ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

SA VĂN VỴ

XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ

Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG YÊN LẬP,

TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

SA VĂN VỴ

XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ

Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG YÊN LẬP,

TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Thế Truyền

THÁI NGUYÊN - 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong

bất cứ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Sa Văn Vỵ

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã

nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của

các cấp lãnh đạo, của các thầy, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia

đình. Với tình cảm chân thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

Khoa Tâm lý giáo dục - trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các thầy,

cô giáo tham gia giảng dạy, cung cấp những kiến thức giúp tác giả trong quá

trình học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Hà Thế

Truyền người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, góp

ý để hoàn thành luận văn này.

Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn: Sở GD&ĐT Phú Thọ; BGH, cán

bộ, giáo viên và các em học sinh trường THPT Huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ

đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tham gia đúng góp ý kiến, tạo điều kiện

thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận

văn.

Mặc dù tác giả đã rất cố gắng, nhưng với thời gian nghiên cứu còn hạn

chế, chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong

nhận được các ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo, bạn bè

đồng nghiệp và bạn đọc.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2016

Tác giả luận văn

Sa Văn Vỵ

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... vi

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 4

4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5

6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5

7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5

8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ Ở

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................................... 7

1.1. Vài nét về vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 7

1.1.1. Ở nước ngoài ........................................................................................... 7

1.1.2. Ở trong nước ........................................................................................... 9

1.2. Một số khái niệm liên quan ...................................................................... 11

1.2.1. Văn hoá, môi trường văn hoá ................................................................ 11

1.2.2. Văn hóa nhà trường ............................................................................... 13

1.2.3. Văn hóa ứng xử ở trường trung học phổ thông .................................... 19

iii

1.3. Nhà trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân ....... 24

1.3.1. Nhà trường trung học phổ thông .......................................................... 24

1.3.2. Vai trò của Hiệu trưởng ........................................................................ 25

1.4. Nội dung xây dựng văn hóa ứng xử ở trường trung học phổ thông ....... 28

1.4.1. Nhận diện văn hóa ứng xử .................................................................... 28

1.4.2. Xác định các điều kiện phát triển văn hóa ứng xử ở trường ................. 29

1.4.3. Xây dựng các chuẩn mực văn hóa ....................................................... 31

1.4.4. Xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp cho các thành viên ..... 33

1.4.5. Xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường ................................. 34

1.4.6. Xây dựng và phát huy các nghi lễ truyền thống ................................... 35

1.4.7. Lập hồ sơ văn hóa ứng xử của nhà trường ............................................ 37

1.4.8. Đánh giá các hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử .............................. 38

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử ............. 40

1.5.1. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý ............................... 40

1.5.2. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về đối tượng quản lý .......................... 40

1.5.3. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý ......................... 41

Kết luận chương 1 ........................................................................................... 42

Chương 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HOÁ ỨNG XỬ Ở

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG YÊN LẬP, TỈNH

PHÚ THỌ ...................................................................................... 44

2.1. Vài nét về kinh tế, chính trị huyện Yên Lập, trường trung học phổ thông

Yên Lập tỉnh Phú Thọ ..................................................................................... 44

2.1.1. Đặc điểm địa lí tự nhiên huyện Yên Lập .............................................. 44

2.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội ...................................................... 44

2.1.3. Về trường trung học phổ thông Yên Lập .............................................. 46

iv

2.2. Thực trạng xây dựng văn hóa ứng xử ở trường trung học phổ thông Yên

Lập, tỉnh Phú Thọ ............................................................................................ 50

2.2.1. Mô tả nội dung khảo sát ........................................................................ 50

2.2.2. Thực trạng văn hóa ứng xử và xây dựng văn hóa ứng xử ở trường trung

học phổ thông Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ............................................................ 51

2.3. Đánh giá về thực trạng xây dựng văn hóa ứng xử ở trường trung học phổ

thông Yên Lập ................................................................................................. 69

2.3.1. Mặt mạnh............................................................................................... 69

2.3.2. Mặt yếu .................................................................................................. 70

2.3.3. Thời cơ .................................................................................................. 70

2.3.4. Thách thức ............................................................................................. 71

2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng văn hóa ứng xử ở trường

trung học phổ thông Yên Lập, tỉnh Phú Thọ................................................... 71

Chương 3. BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ Ở TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ .... 76

3.1. Nguyên tắc định hướng xây dựng biện pháp ........................................... 76

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo kết hợp giữa văn hóa truyền thống và văn hóa

hiện đại ........................................................................................................... 76

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................ 76

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp ........................................................ 77

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 78

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 78

3.2. Đề xuất biện pháp xây dựng văn hóa ứng xử ở trường trung học phổ thông

Yên Lập, tỉnh Phú Thọ .................................................................................... 79

3.2.1. Quản lý công tác nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân

viên và toàn thể học sinh về văn hóa ứng xử .................................................. 79

3.2.2. Lập kế hoạch chiến lược phát triển văn hóa ứng xử của nhà trường 81

v

3.2.3. Xây dựng các nghi lễ truyền thống nhằm phát triển các giá trị của

nhà trường....................................................................................................... 82

3.2.4. Xây dựng các mẫu hành vi đại diện văn hóa ứng xử của nhà trường ... 85

3.2.5. Phát triển các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường ......................... 86

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 88

3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................ 90

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 90

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm .......................................................................... 90

Kết luận chương 3 ........................................................................................... 94

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 95

1. Kết luận ....................................................................................................... 95

2. Đề nghị ........................................................................................................ 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Viết đầy đủ

1 CB Cán bộ

2 CBQL Cán bộ quản lý

3 ĐTB Điểm trung bình

4 GV Giáo viên

5 HS Học sinh

6 NT Nhà trường

7 QL Quản lý

8 THCS Trung học cơ sở

9 THPT Trung học phổ thông

10 VH Văn hóa

12 VHNT Văn hóa nhà trường

11 VHƯX Văn hóa ứng xử

13 XH Xã hội

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Cán bộ, giáo viên, nhân viên trường trung học phổ thông Yên Lập ...... 48

Bảng 2.2. Học sinh trường trung học phổ thông Yên Lập ....................................... 49

Bảng 2.3. Mức độ biểu hiện của bầu không khí nhà trường trong văn hóa ứng

xử ở trường trung học phổ thông Yên Lập .......................................... 52

Bảng 2.4. Mức độ biểu hiện của các giá trị văn hóa chính thống trong văn hóa

ứng xử ở trường trung học phổ thông Yên Lập .................................. 53

Bảng 2.4. Mức độ biểu hiện sự hợp tác của các thành viên trong văn hóa ứng

xử ở trường trung học phổ thông Yên Lập .......................................... 55

Bảng 2.6. Mức độ biểu hiện tính hợp thức và nhất quán hành vi của các thành

viên ở trường trung học phổ thông Yên Lập ....................................... 56

Bảng 2.7. Mức độ biểu hiện của môi trường sư phạm trong văn hóa ứng xử ở

trường trung học phổ thông Yên Lập ................................................... 57

Bảng 2.8. Tương quan giữa các yếu tố biểu hiện của văn hóa ứng xử của trường

trung học phổ thông Yên Lập ................................................................. 60

Bảng 2.9. Thực trạng xây dựng văn hóa ứng xử hiện có ......................................... 62

Bảng 2.10. Thực trạng xây dựng điều kiện phát triển văn hóa ứng xử hiện có ..... 63

Bảng 2.11. Thực trạng xây dựng các chuẩn mực văn hóa .................................. 64

Bảng 2.12. Các giá trị chuẩn mực của trường trung học phổ thông Yên Lập ........ 64

Bảng 2.13. Thực trạng xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp cho các thành

viên trong tổ chức ....................................................................................... 65

Bảng 2.14. Thực trạng xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường ............... 66

Bảng 2.15. Thực trạng xây dựng và phát huy các nghi lễ truyền thống ................. 67

Bảng 2.16. Thực trạng lập hồ sơ văn hóa ứng xử của nhà trường ........................... 67

Bảng 2.17. Thực trạng đánh giá các hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử ............ 68

Bảng 2.18. Kết quả điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa ứng xử ................ 72

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp xây dựng văn hóa

ứng xử ......................................................................................................... 91

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp xây dựng văn hóa

ứng xử ......................................................................................................... 92

v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Mức độ biểu hiện các yếu tố của văn hóa ứng xử ...................... 61

Biểu đồ 2.2. So sánh về các mức độ nhận thức việc lập kế hoạch trong thực

trạng xây dựng nhận diện văn hóa ứng xử hiện có ......................... 62

Biểu đồ 2.3. So sánh về các mức độ thực hiện việc lập kế hoạch trong thực

trạng xây dựng nhận diện văn hóa ứng xử hiện có ......................... 63

Biểu đồ 2.4. Biểu đồ biểu thị mối quan hệ giữa các mức độ nhận thức và

thực hiện của thực trạng đánh giá các hoạt động xây dựng văn hóa

ứng xử ............................................................................................. 69

Biểu đồ 2.5. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng văn

hóa ứng xử ở trường trung học phổ thông Yên Lập, tỉnh Phú Thọ 74

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp xây dựng văn hóa ứng xử .......... 90

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và giá trị tinh thần do con người

sáng tạo ra. Văn hóa là cái mà hầu hết các tổ chức có và nó là nền tảng vững

chắc nhất giúp cho các tổ chức tồn tại và phát triển trong xã hội. Văn hóa ứng

xử là cấu trúc hòa nhập của tri thức con người, niềm tin và hành vi phụ thuộc

vào năng lực học và truyền đạt kiến thức của con người cho các thế hệ sau, văn

hóa ứng xử là niềm tin, các hình thái xã hội và các nét tiêu biểu về vật chất về

chủng tộc, tôn giáo hay nhóm xã hội, văn hóa ứng xử là tập hợp các quan điểm

được chia sẻ, các giá trị, mục tiêu và các thói quen, là những đặc trưng cho một

tổ chức.

Về mặt xã hội, nhà trường phổ thông được xem là một dạng cụ thể của

tổ chức. Đó là tổ chức có tính chất tương đối phức tạp, vừa có các quan hệ hoạt

động nghề nghiệp và vừa có các quan hệ hoạt động chính trị xã hội. Trên cả hai

phương diện này, nhà trường học luôn đậm đà yếu tố văn hóa. Cho dù đó là văn

hóa chuyên môn: văn hóa giảng dạy, văn hóa học tập hay văn hóa quản lý hay

văn hóa kinh doanh, giải trí, nghệ thuật thẩm mỹ… thì nhà quản lý vẫn có

khuynh hướng sử dụng môi trường văn hóa này để tạo lập và cải thiện, nâng

cao hiệu quả của nhà trường. Trong số những tiêu chí quan trọng của nhà trường

hiệu quả như: thành tích học tập, môi trường hợp tác và tham gia, tính thẩm mỹ

của cảnh quan sư phạm và những quan hệ ứng xử, hiệu lực quản lý, kết quả

thực hiện chương trình giáo dục, hiệu suất đào tạo,… thì văn hóa ứng xử có

ảnh hưởng sâu xa lên tất cả các vấn đề trong nhà trường.

Theo điều 5 của Luật giáo dục năm 2005 ( đã sửa đổi năm 2009) nhấn

mạnh: “ Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, thiết thực,

hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và có ý thức công dân; kế

thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh

1

hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của

người học”. Theo Điều 27 của Luật giáo dục ghi rõ: “Mục tiêu của giáo dục

phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,

thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động

và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây

dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên

hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [16].

Nền tảng của tất cả những thành công ở đây là một phần đóng góp không nhỏ

của văn hóa ứng xử. Thế giới đang bước vào thế kỷ XXI với nhiều biến

động, xu hướng hội nhập quốc tế ngày càng trở nên sâu rộng, Việt Nam đang

tiếp tục công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, đang mở ra nhiều triển vọng

phát triển giáo dục của quốc gia nói chung và nhà trường trung học phổ thông

nói riêng; đồng thời, cũng đặt ra những thách thức to lớn đối với sự phát triển

giáo dục và đào tạo, đặc biệt là việc giữ gìn, phát triển VH nói chung đặc biệt

là VHƯX nói riêng. Nghiên cứu về văn hoá nhà trường, đặc biệt là văn hóa ứng

xử chính là nghiên cứu một hệ thống giá trị và chuẩn mực giá trị đặc thù, được

con người tích luỹ trong quá trình tích hợp các hoạt động sáng tạo VH, GD và

khoa học. Hệ giá trị văn hoá nhà trường được biểu hiện thông qua vốn di sản

VH và các quan hệ ứng xử VH giữa những người trong một môi trường GD,

có tác động chi phối nhiều chiều đến mọi hoạt động và đời sống tâm lý của

chính những con người sống trong môi trường đó: ảnh hưởng tới chất lượng và

hiệu quả của quá trình GD trong nhà trường theo hướng phát triển con người

toàn diện; ảnh hưởng rõ rệt cách suy nghĩ, cảm nhận và hành động của mỗi

thành viên trong nhà trường, do đó có thể nâng cao hoặc cản trở động cơ, kết

quả dạy - học của GV và HS… Văn hoá ứng xử thể hiện ở mọi góc độ trong

các mối quan hệ của nhà trường, bao gồm mối quan hệ ứng xử giữa các GV

với nhau, mối quan hệ ứng xử giữa lãnh đạo nhà trường với GV, mối quan hệ

ứng xử giữa GV với học sinh, giữa học sinh với học sinh và giữa GV với phụ

2

huynh học sinh và mối quan hệ ứng xử giữa cán bộ, giáo viên của nhà trường

đối với các cấp chính quyền, ban ngành cấp trên…VHƯX sẽ là động lực giảm

bớt được xung đột và tăng tính ổn định, tạo không khí và môi trường đoàn kết

và thân thiện. Đúng như Donahoe (1997) chỉ ra rằng: “Nếu văn hoá thay đổi

thì mọi thứ sẽ thay đổi”. Tuy nhiên, vấn đề VHƯX và việc tìm kiếm xây dựng

các biện pháp để xây dựng VHƯX hiện nay vẫn còn chưa được quan tâm đúng

mức.

Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà

nước đã định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa; đặc biệt là Nghị quyết 29 của Ban Chấp hành Trung

ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu

cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong những năm gần đây, cùng với sự

phát triển toàn diện của giáo dục - đào tạo tỉnh Phú Thọ, giáo dục-đào tạo bậc

trung học ở huyện Yên Lập nói chung và trường THPT Yên Lập nói riêng ngày

càng phát triển, tạo được niềm tin đối với nhân dân, đáp ứng nhu cầu học tập

của học sinh; chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục toàn diện được giữ vững và

từng bước phát triển; Số lượng giải học sinh giỏi cấp tỉnh ngày càng nhiều và

chất lượng các giải đều tăng năm sau cao hơn năm trước; cơ sở vật chất trang

thiết bị từng bước được tăng cường; công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý

và giáo viên, nhân viên được quan tâm, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự

nghiệp giáo dục; vai trò chỉ đạo, quản lý giáo dục ngày càng được nâng cao.

Bên cạnh những kết quả đạt được, giáo dục của trường THPT Yên Lập

vẫn còn bộc lộ một số hạn chế: chất lượng giáo dục đại trà thực chất chưa cao;

chất lượng giáo dục đạo đức ở một bộ phận học sinh còn hạn chế.

Thành công của nhà trường là xây dựng được tầm nhìn và sứ mệnh phù

hợp với điều kiện thực tế và khả năng của nhà trường tạo nên thương hiệu riêng

của nhà trường. Để tạo dựng và phát triển thương hiệu của nhà trường không

3

thể không kể đến việc xây dựng văn hóa ứng xử một bộ phận của văn hóa nhà

trường nhưng văn hóa ứng xử có một vai trò đặc biệt quan trọng có ảnh hưởng

tới diện mạo, uy tín và chất lượng giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, Văn hóa

ứng xử giữa các thành viên ở trường trung học phổ thông Yên Lập vẫn còn bộc

lộ nhiều điểm hạn chế đặc biệt là công tác xây dựng văn hóa ứng xử chưa được

quan tâm một cách đúng mức.

Vậy cần phải làm gì để xây dựng và phát triển văn hóa ứng xử nhằm xây

dựng trường THPT Yên Lập trở thành một cơ sở giáo dục đào tạo có uy tín,

tiếp tục giữ vững niềm tin đối với nhân dân. Một trong những nhiệm vụ hàng

đầu là xây dựng một môi trường XH lành mạnh, tạo thương hiệu nhà trường.

Chú trọng xây dựng các quy ước quy chế nhằm xây dựng VHƯX thể hiện được

bản sắc riêng của nhà trường, phù hợp với các giá trị văn hóa thời kỳ hội nhập

và phát triển.

Nhận thức rõ ý nghĩa quan trọng của việc xây dựng VHƯX trong xây

dựng và quản lý nhà trường nên tác giả chọn đề tài : “Xây dựng văn hoá ứng

xử ở trường trung học phổ thông Yên Lập, tỉnh Phú Thọ” để nghiên cứu với

mong muốn góp một phần nhỏ bé trong công tác xây dựng văn hoá ứng xử ở

trường THPT Yên Lập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của

nhà trường.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận và thực trạng xây dựng văn hóa ứng xử ở trường trung

học phổ thông Yên Lập, đề xuất một số biện pháp xây dựng văn hoá ứng xử

nhằm giúp cho trường phát triển một cách hiệu quả.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Xây dựng văn hoá ở trường trung học phổ thông.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Xây dựng văn hóa ứng xử ở trường trung học phổ thông Yên Lập, tỉnh

Phú Thọ.

4. Giả thuyết khoa học

4

Văn hóa ứng xử là một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả nhà

trường. Trong quá trình quản lý trường trung học phổ thông, nếu lãnh đạo nhà

trường và đứng đầu là hiệu trưởng thực hiện các biện pháp quản lý trường học

như tác giả đã đề xuất, không chỉ tuân thủ vào chính sách, pháp luật và các thủ

tục hành chính mà còn biết dựa vào văn hóa ứng xử và xem nó như là một mục

tiêu để xây dựng nhà trường đồng thời là công cụ để quản lý thì sẽ phát triển

trường THPT Yên Lập nói riêng và các trường THPT khác nói chung.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về xây dựng văn hoá ứng xử ở các trường

trung học phổ thông.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng môi trường ứng xử và công tác xây

dựng văn hoá ứng xử ở trường THPT Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

5.3. Đề xuất các biện pháp xây dựng văn hoá ứng xử ở trường THPT Yên

Lập, tỉnh Phú Thọ.

6. Phạm vi nghiên cứu

Quá trình xây dựng văn hóa ứng xử của Hiệu trưởng trường THPT Yên

Lập tỉnh Phú Thọ.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Bao gồm các nhóm phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống

hóa, khái quát hóa, đánh giá, nêu vấn đề và đề xuất những giải pháp kết hợp

với trao đổi, phỏng vấn điều tra, thử nghiệm.

7.2. Phương pháp khảo sát thực tiễn

Thông qua các phiếu khảo sát về thực trạng hoạt động xây dựng văn

VHƯX, thu thập các báo cáo về tình hình hoạt động xây dựng VHƯX . Đối

tượng khảo sát là cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên, học sinh như tác giả đã

đề xuất.

7.3. Phương pháp quan sát sư phạm

5

Quan sát các hoạt động quản lý của đội ngũ CBQL trường THPT Yên

Lập, tỉnh Phú Thọ nhằm có những thông tin thực tế để đánh giá đúng thực trạng

xây dựng VHƯX của nhà trường.

7.4. Phương pháp chuyên gia

Thu thập các ý kiến đánh giá của các chuyên gia có trình độ cao, có nhiều

kinh nghiệm về công tác xây dựng văn hóa ứng xử để xem xét, nhìn nhận, trên

cơ sở đó rút ra những kết luận tốt nhất cho vấn đề nghiên cứu của đề tài.

7.5. Phương pháp hỗ trợ

Phương pháp thống kê toán học: xử lý bằng phần mềm. Chủ yếu là thu

thập xử lý các dữ liệu, tìm hiểu thực trạng (điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn,

quan sát, xin ý kiến chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm).

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, đề nghi, tài liệu tham khảo và phụ

lục, Luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng văn hoá ứng xử ở trường trung

học phổ thông.

Chương 2. Thực trạng xây dựng văn hoá ứng xử ở trường trung học

phổ thông Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

Chương 3. Biện pháp xây dựng văn hoá ứng xử ở trường trung học phổ

thông Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ

Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Vài nét về vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Ở nước ngoài

Văn hóa nhà trường nói chung và văn hóa ứng xử nói riêng là những

nội dung đã được quan tâm nghiên cứu từ rất lâu trên thế giới. Lý thuyết cấu

trúc- chức năng của Hofstede (2000) G. Cultureal Dimensions trong xã hội học

văn hóa đã nhìn nhận văn hóa như một chỉnh thể toàn diện, có tính độc lập

tương đối và có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác trong hệ thống xã

hội. Theo ông, bất kỳ một hệ thống nào trong xã hội đề có những nét nổi bật

chung và nhằm hoạt động thành công như một hệ thống, những điều kiện tiên

quyết nhất định phải được thực hiện theo thứ tự tầm quan trọng tăng dần: Thích

nghi - Đạt được mục tiêu - Thống nhất - Duy trì kiểu mẫu. Trong đó, điều kiện

cuối cùng chính là các giá trị làm nên nền văn hóa của hệ thống xã hội. Chính

hệ thống văn hóa giữ vai trò kiểm soát các phương tiện khác. [31].

