31,528 157,172 0,94 4,0 3,5 8878 1000<br /> Methanol 70% 7,343 34,688 201,762 1,05 4,5 4,6 12194 1000<br /> Methanol 50% 7,354 38,329 227,751 1,06 4,4 4,8 12715 1000<br /> Methanol 30% 7,355 38,162 227,243 1,07 4,4 4,8 12808 1000<br /> Nhận xét: Cả 4 dung môi methanol, Khảo sát tỷ lệ cao và dung môi chiết GP<br /> methanol 70%, 50%, 30% đều chiết được GP, Hình 4 và Bảng 3 minh họa kết quả khảo<br /> tuy nhiên diện tích và chiều cao pic GP chiết<br /> sát tỷ lệ cao và dung môi chiết GP.<br /> được tăng dần theo thứ tự methanol <<br /> Tỷ lệ cao và dung môi Hàm lượng GP<br /> methanol 70% < methanol 50 %  methanol (mg/ml) (mg/g)<br /> 30%; Pic GP đều tinh khiết, đạt hệ số bất đối 1:1 142,27<br /> và tách hoàn toàn các pic tạp. Như vậy, 1:2 142,24<br /> methanol 50% được chọn làm dung môi chiết 1:4 142,36<br /> GP trong cao Dành dành.<br /> <br /> <br /> <br /> 136 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Hàm lượng GP chiết được với tỷ lệ cao và dung môi chiết khác nhau<br /> Bảng 3: Thông số sắc ký của GP tương ứng với tỷ lệ cao và dung môi chiết khác nhau (n=3)<br /> Tỷ̉ ̣ lệ cao và dung môi tR S H<br /> As Rs1 Rs2 Nbk Độ tinh khiết<br /> chiết (mg/ml) (Phút) (mAU*phút) (mAU)<br /> 1:1 7,344 76,931 448,304 1,06 4,6 4,7 12781 1000<br /> 1:2 7,354 38,329 227,751 1,06 4,4 4,8 12715 1000<br /> 1:4 7,343 19,129 114,887 1,06 4,6 5,2 12915 1000<br /> Nhận xét: Các thông số sắc ký của GP đều thích hợp cho quá trình định lượng trên nền<br /> đạt và hàm lượng GP chiết được với các tỷ lệ cao dược liệu. Như vậy, tỷ lệ cao và dung môi<br /> cao và dung môi chiết khảo sát đều tương chiết 1:2 được lựa chọn.<br /> đương nhau, khi tiến hành sắc ký dịch chiết Khảo sát thời gian chiết siêu âm<br /> lần 2 không phát hiện GP, chứng tỏ GP đã<br /> Hình 5 và Bảng 4 minh họa kết quả khảo<br /> được chiết kiệt từ cao khô Dành dành. Với tỷ<br /> sát thời gian chiết GP trong cao Dành dành.<br /> lệ cao và dung môi chiết 1:2, chiều cao pic GP<br /> Thời gian chiết siêu âm Hàm lượng GP (mg/g)<br /> khoảng 227 mAU là cao nhất khi qui về tỷ lệ<br /> 3 phút 142,24<br /> cao và dung môi chiết 1:1. Ngoài ra, tín hiệu 5 phút 142,15<br /> chiều cao khoảng 0,23 AU cũng là tín hiệu 10 phút 142,24<br /> nằm trong khoảng tuyến tính theo định luật<br /> Lambert-Beer khi sử dụng đầu dò DAD và<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5: Hàm lượng GP chiết được với thời gian chiết khác nhau<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 137<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> Bảng 4: Thông số sắc ký của GP tương ứng với thời gian chiết khác nhau (n=3)<br /> *<br /> Thời gian chiết tR S H<br /> As Rs1 Rs2 Nbk Độ tinh khiết<br /> siêu âm (Phút) (mAU*phút) (mAU)<br /> 3 phút 7,344 38,330 228,556 1,06 4,6 4,7 12781 1000<br /> 5 phút 7,341 38,407 228,172 1,05 4,7 4,8 