Dưới góc độ VHƯX, tác giả H. J. Swartz (1998) Ứng xử văn hóa:

những ảnh hưởng tích cực và những vấn đề nảy sinh (Cultural behavior:

genetic effects and related problems) đã nghiên cứu một cách chi tiết về

VHƯX, các cấp độ cũng như biểu hiện của VHƯX, sự hình thành và phát triển

của văn hóa trong các loại hình tổ chức khác nhau. Đồng thời, nhà nghiên cứu

cũng phân tích cụ thể vai trò lãnh đạo trong xây dựng, thay đổi nhằm phát triển,

cải thiện văn hóa ứng xử. Theo H. J. Swartz VHƯX bao gồm 3 cấp độ: thứ

nhất: Những quá trình và cấu trúc hữu hình (Artifacts), thứ hai: Hệ thống giá

trị được tuyên bố (Espoused), thứ ba: Những quan niệm chung (Basic

underlying assumption) [30].

7

Tác giả Tyler Lacoma (2002) Ứng xử văn hóa nơi công sở (Cultural

Behavior in the Workplace) nghiên cứu và đưa ra công cụ đánh giá văn hóa ứng

xử. Công cụ đánh giá văn hóa ứng xử là một phương tiện khảo sát được nhiều

nhà lãnh đạo sử dụng để tạo ra hồ sơ văn hóa ứng xử nói chung. Công cụ này

đánh giá chiều kích thước của VHƯX, dựa trên bộ khung lý thuyết về việc các

tỏ chức vận hành như thế nào và văn hóa của tổ chức ấy đặt nền tảng trên những

giá trị gì. Bộ công cụ này xác định cả VHƯX hiện hành lẫn VHƯX mà người

ta mong muốn có được trong tương lai. Bộ khung lý thuyết này có thể được

dùng như một cách để chẩn đoán và đề xướng những thay đổi bước đầu VHƯX

mà các tổ chức tạo ra trên bước đường phát triển của họ, khi họ phải đương đầu

với áp lực của môi trường bên ngoài. [33].

Nghiên cứu về xây dựng văn hóa lành mạnh (strong culture) trong một

tổ chức biết học hỏi (Learning Organization) có tác giả Ron Brandt ( 2003),

Gladys Vivian Martoo ( 2006), Kelly, Luke và Green (2008),… Họ đã phân

tích những đặc điểm cơ bản của nhà trường như một tổ chức biết học hỏi, cách

thức để xây dựng nhà trường thành một tổ chức biết học hỏi.

Nghiên cứu về xây dựng không khí nhà trường lành mạnh và hiệu quả, có

tác giả Pace và Stern (1958), Halpin và Croft (1963), Denison (1996),….đã chỉ ra

khuôn khổ và khái niệm về bầu không khí trong nhà trường; nhận diện các loại

hình không khí học đường cơ bản và đánh giá không khí nhà trường và xác định

rõ học đường cơ bản và đánh giá không khí trong nhà trường và xác định rõ văn

hóa ứng xử và bầu không khí ứng xử thân thiện có những điểm đồng nhất nhưng

VHƯX được thể hiện sâu hơn so với bầu không khí NT.

Nhìn chung các công trình nghiên cứu về văn hóa nhà trường hay văn

hóa ứng xử ở nước ngoài hết sức phong phú và chưa thật sự thống nhất. Trong

đó, việc xây dựng VHƯX có thể được tiếp cận theo nhiều phương tiện: xây

dựng văn hóa hợp tác, xây dựng năng lực văn hóa trong nhà trường, xây dựng

bầu không khí nhà trường, xây dựng văn hóa ứng xử thân thiện trong nhà

trường.

8

1.1.2. Ở trong nước

Văn hóa ứng xử đã được nghiên cứu nhiều ở Việt Nam, tuy nhiên không

phải là một nội dung độc lập mà chỉ là một nội dung nhỏ trong các nghiên cứu

về văn hóa nhà trường. Trong các tài liệu và công trình nghiên cứu có thể kể

đến các tài liệu của các tác giả như: Lê Thị Bừng,“ Tâm lý học ứng xử” ,NXB

Giáo Dục, 2001, Nguyễn Thanh Tuấn (2008)“Văn hóa ứng xử Việt Nam hiện

nay”, Phạm Minh Thảo (2000) “Nghệ thuật ứng xử của người Việt”, [5],[27],

[22].

Tác giả Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo

dục: Trong cuốn sách này, tác giả đã không trình bày khái niệm văn hóa ứng

xử, nhưng đã xác định những nội hàm của khái niệm này. Tác giả cho rằng

các cộng đồng chủ thể văn hóa tồn tại trong quan hệ với hai loại môi trường:

môi trường tự nhiên (thiên nhiên, khí hậu…) và môi trường xã hội (các quốc

gia láng giềng). Với mỗi loại môi trường, đều có cách thức xử thế phù hợp là

tận dụng và ứng phó. [23].

Ở Việt Nam hiện nay một số các nghiên cứu về văn hóa ứng xử được

đề cập theo xu hướng sau:

Xây dựng nhà trường theo tiếp cận văn hóa ứng xử: Các tác giả Nguyễn

Thị Mỹ Lộc, Phạm Thành Nghị, … tập trung vào phân tích những nhiệm vụ

của các tác giả nước ngoài về văn hóa ứng xử và đưa ra một số giải pháp cho

các NT phổ thông hiện nay ở Việt Nam ở các vấn đề như vai trò của người quản

lý trong việc kiến thiết và phát triển môi trường văn hóa lành mạnh và hiệu quả;

vai trò của văn hóa ứng xử trong việc giúp NT đạt được mục tiêu trong thời kỳ

hội nhập thông qua việc hình thành khả năng tư duy chiến lược của NT.

Xây dựng nhà trường theo tiếp cận hệ thống giá trị văn hóa của nhà

trường của tác giả Phạm Minh Hạc nhấn mạnh đến việc xây dựng Văn hóa nhà

trường bằng giáo dục giá trị được thể hiện qua ba mặt của văn hóa ứng xử: cơ

sở vật chất, môi trường giáo dục và giao tiếp ứng xử. Xây dựng một hệ giá trị

9

trong NT để mọi thành viên đồng thuận lấy đó làm mục tiêu đạo đức xã hội giá

trị nhân cách hay chúng ta còn gọi là dạy người bên cạnh dạy chữ và dạy nghề.

Xây dựng nhà trường thông qua xây dựng văn hóa học đường theo quan

niệm của tác giả Vũ Dũng thì văn hóa học đường được đánh giá qua mối quan

hệ ứng xử của các thành viên trong NT và môi trường sư phạm của NT.

Xây dựng nhà trường theo mô hình văn hóa “ trường học thân thiện,

học sinh tích cực” của nhóm tác giả Phạm Văn Khanh, Lê Ngọc Việt…lại phân

tích mô hình văn hóa học đường dưới góc độ của mô hình trường học thân

thiện, học sinh tích cực do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.

Nhìn chung, những quan niệm, định nghĩa được các tác giả đưa ra còn

chưa hệ thống và chưa đi sâu vào bản chất thực sự của văn hóa ứng xử. Hiện

nay có một số cách hiểu về VHƯX trong vấn đề quản lý nhà trường như sau:

Một là đồng nghĩa văn hóa ứng xử với các hoạt động cơ bản, bề nổi

như: nghe, nói, đọc, viết. Bề sâu của nó là ứng xử, là cách thức nhìn nhận,

những quan điểm về cuộc sống, công việc và thời gian.

Hai là coi văn hóa ứng xử là sự đã rồi và không thể, không cách nào

thay đổi.

Ba là coi văn hóa ứng xử là sản phẩm từ bên ngoài và nếu muốn áp

dụng thì NT chỉ cần áp dụng một mô hình nào đó được coi là thành công để

đưa vào tổ chức của mình.

Bốn là hiện nay các nhà trường đều không có VHƯX và bây giờ đang

phải xây dựng . Đây là một hạn chế trong quá trình phát triển của VHNT. Vì

trên quan điểm đúng đắn nhất quản lý NT, trên quan điểm tiếp cận văn hóa

chính là việc xem văn hóa ứng xử như là một công cụ để quản lý mà trong đó

văn hóa ứng xử như một “ cái cây” đã có sẵn ổn định lâu đời chỉ có điều nhà

quản lý tiếp tục vun trồng “ cái cây” phát triển tốt hơn.

Theo tác giả Lê Thị Ngọc Thúy thì lại nhấn mạnh đến các loại hình

văn hóa trong NT như: văn hóa quản lý, văn hóa giảng dạy và văn hóa học

10

tập trong nhà trường tạo nên các thể hiện sinh động của văn hóa ứng xử.

Đồng thời đề xuất bộ tiêu chí đánh giá văn hóa ứng xử và được xem như vừa

là công cụ vừa là mục tiêu để nhà trường hướng tới xây dựng tổ chức có văn

hóa cao.

Qua những nghiên cứu kể trên có thể thấy VHƯX,là một nội dung quan

trọng trong công tác quản lý lãnh đạo. VHƯX có ảnh hưởng tới chất lượng giáo

dục của NT. Tuy nhiên, các nghiên cứu hoặc mới mang tính chất chung chung,

hoặc mới dừng lại ở một cấp học, bậc học cụ thể. VHƯX của trường THPT

chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến. Vì vậy, việc xây dựng VHƯX cần được

tiếp tục quan tâm nghiên cứu.

1.2. Một số khái niệm liên quan

1.2.1. Văn hoá, môi trường văn hoá

1.2.1.1. Khái niệm văn hóa

Có nhiều định nghĩa về văn hóa. Năm 1952, Alfred Kroeber và Clyde

Kluckhohn (Mỹ), đã tìm thấy không dưới 164 định nghĩa về văn hóa. Sự khác

nhau của chúng không chỉ là ở bản chất của định nghĩa đưa ra (bởi nội dung,

chức năng, các thuộc tính) mà cả ở cách sử dụng rộng rãi của từ này.

Tại Hội nghị Quốc tế các nhà văn tại Mehico do Unesco tổ chức năm

1982, trên cơ sở của 200 định nghĩa khác nhau về văn hóa, bản tuyên bố chung

của hội nghị đó chấp nhận một quan niệm về văn hóa như sau: “Trong ý nghĩa

rộng nhất văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí

tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người

trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống,

những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục

và tín ngưỡng”.

Như vậy, dưới góc độ xã hội học thì văn hóa là một hiện tượng xã hội

gắn với đời sống xã hội, còn nội dung của văn hóa chính là sản phẩm của hoạt

11

động thực tiễn có tính sáng tạo của con người, luôn được chắt lọc kế thừa, phát

triển dưới tác động của con người, vì hạnh phúc của con người.

Theo đó, văn hóa được xem như một hiện tượng xã hội đặc thù mà

nét trội cơ bản của hiện tượng này là ở chỗ chúng là một hệ thống những

giá trị chung nhất cả về vật chất và tinh thần cho một cộng đồng, một dân

tộc, một thời đại hay một giai đoạn lịch sử nào đó, là kết quả của quá trình

hoạt động thực tiễn của con người trong môi trường tự nhiên và trong các

mối quan hệ xã hội.

Văn hóa là một hiện tượng khách quan, là tổng hòa của tất cả các khía

cạnh của đời sống trong xã hội.

Sự có mặt của những thành tố và mối quan hệ giữa chúng tạo nên bộ mặt

chung nhất của hệ thống văn hóa, còn những biểu hiện cụ thể của văn hóa nói

chung của mỗi thành tố nói riêng được phản ánh thông qua các loại hình văn

hóa.

1.2.1.2. Môi trường văn hóa

Môi trường văn hóa chính là sự vận động của các quan hệ của con người

trong các quá trình sáng tạo, tái tạo, đánh giá, lưu trữ và hưởng thụ các sản

phẩm vật chất và tinh thần của mình, là tổng hòa các giá trị văn hóa vật chất và

văn hóa tinh thần tác động đến con người và cộng đồng trong một không gian

và thời gian xác định.

Môi trường văn hóa bao gồm nhiều yếu tố hợp thành tạo nên các hệ thống

nhất định. Đó là hệ thống những giá trị văn hóa (các giá trị), hệ thống những

quan hệ văn hóa (cái mang giá trị), hệ thống những hình thái hoạt động văn hóa

(cái thực hiện giá trị) và hệ thống những thiết chế văn hóa (các định hướng giá

trị). Mỗi hệ thống đều ở trong quá trình phát triển không ngừng chứ không phải

là cái bất biến, xơ cứng.

Vì vậy, xây dựng môi trường văn hóa thực chất là xây dựng và phát huy

tác dụng của từng hệ thống trong cấu trúc tổng thể của nó. Trong đó:

12

- Thành tố thứ nhất là hệ thống những giá trị văn hóa

- Thành tố thứ hai là hệ thống những quan hệ văn hóa

- Thành tố thứ ba là hệ thống những hình thái hoạt động văn hóa và cảnh

quan văn hóa.

- Thành tố thứ tư là hệ thống những thiết chế văn hóa.

Với ý nghĩa là tổng hòa các thành tố trên đây, môi trường văn hóa có vai

trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống cộng đồng và quá trình xây dựng con

người. Bởi vì, văn hóa “trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện

nhân cách, kế thừa truyền thống cách mạng của dân tộc, phát huy tinh thần yêu

nước, ý chí tự lực, tự cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.

1.2.2. Văn hóa nhà trường

1.2.2.1. Khái niệm văn hóa nhà trường

“VHNT là một dòng chảy ngầm của những chuẩn mực, giá trị, niềm tin,

truyền thống và lễ nghi được hình thành theo thời gian do con người làm việc

cùng nhau, giải quyết các vấn đề và đối mặt với các thách thức…định hình suy

nghĩ, cảm xúc và hành động của con người trong nhà trường…tạo cho NT sự

khác biệt”(Deal T.E and Peterson D.K). [28]. VHNT có vai trò đặc biệt quan

trọng bởi “ Một NT tốt có chuẩn chất lượng cao, có kỳ vọng cao đối với học

sinh, có môi trường giảng dạy và học tập tốt, hay nói cách khác là có VHNT

tốt”.

1.2.2.2. Các biểu hiện của văn hóa nhà trường

Mỗi một NT đều có lịch sử tồn tại và phát triển. Sự tồn tại và phát triển

của NT qua thời gian đã tạo ra những giá trị văn hóa riêng. Tuy nhiên VHNT

đều cấu thành bởi những thành tố cơ bản sau:

* Các yếu tố bên ngoài.

13

- Các yếu tố bề nổi: Đó là những thực thể hữu hình như những đồ vật:

Cơ sở vật chất trường lớp, bàn ghế, thiết bị dạy học và sinh hoạt chung; những

thực thể vô hình như các triết lý, nguyên tắc, phương pháp giải quyết vấn đề và

tiến hành các hoạt động giáo dục, các thủ tục, chương trình công tác….; các

chuẩn mực hành vi: nghi thức tập thể, cách tổ chức các nghi lễ, cách tổ chức

thăm viếng, liên hoan… trong tập thể GV, học sinh; các hình thức sử dụng ngôn

ngữ: khẩu hiệu hành động, ngôn ngữ xưng hô giao tiếp giữa thầy và thầy, thầy

và trò, các truyền thuyết, truyện tiếu lâm được xây dựng và trình bày; các hoạt

động tôn vinh truyền thống dân tộc, yếu tố hiện thực bao gồm cá thành tố như

biểu tượng, nghi lễ, giai thoại, các mẫu hành vi nhìn và nghe thấy.

- Bầu không khí NT: Bầu không khí NT là cái mà con người nhận thức

về các quan hệ trong NT, là cái mà con người chia sẻ về những cái tức thì và

nhìn thấy được. Bầu không khí xuất hiện từ nhận thức về văn hóa được chia sẻ

giữa mọi người. Đó chính là cách ứng xử giữa các thành viên với nhau, với

người ngoài, môi trường làm việc, vv…

- Phong cách ứng xử hàng ngày. Đó là cách thể hiện của mỗi thành viên

NT trong ứng xử hàng ngày. Tùy theo hệ giá trị được thừa nhận và những ngầm

định nền tảng của mỗi tổ chức NT mà có những loại hình phong cách ứng xử

được chọn lựa phù hợp. Chẳng hạn, mỗi tập thể GV có một phong cách ứng xử

khác nhau: Niềm nở, thân mật hay giữ khoảng cách, nghiêm túc, xuề xòa, vui

nhộn hay công thức, trang trọng, nơi nhiệt tình, quan tâm nhưng có nơi lạnh

nhạt, bàng quan…

- Phong cách làm việc: Mỗi tổ chức NT, dù có ý thức hay vô thức, đều

hình thành nên một phong cách làm việc riêng. Cùng là người GV với công

việc dạy học nhưng có tập thể GV làm việc vì tinh thần trách nhiệm, lại có tập

thể GV làm việc vì những mục tiêu, lợi ích trước mắt; có nơi cán bộ GV tận

dụng thời gian để làm việc say mê, sáng tạo, lại có nơi làm việc kiểu công chức

hành chính “ sáng cắp ô đi, tối xách về”; có đội ngũ GV làm việc với tinh thần

14

đồng đội cao, hợp tác và chia sẻ, bên cạnh những tập thể làm việc trong sự ganh

đua, cá nhân, “ đèn nhà ai nhà ấy rạng”.

* Các giá trị và nhất trí hành vi:

Giá trị là những thứ mà con người mang theo và coi trọng, những gì được

thừa nhận là tích cực, tốt đẹp thậm chí hoàn hảo, các tiêu chuẩn thậm chí về

chuẩn mực tư duy, chất lượng và hành vi,vv…

Giá trị không được hình thành tức thì mà được thử thách, sàng lọc, và

khi đã hoàn thành thì nó có tác dụng lâu bền, được duy trì giữa các thế hệ. Giá

trị được tạo nên từ các nhất trí cơ bản và niềm tin.

Các nhất trí cơ bản chính là cái mà tất cả các thành viên của NT đều thừa

nhận hay nhất trí khi làm việc với nhau; niềm tin được tạo nên từ các nhất trí

cơ bản và chính là tiền đề được cho là đúng để định hướng hành vi.

Các chuẩn mực, giá trị, niềm tin,truyền thống, các nghi lễ đó được xây

dựng cùng với thời gian khi GV, học sinh, phụ huynh và các nhà quản lý cùng

nhau làm việc, giải quyết những khó khăn, phát triển sự kỳ vọng về phối hợp

và hành động cùng nhau.

* Các ngầm định tiềm ẩn.

Các ngầm định tiềm ẩn bao gồm niềm tin, niềm tự hào, những suy nghĩ

và trạng thái xúc cảm đã ăn sâu vào tiềm thức mỗi cá nhân và tạo thành nét

chung trong tập thể nhà trường. Những ngầm định khó thấy này được coi là

những quy ước có tính bất thành văn, có tính đương nhiên và tạo nên một mạch

ngầm tinh thần kết nối các thành viên trong NT và làm nền tảng cho các giá trị

suy nghĩ, hành động của họ.

1.2.2.3. Vai trò của văn hóa nhà trường

Văn hóa nhà trường có ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động diễn ra trong

NT đó. Theo Deal và Peterson, văn hóa ảnh hưởng và định hình đến cách mà

GV, học sinh, CBQL suy nghĩ, cảm nhận và hành động. Văn hóa là một mạng

lưới mạnh mẽ của nghi lễ và truyền thống, chuẩn mực và giá trị có ảnh hưởng

15

đến tất cả mọi góc cạnh của đời sống NT. Văn hóa nhà trường quyết định đến

việc các thành viên trong NT tập trung vào cái gì, họ cam kết như thế nào với

NT, họ nỗ lực làm việc đến đâu và mức độ họ đạt được mục tiêu đề ra. Cụ

thể,VHNT định hướng sự tập trung của các thành viên NT vào hành vi hàng

ngày và tăng cường sự chú ý vào những gì quan trọng và có giá trị. Nếu các giá

trị và chuẩn mực cơ bản củng cố cho việc học tập NT sẽ tập trung vào hoạt

động học tập trong NT. Văn hóa nhà trường giúp xác định và xây dựng cam kết

của NT đối với các giá trị cốt lõi. Nếu những nghi lễ, truyền thống, lễ kỷ niệm

tạo ra tình cảm cộng đồng, nhân viên, học sinh và cộng đồng đó sẽ xác định với

NT và cam kết với những giá trị cốt lỗi và các mối quan hệ ở đây. Đồng thời,

Văn hóa nhà trường tích cực làm tăng động lực làm việc chăm chỉ, cải tiến có

sự ủng hộ sự thay đổi. Nếu một NT có bối cảnh không rõ ràng về mục đích,

thiếu một tầm nhìn có khả năng truyền cảm hứng tới mọi người, ít các buổi lễ

mừng thành quả, NV sẽ biểu hiện thiếu năng lượng trong quá trình làm việc.

Ngoài ra, văn hóa nhà trường tích cực góp phần quan trọng cải thiện hiệu quả

và năng suất làm việc trong NT. GV và học sinh thành công hơn trong một môi

trường văn hóa mà ở đó nuôi dưỡng sự nỗ lực làm việc, cam kết với những giá

trị đến cuối cùng, chú ý giải quyết các vấn đề và tập trung vào việc học tập của

tất cả học sinh.

Một văn hóa nhà trường tích cực có thể nhận ra ngày lập tức khi bước

chân vào ngôi trường đó. Biểu hiện của nó là một bầu không khí yên ổn, trật

tự, kỷ luật, thúc đẩy các hoạt động trong nhà trường bằng một cảm giác thú vị,

sống động về những mục đích mà NT hướng tới. Trong môi trường đó, học

sinh cảm thấy tự tin và đĩnh đạc, GV nói về công việc của họ với cường độ và

tính chuyên nghiệp. GV, học sinh đều biết rõ họ là ai tại sao họ ở đây. GV - học

sinh đối xử với nhau bằng sự tôn trọng như những đối tác. Theo Graig Jerald,

để văn hóa nhà trường phục vụ có hiệu quả cho kết quả giáo dục, cần phải làm

16

cho nó trở nên tích cực thông qua tầm nhìn và giá trị của NT, đồng thời phải

làm cho nó trở nên mạnh mẽ thông qua tất cả các mối liên kết trong NT.

Văn hóa có tác động rất lớn đến chất lượng giáo dục trong nhà trường

thông qua những ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến người dạy và người học.

Mặt khác, văn hóa nhà trường có ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục còn bởi

bản thân văn hóa nhà trường cũng là một phần của chương trình đào tạo trong

NT. Khái niệm chương trình đào tạo được sử dụng ở đây là chương trình đào

tạo ẩn. Chương trình đào tạo ẩn được giảng dạy thông qua nhà trường, chứ

không phải thông qua bất kỳ một GV nào. Nó là những gì thâm nhập vào người

học, nhưng có thể là những gì không bao giờ giảng dạy trên lớp. Theo đó,

chương trình đào tạo ẩn được tạo bởi sự kết hợp, phối hợp của tất cả các lực

lượng trong và ngoài NT. Nó bao gồm tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới phong

trào, hoạt động của người dạy, người học trong NT. Trên thực tế, chương trình

đào tạo ẩn được thể hiện qua các dấu hiệu như: cảnh quan NT, mối quan hệ

thầy trò, bạn bè, các tổ chức đoàn thể, các phong trào, hoạt động… và cả những

băng rôn khẩu hiệu trong NT. Giữa chương trình đào tạo ẩn và VHNT có sự

liên quan chặt chẽ. Như vậy, một nền văn hóa nhà trường tốt cũng chính là một

phần của chương trình đào tạo tốt, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo

dục trong NT.

Hầu hết các nhà nghiên cứu đều thừa nhận sự ảnh hưởng của văn hóa

nhà trường đến chất lượng giáo dục khi so sánh hai môi trường văn hóa nhà

trường: Môi trường văn hóa nhà trường tích cực và môi trường văn hóa nhà

trường độc hại. Một môi trường văn hóa tích cực sẽ góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục NT. Ngược lại, môi trường văn hóa nhà trường có những yếu

tố độc hại sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng giáo dục trong NT.

Theo Deal T.E and Peterson D.K , văn hóa nhà trường tích cực được biểu

hiện qua các tiêu chí cơ bản đó là: sứ mệnh của NT tập trung vào việc học tập

của GV và học sinh; NT tạo nên cảm giác về sự giàu có của lịch sử; các giá trị

17

nòng cốt thể hiện sự chia sẻ quyền lực, quyền hạn; NT có hiệu quả công việc

cao và cải tiến thường xuyên tạo nên chất lượng, thành tích; tin tưởng vào tiềm

năng của học sinh và GV để khuyến khích học hỏi phát triển; đội ngũ GV mạnh

về chuyên môn để sử dụng hiểu biết, kinh nghiệm và các nghiên cứu để cải

thiện việc thực hành thông qua sự chia sẻ của học sinh; NT có mạng lưới văn

hóa giúp nuôi dưỡng dòng chảy của những thông tin tích cực; vai trò lãnh đạo

của cán bộ, GV được phát huy và liên tục cải thiện. Ngoài ra, NT thường xuyên

có các nghi thức, nghi lễ giúp củng cố thêm cho các giá trị văn hóa cốt lõi; có

những câu chuyện kỷ niệm sự thành công và ghi nhận các “ anh hùng” có đóng

góp to lớn cho NT, có môi trường vật lý thể hiện cho niềm vui, sự tự hào. Các

thành viên trong một nền văn hóa nhà trường tích cực luôn có ý thức chung về

sự kết nối giữa các cá nhân, ý thức được chia sẻ rộng rãi về sự tôn trọng và

chăm sóc cho mọi người. [29]

Văn hóa nhà trường ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục bởi nó ảnh

hưởng tới tất cả các hoạt động trong NT. Tuy nhiên, để nghiên cứu những

ảnh hưởng của Văn hóa nhà trường đến chất lượng giáo dục có thể chỉ thông

qua một số tác động cụ thể của Văn hóa nhà trường đến học sinh, đến GV và

đến các mối quan hệ của học sinh, cán bộ, GV trong NT. Theo tác giả Nguyễn

Thị Mỹ Lộc, tác động của Văn hóa nhà trường thể hiện cụ thể thông qua

những ảnh hưởng đến GV, đến học sinh và đến mối quan hệ giữa GV-HS

trong NT. [19]

Tóm lại, văn hóa nhà trường đã làm tăng hiệu quả của các hoạt động

trong NT, trên cơ sở đó mà tạo nên những nét đặc trưng khác biệt cho trường

học. Đó là cơ sở nâng cao uy tín, “thương hiệu” của NT, tạo đà cho các bước

phát triển tốt hơn.

Theo Deal T.E and Peterson D.K, “ Lãnh đạo NT từ mọi cấp độ là chìa

khóa để hình thành văn hóa trường học”. [29] Hiệu trưởng giao tiếp giá trị cốt

lõi trong công việc hàng ngày của họ. GV củng cố các giá trị trong hành động

18

và lời nói của họ. Phụ huynh củng cố tinh thần khi họ tới thăm trường học, tham

gia quản trị và kỉ niệm thành công. Trong các trường mạnh nhất, sự lãnh đạo

đến từ nhiều đối tượng. Nói cách khác, để xây dựng văn hóa nhà trường đòi hỏi

sự tham gia của tất cả các thành viên trong NT: Hiệu trưởng, GV, nhân viên,

học sinh và ban đại diện cha mẹ học sinh. Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức xã

hội, môi trường kinh tế xã hội xung quanh trường học cũng có tác động không

nhỏ đến văn hóa ứng xử của nhà trường. Trong các đối tượng lãnh đạo văn hóa

nhà trường nói trên, ảnh hưởng lớn nhất thuộc về người Hiệu trưởng. Người

Hiệu trưởng thông qua các hoạt động cụ thể của mình quyết định đến sự phát

triển và định hình cho diện mạo văn hóa nhà trường.

Như vậy có thể thấy, VHƯX và văn hóa nhà trường trong các trường

học có sự tương đồng với nhau. Trường THPT là một cơ sở giáo dục trong

hệ thống giáo dục quốc dân, có tính chất của một NT nên trong đề tài luận

văn này, chúng ta hiểu VHƯX là một bộ phận của văn hóa nhà trường ở

trường THPT.

1.2.3. Văn hóa ứng xử ở trường trung học phổ thông

1.2.3.1.Văn hóa ứng xử

Ứng xử” là từ ghép gồm “ứng” và “xử”. Trong đó “ứng” là ứng đối,

ứng phó; “xử” là xử lý, xử thế, xử sự. Ứng xử là phản ứng của con người

đối với sự tác động của người khác đến mình trong một tình huống cụ thể

nhất định.

Ứng xử là một biểu hiện của giao tiếp. Nó là sự phản ứng của con người

trước sự tác động của người khác với mình trong một tình huống nhất định

được thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ cách nói năng của con người nhằm

đạt kết quả tốt nhất trong mối quan hệ giữa con người với nhau. Ứng xử của

con người được quy định bởi các chuẩn mực xã hội rõ rệt. Xét trên bình diện

nhân cách thì bản chất của ứng xử chính là những đặc điểm tính cách của cá

19

nhân được thể hiện qua hệ thống thái độ, hành vi, cử chỉ và cách nói năng của

cá nhân với những người xung quanh.

Ta có thể hiểu: Văn hoá ứng xử là thế ứng xử, là sự thể hiện triết lí sống,

các lối sống, lối suy nghĩ, lối hành động của một cộng đồng người, trong việc

ứng xử và giải quyết những mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã

hội từ vi mô (gia đình) đến vĩ mô (xã hội).

Văn hóa ứng xử là một trong những yêu cầu quan trọng của giao tiếp có

văn hóa. Nó góp phần thể hiện hành vi đạo đức, diện mạo nhân cách của cá

nhân trong xã hội. Văn hóa ứng xử mang trong nó những giá trị đạo đức, thẩm

mỹ phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc, là sự kết tinh giữa cái truyền thống và

hiện đại, cái dân tộc và cái quốc tế. Nó mang tính chuẩn mực cho nhiều thế hệ,

trở thành một quy ước chung, nếp sống của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi

dân tộc. Tuy nhiên, văn hóa ứng xử của mỗi cá nhân là khác nhau. Vì, nó được

hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện và trưởng thành của mỗi cá nhân

trong xã hội.

Như vậy, văn hóa ứng xử đóng vai trò hết sức quan trọng trong văn hóa

giao tiếp của con người nói chung, của văn hóa trong nhà trường nói riêng.

1.2.3.2. Văn hóa ứng xử trong trường học

Là tổng hợp các giá trị, các chuẩn mực, niềm tin và hành vi ứng xử của

các thành viên trong nhà trường tạo nên sự khác biệt giữa trường này với trường

khác.

Phần nổi gồm:

- Tầm nhìn, chính sách, mục tiêu;

- Khung cảnh, cách bài trí lớp học;

- Logo, khẩu hiệu, bảng hiệu, biểu tượng;

- Đồng phục, Các nghi thức, nghi lễ;

- Các hoạt động văn hoá, học tập của trường…

Phần chìm gồm:

20

- Nhu cầu, cảm xúc, mong muốn cá nhân;

- Quyền lực và cách thức ảnh hưởng;

- Thương hiệu;

- Các giá trị;

- Các quy ước ngầm.

* Vai trò của văn hóa ứng xử

Văn hóa ứng xử là một trong những nhân tố góp phần xây dựng hình ảnh

nhà trường, xây dựng văn hóa nhà trường với bản sắc riêng. Văn hóa ứng xử

có thể tác động tích cực hoặc cản trở đến việc xây dựng nhà trường:

Văn hóa ứng xử là một bộ phận của văn hóa nhà trường nên văn hóa ứng

xử tạo động lực làm việc. Động lực sư phạm được tạo nên bởi nhiều yếu tố,

trong đó văn hóa là một động lực vô hình nhưng có sức mạnh kích cầu hơn cả

các biện pháp kinh tế.

Văn hóa ứng xử có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt đối với xây

dựng thương hiệu nhà trường, bởi lẽ, tính văn hóa ứng xử là một tính chất

đặc thù của nhà trường, hơn bất kỳ một tổ chức nào. Văn hóa ứng xử tích

cực giúp cho người dạy, người học có cảm giác tự hào, hãnh diện vì được

là thành viên của tổ chức nhà trường, được làm việc vì những mục tiêu cao

cả của nhà trường.

Văn hóa ứng xử hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân

bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền thống

do những thế hệ con người trong tổ chức nhà trường xây dựng nên.

Khi nhà trường phải đối mặt với một vấn đề phức tạp, chính văn hóa ứng

xử - một bộ phận của VHNT là điểm tựa tinh thần, giúp các nhà quản lý trường

học và đội ngũ giáo viên hợp tác, phát huy trí lực để có quyết định và sự lựa

chọn đúng đắn. Văn hóa ứng xử giúp các thành viên tổ chức thống nhất về cách

nhận thức vấn đề, cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động… Nó tựa

như chất keo gắn kết các thành viên lại thành một khối, tạo ra những dư luận

21

tích cực, hạn chế những biểu hiện tiêu cực trái với quy tắc, chuẩn mực thông

thường của tổ chức. Nó hạn chế những nguy cơ mâu thuẫn và xung đột và khi

xung đột là không thể tránh khỏi thì văn hóa ứng xử tạo ra hành lang đạo lý phù

hợp để góp phần khắc phục, giải quyết xung đột trên nguyên tắc không để phá

vỡ tính chỉnh thể của tổ chức nhà trường.

Khi nhà trường có văn hóa ứng xử tích cực sẽ xây dựng được một

môi trường với bản sắc riêng, tạo nên thương hiệu của nhà trường. Nhà

trường trở thành một tập thể thực sự đoàn kết, mọi thành viên trong tập thể

sẽ luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm của bản thân đối với công việc được

giao nhằm củng cố duy trì và phát triển giá trị, bản sắc, thương hiệu riêng

của nhà trường.

Xây dựng hình ảnh nhà trường: Cách ứng xử giữa cấp trên và cấp dưới,

giữa cán bộ, giáo viên với nhau có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả công việc, tới sự

thành công của công việc, tới sự phát triển của nhà trường. Cách cư xử trong

nhà trường được mọi thành viên trong nhà trường hưởng ứng sẽ thúc đẩy tinh

thần làm việc, phát huy tính dân chủ, phát triển khả năng cá nhân của mỗi thành

viên. Tập thể nhà trường sẽ gắn kết nhau trên tinh thần hợp tác cùng phát triển,

cùng đóng góp cho sự phát triển chung của nhà trường. Sự gắn kết đó tạo ra

sức mạnh giúp nhà trường ngày càng phát triển, đóng góp cho sự phát triển giáo

dục nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung.

Xây dựng văn hóa nhà trường với bản sắc riêng. Văn hóa ứng xử là một

phần của văn hóa nhà trường. Xây dựng và củng cố các mối quan hệ trong nhà

trường, chính là cách xây dựng phát triển văn hóa nhà trường.

Tóm lại, phát triển VHƯX được hiểu là sự duy trì những mặt tốt, dịch

chuyển những mặt chưa tốt và bổ sung những mặt tích cực mới của cấu trúc

VHƯX cho phù hợp với VHƯX hiện có hay mong muốn trong tương lai.

* Các căn cứ để hình thành văn hóa ứng xử.

22

Văn hóa ứng xử có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả quá trình dạy học và

giáo dục ở trường THPT. Nhà trường cần chủ động xây dựng văn hóa ứng xử

của riêng mình một cách chủ động để văn hóa ứng xử ngày càng có tác động

tích cực đến các thành viên trong nhà trường, tác động đến chất lượng dạy và

học.

Xây dựng văn hóa ứng xử cần phải dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến

văn hóa nhà trường. Căn cứ vào các văn bản, chỉ thị của Bộ giáo dục, của cấp

trên như Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường

học thân thiện, học sinh tích cực” và Kế hoạch số 307/KH-BGDĐT ngày

22/7/2008 triển khai phong trào này, Công văn số 1741/BGDĐT-GDTrH ngày

05/3/2009 về việc hướng dẫn đánh giá kết quả phong trào thi đua “Xây dựng

trường học thân thiện, học sinh tích cực” của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Từ đó,

có thể xác định một số căn cứ quan trọng để xây dựng văn hóa ứng xử:

- Mục tiêu đào tạo và các nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Đó chính là

hình ảnh con người cụ thể, với các phẩm chất và năng lực mà nhà trường trang

bị và đào luyện. Bởi thế, ở mỗi nhà trường sẽ có các màu sắc riêng giữa hàng

loạt đặc điểm của người học mà nhà trường của chúng ta cần giáo dục, đào tạo.

- Các mục tiêu, điều lệ và các chương trình công tác của các tổ chức đoàn

thể (công đoàn, đoàn thanh niên…).

- Đặc thù của quá trình đào tạo nghề nghiệp của nhà trường và các quy

chế, chính sách chuyên môn đối với cán bộ và học viên.

- Lịch sử phát triển và truyền thống của nhà trường.

- Các chuẩn mực đạo đức và các giá trị văn hóa thẩm mỹ.

- Các chuẩn mực cần có trong các quan hệ: thầy với thầy, trò với trò, thầy

với trò, giữa người quản lý với giáo viên và học sinh.

- Các điều kiện cơ sở vật chất…

23

Theo đó, văn hóa ứng xử ở trường trung học phổ thông được thể hiện ở

các nội dung như sau:

Một là, Bầu không khí nhà trường

Hai là , Các giá trị văn hóa chính thống

Ba là, Sự hợp tác của các thành viên trong nhà trường

Bốn là, Tính hợp thức và nhất quán của các thành viên

Năm là, Môi trường sư phạm

1.3. Nhà trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân

1.3.1. Nhà trường trung học phổ thông

Trường THPT là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc

trung học cơ sở với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học trong hệ thống

giáo dục quốc dân Việt Nam.

Mục tiêu của giáo dục THPT được quy định tại Điều 27, khoản 4

Chương II, Luật giáo dục Việt Nam, cụ thể như sau: “ Giáo dục trung học

phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo

dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết

thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực

cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung

cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Nhà trường THPT có tư

cách pháp nhân.

Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT được ghi quy định tại Thông

tư 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào

tạo “Về việc ban hành điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ

thông và trường phổ thông có nhiều cấp học” tại Điều 3 quy định nhiệm vụ và

quyền hạn của trường trung học như sau:

1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục

tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các

24

hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo

dục.

2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.

3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản

lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.

5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.

Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo

dục.

6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy

định của Nhà nước.

7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.

8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.

9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

1.3.2. Vai trò của Hiệu trưởng

Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật của nhà trường; chịu trách

nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo các

quy định của pháp luật, Điều lệ trường THPT, các quy chế, quy định của Bộ

Giáo dục và đào tạo, quy chế tổ chức và hoạt động của trường đã được cơ quan

chủ quản phê duyệt.

1.3.2.1. Hiệu trưởng, tiêu chuẩn hiệu trưởng

Tại khoản 1, điều 54, Luật giáo dục (sửa đổi) đã xác định: Hiệu trưởng

là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan

nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.

Tại khoản 1, Điều 18 Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông

và trường phổ thông có nhiều cấp học (ban hành kèm theo Thông tư

12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

nêu: Mỗi trường trung học có Hiệu trưởng và một số Phó hiệu trưởng.

25

Nhiệm kỳ của hiệu trưởng là 5 năm, thời gian đảm nhiệm chức vụ Hiệu

trưởng không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường trung học.

Tại khoản 2 Điều 18 của Điều lệ này, nêu: Hiệu trưởng phải có các tiêu

chuẩn sau:

a) Về trình độ đào tạo và thời gian công tác: phải đạt trình độ chuẩn đào

tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học, đạt trình độ

chuẩn ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thông có nhiều cấp học và đã dạy

học ít nhất 5 năm (hoặc 4 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu,

vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó

khăn) ở cấp học đó;

b) Hiệu trưởng phải đạt tiêu chuẩn quy định tại Chuẩn hiệu trường các

trường THCS, THPT và các trường phổ thông có nhiều cấp học.

1.3.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng

Tại khoản 1 điều 19 Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông

và trường phổ thông có nhiều cấp học (ban hành kèm theo Thông tư

12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

) xác định nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng như sau:

a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;

b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại

khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này;

c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực

hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước

Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;

d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn

trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội

đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;

đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công

tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen

26

thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo

viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân

viên theo quy định của Nhà nước;

e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ

chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký

xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có)

của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật

học sinh;

g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;

h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân

viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà

trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;

i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành;

thực hiện công khai đối với nhà trường;

k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và

hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

1.3.2.3. Vai trò, trách nhiệm của hiệu trưởng trong việc xây dựng văn hóa ứng

xử

Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang lãnh đạo chỉ đạo thực hiện công

cuộc đổi mới đất nước. Do đó đòi hỏi sự nghiệp giáo dục-đào tạo phải đổi mới

để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Vì vậy các

nhà trường ngoài nhiệm vụ cung cấp trang bị kiến thức phổ thông cho học sinh,

phải quan tâm đến nội dung giáo dục toàn diện để đào tạo những con người mới

xã hội chủ nghĩa.

Là người chịu trách nhiệm quản lý toàn diện các hoạt động của nhà

trường, nên hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong việc xây dựng văn hóa ứng

xử nhà trường. Hiệu trưởng là người chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra sát sao quá trình

giáo dục và giảng dạy của giáo viên, là người tạo ra sức hút, chất keo kết dính

27

tập thể sư phạm thành một khối đoàn kết thống nhất, xây dựng một môi trường

văn hóa ứng xử trong sạch, lành mạnh để thầy dạy tốt và trò học tốt, tạo không

khí học tập và làm việc vui vẻ, cởi mở, thân thiện giữa người dạy và người học.

1.4. Nội dung xây dựng văn hóa ứng xử ở trường trung học phổ thông

Nội dung xây dựng văn hóa ứng xử ở trường trung học phổ thông bao

gồm:

1.4.1. Nhận diện văn hóa ứng xử

1.4.1.1. Lập kế hoạch

Xây dựng kế hoạch nhận diện văn hóa ứng xử hiện có theo các tiêu

chí: Trang phục, cách ứng xử; Quy trình và thủ tục làm việc; cách thức tổ

chức cơ cấu và phân công công việc; Cách thức thực hiện nghi lễ nghi thức,

tổ chức, sự kiện và phong trào; thái độ, trách nhiệm đối với các quy định

chính thức; Thái độ đối với cái mới và sự thay đổi, phong cách lãnh đạo;

Khẩu hiệu phương châm làm việc; Mức độ chuyên nghiệp trong thực thi;

Kiến trúc và cách thức bài trí nơi làm việc; Quan hệ giao tiếp và ứng xử

bên trong và bên ngoài.