12690 1000<br /> 10 phút 7,354 38,329 227,751 1,06 4,4 4,8 12715 1000<br /> <br /> Nhận xét: Hàm lượng GP chiết được với sắc ký Gemini NX C18 (250 x 4,6 mm; 5 µm),<br /> thời gian chiết khảo sát đều tương đương đầu dò DAD với bước sóng phát hiện 240 nm,<br /> nhau. Như vậy, thời gian chiết siêu âm 3 phút thể tích tiêm 20 µl, pha động ACN – H2O<br /> được lựa chọn. (15:85, tt/tt), tốc độ dòng 1 ml/phút, thời gian<br /> <br /> Tóm lại, geniposid trong cao khô Dành sắc ký 11 phút.<br /> dành được chiết với tỷ lệ cao và methanol 50% Thẩm định quy trình<br /> là 1:2, chiết 1 lần bằng phương pháp siêu âm Tính phù hợp hệ thống<br /> trong 3 phút. Điều kiện sắc ký thích hợp để Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống<br /> định lượng GP trong cao khô Dành dành là cột được trình bày trong Bảng 5.<br /> Bảng 5: Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống trên mẫu đối chiếu GP và mẫu thử (n=6)<br /> Giá trị thống tR S H<br /> Mẫu As Rs1 Rs2 Nbk<br /> kê (Phút) (mAU*phút) (mAU)<br /> TB 7,373 37,028 218,613 1,1 12791<br /> Đối chiếu<br /> RSD 0,10% 0,14% 0,30%<br /> TB 7,373 36,686 216,835 1,1 4,5 7,2 12712<br /> Thử<br /> RSD 0,13% 0,09% 0,39% 0<br /> <br /> Nhận xét: RSD của thời gian lưu, diện của pic GP trong mẫu đối chiếu. Sắc ký đồ<br /> tích và chiều cao pic GP của mẫu đối chiếu mẫu thử xuất hiện pic có thời gian lưu<br /> và mẫu thử đều nhỏ hơn 2,0%; Độ phân giải tương đương với pic GP trong sắc ký đồ<br /> pic GP trong mẫu thử lớn hơn 1,5 và hệ số bất mẫu đối chiếu. Trên sắc ký đồ mẫu thử,<br /> đối pic GP nằm trong khoảng 0,8 – 1,5. Như pic GP tách hoàn toàn các pic tạp. Khi<br /> vậy, quy trình định lượng GP trong cao khô thêm chất đối chiếu GP vào mẫu thử thì<br /> Dành dành đạt tính phù hợp hệ thống. diện tích và chiều cao pic GP tăng. Phổ<br /> Tính chọn lọc UV tại thời gian lưu GP của mẫu thử và<br /> <br /> Hình 6 minh họa kết quả khảo sát tính mẫu đối chiếu giống nhau và có cùng cực<br /> <br /> chọn lọc của quy trình định lượng GP đại hấp thụ tại 240 nm. Pic GP trong sắc<br /> <br /> trong cao khô Dành dành. Kết quả khảo ký đồ mẫu đối chiếu và mẫu thử đều tinh<br /> <br /> sát tính chọn lọc cho thấy sắc ký đồ mẫu khiết (theo phổ UV). Như vậy, quy trình<br /> <br /> trắng không xuất hiện pic trong khoảng định lượng GP trong cao khô Dành dành<br /> <br /> thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu đạt tính chọn lọc.