- Dự kiến các nguồn lực như: Con người , cơ sở vật chất, tài chính,

thời gian.

- Dự kiến phương pháp tiến hành nhận diện văn hóa ứng xử chức hiện

có.

1.4.1.2. Tổ chức

- Phân bổ nguồn nhân lực để thực hiện kế hoạch nhận diện văn hóa ứng

xử hiện có.

- Phân bổ nguồn tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, thời gian cho từng bộ

phận nhận diện văn hóa ứng xử.

- Mời chuyện gia hướng dẫn, định hướng nhận diện văn hóa ứng xử.

1.4.1.3. Chỉ đạo, giám sát

28

- Phân công QLCB chịu trách nhiệm chỉ đạo

- Phân công các nhóm phụ trách việc giám sát nhận diện văn hóa ứng

xử.

- Xác định vai trò của lãnh đạo trong việc nhận diện văn hóa ứng xử.

- Lãnh đạo phải thực hiện vai trò là quản lý chung.

1.4.1.4. Kiểm tra đánh giá

- Thường xuyên kiểm tra đánh giá hiệu quả của các bộ phận tham gia

nhận diện văn hóa ứng xử.

- Thiết lập các chuẩn mực đánh giá về nhận diện văn hóa ứng xử hiện

có.

- Theo dõi ý thức của các thành viên quan tâm đến văn hóa ứng xử như

thế nào.

Tóm lại, nhận diện văn hóa ứng xử có chức năng định hình ý thức tổ

chức, kỷ luật, sáng tạo, quảng bá hình ảnh, định hình các triết lý, giá trị, biểu

tượng và chuẩn mực văn hóa ứng xử nhà trường… Văn hóa ứng xử được hình

thành dựa trên cơ sở phát huy cao nhất các giá trị tự do, dân chủ, công bằng

trong một tổ chức được chế định thành quy tắc thành văn hoặc bất thành văn,

nghi thức và phi nghi thức, cái hữu hình và cái vô hình. Nó được phản ánh ở

tín hiệu thông tin cơ bản là ý thức tự giác, tự nguyện, tự tôn của mọi thành viên

bên trong tổ chức cũng như sự cảm nhận, thừa nhận, tôn trọng của các thành

viên bên ngoài tổ chức như một sắc thái văn hóa.

1.4.2. Xác định các điều kiện phát triển văn hóa ứng xử ở trường

1.4.2.1. Lập kế hoạch

- Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển văn hóa ứng xử

- Xây dựng chuẩn điểu kiện phát triển văn hóa ứng xử

- Dự kiến các nguồn lực: tài chính, cơ sở vật chất, thời gian.

29

- Xây dựng kế hoạch về con người; phân công các bộ phận phụ trách và

tìm hiểu mong muốn của mọi người về phát triển văn hóa ứng xử của nhà

trường trong tương lai.

1.4.2.2. Tổ chức

- Xin ý kiến cấp trên về chính sách hỗ trợ phát triển văn hóa ứng xử.

- Phân công người phụ trách nghiên cứu về điều kiện phát triển văn hóa

ứng xử của nhà trường.

- Thường xuyên khảo sát, phân tích những thay đổi của bối cảnh tác động

đến văn hóa ứng xử.

- Khảo sát mong muốn của các thành viên về văn hóa ứng xử trong tương

lai.

1.4.2.3. Chỉ đạo, giám sát

Phân công bộ phận giám sát thực hiện việc đánh giá điều kiện phát triển

văn hóa ứng xử.

1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá

- Kịp thời có biện pháp phù hợp để tác động đến văn hóa ứng xử.

- Thường xuyên kiểm tra đánh giá hiệu quả của các điều kiện phát triển

văn hóa ứng xử.

- Kiểm tra NT đã đủ điều kiện để phát triển văn hóa ứng xử hay không.

- Đánh giá thực tế về văn hóa ứng xử dựa trên những mong muốn về phát

triển văn hóa ứng xử trong tương lai

- Thiết lập các chuẩn về điều kiện văn hóa ứng xử hiện có.

Tóm lại, để đánh giá các điều kiện phát triển văn hóa ứng xử ở trường

THPT cần đưa ra các câu hỏi. Kết quả trả lời sẽ cho chúng ta biết các thành

viên trong NT đang mong muốn điều gì? Điều kiện để thực hiện môi trường

văn hóa ứng xử như thế nào? Môi trường văn hóa ứng xử ra sao? Nhà trường

có chú trọng phát triển bầu không khí làm việc nhóm, tinh thần tập thể và đồng

đội hay không? Các lực lượng liên quan của nhà trường có tham gia vào các

30

hoạt động của nhà trường hay không? Nhà trường có tạo điều kiện và có làm

tất cả mọi việc vì thành tích học tập tốt nhất của người học hay không? Làm

thế nào để bạn biết rằng NT của mình có một bầu không khí và văn hóa lành

mạnh.

Đánh giá các điều kiện phát triển văn hóa ứng xử là cơ sở quan trọng để

xác định sứ mệnh, tâm nhìn và hệ thống các giá trị cốt lõi của NT. Đây là những

yếu tố quan trọng góp phần hình thành nên văn hóa ứng xử. Bên cạnh đó, những

kết quả đánh giá về điều kiện phát triển văn hóa ứng xử sẽ là cơ sở quan trọng

để đề ra những tác động phù hợp đến văn hóa ứng xử hiện tại nhằm hướng tới

phát triển một văn hóa ứng xử lành mạnh, tích cực.

1.4.3. Xây dựng các chuẩn mực văn hóa

Chuẩn mực là các quy định không viết thành văn để chỉ dẫn chúng ta

hành động như thế nào. Đó là các quy tắc chỉ đạo sự tương tác giữa các thành

viên với nhau, cách thức làm việc, ra quyết định, giao tiếp hay thậm chí cả cách

ăn mặc. Tất cả các tổ chức, các nhóm người muốn thực hiện các hoạt động, và

các cách thức hoạt động khác đều cần phát triển các chuẩn mực.

Trong trường THPT cần có các chuẩn mực và ở từng tổ chức trong nhà

trường: tổ nhóm, bộ phận hành chính, nhóm thực hiện dự án…..đều cần đưa ra

các chuẩn mực. Chuẩn mực cần được thiết lập ngay từ đầu khi mới thành lập

các nhóm làm việc và các nhóm phải tự thiết lập chuẩn mực cho mình, tự soạn

thảo chuẩn mực để có trách nhiệm và làm chủ các chuẩn mực do mình soạn ra.

Có hai cách để xác định các chuẩn mực: quan sát và viết lại các chuẩn mực đã

được và đang được sử dụng hoặc các thành viên của nhóm đề xuất ý tưởng và

viết các chuẩn mực mới.

1.4.3.1. Lập kế hoạch

- Xây dựng logo, đồng phục cho cán bộ, GV, NV và học sinh, biểu tượng

riêng của trường.

- Xây dựng nội quy, nguyên tắc ứng xử, quy định cho các thành viên

trong hội đồng.

- Xây dựng các mẫu hành vi của các thành viên trong nhà trường.

31

1.4.3.2. Tổ chức

Để các chuẩn mực thực sự có ý nghĩa thì vấn đề quan trọng nhất là đưa

ra các chuẩn mực này vào trong thực tế. Viết và soạn thảo chuẩn mực không

giúp các thành viên trong tổ chức nhớ được các chuẩn mực hay tuân thủ chúng.

Các chuẩn mực để được tuân thủ và thực hiện thì cần có các giải pháp của các

thành viên của tổ chức. Bên cạnh đó, cần đưa ra các chế tài khi các thành viên

vi phạm chuẩn mực.

- Tổ chức các hội thảo tập trung các thành viên góp ý về logo, về quy

định, về mẫu hành vi, về biểu tượng riêng của nhà trường.

- Lấy ý kiến chuyên gia về logo, về quy định, về mẫu hành vi, về biểu

tượng riêng của nhà trường.

- Tổ chức thông qua các hoạt động củng cố và tăng cường các giá trị

thông qua các hoạt động như tham quan, kỷ niệm, tôn vinh những người có

đóng góp cho NT, địa phương.

1.4.3.3. Chỉ đạo giám sát

Cán bộ quản lý nhà trường ( đứng đầu là Hiệu trưởng) giám sát các hoạt

động phát triển chuẩn mực văn hóa.

1.4.3.4. Kiểm tra, đánh giá

Việc kiểm tra đánh giá cần thực hiện một cách định kỳ từng tháng hay

sau một kỳ, một năm học). Tổ chức cần tạo điều kiện để các thành viên có cơ

hội nói lên nhận xét, đánh giá của mình: Chúng ta đã thực hiện tốt các chuẩn ở

mức độ nào? Những gì là điểm mạnh và những gì là điểm yếu của các chuẩn

mực và quá trình thực hiện chuẩn? Với trường THPT, tất cả cán bộ, GV, NV

và học sinh đều phải tuân thủ và thực hiện các chuẩn mực và chịu trách nhiệm

về cách hành vi của mình.

- Bộ phận phụ trách quản lý văn hóa ứng xử đánh giá thi đua, khen

thưởng kịp thời, có kỉ luật với những vi phạm.

- Kiểm tra những công việc đưa ra đã thực hiện được hay chưa.

32

1.4.4. Xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp cho các thành viên

Tính chuyên nghiệp không phải cái gì đó phức tạp, khó thực hiện, mà

ngược lại nó được thể hiện, đánh giá ở những việc đơn giản thường ngày. Đối

với mỗi ngành nghề khác nhau, tính chuyên nghiệp có những yêu cầu khác

nhau. Tính chuyên nghiệp trong công việc của những người làm công tác tiếp

nhận giải quyết hồ sơ của công dân khác với tính chuyên nghiệp của một kế

toán viên, tính chuyên nghiệp của một lễ tân khác với đội bảo vệ…Để đạt tới

tính chuyên nghiệp của cả một tập thể thì mỗi vị trí công việc cần phải xác định

rõ từng nhiệm vụ và mỗi cá nhân phải hiểu đó, đồng thời có khả năng thực hiện

chuyên nghiệp. Tính chuyên nghiệp của mỗi tổ chức, đơn vị được đánh giá ở

mỗi cán bộ, nhân viên. Vì vậy, nhiều tổ chức, đơn vị có bề dày hoạt động lâu

năm cần phải xây dựng “ chuẩn mực nghề nghiệp” và yêu cầu cán bộ, nhân

viên phải tuân thủ.

Có nhiều tiêu chuẩn khác nhau để đánh giá tính chuyên nghiệp của một

cá nhân, tựu trung lại 10 tiêu chuẩn cơ bản sau: a, Làm việc có kế hoạch; b,

Tinh thần trách nhiệm; c) Chuyên tâm với công việc; d) Không ngừng học hỏi

để nâng cao kiến thức chuyên môn;e) Độc lập, tự chủ và có tinh thần hợp tác

trong công việc; f) Ý thức tổ chức kỷ luật; g) Tác phong công việc; h) Biết cách

giao tiếp ứng xử; i) Trang phục phù hợp: j ) Thư giãn hợp lý.

Để xây dựng tính chuyên nghiệp cho đội ngũ CB, GV, NV không nên

chú trọng yếu tố này, xem nhẹ yếu tố kia, mà cần phải chú ý xây dựng, phát

triển tất cả các yếu tố từ kiến thức, kỹ năng, quy trình đến các yếu tố hỗ trợ

khác.

1.4.4.1. Lập kế hoạch

- Xây dựng chuẩn mực nghề nghiệp và yêu cầu các thành viên trong nhà

trường phải tuân thủ.

- Xây dựng quy trình công việc để mang lại hiệu quả cao nhất.

- Dự tính các nguồn lực: con người, cơ sở vật chất, kinh phí, thời gian.

33

1.4.4.2. Tổ chức

- Thành lập ban kiểm tra tính chuyên nghiệp của các thành viên trong tổ

chức.

- Mời chuyên gia cho ý kiến về phong cách chuyên nghiệp cho các thành

viên trong nhà trường.

1.4.4.3. Chỉ đạo giám sát

Chỉ đạo các tổ chuyên môn, tổ chức đoàn thể thực hiện theo đúng những

chuẩn mực đã đề ra.

Giám sát việc thực hiện theo các chuẩn mực đó.

1.4.4.4. Kiểm tra, đánh giá.

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá về phong cách chuyên nghiệp của các

thành viên.

- Khen thưởng với những cá nhân bộ phận thực hiện tốt. Nhắc nhở, kỷ

luật, phê bình các thành viên thực hiện chưa tốt.

1.4.5. Xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường

Xây dựng môi trường sư phạm của NT là hoạt động đòi hỏi phải có thời

gian và các nguồn kinh phí để thực hiện xây dựng. Môi trường sư phạm bao

gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội của NT. Đó là một trong các

tiêu chí đánh giá văn hóa ứng xử.

1.4.5.1. Lập kế hoạch

Lập kế hoạch trong việc duy trì và phát triển các hoạt động nhằm tăng

cường xây dựng môi trường sư phạm của nhà trường.

Chuẩn bị các nguồn lực: con người, cơ sở vật chất, kinh phí và thời gian.

1.4.5.2. Tổ chức

Phân công các đội công tác chủ chốt hay các thành viên trong NT tham

gia vào các dự án hoặc các phong trào hoạt động nhằm xây dựng môi trường tự

nhiên và môi trường xã hội của NT.

34

1.4.5.3. Chỉ đạo, giám sát

Giám sát các hoạt động thông qua cấp trên hoặc Ban giám hiệu của NT

nhằm khuyến khích, khen thưởng điều chỉnh các hoạt động để phù hợp với các

mục tiêu của các hoạt động.

1.4.5.4. Kiểm tra đánh giá.

Kiểm tra đánh giá thông qua các tiêu chí của môi trường sư phạm theo

quan điểm văn hóa ứng xử có hiệu quả.

Môi trường sư phạm của nhà trường là một tổng thể, bao gồm các yếu tố

của môi trường tự nhiện và các yếu tố của môi trường xã hội. Môi trường tự

nhiên của nhà trường bao gồm toàn bộ những điều kiện phục vụ làm việc, giảng

dạy, học tập và sinh hoạt của CB, GV,NV và HS. Một môi trường tự nhiên

phục vụ hiệu quả cho hoạt động giáo dục của nhà trường cần được đáp ứng

những yêu cầu cơ bản như: Trong môi trường tự nhiên thể hiện qua các chuẩn

trường lớp theo quy định; lớp học gọn gàng và ngăn nắp; Lớp học và xung

quanh luôn sạch sẽ và được bảo dưỡng tốt; Học sinh luôn cảm thấy an toàn và

thuận lợi ở tất cả mọi nơi trong NT; Mức độ ồn thấp; Lớp học dễ nhìn, lôi cuốn

và hấp dẫn.

Trong môi trường xã hội của văn hóa ứng xử tích cực được thể hiện qua

các tiêu chí: Sự tương tác và phối hợp được khuyến khích; GV và học sinh giao

tiếp với nhau có hiệu quả; Cha mẹ học sinh và GV là đối tác trong quá trình

giáo dục; Các quyết định được ban hành với sự tham dự của GV; Sự tương tác

phối hợp của CB, GV, NG với tất cả học sinh luôn được nuôi dưỡng, đáp ứng,

ủng hộ, khuyến khích và coi trọng; NV và học sinh thân thiện; NT luôn đổi mới

với sự đa dạng và hoan nghênh tất cả các loại văn hóa; GV,NV và HS luôn cảm

thấy có đóng góp vào thành công của NT; Luôn có cảm giác cộng đồng; NT

được tôn trọng vì mang lại giá trị chính bởi CB,GV,NV,HS; Cha mẹ học sinh

luôn cảm thấy NT thân thiện, cởi mở, chào đón, lôi cuốn và có ích.

1.4.6. Xây dựng và phát huy các nghi lễ truyền thống

35

Các nghi lễ truyền thống tạo bầu không khí vui vẻ, công nhận thành tích

và chia sẻ các giá trị. Việc tiến hành các lễ kỷ niệm có ý nghĩa quan trọng bởi

“ nó thể hiện cái gì đang được đánh giá trong NT và nó giúp NT có một nền

văn hóa tốt hơn” (Rick DuFour, Fall).

Các ngày lễ của NT tập trung vào nội dung chính:

1. Những ngày lễ tôn vinh truyền thống, thành tích và những người có

đóng góp với NT;

2. Những ngày lễ để phát triển các hoạt động chuyên môn, học thuật;

3. Những ngày lễ để tăng cường sự giao lưu, tìm hiểu giữa các thành viên

trong và ngoài NT; giữa NT với các lực lượng xã hội khác.

1.4.6.1. Lập kế hoạch

Để xây dựng và duy trì các lễ nghi truyền thống của NT;

- Liệt kê các nghi thức, nghi lễ bắt buộc phải thực hiện trong suốt một

năm học.

- Tham khảo, hỏi ý kiến thế hệ đi trước về việc lựa chọn thêm những nghi

lễ nhằm tôn vinh hình ảnh anh hùng như vị tướng mà trường vinh dự được mang

tên, hay những vị anh hùng có đóng góp tại địa phương quanh nhà trường.

- Dự kiến nguồn lực; con người, cơ sở vật chất, tài chính, thời điểm để

thực hiện các nghi lễ đó.

- Dự kiến phương pháp tiến hành để nâng cao hiệu quả về xây dựng văn

hóa ứng xử cho các thành viên trong trường như: CB,GV,NV,HS.

1.4.6.2. Tổ chức

Phân công các thành viên trong NT cùng tham gia thực hiện để phát huy

sức mạnh tập thể và lôi cuốn mọi người cùng gìn giữ các giá trị, chuẩn mực

được hình thành qua các thế hệ.

- Mỗi nghi lễ cần giao cho từng thành phần cốt cán phụ trách sao cho phù

hợp.

- Phân bổ nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, thời gian thật hợp lý.

1.4.6.3. Chỉ đạo giám sát

36

Ban phụ trách chịu trách nhiệm chính việc giám sát các nghi lễ truyền

thống của NT đã thực hiện được như thế nào, hiệu quả ra sao và có rút kinh

nghiệm sau mỗi nghi lễ.

1.4.6.4. Kiểm tra, đánh giá

Kiểm tra đánh giá tính nghiêm túc, phù hợp và có ý nghĩa đối với mọi

thành viên đối với các vấn đề về nghi lễ, nghi thức truyền thống của NT.

- Xây dựng các chuẩn đánh giá về mức độ thực hiện các mục tiêu đề ra.

- Theo dõi ý thức tham gia các nghi lễ và hiệu quả đem lại trong việc xây

dựng VHƯX của các thành viên trong NT.

- Tìm hiểu nguyên nhân và những mặt được và chưa được sau mỗi lần tổ

chức các nghi lễ.

- Kịp thời khen thưởng những cá nhân, tập thể tích cực và hiệu quả, nhắc

nhở với những thành viên chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

1.4.7. Lập hồ sơ văn hóa ứng xử của nhà trường

Mỗi tổ chức có lịch sử và có các giai đoạn cũng như đặc điểm phát triển

văn hóa riêng của mình, vì vậy mỗi tổ chức cần có hồ sơ văn hóa của mình để

ghi chép quá trình phát triển của tổ chức, cách thức tổ chức các nghi lễ, sử dụng

các truyền thống, giải thích các triết lý.

Việc xây dựng hồ sơ văn hóa ứng xử cho phép xác định những đặc điểm

cơ bản của văn hóa ứng xử hiện tại cũng như hình dung về những đặc điểm

mong muốn trong tương lai của văn hóa ứng xử. Hồ sơ văn hóa ứng xử thường

được xây dựng trên sự tham gia của tập thể. Các thành viên cùng xác định

những giá trị, những nét đặc trưng, những truyền thống tốt đẹp đã được hình

thành. Đồng thời, các thành viên cùng hình dung về những điều tốt đẹp cần

hướng tới trong tương lai đối với tổ chức của mình.

1.4.7.1. Lập kế hoạch

37

- Xây dựng ban phụ trách ghi chép hồ sơ văn hóa ứng xử.

- Mỗi loại hồ sơ cần giao cho từng thành phần cốt cán phụ trách sao cho

phù hợp.

- Phân bổ nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, thời gian thật hợp lý.

1.4.7.2. Tổ chức

Phân công các thành viên trong NT tham gia ghi chép hồ sơ văn hóa ứng

xử.

- Mỗi mảng trong hồ sơ văn hóa ứng xử cần giao cho từng thành viên cốt

cán phụ trách sao cho phù hợp.

- Phân bổ nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, thời gian thật hợp lý

- Mời chuyên gia và tham khảo hồ sơ văn hóa ứng xử của nhà trường đã

có nhiều năm trong việc xây dựng và phát triển.

1.4.7.3. Chỉ đạo, giám sát

Ban phụ trách chịu trách nhiệm chính việc giám sát ghi chép các hồ sơ

văn hóa ứng xử của NT thực hiện được như thế nào, hiệu quả ra sao và có rút

kinh nghiệm.

1.4.7.4. Kiểm tra, đánh giá

Kiểm tra đánh giá tính nghiêm túc, phù hợp và có ý nghĩa đối với mọi

thành viên đối với việc ghi chép hồ sơ văn hóa ứng xử của NT.

- Theo dõi ý thức tham gia xây dựng hồ sơ văn hóa ứng xử của các thành

viên trong NT và hiệu quả đem lại trong việc xây dựng hồ sơ văn hóa ứng xử.

- Tìm hiểu nguyên nhân những mặt được và chưa được

- Kịp thời khen thưởng những cá nhân, tập thể tích cực và hiệu quả, nhắc

nhở với những thành viên chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

1.4.8. Đánh giá các hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử

38

Đánh giá VHƯX thực chất là trả lời các câu hỏi: VHƯX hiện nay như

thế nào? VHƯX trong tương lai mà các thành viên mong muốn là gì? Làm thế

nào để thu hẹp khoảng cách giữa VHƯX thực tại với VHƯX trong tương lai.

Hiệu trưởng trước khi xây dựng VHƯX và để thúc đẩy sự phát triển một

môi trường văn hóa ứng xử tích cực cần thực hiện các đánh giá NT và cá nhân:

đánh giá các giá trị cá nhân, các giá trị văn hóa hiện tại đang tồn tại trong NT,

các giá trị tích cực và tiêu cực, các giá trị văn hóa mà các thành viên mong

muốn, phát hiện các vấn đề… Đánh giá các ảnh hưởng của văn hóa ứng xử đối

với sự phát triển đội ngũ, sự thỏa mãn của các yếu tố bên trong và bên ngoài

NT, sự thay đổi của tổ chức, của cơ cấu quản lý, của quá trình giao tiếp và ra

quyết định và ảnh hưởng văn hóa ứng xử lên bầu không khí của NT.

1.4.8.1. Lập kế hoạch

- Xây dựng ban phụ trách đánh giá văn hóa ứng xử.

- Xây dựng các tiêu chí đánh giá văn hóa ứng xử của nhà trường.

- Phân bổ nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, thời gian thật hợp lý.

1.4.8.2. Tổ chức

- Phân công các thành viên trong NT tham gia đánh giá văn hóa ứng xử.

- Phân bổ nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, thời gian thật hợp lý.

- Mời chuyên gia đánh giá văn hóa ứng xử của trường.

1.4.8.3. Chỉ đạo, giám sát

Ban phụ trách chịu trách nhiệm chính việc giám sát ghi chép các hồ sơ

văn hóa ứng xử của NT thực hiện được như thế nào, hiệu quả ra sao và có rút

kinh nghiệm.

1.4.8.4. Kiểm tra, đánh giá

Để đánh giá VHƯX, chúng ta cần phải nghiên cứu dựa trên các yếu tố

của VHƯX. Các yếu tố bao gồm: bầu không khí , các giá trị văn hóa chính

thống, sự hợp tác giữa các thành viên, tính hợp thức và nhất quán của hành vi

39

của các thành viên trong trường, môi trường sư phạm của NT ( Môi trường tự

nhiên và môi trường xã hội)

- Theo dõi ý thức tham gia đánh giá VHƯX của NT

- Tìm hiểu nguyên nhân những mặt được và chưa được.

- Kịp thời khen thưởng những cá nhân, tập thể tích cực và hiệu quả, nhắc

nhở với những thành viên chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử

1.5.1. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý

Việc đảm bảo chất lượng giáo dục phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, cho

nên người lãnh đạo cần phải có khả năng bao quát, nắm bắt, phân tích tình hình,

đưa ra những tác động đúng đắn. Sự quyết đoán, năng động sáng suốt của người

lãnh đạo có khả năng hạn chế được nhược điểm, phát huy được một cách tốt

nhất các ưu điểm của đơn vị mình. Mặc dù chất lượng ở các trường THPT

không đều, nhưng nếu có sự chỉ đạo gắt gao về công tác quản lý nền nếp học

tập sẽ góp phần cải thiện tình hình; hoặc với đội ngũ giáo viên, người lãnh đạo

giải quyết mọi vấn đề thấu tình đạt lý, quan tâm tới đời sống của họ chắc chắn

họ sẽ làm việc hết mình vì nhà trường. Đối với những điều kiện ngoài nhà

trường, nếu người cán bộ quản lý có khả năng ngoại giao tốt, linh hoạt, năng

động sẽ tranh thủ được nhiều nguồn lực để xây dựng trường phát triển.

Tóm lại, người quản lý có vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất

lượng giáo dục của nhà trường, xã hội càng hiện đại người quản lý càng cần

trau rồi cho mình nhiều phẩm chất, kỹ năng mới, những tư duy giải quyết vấn

đề mới trong môi trường làm việc đầy áp lực.

1.5.2. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về đối tượng quản lý

Đây là tổng hợp các yếu tố tác động không nhỏ đến chất lượng giáo

dục toàn diện của nhà trường. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về đối tượng

quản lý gồm:

- Thành phần chính trị, đạo đức lối sống.

- Trình độ, năng lực, khả năng làm việc, tác phong.

40

- Nhận thức của đối tượng quản lý đối với công việc.

- Tính chấp hành, ý thức tổ chức kỉ luật.

- Luôn có động cơ phấn đấu, tự học, tự nghiên cứu.

- Có khả năng gây ảnh hưởng tích cực đến người xung quanh.

- Khả năng ứng dụng CNTT trong công việc.

- Có trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.

- Biết quan tâm giúp đỡ đồng nghiệp, học sinh và gia đình học sinh.

- Tinh thần đoàn kết nội bộ, tự phê bình và phê bình.

1.5.3. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý

Những chính sách vĩ mô luôn đóng vai trò rất lớn trong chiến lược phát

triển giáo dục, mỗi chủ trương, quyết sách đưa ra đều có tác động rất lớn đến

các trường. Cùng với những chiến lược phát triển lâu dài, hàng năm Bộ Giáo

dục và Đào tạo thường đưa ra những quyết định bổ sung để phù hợp với tình

hình mới. Việc đảm bảo chất lượng phụ thuộc rất nhiều vào những thông tư

chính sách này, nếu những thông tư chính sách này phù hợp sẽ có tác dụng kích

thích, là động lực để các trường phát triển.

Sự tác động của chính quyền địa phương đối với trường trong việc đảm

bảo chất lượng cũng rất lớn. Việc chính quyền địa phương và các cấp quan tâm

sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường ngày càng phát triển từ cơ sơ vật chất

đến chất lượng giáo dục toàn diện.

41

Kết luận chương 1

Văn hóa ứng xử là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và

truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của tổ chức, được các thành

viên trong tổ chức thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật

chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức.

Văn hóa ứng xử là một thứ tài sản lớn của bất cứ tổ chức nào. Văn hóa

ứng xử lành mạnh sẽ tạo động lực làm việc cho CB, GV, NV và học sinh.

VHƯX hỗ trợ, điều phối và kiểm soát hành vi của cá nhân bằng các chuẩn

mực, thủ tục, quy trình, quy tắc,và bằng dư luận, truyền thống. VHƯX giúp

các thành viên tổ chức thống nhất về cách nhận thức, hạn chế xung đột. Đó

là cơ sở nâng cao uy tín, “ thương hiệu” của tổ chức, tạo đà cho sự phát triển

bền vững.

Trường THPT là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường

THPT vừa mang đặc điểm của một NT, thực hiện nhiệm vụ tổ chức các hoạt

động giáo dục nhưng đồng thời cũng có những đặc điểm riêng phù hợp các

chức năng khác. VHƯX của trường THPT gần gũi VHƯX nói chung, đồng thời

mang những nét đặc trưng riêng biệt do đặc điểm cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt

động của trường tạo nên.

Xây dựng VHƯX của trường THPT bao gồm xây dựng những nội dung

cơ bản: Xây dựng, phát triển và đưa các chuẩn mực này vào thực tế; đánh

giá các điều kiện thực hiện và thực tế văn hóa ứng xử trường; xây dựng môi

trường văn hóa ứng xử của trường; tiến hành các nghi lễ kỷ niệm; xây dựng

hồ sơ VHƯX; đánh giá văn hóa ứng xử của nhà trường; xây dựng tính

chuyên nghiệp cho các thành viên; phát triển phong cách làm việc của các

thành viên và xây dựng bầu không khí tổ chức. Các nội dung trên cần được

thực hiện một cách hài hòa, đồng bộ để xây dựng và quản lý VHƯX ngày

càng hiệu quả.

42

Xây dựng văn hóa ứng xử của trường THPT không phải là công việc cho

ta kết quả ngay tức thì mà cần có những bước đi phù hợp. Nhà quản lý cần phải

nhận ra đâu là giá trị văn hóa đích thực, cốt lõi có tính đặc trưng của trường

mình để tạo nên sự khác biệt về bản sắc với các trường khác, để nuôi dưỡng,

vun trồng. Văn hóa đó phải thực sự phù hợp với sứ mạng và mục tiêu của

trường, hướng tới xây dựng một nhà trường đáp ứng yêu cầu hội nhập trong

thời đại toàn cầu của thế kỷ XXI.

Dựa trên cơ sở lý luận về xây dựng văn hóa ứng xử ở trường trung học

phổ thông tác giả tiến hành khảo sát thực trạng văn hóa ứng xử và xây dựng

văn hóa ứng xử ở trường trung học phổ thông Yên Lập. Nội dung khảo sát thực

trạng văn hóa ứng xử và xây dựng văn hóa ứng xử được thể hiện ở chương 2

dưới đây.

43

Chương 2

THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HOÁ ỨNG XỬ

Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ

2.1. Vài nét về kinh tế, chính trị huyện Yên Lập, trường trung học phổ

thông Yên Lập tỉnh Phú Thọ

2.1.1. Đặc điểm địa lí tự nhiên huyện Yên Lập

Yên Lập là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ, có

tổng diện tích đất tự nhiên là: 43.746,6 ha. Phía Đông giáp huyện Cẩm Khê

(Phú Thọ), phía Tây giáp Văn Chấn (Yên Bái), phía Nam giáp huyện Thanh Sơn ( Phú Thọ), phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa (Phú Thọ).

Địa hình của huyện rất phức tạp, xen lẫn núi đá, đồi đất, nhiều khe suối

chia cắt, bao quanh huyện là dãy núi đá vôi và đồi đất trẻ, huyện nằm trong

thung lũng có chiều dài hơn 60 km, chiều rộng khoảng 8 km. Độ cao trung bình

200m, nơi cao nhất là 900 m so với mực nước biển. Nên giao thông không

thuâ ̣n tiê ̣n, đường xá đi lại khó khăn. Với 17 xã và thị trấn (trong đó có 15 xã

đặc biệt khó khăn), tổng dân số là 82.669 người, có 13 dân tộc anh em sinh

sống trên địa bàn, chủ yếu tập trung bố n dân tộc sinh số ng, đó là dân tô ̣c Kinh, dân tộc Mường, dân tộc Dao, dân tô ̣c H’Mông. Trong đó dân tô ̣c Mường chiếm

80% dân số trong toàn huyê ̣n.

2.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Về kinh tế

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm từ 2010 - 2014 của huyện ước

đạt 7,9%, tổng thu nhập bình quân đầu người khoảng 6,7 triệu đồng/năm. Cơ

cấu kinh tế của huyện là nông - lâm công nghiệp và dịch vụ.

Những năm qua, huyện đã coi trọng công tác lãnh, chỉ đạo chuyển dịch

cơ cấu kinh tế, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển kinh

tế trang trại, xây dựng mô hình cánh đồng, khu đồi rừng có thu nhập cao, đưa

44

các giống cây trồng, vật nuôi có năng xuất, giá trị cao vào sản xuất. Do có sự

lãnh đạo sát sao, đúng hướng nên nền kinh tế của huyện đã đạt được nhiều kết

quả, duy trì được tốc độ tăng trưởng.

2.1.2.2. Về văn hóa, xã hội, giáo dục

Là huyện miền núi phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ có nhiều dân tộc

sinh sống, vì vậy nếp sống, tâm lý xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số cũng

có những nét đặc thù riêng như: Tồn tại một nền văn hóa lâu đời, phong phú

đa dạng đan xen giữa các dân tộc trong vùng như các làn điệu dân ca, tập

quán canh tác, Tuy nhiên về nhận thức xã hội cũng còn nhiều hạn chế do

trình độ văn hóa và phong tục tập quán lâu đời để lại cho nên còn tồn tại một

số phong tục lạc hậu như: ma chay, cưới xin, mê tín, dị đoan… trong đó có

cả nhận thức xã hội về giáo dục cũng còn nhiều hạn chế như còn có quan

niệm cho rằng học xong cũng chỉ ở nhà làm ruộng, làm rẫy nên không cần

học nhiều.

Vì vậy, nâng cao chất lượng hệ thống thông tin, tuyên truyền, sử dụng có

hiệu quả hệ thống truyền thanh cơ sở trong công tác tuyên truyền thực hiện các

chỉ thị, nghị quyết của Đảng; tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng,

chính sách pháp luật của Nhà nước và việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

vào sản xuất, khuyến khích tạo điều kiện cho phong trào văn hóa văn nghệ, thể

dục thể thao quần chúng phát triển sâu rộng; thực hiện có hiệu quả cuộc vận động

xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và trong các cơ quan đơn vị là nhiệm

vụ trọng tâm của huyện trong những năm qua. Bên cạnh đó, Huyện tích cực huy

động nguồn lực tại chỗ, cùng với sự đầu tư của Nhà nước xây dựng các thiết chế

văn hóa, thể dục, thể thao, giúp đỡ các hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn xóa

đói giảm nghèo, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội cho các hộ có hoàn cảnh

khó khăn.

Quy mô, mạng lưới trường lớp các cấp bậc học trên địa bàn huyện tiếp tục

được duy trì và phát triển theo hướng đa dạng và từng bước được xã hội hoá đáp

45

ứng được nhu cầu học tập của học sinh và nhân dân địa phương. Nền nếp, kỷ

cương học đường được giữ vững, tích cực đổi mới phương pháp dạy và học ở

các cấp, bậc học. Huyện tiếp tục chỉ đạo thực hiện cuộc vận động “Hai không”

với 4 nội dung và thực hiện phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện,

học sinh tích cực". Chăm lo xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp học, chế độ cho

học sinh nghèo. Tổ chức các cuộc thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi và tăng cường

công tác kiểm tra, chấn chỉnh chất lượng dạy và học ở các cấp học. Tỷ lệ học

sinh THPT thi đỗ tốt nghiệp đạt hơn 95%, tỷ lệ học sinh thi đỗ các trường cao

đẳng, đại học tăng cao hơn các năm trước.

Hệ thống tổ chức cán bộ ngành y tế - dân số từ huyện đến cơ sở tiếp tục

được củng cố và ổn định đã duy trì tốt. Công tác lãnh đạo giải quyết việc làm,

xóa đói, giảm nghèo, xóa nhà tạm cho các hộ nghèo, đào tạo nguồn nhân lực

đã được cấp ủy huyện quan tâm, chú trọng chỉ đạo thực hiện và đã đạt được

nhiều kết quả.

Trong những năm qua, huyện Yên Lập đã từng bước tập trung khai thác

các tiềm năng thế mạnh của địa phương theo từng ngành, từng vùng, tạo ra cơ

cấu mới hợp lý đang từng bước tạo ổn định và nâng cao đời sống vật chất và

tinh thần nhân dân các dân tộc trong huyện Yên Lập, giữ vững an ninh chính

trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện.

2.1.3. Về trường trung học phổ thông Yên Lập

Trường THPT Yên Lập được thành lập tháng 8 năm 1966. Năm học

đầu tiên 1966 - 1967 trường chỉ có 2 lớp học và 88 HS - con số thật là khiêm

tốn nhưng ý nghĩa biết bao, cũng trong năm học đó hội đồng sư phạm nhà

trường chỉ có 8 thầy cô. Địa điểm của nhà trường đặt tại xóm Đồng Bành - xã

Hưng Long với cơ sở vật chất nghèo nàn; lớp học thiếu, nhà làm việc của trường

không có phải ở nhờ nhà dân, sinh hoạt vô cùng thiếu thốn. Sự ra đời và phát

triển của trường THPT Yên Lập gắn liền với giai đoạn lịch sử hào hùng của

dân tộc. Trong thời gian đế quốc Mỹ điên cuồng ném bom bắn phá miền Bắc,

46

trường cấp 3 Yên Lập đã phải di chuyển qua 2 địa điểm khác nhau. Trong những

ngày tháng khó khăn đó, nhiều phong trào thi đua vẫn được diễn ra sôi nổi. Như

phòng trào thi đua “ Hai tốt”, phong trào thi đua “ Ba sẵn sàng”, phong trào thi

đua “ Năm xung phong”. Vào những ngày này lời Bác Hồ kêu gọi “ dù khó

khăn đến đâu cũng phải thi đua dạy tốt, học tốt” đã tiếp theo sức mạnh và thắp

sáng niềm tin thầy và trò vươn lên. Nhà trường ngày càng phát triển về cả số

lượng và chất lượng. Với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, nhu cầu học tập của

người dân tăng lên. Quy mô trường lớp phải mở rộng là nhu cầu tất yếu. Năm

1998 trường THPT Lương Sơn chính thức được thành lập tách ra từ phân hiệu

trực thuộc THPT Yên Lập. Năm 2008 trường THPT Minh Hòa ( tiền thân là

phân hiệu Minh Hòa trực thuộc THPT Yên Lập ) được thành lập. Việc ra đời 3

trường THPT trên địa bàn thể hiện huyện Yên Lập ngày sự phát triển kinh tế

xã hội nói chung và sự phát triển về giáo dục nói riêng.

Trải qua 50 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, đến nay nhà

trường có 22 lớp với 837 học sinh và 68 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Nhà

trường cơ ngơi khang trang với khuôn viên sạch, đẹp, an toàn và thân thiện; có

các phòng học cao tầng, có đầy đủ các phòng chức năng đạt chuẩn phục vụ dạy

học và các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Chất lượng giáo dục của nhà

trường tiếp tục được ổn định, phát triển và không ngừng nâng cao: Có trên

20.000 học sinh được đào tạo từ mái Trường THPT Yên Lập với hàng ngàn

học sinh đỗ vào các trường đại học, cao đẳng.

Trường THPT Yên Lập nhiều năm liền đạt danh hiệu Trường tiên tiến

xuất sắc và được Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh Phú Thọ tặng Bằng Khen: Năm học

2005-2006, Trường được Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen; năm học 2011-

2012, Trường được Bộ GD&ĐT tặng bằng khen; năm học 2012-2013, Trường

được Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen; năm học 2014 - 2015 nhà trường

được công nhận đạt chuẩn Quốc gia, được UBND Tỉnh tặng bằng khen vì đã

có thành tích xuất sắc trong phong trào “Toàn dân bảo vệ An ninh tổ quốc”.

47

Với định hướng xây dựng trường THPT Yên Lập trở thành một ngôi

trường có chất lượng giáo dục, là điểm sáng của Giáo dục tỉnh Phú Thọ nói

chung và huyện Yên Lập nói riêng. Tập thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà

trường quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2015-2016 và những năm

tiếp theo.

Một là, đảm bảo chất lượng giáo dục, đặc biệt là chất lượng giáo dục cho

các học sinh THPT trên địa bàn có cơ hội được học cao tại các trường Đại học,

Cao đẳng hoặc đủ điều kiện để tham gia học nghề đáp ứng yêu cầu về nhu cầu

việc làm của xã hội.

Hai là, bồi dưỡng hoàn thiện nhân cách người học sinh hiện đại, đặc biệt

là học sinh thanh lịch, văn minh; chú trọng xây dựng các quy chế, quy ước

nhằm tạo dựng phong cách văn hóa của trường THPT Yên Lập phù hợp với

truyền thống và kết hợp với phong cách văn hóa hiện đại.

Ba là, thầy và trò trường THPT Yên Lập sẽ triển khai hiệu quả các phong

trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, cuộc vân

động “ Hai không”- chống tiêu cực, bệnh thành tích trong giáo dục; tiếp tục đẩy

mạnh việc “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” để “ Mỗi

thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.

Bảng 2.1. Cán bộ, giáo viên, nhân viên

trường trung học phổ thông Yên Lập

(Năm học: 2015-2016)

STT Chức danh Số lượng

Ban giám hiệu Giáo viên Nhân viên Tổng 03 56 9 68 Trình độ ĐH 1 52 7 Ths 2 4 CĐ 0 0 2 1 2 3

Trong đó:

Đạt chuẩn: 100%

48

Trên chuẩn: 8.8%

Nhiều GV dạy giỏi cấp trường, cấp tỉnh, là Chiến sỹ thi đua cơ sở, Lao

động tiên tiến và liên tục có nhiều sáng kiến về chuyên môn nghiệp vụ.

Bảng 2.2. Học sinh trường trung học phổ thông Yên Lập

(Năm học: 2015-2016)

Khối Số lớp Số học sinh

10 7 293

11 7 268

12 8 276

Tổng 22 837

* Về cơ cấu tổ chức của nhà trường:

- Lãnh đạo nhà trường: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Bí thư chi bộ, phó

bí thư

chi bộ.