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 138 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6: Kết quả khảo sát tính chọn lọc của phương pháp định lượng GP. (a)mẫu trắng, (b) mẫu đối chiếu,<br /> (c) mẫu thử, (d) mẫu thử thêm chất đối chiếu, (e) phổ UV tại thời gian lưu GP của mẫu đối chiếu, (f) phổ<br /> UV tại thời gian lưu GP của mẫu thử, (g) sắc ký đồ 3 chiều mẫu đối chiếu, (h) sắc ký đồ 3 chiều mẫu thử<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 139<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> Tính tuyến tính Nhận xét: Hệ số b = 0,0037 có p = 0,94 ><br /> Kết quả khảo sát mối tương quan giữa 0,05 nên không có ý nghĩa. Hệ số tương<br /> diện tích pic và nồng độ GP được trình bày quan bình phương r2 = 1,0000  có sự tương<br /> trong Bảng 6. quan tuyến tính giữa nồng độ GP và diện<br /> Bảng 6: Kết quả khảo sát tính tuyến tính GP tích pic.<br /> Nồng độ GP Diện tích pic<br /> (ppm) - X (mAU*phút) - Y Vậy phương trình hồi quy xác định nồng<br /> 19,4 9,222 y = 0,4761x + độ GP theo diện tích pic là ŷ = 0,4761x.<br /> 38,8 18,393 0,0037<br /> 77,5 36,973<br /> 2<br /> R = 1,0000 Độ chính xác<br /> 116,3 55,384 Kết quả thẩm định độ lặp lại và độ chính<br /> 155,0 73,871<br /> xác trung gian của quy trình định lượng GP<br /> 193,8 92,198<br /> trong cao Dành dành được trình bày trong<br /> Bảng 7.<br /> Bảng 7: Kết quả thẩm định độ lặp lại và độ chính xác trung gian của quy trình định lượng GP trong cao<br /> khô Dành dành (n=9)<br /> Người phân tích 1 Người phân tích 2:<br /> Ngày phân tích: 21/05/2018 Ngày phân tích: 22/05/2018<br /> n Hệ thống HPLC: Ultimate 3000 Hệ thống HPLC: Ultimate 3000<br /> Khối lượng cao Diện tích pic Hàm lượng GP Khối lượng cao Diện tích pic Hàm lượng GP<br /> (mg) (mAU*phút) (mg/g) (mg) (mAU*phút) (mg/g)<br /> 1 19,8 28,386 150,0 20,3 28,748 151,3<br /> 2 19,9 28,353 149,1 20,4 28,828 151,0<br /> 3 19,7 28,294 150,3 20,3 28,821 151,7<br /> 4 24,6 35,278 150,1 25,4 35,867 150,9<br /> 5 24,6 35,248 150,0 25,5 35,908 150,5<br /> 6 24,5 35,261 150,6 25,2 35,741 151,6<br /> 7 29,9 43,253 151,4 31,2 43,802 150,0<br /> 8 29,9 43,249 151,4 31,5 44,567 151,2<br /> 9 29,8 43,214 151,8 31,2 44,141 151,2<br /> Trung bình: 150,5 (mg/g) Trung bình: 151,1 (mg/g)<br /> RSD: 0,57% RSD: 0,37%<br /> Kết quả phân tích của 02 người phân tích<br /> - Trung bình: 150,8 (mg/g)<br /> - RSD: 0,49%<br /> Độ sai khác kết quả định lượng trung bình<br /> - Giữa hai người phân tích: 0,26%<br /> - Giữa người phân tích với kết quả trung bình của cả hai người phân tích<br /> + Người phân tích 1: -0,18%<br /> + Người phân tích 2: +0,08%<br /> <br /> Nhận xét: RSD của hàm lượng GP trong Độ đúng<br /> cao khô Dành dành của 9 mẫu thử của từng Kết quả thẩm định độ đúng của quy<br /> người phân tích đều nhỏ hơn 2,0%; Độ sai lệch trình định lượng GP trong cao Dành dành<br /> hàm lượng GP giữa 2 người phân tích đều nhỏ được trình bày Bảng 8.<br /> hơn 2,0%. Như vậy, quy trình định lượng GP<br /> trong cao khô Dành dành đạt độ chính xác.