- Các tổ chuyên môn:

Tổ Toán - Lý - Tin

Tổ Hóa - Sinh - KT - TD -GDQP

Tổ Văn - GDCD

Tổ Sử - Địa - Ngoại ngữ

Tổ Văn phòng

- Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (Bí thư, phó bí thư Đoàn

trường, các ủy viên BCH).

- Ban chấp hành Công đoàn ( Chủ tịch Công đoàn, phó chủ tịch và các

ủy viên)

49

2.2. Thực trạng xây dựng văn hóa ứng xử ở trường trung học phổ thông

Yên Lập, tỉnh Phú Thọ

2.2.1. Mô tả nội dung khảo sát

2.2.1.1. Mục đích khảo sát

Đánh giá nhận thức của đội ngũ cán bộ, quản lý, GV về văn hóa ứng xử;

đánh giá mức độ hiểu biết của VHƯX ở trường THPT Yên Lập, tỉnh Phú Thọ;

đánh giá các nội dung xây dựng văn hóa ứng xử ở trường THPT Yên Lập; đánh

giá các yếu tố ảnh hưởng việc phát triển văn hóa ứng xử ở trường THPT Yên

Lập.

2.2.1.2. Nội dung khảo sát

Thu thập số liệu về nhận thức của đội ngũ CB, GV, NV và HS trường

THPT Yên Lập đối với các biểu hiện của VHƯX và số liệu đánh giá mức độ

biểu hiện của VHƯX ở trường THPT Yên Lập qua các yếu tố cơ bản theo nội

dung nghiên cứu: bầu không khí nhà trường, các giá trị văn hóa chính thống,

sự hợp tác của các thành viên trong NT tính hợp thức và nhất quán trong hành

vi của các thành viên trong NT và môi trường sư phạm của NT. ( xem phụ lục

1- Phiếu khảo sát dành cho CB, GV, NV).

Thu thập số liệu về nhận thức của đội ngũ CBQL, GV trường THPT Yên

Lập đối với các nội dung xây dựng VHƯX ở trường THPT Yên Lập và số liệu đánh

giá mức độ thực hiện các nội dung xây dựng VHƯX ở trường THPT Yên Lập, bao

gồm: xây dựng các chuẩn mực văn hóa của trường THPT Yên Lập và tổ chức các

chuẩn mực trên thực tế; đánh giá các điều kiện thực hiện và thực tế VHƯX của

trường để xây dựng văn hóa phù hợp; xây dựng môi trường văn hóa ứng xử; xây

dựng hồ sơ VHƯX nhằm khái quát lịch sử truyền thống văn hóa và dự kiến những

thay đổi tích cực của VHƯX trong tương lai; đánh giá thực trạng VHƯX, phát hiện

những giá trị văn hóa tích cực để phát triển, tìm ra những yếu tố tiêu cực để loại

bỏ, hạn chế.

50

Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

để xây dựng VHƯX của trường THPT Yên Lập qua việc xin ý kiến của CBQL,

GV, NV, NT và một số chuyên gia có kinh nghiệm.(xem Phụ lục 5 )

Phỏng vấn sâu một số CBQL, GV, NV để trao đổi về thực trạng VHƯX,

thực trạng nội dung xây dựng VHƯX và các biện pháp xây dựng VHƯX ở

trường THPT Yên Lập.( xem Phụ lục 4 )

2.2.1.3. Khách thể khảo sát

Khảo sát các thành viên trong trường THPT Yên Lập gồm:

+ 3 CBQL là 1 Hiệu trưởng và 2 Phó Hiệu trưởng.

+ 56 GV

+ 9 Nhân viên

+ Một số học sinh được phỏng vấn ( cụ thể 70 em)

Đối tượng khảo sát sâu: Hiệu trưởng

2.2.1.4. Phương pháp khảo sát.

Để thực hiện mục đích khảo sát, tác giả đã chọn hai phương pháp là

điều tra bằng phiếu hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu.

2.2.2. Thực trạng văn hóa ứng xử và xây dựng văn hóa ứng xử ở trường

trung học phổ thông Yên Lập, tỉnh Phú Thọ

2.2.2.1 Thực trạng văn hóa ứng xử ở trường THPT Yên Lập, tỉnh Phú Thọ

Để khảo sát thực trạng nhận thức về VHƯX ở trường THPT Yên Lập,

tác giả sử dụng câu hỏi 1 trong phiếu trưng cầu ý kiến ( Phiếu số 1 và Phiếu số

2). Các yếu tố của VHƯX được khảo sát trên phương diện mức độ hiểu biết với

4 mức độ tương ứng:

1- Chưa tốt;

2- Bình thường;

3- Tốt;

4- Rất tốt.

Tổng số khách thể khảo sát là 68 CB, GV, NV

Số liệu thu về nhập vào phần mềm, xử lý bằng cách tính điểm trung bình

và xếp theo thứ bậc. Kết quả khảo sát các biểu hiện cụ thể của VHƯX ở trường

THPT Yên Lập như sau (xem Phụ lục 1)

51

a. Bầu không khí NT

Bầu không khí NT ở trường THPT Yên Lập được đánh giá trên 10 tiêu

chí và cho kết quả thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.3. Mức độ biểu hiện của bầu không khí nhà trường

trong văn hóa ứng xử ở trường trung học phổ thông Yên Lập

Số lượng Bầu không khí nhà trường ĐTB 1 2 3 4

6 24 30 8 2.59 1. Mối quan hệ hợp tác tích cực giữa giáo viên và học sinh;

14 18 28 8 2.44 2. Các vấn đề về an toàn và sự duy trì hoạt động trong nhà trường;

3. Vấn đề quản lý nhà trường; 12 14 30 12 2.62

6 8 40 14 2.91 4. Những định hướng học tập của học sinh trong nhà trường;

5. Các giá trị tích cực về hành vi của học sinh; 8 12 30 18 2.85

0 24 36 8 2.76 6. Sự hướng dẫn nhiệt tình, chuyên nghiệp của giáo viên đối với học sinh;

7. Mối quan hệ bạn bè của học sinh; 12 16 22 18 2.68

8. Mối quan hệ giữa phụ huynh và cộng đồng; 16 16 20 16 2.53

4 8 32 24 3.12 9. Ban giám hiệu quản lý sát sao vấn đề giảng dạy của giáo viên;

10. Các hoạt động học tập của học sinh. 8 26 18 16 2.62

Điểm trung bình 2.71

Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy các yếu tố của bầu không khí NT

trong VHƯX của trường THPT Yên Lập biểu hiện hầu hết ở các mức độ bình

thường, điểm trung bình của các yếu tố là 2.71; dao động từ 2.44 đến 3.12.

Trong đó các yếu tố được đánh giá tốt hơn là: Những định hướng học tập của

học sinh trong nhà trường (ĐTB: 2.91); BGH quản lý sát sao vấn đề giảng dạy

của GV (ĐTB: 3.12).

52

Các yếu tố có ĐTB còn bị đánh giá thấp gồm: Các vấn đề về an toàn và

sự duy trì hoạt động trong nhà trường. (ĐTB: 2.44)

b. Các giá trị văn hóa chính thống

Các giá trị văn hóa chính thống trong văn hóa ứng xử ở trường THPT

Yên Lập được đánh giá trên 4 tiêu chí. Sau khi xử lý số liệu thu về, được kết

quả như sau:

Bảng 2.4. Mức độ biểu hiện của các giá trị văn hóa chính thống

trong văn hóa ứng xử ở trường trung học phổ thông Yên Lập

Số lượng Các giá trị văn hóa chính thống ĐTB 1 2 3 4

1. Các nhân vật “ người hùng” của nhà trường

là những người làm việc tốt nhất cho đồng 4 10 32 22 3.06 nghiệp và học sinh được tuyên dương và nhắc

lại thường xuyên;

2. Những NV của nhà trường thường kể những

câu chuyện, giải thoại trong quá khứ cũng như

ở hiện tại để thể hiện sự củng cố niềm tin và 10 12 28 18 2.79 giúp cho việc truyền tải các giá trị và các chuẩn

mực; Nhà trường thường xuyên tổ chức các

nghi lễ truyền thống nhà trường;

3. Các logo treo tại nhà trường và các tuyên bố

sứ mệnh trong hội trường phải thể hiện được giá 6 14 32 16 2.85

trị, triết lý phát triển của nhà trường;

4. Các thủ tục, tập quán tích cực phải được nhà

trường quan tâm và phát huy. Bên cạnh đó phải 8 16 26 18 2.79 xóa bỏ những thói quen làm cản trở đến hoạt

động dạy học của nhà trường.

Điểm trung bình 2.88

53

Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy các giá trị văn hóa chính thống

của NT được biểu hiện ở mức tương đối tốt, ĐTB chung là 2.88. ĐTB của từng

yếu tố nằm trong khoảng từ 2.79 đến 3.06. Trong đó, các nhân vật “ người

hùng” của nhà trường là những người làm việc tốt nhất cho đồng nghiệp và học

sinh được tuyên dương và nhắc lại thường xuyên, ĐTB: 3.06, còn các thủ tục,

tập quán tích cực phải được nhà trường quan tâm và phát huy. Bên cạnh đó phải

xóa bỏ những thói quen làm cản trở đến hoạt động dạy học của nhà trường có

ĐTB thấp nhất là 2.79.

Giáo viên, Nhân viên cho rằng các buổi sinh hoạt chung đầu tuần,

các cuộc họp hội đồng, BGH rất quan tâm nhắc nhở đến những tấm gương

có thành tích tốt, có đóng góp cho NT. Các thành viên đó được vinh danh,

được tuyên dương khen thưởng kịp thời. Tuy nhiên, một số thói quen chưa

chuyên nghiệp vần chưa được xóa bỏ hoàn toàn như: thói GV, HS muộn

giờ, nghỉ đột xuất….

c. Sự hợp tác của các thành viên trong nhà trường

Sự hợp tác của các thành viên trong VHƯX ở trường THPT Yên Lập

được đánh giá trên 6 tiêu chí. Sau khi xử lý số liệu thu về, được kết quả như

sau:

54

Bảng 2.4. Mức độ biểu hiện sự hợp tác của các thành viên

trong văn hóa ứng xử ở trường trung học phổ thông Yên Lập

Số lượng Sự hợp tác của các thành viên trong trường ĐTB 1 2 3 4

1. Các thành viên của nhà trường phải được 18 36 10 4 2.0 tham dự việc ra quyết định;

2. Các thành viên thấy mình cam kết thực hiện

công việc của mình và cảm thấy mình luôn làm 18 30 14 6 2.12 chủ một phần của nhà trường và công việc của

họ liên quan đến sự phát triển của nhà trường;

3. Nhà trường phải có văn hóa lành mạnh mang 16 24 16 12 2.35 đặc tính nhất quán, phối hợp và kết hợp tốt;

4. BGH và giáo viên phải có kỹ năng để đi đến

nhất trí thậm chí ngay cả khi tồn tại các quan 12 30 14 12 2.38

điểm khác biệt;

5. Ban giám hiệu và GV cần phải có năng lực

tốt nhất và kinh nghiệm để tạo ra sự thay đổi 14 16 32 6 2.44 phù hợp với sự phát triển của xã hội và nhu cầu

của học sinh;

6. Một nhà trường thành công phải luôn có mục

đích và định hướng rõ ràng để xác định các mục 18 10 28 12 2.5 tiêu chiến lược và hình dung được tương lai của

mình như thế nào.

Điểm trung bình 2.30

Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy Sự hợp tác của các thành viên

trong VHƯX của trường THPT Yên Lập dừng lại ở mức độ bình thường, ĐTB

chung là 2.30. Trong đó, tiêu chí một nhà trường thành công phải luôn có mục

đích và định hướng rõ ràng để xác định các mục tiêu chiến lược và hình dung

55

được tương lai của mình như thế nào có ĐTB cao nhất là 2.50. Còn tiêu chí các

thành viên của nhà trường phải được tham dự trong việc ra quyết định có ĐTB

thấp nhất là 2.0.

Qua phỏng vấn nhiều Giáo viên, Nhân viên cho rằng mình chưa được

tham gia vào việc đưa ra quyết định. Thường các quyết định được một nhóm

người thảo luận đưa ra sau đó được hội đồng nhà trường thông qua. Nên một

vài thành viên đôi khi ngại đưa ra suy nghĩ của mình. Tuy nhiên, NT luôn công

khai về định hướng tương lai phát triển của ngôi trường.

d. Tính hợp thức và nhất quán hành vi của các thành viên ở trường

trung học phổ thông Yên Lập

Tính hợp thức và nhất quán hành vi của các thành viên ở trường THPT

Yên Lập được đánh giá trên 3 tiêu chí. Sau khi xử lý số liệu thu về, được kết

quả như sau:

Bảng 2.6. Mức độ biểu hiện tính hợp thức và nhất quán hành vi của các

thành viên ở trường trung học phổ thông Yên Lập

Số lượng Tính hợp thức và nhất quán hành vi của các ĐTB thành viên trong trường 1 2 3 4

1. Nhà trường có các chuẩn mực rõ ràng đối với 4 14 20 30 3.12 hành vi của cán bộ, GV và học sinh;

2. CB, GV tự giác, nghiêm túc chấp hành các 6 8 32 22 3.03 chuẩn mực;

3. Học sinh tự giác, nghiêm túc chấp hành các 4 10 34 20 3.03 chuẩn mực.

Điểm trung bình 3.06

Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy tính hợp thức và nhất quán hành

vi của các thành viên ở trường THPT Yên Lập được thực hiện Tốt, ĐTB: 3.06.

Trong đó, tiêu chí Cán bộ, GV tự giác, nghiêm túc chấp hành các chuẩn mực,

Học sinh tự giác, nghiêm túc chấp hành các chuẩn mực được đánh giá thấp hơn,

56

ĐTB: 3.03. còn tiêu chí nhà trường có các chuẩn mực rõ ràng đối với hành vi

của cán bộ, GV học sinh được đánh giá cao nhất, ĐTB: 3.12.

Theo ý kiến của cán bộ, giáo viên, nhân viên được hỏi, nhà trường đã

đưa ra nội quy cho GV, NV và HS rất rõ ràng từ đầu năm học. Nội quy được in

tại bảng tin, tại các phòng lớp học và phổ biến rõ ràng. Tuy nhiên, do trường

có học sinh còn có thói quen đi học muộn. Giáo viên phần lớn là giáo viên ở

huyện ngoài nên việc đi lại còn gặp khó khăn ảnh hưởng đến việc thực hiện nề

nếp. Hầu hết các thành viên mới chỉ dừng lại ở mức cố gắng vi phạm kỷ luật ít

nhất chứ chưa thực sự cố gắng nỗ lực để hoàn thiện bản thân theo những chuẩn

mực đề ra,

e. Môi trường sư phạm

Môi trường sư phạm của trường THPT Yên Lập được đánh giá trên 28

tiêu chí. Trong đó, các tiêu chí từ 1 đến 8 là tiêu chí về môi trường tự nhiên, từ

tiêu chí 9 đến tiêu chí 28 là các tiêu chí về môi trường xã hội. Sau khi xử lý số

liệu thu về, được kết quả như sau:

Bảng 2.7. Mức độ biểu hiện của môi trường sư phạm trong văn hóa ứng

xử ở trường trung học phổ thông Yên Lập

Số lượng Môi trường sư phạm ĐTB 1 2 3 4

1. Lớp học hạn chế về số lượng học sinh; 6 14 32 16 2.85

2. Học sinh luôn cảm thấy an toàn và thuận lợi 18 12 24 14 2.5 ở tất cả mọi nơi trong nhà trường;

3. Lớp học gọn gàng và ngăn nắp; 8 12 36 12 2.77

4. Lớp học và xung quanh luôn sạch sẽ và được 6 14 32 16 2.85 bảo dưỡng tốt;

5. Mức độ ồn thấp; 18 24 16 10 2.27

6. Khu vực giảng dạy thích hợp cho GV sử dụng; 12 16 26 14 2.62

57

Số lượng Môi trường sư phạm ĐTB 1 2 3 4

7. Lớp học dễ nhìn, lôi cuốn và hấp dẫn; 10 16 32 10 2.62

8. Sách giáo khoa và phương tiện hiệu quả. 18 14 32 4 2.32

3.06 ĐTB các tiêu chí về môi trường tự nhiên

9. Sự tương tác và phối hợp được khuyến khích.

GV và HS giao tiếp với nhau có hiệu quả. Việc 12 18 32 6 2.47 phân nhóm HS đa dạng. Cha mẹ học sinh và GV

là đối tác trong quá trình giáo dục;

10. Các quyết định ban hành với sự tham gia 20 26 14 8 2.15 của GV;

11. NV luôn lắng nghe đề nghị của HS; HS có 24 28 10 6 1.97 cơ hội tham dự vào việc đưa ra quyết định;

12. NV và học sinh được huấn luyện để ngăn 26 24 14 4 1.94 chặn và giải quyết các bất đồng;

13. Sự tương tác và phối hợp của GV và NV với

tất cả HS luôn được nuôi dưỡng, đáp ứng, ủng 24 26 10 8 2.03

hộ, khuyến khích và coi trọng;

14. Học sinh tin tưởng GV và NV; 12 16 26 14 2.62

15. GV và NV có tinh thần trách nhiệm cao; 4 16 32 16 2.88

16. NV và HS thân thiện; 8 12 36 12 2.77

17. Nhà trường luôn cởi mở với sự đa dạng và 16 20 24 8 2.35 hoan nghênh tất cả các loại văn hóa;

18. GV, NV và HS tôn trọng lẫn nhau và đều có 12 16 28 12 2.59 giá trị;

19. GV, NV và HS luôn cảm thấy có đóng góp 14 18 32 4 2.38 vào thành công của nhà trường;

58

Số lượng Môi trường sư phạm ĐTB 1 2 3 4

20. Luôn có cảm giác cộng đồng. NT được tôn

trọng bởi mang lại giá trị chính bởi GV, NV và 12 16 24 12 2.59

HS và phụ huynh;

21. Cha mẹ HS luôn cảm thấy NT thân thiện, cởi 12 18 30 8 2.5 mở, chào đón, lôi cuốn và có ích;

22. Luôn tập trung vào học thuật, tất cả các kiểu

trí tuệ và năng lực đều được tôn trọng, khuyến 28 26 8 6 1.88 khích và ủng hộ. Phương pháp giảng dạy luôn

tôn trọng các cách học khác nhau của HS;

23. Mong đợi cao cho tất cả HS. Tất cả HS

đều được khuyến khích và ủng hộ đạt tới 16 24 20 8 2.29

thành công;

24. Tiến trình được kiểm soát thường xuyên và 10 14 32 12 2.68 định kỳ;

25. Kết quả đánh giá được thông báo kịp thời 6 24 34 4 2.53 cho HS và cha mẹ học sinh;

26. Các kết quả đánh giá được sử dụng để

đánh giá và thiết kế lại nội dụng và các trình 24 22 12 10 2.19

tự giảng dạy;

27. Thành tích học tập được khen thưởng và 4 6 28 30 3.24 tuyên dương kịp thời;

28. GV cảm thấy tự tin với kiến thức của mình. 6 8 28 26 3.09

ĐTB các tiêu chí về môi trường xã hội 2.54

ĐTB 2.53

59

Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy, môi trường sư phạm của NT được

đánh giá ở mức độ tốt, ĐTB: 2.53.

Theo ý kiến của CB, GV, NV NT đã quan tâm tạo điều kiện cho việc

phát triển chuyên môn nghiệp vụ của các thành viên. Điều kiện tự nhiên rất tốt.

Còn điều kiện xã hội cũng có nhiều thuận lợi.

Tương quan giữa các yếu tố biểu hiện của văn hóa ứng xử ở trường THPT

Yên Lập:

Tổng hợp các yếu tố văn hóa ứng xử của trường THPT Yên Lập theo ý

kiến đánh giá của CBQL, GV, NV và học sinh được thể hiện qua bảng tổng

hợp dưới đây:

Bảng 2.8. Tương quan giữa các yếu tố biểu hiện của văn hóa ứng xử

của trường trung học phổ thông Yên Lập

Các yếu tố của văn hóa ứng xử ĐTB Thứ bậc

Bầu không khí NT 2.71 3

Các giá trị văn hóa chính thống 2.88 2

Sự hợp tác của các thành viên trong NT 2.30 5

Tính hợp thức và nhất quán trong hành vi của các 3.06 1

thành viên trong NT.

Môi trường sư phạm NT 2.53 4

ĐTB chung 2.69

Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy, VHƯX của trường THPT Yên

Lập được đánh giá ở mức độ bình thường, điểm trung bình của tất cả các yếu

tố là 2.69. Trong đó, các yếu tố tính hợp thức và nhất quán hành vi của các

thành viên trong NT được đánh giá cao nhất, ĐTB: 3.06. Sự hợp tác được đánh

giá với mức độ biểu hiện thấp nhất, ĐTB: 2.30. Biểu đồ cho thấy sự không

đồng đều giữa các mức độ biểu hiện các yếu tố của VHƯX ở trường THPT Yên

Lập.

60

0

3.5

3

2.5

2

1.5

1

0.5

0

Bầu không khí NT Các giá trị văn hóa

chính thống

Môi trường sư phạm của NT

Sự hợp tác của các thành viên trong NT

Tính hợp thức và nhất quán trong hành vi của các thành viên trong NT

Biểu đồ 2.1. Mức độ biểu hiện các yếu tố của văn hóa ứng xử

Biểu đồ cho thấy rõ, mức độ biểu hiện các yếu tố VHƯX là tương đối

đồng đều. Trường THPT Yên Lập cần có chiến lược tiếp tục xây dựng VHƯX

ngày càng hiệu quả hơn.

2.2.2.2. Thực trạng xây dựng văn hóa ứng xử ở trường trung học phổ thông

Yên Lập, tỉnh Phú Thọ

Để khảo sát thực trạng xây dựng VHƯX của trường THPT Yên Lập,

tác giả sử dụng Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho CB, GV, NV (Phụ lục 2). Các

nội dung xây dựng được đánh giá thông qua các tiêu chí cụ thể và khảo sát trên

2 phương diện nhận thức và mức độ thực hiện với 4 mức như sau:

Trên phương diện mức độ nhận thức có 4 mức độ tương ứng:

1- Không quan trọng; 2- Bình thường; 3- Quan trọng; 4 - Rất quan trọng

Trên phương diện mức độ thực hiện có 4 mức độ tương ứng:\

1- Chưa tốt; 2- Bình thường; 3- Khá tốt; 4 - Rất tốt

Tổng số khách thể khảo sát là 68 CB, GV, NV

Số liệu thu về được tính toán cho ra các kết quả như sau:

61

a. Thực trạng nhận diện văn hóa ứng xử hiện có:

Bảng 2.9. Thực trạng xây dựng văn hóa ứng xử hiện có

Nhận thức (%) Thực hiện (%) Nội dung 1(đ) 2(đ) 3(đ) 4(đ) 1(đ) 2(đ) 3(đ) 4(đ)

Lập kế hoạch 2.9 11.8 44.1 41.2 17.6 35.3 26.5 20.6

Tổ chức 5.9 14.7 44.1 35.3 23.5 38.2 23.5 14.7

Chỉ đạo, giám sát 5.9 17.6 50.0 26.5 23.5 44.1 20.6 11.8

Kiểm tra, đánh giá 8.8 14.7 41.2 35.3 26.5 47.1 17.6 8.8

Nhìn vào bảng số liệu ở trên có thể thấy, thực trạng xây dựng nhận diện

văn hóa ứng xử hiện có được nhận thức ở mức “ quan trọng” chiếm đa số,

nhưng khi thực hiện chủ yếu được đánh giá ở mức độ “ bình thường”.

So sánh về mức độ nhận thức về việc lập kế hoạch trong thực trạng xây

dựng nhận diện văn hóa ứng xử hiện có, ta có biểu đồ sau:

Không quan trọng

3%

12%

Bình thường

41%

Quan trọng

44%

Rất quan trọng

Biểu đồ 2.2. So sánh về các mức độ nhận thức việc lập kế hoạch

trong thực trạng xây dựng nhận diện văn hóa ứng xử hiện có

62

Chưa tốt 18%

Rất tốt 21%

Khá tốt 26%

Bình thường 35%

Biểu đồ 2.3. So sánh về các mức độ thực hiện việc lập kế hoạch

trong thực trạng xây dựng nhận diện văn hóa ứng xử hiện có

b. Thực trạng xây dựng các điều kiện phát triển văn hóa ứng xử của

trường.

Bảng 2.10. Thực trạng xây dựng điều kiện

phát triển văn hóa ứng xử hiện có

Nhận thức ( %) Thực hiện (%) Nội dung 1(đ) 2(đ) 3(đ) 4(đ) 1(đ) 2(đ) 3(đ) 4(đ)

Lập kế hoạch 8.8 14.7 41.2 35.3 11.8 44.1 23.5 20.6

Tổ chức 11.8 17.6 47.1 23.5 20.6 41.2 23.5 14.7

Chỉ đạo, giám sát 5.9 20.6 52.9 20.6 29.4 50.0 14.7 5.9

Kiểm tra, đánh giá 8.8 20.6 38.2 32.4 35.3 41.2 17.6 5.9

Điều kiện phát triển văn hóa ứng xử gồm các tiêu chí như: Thường xuyên

khảo sát, phân tích những thay đổi của bối cảnh tác động đến văn hóa ứng xử;

Khảo sát mong muốn của các thành viên về văn hóa ứng xử trong tương lai;

Đánh giá thực tế văn hóa ứng xử dựa trên những mong muốn đó; Có biện pháp

phù hợp để tác động đến văn hóa ứng xử.

63

Nhìn vào bảng số liệu ở trên có thể thấy, thực trạng xây dựng điều

kiện phát triển văn hóa ứng xử hiện có được nhận thức ở mức “ quan trọng”

chiếm đa số, nhưng khi thực hiện thì chủ yếu được đánh giá ở mức độ “

bình thường”.

c. Thực trạng xây dựng các chuẩn mực văn hóa.

Bảng 2.11. Thực trạng xây dựng các chuẩn mực văn hóa

Nhận thức ( %) Thực hiện (%) Nội dung 1(đ) 2(đ) 3(đ) 4(đ) 1(đ) 2(đ) 3(đ) 4(đ)

Lập kế hoạch 5.9 14.7 47.1 32.4 17.6 41.2 26.5 14.7

Tổ chức 8.8 47.1 44.1 23.5 47.1 14.7 14.7 0.0

Chỉ đạo, giám sát 8.8 55.9 29.4 23.5 44.1 23.5 8.8 5.9

Kiểm tra, đánh giá 2.9 23.5 38.2 35.3 26.5 47.1 20.6 5.9

Nội dung phát triển các chuẩn mực văn hóa gồm: Các tổ chuyên môn của

trường xây dựng các chuẩn mực; Các chuẩn mực được phổ biến rộng rãi đến

mọi người; Các thành viên có ý thức tự giác chấp hành chuẩn mực; Các thành

viên được tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chuẩn mực.

Nhìn vào bảng số liệu ở trên có thể thấy, thực trạng xây dựng các chuẩn

mực văn hóa được nhận thức ở mức “quan trọng” chiếm đa số, nhưng khi thực

hiện thì chủ yếu được đánh giá ở mức độ “ bình thường”.

Để tìm hiểu sâu hơn về các chuẩn mực cũng như các giá trị đang được

xây dựng ở trường THPT Yên Lập hiện nay, tác giả sử dụng câu hỏi thứ 3 trong

phiếu điều tra (Phụ lục 3). Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.12. Các giá trị chuẩn mực của trường

trung học phổ thông Yên Lập

Các giá trị chuẩn mực Dân chủ Hợp tác chia sẻ Tính chuyên nghiệp Tính hiệu quả Tính đồng thuận Tổng số người được hỏi Tỉ lệ phần trăm 70.59 58.82 55.88 50.00 73.53 STT 1 2 3 4 5 Số lượng 48 40 38 34 50 68

64

Nhìn vào bảng số liệu này có thể thấy, hiện nay tất cả các giá trị đều có

ở trường THPT Yên Lâp, tuy nhiên tính dân chủ, tính đồng thuận trở thành giá

trị cốt lõi và phổ biến. Còn tính hiệu quả chưa cao. Điều đó cho thấy đây là điều

cần được quan tâm để cải thiện trong thời gian tới.

Đặc biệt trong các ý kiến khác đưa ra có những chuẩn mực được người

khảo sát nhắc tới đó là: Sự thích nghi, tính hiện đại, tính truyền thống. Theo lí

giải của CB, GV, NV thì ngôi trường THPT Yên Lập có nhiều truyền thống tốt

đẹp, cần bảo tồn những giá trị truyền thống đó, giáo dục cho học sinh biết trân

trọng giá trị lịch sử của ông cha để lại. Tuy nhiên với nguồn lực là những giáo

viên trẻ, tài năng nên trường phải xây dựng cho mình một tác phong hiện đại,

có khả năng thích nghi với sự thay đổi của xã hội.

d. Thực trạng xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp cho các

thành viên trong tổ chức

Bảng 2.13. Thực trạng xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp cho

các thành viên trong tổ chức

Nhận thức ( %) Thực hiện (%) Nội dung 1(đ) 2(đ) 3(đ) 4(đ) 1(đ) 2(đ) 3(đ) 4(đ)

Lập kế hoạch 2.9 8.8 50.0 38.2 14.7 38.2 23.5 23.5

Tổ chức 5.9 5.9 47.1 41.2 23.5 38.2 23.5 14.7

Chỉ đạo, giám sát 5.9 11.8 47.1 35.3 23.5 55.9 11.8 8.8

Kiểm tra, đánh giá 2.9 8.8 41.2 47.1 29.4 44.1 17.6 8.8

Nội dung xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp cho các thành

viên trong tổ chức gồm những tiêu chí sau: Phong cách làm việc được xây

dựng trên cơ sở những chuẩn mực chung và dựa trên từng vị trí công việc

cụ thể; Những chuẩn mực chung có thể được thiết lập thông qua hệ thống

giá trị cốt lõi; Ban giám hiệu có phong cách lãnh đạo tích cực; Các thành

viên có ý thức trong việc xây dựng phong cách phù hợp với vị trí công việc

của mình.

65

Nhìn vào bảng số liệu ở trên có thể thấy, thực trạng xây dựng phong

cách làm việc chuyên nghiệp cho các thành viên trong tổ chức đa số được

nhận thức ở mức “ Quan trọng” và “ Rất quan trọng”, nhưng khi thực hiện

thì chủ yếu được đánh giá ở mức độ “bình thường”. Tuy nhiên với việc thực

hiện lập kế hoạch các mức đánh giá cho thấy đã đạt ở mức “ Khá tốt” và “

Rất tốt”.

e. Thực trạng xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường

Bảng 2.14. Thực trạng xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường

Nhận thức ( %) Thực hiện (%) Nội dung 1(đ) 2(đ) 3(đ) 4(đ) 1(đ) 2(đ) 3(đ) 4(đ)

Lập kế hoạch 8.8 8.8 47.1 35.3 17.6 35.3 26.5 20.6

Tổ chức 2.9 8.8 35.3 52.9 23.5 38.2 23.5 14.7

Chỉ đạo, giám sát 5.9 14.7 52.9 26.5 23.5 44.1 20.6 11.8

Kiểm tra, đánh giá 2.9 14.7 38.2 44.1 26.5 47.1 17.6 8.8

Nội dung xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường gồm các

tiêu chí sau: Học sinh luôn cảm nhận an toàn và thuận lợi ở tất cả mọi nơi

trong nhà trường: Lớp học gọn gàng và ngăn nắp; Mức độ ồn thấp; Sự hợp

tác và phối hợp được khuyến khích; Các quyết định được ban hành với sự

tham dự của GV; GV, nhân viên và học sinh luôn cảm thấy có đóng góp

vào thành công của nhà trường; nhà trường luôn có cảm giác cộng đồng;

Cha mẹ học sinh luôn cảm thấy nhà trường thân thiện cởi mở, chào đón, lôi

cuốn.

Nhìn vào bảng số liệu ở trên có thể thấy, thực trạng xây dựng môi trường

sư phạm trong nhà trường đa số được nhận thức ở mức “ quan trọng” và “ rất

quan trọng”, nhưng khi thực hiện thì chủ yếu được đánh giá ở mức độ “bình

thường”.

66

f. Thực trạng xây dựng và phát huy các nghi lễ truyền thống

Bảng 2.15. Thực trạng xây dựng và phát huy các nghi lễ truyền thống

Nhận thức ( %) Thực hiện (%) Nội dung 1(đ) 2(đ) 3(đ) 4(đ) 1(đ) 2(đ) 3(đ) 4(đ)

Lập kế hoạch 2.9 11.8 44.1 41.2 17.6 35.3 20.6 26.5

Tổ chức 5.9 14.7 44.1 35.3 23.5 38.2 23.5 14.7

Chỉ đạo, giám sát 5.9 17.6 50.0 26.5 23.5 44.1 20.6 11.8

Kiểm tra, đánh giá 8.8 14.7 41.2 35.3 23.5 41.2 17.6 17.6

Nội dung xây dựng và phát huy các nghi lễ truyền thống gồm các chỉ số:

Tổ chức những lễ tôn vinh truyền thống, thành tích và những người có đóng

góp với nhà trường; Tổ chức những ngày lễ để phát triển các hoạt động chuyên

môn; Tổ chức những ngày lễ tăng cường sự giao lưu, tìm hiểu giữa các thành

viên trong và ngoài nhà trường, giữa nhà trường với các lực lượng xã hội khác;

Các ngày lễ thu hút, lôi cuốn được tham gia của tất cả các thành viên trong nhà

trường.

Nhìn vào bảng số liệu ở trên có thể thấy, thực trạng xây dựng và phát

huy các nghi lễ truyền thống đa số được nhận thức ở mức “quan trọng” và “rất

quan trọng”, nhưng khi thực hiện thì chủ yếu được đánh giá ở mức độ “ bình

thường”.

g. Thực trạng lập hồ sơ văn hóa ứng xử của nhà trường

Bảng 2.16. Thực trạng lập hồ sơ văn hóa ứng xử của nhà trường

Nhận thức ( %) Thực hiện (%) Nội dung 1(đ) 2(đ) 3(đ) 4(đ) 1(đ) 2(đ) 3(đ) 4(đ)

Lập kế hoạch 2.9 11.8 44.1 41.2 17.6 38.2 23.5 20.6

Tổ chức 8.8 14.7 41.2 35.3 23.5 38.2 23.5 14.7

Chỉ đạo, giám sát 2.9 11.8 41.2 44.1 20.6 44.1 23.5 11.8

Kiểm tra, đánh giá 8.8 14.7 41.2 35.3 26.5 44.1 17.6 11.8

67

Nội dung lập hồ sơ văn hóa ứng xử của nhà trường gồm những tiêu

chí sau: Có hồ sơ văn hóa ghi chép quá trình phát triển của tổ chức; Xác

định những giá trị, những nét đặc trưng, những truyền thống tốt đẹp đã được

hình thành; Đưa ra hình dung về những điều tốt đẹp cần hướng tới trong

tương lai đối với tổ chức; Các thành viên cùng tham gia xây dựng hồ sơ

văn hóa ứng xử.

Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy, thực trạng lập hồ sơ văn hóa ứng xử

nhà trường đa số được nhận thức ở mức “quan trọng” và “rất quan trọng”, nhưng

khi thực hiện thì chủ yếu được đánh giá ở mức độ “ bình thường”.

h. Thực trạng đánh giá các hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử

Bảng 2.17. Thực trạng đánh giá các hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử

Nhận thức ( %) Thực hiện (%) Nội dung 1(đ) 2(đ) 3(đ) 4(đ) 1(đ) 2(đ) 3(đ) 4(đ)

Lập kế hoạch 2.9 11.8 44.1 41.2 17.6 35.3 26.5 20.6

Tổ chức 0.0 20.6 44.1 35.3 23.5 47.1 17.6 11.8

Chỉ đạo, giám sát 5.9 17.6 50.0 26.5 23.5 44.1 20.6 11.8

Kiểm tra, đánh giá 2.9 14.7 47.1 35.3 29.4 35.3 26.5 8.8

Nội dung đánh giá các hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử gồm: Đánh

giá các giá trị cá nhân, các giá trị văn hóa hiện tại có tồn tại ở nhà trường; Đánh

giá các ảnh hưởng của văn hóa ứng xử đối với các hoạt động của nhà trường;

Phát hiện các vấn đề cần thay đổi trong văn hóa ứng xử; văn hóa ứng xử được

khảo sát bởi công cụ phù hợp.

Nhìn vào bảng số liệu ở trên có thể thấy, thực trạng lập đánh giá các

hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử nhà trường đa số được nhận thức ở mức

“quan trọng” và “rất quan trọng”, nhưng khi thực hiện thì chủ yếu được đánh

giá ở mức độ “ bình thường”.

68

50

45

40

35

Lập kế hoạch

30

25

Tổ chức

20

Chỉ đạo

15

Kiểm tra, đánh giá

10

5

0

t ố t t ấ R

t ố t á h K

t ố t a ư h C

ì

ì

g n ọ r t n a u Q

g n ờ ư h t h n B

g n ờ ư h t h n B

g n ọ r t n a u q t ấ R

g n ọ r t n a u q g n ô h K

Biểu đồ 2.4. Biểu đồ biểu thị mối quan hệ giữa các mức độ nhận thức và

thực hiện của thực trạng đánh giá các hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử

2.3. Đánh giá về thực trạng xây dựng văn hóa ứng xử ở trường trung học

phổ thông Yên Lập

2.3.1. Mặt mạnh

Qua nghiên cứu về thực trạng quản lý về VHƯX của trường THPT Yên

Lập trên đây có thể thấy, những điểm mạnh cơ bản để xây dựng văn hóa ứng

xử đó là:

- BGH nhà trường đánh giá cao vai trò của VHƯX là luôn có ý thức để

xây dựng VHƯX của trường THPT Yên Lập ngày càng tích cực, chuyên nghiệp

và hiệu quả nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo cho học

sinh trên địa bàn huyện Yên Lập.

- CB,GV,NV của trường THPT Yên Lập có nhận thức tích cực về vai trò

của VHƯX, có ý thức trách nhiệm trong việc xây dựng VHƯX của trường.

- Trường THPT Yên Lập có điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị

dạy học, có môi trường cảnh quan xanh - sạch - đẹp, đáp ứng nhu cầu môi

69

trường sư phạm, có nguồn nhân lực gồm những cá nhân xuất sắc và tâm huyết

với nghề.

- Đội ngũ cán bộ, GV của trường THPT Yên Lập có trình độ chuyên

môn tốt và luôn có ý thức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;

có lòng yêu nghề, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục.

2.3.2. Mặt yếu

Bên cạnh những điểm mạnh để xây dựng VHƯX, trường THPT Yên Lập

vẫn còn nhiều điểm yếu nhất định kiến về việc xây dựng VHƯX của trường

còn gặp nhiều khó khăn.

- Đội ngũ BGH nhà trường còn chưa có nhiều năm kinh nghiệp trong vai

trò lãnh đạo nên trong quá trình xây dựng VHƯX còn nhiều lúng túng do chưa

có một nền tảng lý luận vững chắc về VHƯX, do vậy các biện pháp thực hiện

chưa đồng đều, có những nội dung thực hiện tốt nhưng cũng có những nội dung

thực hiện chưa tốt, có nội dung được đánh giá rất quan trọng nhưng thực tế lại

chưa thực sự hiệu quả.

- Nhận thức của CB, GV, NV cũng chưa thực sự đồng đều. Nhiều yếu tố

VHƯX cũng như nhiều nội dung quan trọng của VHƯX chưa được nhận thức

đung về tầm quan trọng.

- Đối tượng học sinh có trình độ không đồng đều, xuất phát từ nhiều hoàn

cảnh khác nhau; phần lớn là con em dân tộc hoàn cảnh kinh tế còn nhiều khó

khăn.

- Nhận thức của phụ huynh cũng chưa thực sự đúng đắn. Chưa tạo điều kiện

và ủng hộ việc xây dựng VHƯX hoặc đưa ra những ý kiến trái chiều gây khó khăn

cho việc xây dựng một môi trường sư phạm và thực hiện các chuẩn mực.

2.3.3. Thời cơ

Trong thời kỳ hiện nay, vấn đề xây dựng VHƯX của trường THPT Yên

Lập có nhiều thuận lợi đáng kể:

70

- Vấn đề VHƯX được các tổ chức nói chung và các cơ sở giáo dục đặc

biệt quan tâm, trở thành một vấn đề mang tính cấp thiết của thời kỳ hội nhập

và toàn cầu hóa.

- Vấn đề xây dựng VHƯX được nhiều cấp lãnh đạo quan tâm, chỉ đạo và

hướng dẫn thực hiện.

- Thế kỷ XXI đề cao việc học tập suốt đời, nhu cầu có một ngôi trường

phục vụ việc học tập của con em trên địa bàn huyện Yên Lập là rất cần thiết.

- Ngôi trường nhận được sự quan tâm giúp đỡ rất nhiều của lãnh đạo

huyện Yên Lập và lãnh đạo sở Giáo dục và Đào tạo từ nguồn lực về con người

đến nguồn lực cơ sở vật chất và thường xuyên quan tâm động viên tinh thần

cán bộ GV, NV trong trường.

2.3.4. Thách thức

Bên cạnh những thời cơ kể trên, những thách thức đặt ra cho việc quản

lý VHƯX của trường THPT Yên Lập cũng phải kể đến. Trước hết, đó chính là

sự chênh lệch về trình độ dân trí, mức độ phát triển kinh tế xã hội của huyện

Yên Lập so với các địa phương khác. Thứ hai, những quy định hướng dẫn cụ

thể về cụ thể xây dựng và quản lý VHƯX vẫn còn thiếu, do vậy BGH của

trường THPT Yên Lập phải tự mình tìm hiểu, vận dụng nên hiệu quả chưa thật

cao.

2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng văn hóa ứng xử ở

trường trung học phổ thông Yên Lập, tỉnh Phú Thọ

Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng văn hóa ứng xử ở trường

THPT Yên Lập huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ, tác giả tiến hành phát phiếu điều tra

xin ý kiến của 66 Cán bộ, Giáo viên, nhân viên và 70 học sinh nhà trường.