<br /> <br /> <br /> <br /> 140 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 8: Kết quả thẩm định độ đúng của quy trình định lượng GP trong cao khô Dành dành (n=9)<br /> Khối lượng Lượng chất đối chiếu Diện tích pic Lượng chất đối chiếu Tỷ lệ<br /> Mẫu n<br /> cao (mg) thêm vào (mg) (mAU*phút) tìm lại (mg) thu hồi (%)<br /> 1 25,0 3,10 65,486 3,11 100,47<br /> 80% 2 25,1 3,10 65,422 3,09 99,77<br /> 3 25,0 3,10 65,506 3,12 100,54<br /> TB 100,26<br /> RSD 0,43%<br /> 1 25,1 3,76 72,259 3,81 101,35<br /> 100% 2 25,0 3,76 72,305 3,83 101,88<br /> 3 25,3 3,76 72,271 3,78 100,58<br /> TB 101,27<br /> RSD 0,64%<br /> 1 25,1 4,52 79,563 4,58 101,28<br /> 120% 2 25,0 4,52 79,464 4,58 101,38<br /> 3 24,9 4,52 79,469 4,60 101,73<br /> TB 101,46<br /> RSD 0,23%<br /> Nhận xét: Tại mỗi mức nồng độ, tỷ lệ thu độ đúng, miền giá trị của quy trình định<br /> hồi đều nằm trong khoảng 98 – 102% và lượng từ 61 – 92 ppm.<br /> RSD của GP tại mỗi mức nồng độ đều nhỏ Độ bền<br /> hơn 2,0%. Như vậy, quy trình định lượng<br /> Kết quả thẩm định độ bền được trình bày<br /> GP trong cao khô Dành dành đạt độ đúng.<br /> trong Hình 7 và Bảng 9.<br /> Dựa theo kết quả thẩm định độ chính xác và<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7: Sắc ký đồ mẫu thử cao Dành dành trong thẩm định độ bền<br /> Bảng 9: Thông số sắc ký của GP trong thẩm định độ bền (n=3)<br /> Pha động ACN – H2O Giá trị thống tR S H<br /> (tt/tt) As Rs1 Rs2 Nbk<br /> kê (Phút) (mAU*phút) (mAU)<br /> TB 14,496 34,962 100,430 1,1 5,3 5,5 11621<br /> 11:89<br /> RSD 0,11% 0,08% 0,63%<br /> TB 4,722 35,462 350,982 1,1 1,5 4,4 14345<br /> 19:81<br /> RSD 0,21% 0,12% 0,47%<br /> Nhận xét: Khi thay đổi tỷ lệ ACN ± 4% đạt tính phù hợp hệ thống, có tính chọn lọc,<br /> so với điều kiện pha động ban đầu thì các khoảng tuyến tính rộng, đạt độ chính xác và độ<br /> thông số sắc ký vẫn đáp ứng yêu cầu về tính đúng theo Hướng dẫn của ICH.<br /> phù hợp hệ thống. BÀNLUẬN<br /> Như vậy, quy trình định lượng GP trong cao Phổ UV tại thời gian lưu của GP trong<br /> khô Dành dành bằng phương pháp HPLC-DAD khoảng bước sóng 200 – 400 nm có 1 cực đại<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 141<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> hấp thụ tại 240 nm, nên được chọn làm bước phương pháp HPLC đã thấy sự khác biệt về<br /> sóng để định lượng GP, bước sóng này tương hàm lượng GP chiết được của các dung môi.<br /> tự với bước sóng được sử dụng để định lượng KẾTLUẬN<br /> GP trong dịch chiết quả Dành dành(1,3,5). Kết<br /> quả khảo sát cột sắc ký cho thấy cột Gemini Quy trình định lượng geniposid trong cao<br /> NX C18 thích hợp hơn cho quá trình định khô Dành dành bằng phương pháp HPLC với<br /> lượng GP trong cao khô Dành dành so với cột đầu dò DAD đã được xây dựng và thẩm định,<br /> Zorbax Eclipse XDB C18 (chỉ ổn định trong sử dụng chương trình rửa giải đẳng dòng và<br /> khoảng pH 2 – 9). Điều này có thể được giải<br /> pha động đơn giản (acetonitril và nước).<br /> thích là do cột Gemini được sản xuất theo<br /> Quy trình đã được chứng minh đạt tính<br /> công nghệ TWIN - NX (Two-In-One): trong<br /> giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất hạt chọn lọc, tính phù hợp hệ thống, tính tuyến<br /> silica, một lớp silica hữu cơ đặc biệt được tính (ŷ = 0,4761x, R2 = 1,0000; 19,4 – 193,8 ppm)<br /> thêm vào để tạo ra một loại hạt hoàn toàn mới và miền giá trị (61 – 92 ppm), độ lặp lại<br /> với cấu trúc silica bên trong không bị biến đổi (RSD = 0,57%), độ chính xác trung gian<br /> nên vẫn duy trì được độ bền cơ học để cho (RSD = 0,49 %), độ đúng với tỷ lệ hồi phục<br /> hiệu năng tốt, trong khi lớp silica hữu cơ bên<br /> trong khoảng 100,27 – 101,46% và độ bền với<br /> ngoài sẽ bảo vệ các phân tử silica khỏi các tác<br /> sự thay đổi cho phép thành phần acetonitril<br /> nhân hóa học. Những liên kết chéo silosan<br /> được thay thế bằng liên kết với gốc ethylen trong pha động là ± 4%. Quy trình này có thể<br /> nên giúp hạt silica bền vững hơn trong môi được áp dụng để định lượng geniposid<br /> trường pH cao. Thêm vào đó, việc liên kết trong cao khô Dành dành, góp phần vào<br /> giữa nhóm trimethylsilosan và nhóm silanol công tác kiểm tra chất lượng từ khâu<br /> tự do dẫn đến nhóm silanol không thể tương nguyên liệu ban đầu.<br /> tác với chất phân tích nên cải thiện tình trạng<br /> pic bị kéo đuôi. TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> 1. Bộ Y tế (2017). Dược điển Việt Nam V, tr. 1132-1133. Nhà<br /> Cao khô Dành dành được chiết bằng dung xuất bản Y học Hà Nội, Hà Nội.<br /> môi nước, nên dung môi methanol với các 2. ICH Harmonised tripartite guideline (2005). Validation of<br /> analytical procedures: text and methodology, pp. 1 – 13.<br /> nồng độ khác nhau (100%, 70%, 50%, 30%) 3. Pharmacopedia of The people’s Republic of China (2015),<br /> được sử dụng làm dung môi chiết xuất GP để pp. 182-183, 207-208.<br /> giảm tạp phân cực, nồng độ methanol càng 4. Viện Dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở<br /> Việt Nam, tập 1, tr. 596-600, 800-807. Nhà xuất bản Khoa<br /> cao, tạp phân cực trong dịch chiết sẽ càng học và Kỹ thuật, Hà Nội.<br /> giảm. Các kết quả khảo sát ban đầu trong việc 5. Wang XS, Wu YF, Dai SL, Chen R, Shao Y (2012).<br /> Ultrasound-assisted extraction of geniposide from Gardenia<br /> lựa chọn dung môi chiết bằng phương pháp<br /> jasminoides. Ultrasonics Sonochemistry, 19: pp. 1155–1159.<br /> sắc ký lớp mỏng cho thấy các dịch chiết có<br /> cường độ màu của vết GP, số lượng tạp và<br /> Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br /> cường độ màu của tạp không khác nhau. Tuy<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br /> nhiên, khi phân tích các dịch chiết bằng<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 142 Chuyên Đề Dược<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2