Định lượng đánh giá bằng cho điểm như sau:

Ảnh hưởng nhiều: 3 Ảnh hưởng ít: 2 Không ảnh hưởng: 1

Qua phân tích và đánh giá kết quả trên cơ sở số phiếu đã thu về tôi đã thu

được kết quả như bảng dưới đây:

71

Bảng 2.18. Kết quả điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa ứng xử

Ảnh

Ảnh

Không

Thứ

TT

Nhóm yếu tố ảnh hưởng

hưởng

hưởng

ảnh

bậc

nhiều

ít

hưởng

Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc về

2,75

I

chủ thể quản lý

1 Khả năng, năng lực của chủ thể quản lý

125

11

00

2,92

1

Xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch

105

31

00

2,77

2

chiến lược

6

Hệ thống các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn

00

2,73

37

99

3

8

nhiệm vụ năm học

00

2,81

26

4 Khả năng tổ chức các hoạt động

110

3

Khả năng tổng hợp và vận động quần

5

00

2,76

33

103

chúng

7

00

2,61

11

53

6 Khả năng thu thập và xử lí thông tin

83

Khả năng nhạy bén trong giải quyết các

00

2,71

9

39

97

7

tình huống

50

8 Triển khai nhiệm vụ năm học hàng năm

86

00

2,63

10

Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát,

108

28

00

2,79

9

4

tư vấn

29

10 Thực hiện chính sách, chế độ đãi ngộ

107

00

2,79

4

54

11 Thực hiện công tác thi đua khen thưởng

82

00

2,60

12

Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ

12

117

19

00

2,86

2

quản lý

II Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc về đối tượng quản lý

2,60

1 Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

88

48

00

2,65

4

Trình độ năng lực, khả năng làm việc, tác

109

27

00

2,80

2

1

phong

Nhận thức của đối tượng quản lý đối với

85

51

00

2,63

5

3

công việc

72

Ảnh

Ảnh

Không

Thứ

TT

Nhóm yếu tố ảnh hưởng

hưởng

hưởng

ảnh

bậc

nhiều

hưởng

ít

4 Tính chấp hành, ý thức tổ chức kỷ luật

102

00

2,75

34

2

Luôn có động cơ phấn đấu, tự học, tự bồi

76

00

2,56

60

7

5

dưỡng

Có khả năng ảnh hưởng tích cực đến mọi

60

76

00

2,44

9

6

người xung quanh

Khả năng ứng dụng CNTT trong

00

2,39

10

83

53

7

công việc

Có trách nhiệm trong việc nâng cao chất

8

lượng dạy và học

00

2,57

58

78

6

Biết quan tâm giúp đỡ đồng nghiệp, HS

00

2,65

48

88

4

9

và gia đình HS

Tinh thần đoàn kết nội bộ, phê và tự

10

75

61

00

2,55

8

phê bình

III Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý

2,52

Các quy định của Bộ GD&ĐT về

65

71

5

00

2,52

1

chương trình, SGK, kiểm định…

41

95

1

00

2,70

2 Các chế độ chính sách

Môi trường làm việc: CSVC, địa bàn dân

76

60

6

00

2,44

3

cư, giao thông

Sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo

61

75

4

00

2,55

4

ngành GD

56

80

3

00

2,59

5 Sự quan tâm của lãnh đạo địa phương

86

50

8

00

2,37

6 Sự phối hợp với các lực lượng xã hội

Trình độ dân trí, chỉ số phát triển con

53

83

2

00

2,61

7

người

Tình hình phát triển KT-XH của địa

56

80

00

2,41

7

8

phương

73

Nhận xét:

- Yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng văn hóa ứng xử ở trường THPT Yên Lập

huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ có nhiều nhưng có thể thấy 03 nhóm yếu tố:

Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý; nhóm yếu tố ảnh hưởng

thuộc về đối tượng quản lý; nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản

lý với 30 yếu tố thành phần. Qua khảo sát thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu

tố rất lớn với điểm trung bình chung ( ) là 2,62 (Min = 1; Max = 3).

- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau. Nếu xếp thứ bậc theo

mức độ ảnh hưởng như sau:

+ Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý với : 2,75

+ Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về đối tượng quản lý với : 2,60.

+ Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý với : 2,52.

- Việc phân tích thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố là cơ sở

thực tiễn để đề xuất biện pháp xây dựng văn hóa ứng xử ở trường THPT Yên Lập

huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Có thể biểu hiện mức độ ảnh hưởng bằng biểu

2.8

2.75

2.75

2.7

2.65

2.6

2.6

2.55

2.52

2.5

2.45

2.4

Nhóm yếu tố chủ thể quản lý

Nhóm yếu tố đối tượng quản lý

Nhóm yếu tố môi trường quản lý

Nhóm yếu tố ảnh hưởng

đồ sau:

Biểu đồ 2.5. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng

văn hóa ứng xử ở trường trung học phổ thông Yên Lập, tỉnh Phú Thọ

74

Kết luận chương 2

Từ những nghiên cứu khảo sát về thực trạng VHƯX và các nội dung xây

dựng VHƯX ở trường THPT Yên Lập có thể kết luận như sau:

1. CBQL, GV, NV và HS trường THPT Yên Lập đánh giá mức độ biểu

hiện của các yếu tố VHƯX trên thực tế nói chung mới ở mức độ bình thường.

Điều này cho thấy xây dựng và quản lý VHƯX của trường THPT Yên Lập vẫn

chưa thực sự tốt, cần có những tác động cụ thể để cải thiện. Đặc biệt, có những

yếu tố được đánh giá thấp nhất cần được tác động ngay đó là nhận thức, việc tổ

chức các nghi lễ truyền thống, tính nhất quán trong hành vi của CB, GV NV.

2. Các nội dung xây dựng VHƯX của trường THPT Yên Lập được các

đối tượng khảo sát đánh giá thực hiện ở mức độ bình thường. Trong đó, những

nội dung được đánh giá thực hiện kém nhất là nhận thức về VHƯX; tổ chức

các nghi lễ truyền thống và xây dựng tính chuyên nghiệp của các thành viên.

Do vậy, cần có những biện pháp cụ thể, hiệu quả hơn nữa để thực hiện tốt hơn

công tác xây dựng VHƯX. Cần chú trọng đến việc nâng cao nhận thức về

VHƯX; xây dựng bản mô tả vị trí công việc cụ thể để định hướng cho các thành

viên xây dựng tính chuyên nghiệp, phong cách làm việc và có ý thức rèn luyện

để hoàn thiện, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ. Giá trị tích cực hiện nay trường

THPT Yên Lập đã xây dựng đó là sự tôn trọng, điều này có ý nghĩa rất lớn đối

với môi trường sư phạm nhà trường.

3. Trường THPT Yên Lập hiện nay đang có những khó khăn và thách

thức nhất định trong việc xây dựng VHƯX nhưng cũng có nhiều điểm thuận

lợi từ bên trong tổ chức và những thuận lợi từ bên ngoài để xây dựng một

VHƯX mạnh. BGH cũng như tập thể CB, GV,NV của trường cần đoàn kết,

thống nhất, và phát huy vai trò của mình hơn nữa trong việc xây dựng văn hóa

ứng xử ở đơn vị mình.

Chương 3

75

BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ Ở TRƯỜNG TRUNG

HỌC PHỔ THÔNG YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ

3.1. Nguyên tắc định hướng xây dựng biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo kết hợp giữa văn hóa truyền thống và văn hóa

hiện đại

Nguyên tắc này trước hết đòi hỏi các hoạt động giáo dục chứa đựng

những giá trị nhân văn, có sự kế thừa và phát triển các giá trị văn hóa truyền

thống, gồm những giá trị tốt đẹp của XH, của nhà trường và của truyền thống

gia đình. Nhiệm vụ xây dựng văn hóa ứng xử phải đảm bảo tạo điều kiện tốt

nhất để các giá trị truyền thống tốt đẹp được nảy nở sinh sôi và lan tỏa. Định

hướng cơ bản của khoa học giáo dục hiện đại không phải là ngăn chặn, cấm

đoán mà trước hết là gợi mở, phát triển, tạo môi trường tích cực để những giá

trị tốt đẹp thăng hoa. Do đó, ở mỗi cá nhân nếu được tạo điều kiện để phát triển

các giá trị tốt đẹp sẽ tạo ra sự cộng hưởng của một môi trường sống lành mạnh,

có tác dụng tích cực đến đời sống xã hội.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất của VH nói chung và VHƯX nói

riêng, VH bản thân nó là một chỉnh thể toàn vẹn tạo thành hệ thống có cấu trúc

chặt chẽ. Các bộ phận, thành tố trong cấu trúc VH có mối quan hệ gắn bó mật

thiết với nhau. Sự thay đổi của một thành tố có thể kéo theo sự thay đổi của

toàn bộ cấu trúc VH. Vì vậy, các biện pháp đưa ra cần phải tác động đến tất cả

các thành tố của cấu trúc VHƯX cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây

dựng VHƯX.

Mặt khác, VH là sản phẩm của một cộng đồng, được tạo nên bởi tất cả

các thành viên trong cộng đồng ấy. Vì vậy, xây dựng VHƯX không chỉ có vai

trò của người Hiệu trưởng mà đòi hỏi sự tham gia của tất cả các thành viên

trong nhà trường từ CBQL, GV, NV, HS và cả sự tham gia của cộng đồng, xã

76

hội. Vì vậy, các biện pháp đưa ra phải toàn diện, đảm bảo phát huy vai trò của

tất cả các thành viên tham gia vào việc xây dựng VHƯX.

Ngoài ra, xuất phát từ khoa học quản lý, các biện pháp xây dựng VHƯX

cũng phải đảm bảo tính hệ thống, thể hiện tính toàn diện và đồng bộ trong công

tác quản lý của Hiệu trưởng.

Như vậy, chỉ khi đề xuất và thực hiện đồng bộ, có hệ thống các biện pháp

xây dựng VHƯX thì mới xây dựng được VHƯX tích cực, phục vụ hiệu quả

cho việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp

Văn hóa muốn tồn tại và phát triển phải gắn liền với cuộc sống của con

người. Các thành tố của VH hiện hữu hàng ngày trong đời sống, được kế thừa

và phát triển thông qua các hoạt động của con người. Không có VH nào được

hình thành, phát triển mà lại không có gốc rễ, căn nguyên từ cuộc sống con

người. Khi cuộc sống con người thay đổi, VH cũng thay đổi theo. VHƯX không

nằm ngoài quy luật này. Vì vậy, tất cả các biện pháp đưa ra xây dựng VHƯX

phải gắn liền với hiện thực sinh động của chính tổ chức đó.

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp xây dựng VHƯX đưa ra phải xuất

phát từ thực tiễn: Thực trạng VHƯX và thực trạng xây dựng VHƯX của trường

THPT Yên Lập, từ những hạn chế trong thực tiễn xây dựng VHƯX ở NT hiện

nay. Các biện pháp đề xuất cần nằm trong khuôn khổ và điều kiện thực tế của

NT để chắc chắn có thể thực hiện được và thực hiện thành công. Ngoài ra, trong

thực tiễn xây dựng VHƯX cần nhanh nhạy trong việc phát hiện các vấn đề nảy

sinh để đề xuất các biện pháp tác động phù hợp. Các biện pháp xây dựng VHƯX

cần cụ thể hoá đường lối, mục tiêu phát triển của Đảng, Nhà nước và địa phương

và phù hợp với chế định của Ngành.

Để đảm bảo nguyên tắc phù hợp với thực hiện sinh động của các biện

pháp xây dựng VHƯX cần tránh đưa ra các biện pháp xa với thực tiễn mặc dù

các biện pháp ấy có thể đúng và hợp lý. Do đó một yêu cầu bắt buộc đó là

77

không được đặc ý chủ quan, phải tổng kết thực tiễn xây dựng VHƯX để đề xuất

các biện pháp cụ thể.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Mỗi cơ sở giáo dục, nhà trường mang một đặc thù riêng biệt, có những

điểm mạnh hay tồn tại không giống nhau. Việc xây dựng văn hóa ứng xử ở

trường trung học phổ thông Yên lập, tỉnh Phú Thọ phải dựa trên cơ sở lý luận

và thực tiễn. Bên cạnh công tác đổi mới phương pháp dạy học, việc đầu tư sở

vật chất trang thiết bị dạy học. Công tác xây dựng văn hóa ứng xử là việc làm

không thể thiếu và thường xuyên cần được cải tiến. Tuy nhiên, để xây dựng

văn hóa ứng xử, người lãnh đạo nhà trường, các tổ chuyên môn, các tổ chức

đoàn thể trong nhà trường cần hiểu rõ thực trạng văn hóa ứng xử và thực trạng

xây dựng văn hóa ứng xử của nhà trường. Trên cơ sở điều kiện vật chất, nguồn

tài chính, nguồn nhân lực hiện có nhà trường sẽ tiến hành thực hiện từng bước

để kịp thời điều chỉnh, bổ sung. Nguyên tắc thực tiễn này đổi hỏi các biện pháp

đề xuất phải là những biện pháp phù hợp với điều kiện hiện có, nhu cầu thật sự

để giải quyết được những khó khăn trở ngại hiện nay.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Bất cứ nguyên tắc nào được đưa ra đều trú trọng đến tính khả thi của nó.

Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc xây dựng biện pháp khoa học. Yêu cầu

này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải gắn với điều kiện thực tế của nhà trường,

có khả năng áp dụng vào thực tiễn công tác xây dựng văn hóa ứng xử của hiệu

trưởng ở trường THPT Yên Lập, tỉnh Phú Thọ một cách thuận lợi, có hiệu quả.

Để đạt được điều này khi xây dựng biện pháp đảm bảo tính khoa học trong quy

trình các bước tiến hành cụ thể hóa và chính xác là yếu tố cần và đủ về mặt

nguyên tắc phương pháp luận để các biện pháp xây dựng văn hóa ứng xử của

hiệu trưởng trường THPT Yên Lập, tỉnh Phú Thọ có giá trị thực tiễn và trở

thành hiện thực.

78

Các biện pháp xây dựng VHƯX chỉ có thể tồn tại được và có ý nghĩa

thực tiễn trong chỉ đạo giáo dục khi các biện pháp ấy mang tính cụ thể, phù hợp

thực tiễn giáo dục đặt ra.

3.2. Đề xuất biện pháp xây dựng văn hóa ứng xử ở trường trung học phổ

thông Yên Lập, tỉnh Phú Thọ

Dựa trên các phân tích và khái quát hóa cơ sở lý luận và các cơ sở thực

tiễn về nhu cầu, thực trạng và các nguyên nhân của thực trạng VHƯX ở trường

THPT Yên Lập, tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp xây dựng VHƯX có

tính đồng bộ và có thể phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường trong giai

đoạn hiện nay, gồm các biện pháp sau:

3.2.1. Quản lý công tác nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên,

nhân viên và toàn thể học sinh về văn hóa ứng xử

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

VHƯX tuy là một vấn đề không mới nhưng ít được các nhà trường quan

tâm. Vì vậy, việc nhận thức đúng đắn vấn đề này không phải là một điều đơn

giản. Hiện nay CBQL, GV, NV và học sinh của trường vẫn chưa hiểu đầy đủ

về VHƯX, vai trò của VHƯX trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Do đó

cần tổ chức các hoạt động tuyên truyền, các buổi giao lưu, hội thảo… để giúp

cho mọi thành viên trong nhà trường nâng cao nhận thức và hiểu đúng về thuật

ngữ, khái niệm VHƯX; đồng thời qua đó sẽ định hình được vai trò, trách nhiệm

cũng như những hoạt động cụ thể của bản thân để xây dựng và phát triển

VHƯX.

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

- Nâng cao khả năng nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, NV về các vấn

đề liên quan tới VHƯX, quy trình cách thức xây dựng và phát triển VHƯX cho

một nhà trường.

- Phổ biến lý luận và thực tiễn về VHƯX tới đội ngũ CBQL, GV, NV.

- Phổ biến những quan điểm về VHƯX lành mạnh, hiệu quả, phù hợp

với thực tiễn địa phương để các thành viên trong nhà trường nắm được.

79

- Đưa ra lý thuyết về VHƯX và các chỉ số thể hiện VHƯX của NT.

- Bồi dưỡng, rèn luyện cho các thành viên trong NT những kỹ năng cần

thiết như: Kỹ năng quản lý, kỹ năng giảng dạy, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng

sống…trong tổ chức trên nền tảng văn hóa của một tổ chức biết học hỏi, hợp

tác và làm việc chuyên nghiệp.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện

* Lập kế hoạch cho các hoạt động bồi dưỡng rèn luyện để nâng cao nhận

thức về VHƯX cho CBQL, GV, NV, HS của nhà trường.

Xem xét thực trạng về mức độ nhận thức về VHƯX của các thành viên

trong nhà trường.

Đề ra các mục tiêu để nâng cao nhận thức cho các thành viên trong NT.

Dự kiến các nguồn lực như: con người, cơ sở vật chất, tài chính, thời gian

để thực hiện mục tiêu đề ra.

Dự kiến các phương pháp tiến hành nâng cao nhận thức về VHƯX cho

mỗi nhóm thành viên trong NT.

* Tổ chức

- Định kỳ mỗi học kỳ tổ chức ít nhất một lần hội thảo, nói chuyện về vấn

đề VHƯX, bồi dưỡng kỹ năng về công tác xây dựng VHƯX cho CBQL, GV

và học sinh trong nhà trường. Khi tổ chức cần mời những chuyên gia am hiểu

về công tác quản lý, đặc biệt là công tác xây dựng VHƯX ở các trường khác về

trao đổi trò chuyện.

- Khi xây dựng quy định, chức năng, nhiệm vụ của người QLCB phải có

dự thảo và lấy ý kiến rộng rãi của các cấp quản lý, đặc biệt là của GV toàn

trường để tạo sự đồng thuận cao trong quá trình thực hiện.

* Kiểm tra đánh giá từng cá nhân khi họ thực hiện công việc được giao

Thiết lập các chuẩn đánh giá về mức độ thực hiện các mục tiêu nâng cao

nhận thức cho CBQL, GV, HS về VHƯX.

Theo dõi ý thức học tập và đánh giá hiệu quả vận dụng các kiến thức đã

học vào thực tế của từng CB, GV, NV và học sinh.

80

Tìm hiểu nguyên nhân những mặt đạt được hoặc chưa đạt được trong

việc nâng cao nhận thức về VHƯX của mọi thành viên trong NT từ đó tìm giải

pháp khắc phục.

Xây dựng chế độ khen thưởng kịp thời và tương xứng với nhiệm vụ phải

làm để động viên CB, GV, NV, HS khi tham gia công việc.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện

- Phải có sự ủng hộ của Chi bộ Đảng, BGH, Ban chấp hành Công đoàn

nhà trường về cả chủ trương và cơ sở vật chất.

- Tổ chức bộ máy của nhà trường phải đảm bảo tính đồng bộ, ổn định,

có tính dân chủ và kỷ luật cao.

- Phải mời được các chuyên gia có sự am hiểu về VHƯX để tiến hành

các buổi tập huấn, hội thảo đạt hiệu quả.

- NT cần nguồn kinh phí, các phương tiện cần thiết phục vụ các hoạt

động nâng cao nhận thức các thành viên trong NT về VHƯX.

3.2.2. Lập kế hoạch chiến lược phát triển văn hóa ứng xử của nhà trường

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

- Xác định mục tiêu phát triển VHƯX.

- Xây dựng VHƯX khoa học và mang tính hệ thống, kế thừa.

- Tính bền vững giữa các thành viên trong VHƯX

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

- Thành lập bộ phận phụ trách, quản lý, giám sát.

- Lập kế hoạch chiến lược theo từng giai đoạn

- Xác định cơ sở ( căn cứ) để lập kế hoạch hoạt động xây dựng VHƯX

của Hiệu trưởng theo học kỳ, năm học.

- Dự thảo kế hoạch hoạt động xây dựng VHƯX theo học kỳ, năm học.

Trình bày dự thảo kế hoạch xin ý kiến đóng góp, từ đó điều chỉnh và hoàn thiện

bản kế hoạch ( học kỳ và năm học).

81

3.2.2.3.Cách thức thực hiện

- Hiệu trưởng nắm tình hình xây dựng VHƯX do mình phụ trách về mọi

mặt.

- Đưa ra mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu cho tập thể HS, CBGV cần đạt được

và nguồn lực cần thiết.

- Lựa chọn biện pháp xây dựng VHƯX tương ứng với điều kiện thực tế

để thực hiện mục tiêu.

- Dự thảo và hoàn thiện kế hoạch

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện

- Biết rõ mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch năm học của nhà trường.

- Mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch công tác của Công đoàn, đoàn TNCS

Hồ Chí Minh.

- Đặc điểm tình hình lớp học, trường học đối với công tác xây dựng

VHƯX.

- Sự đồng thuận của Hội đồng nhà trường gồm Ban giám hiệu, tập thể

GV, NV, toàn bộ học sinh cùng với Hội cha mẹ học sinh.

3.2.3. Xây dựng các nghi lễ truyền thống nhằm phát triển các giá trị của nhà

trường

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

- Hình thành các nghi lễ để làm sâu sắc văn hóa ứng xử, NT tổ chức các

nghi thức tôn vinh các giá trị. Các hoạt động của NT trở thành “ nghi thức” khi

nó diễn tả các giá trị được chia sẻ và kết nối mọi người với nhau để cùng tạo

nên VHƯX.

- Hình thành các nghi lễ. Các nghi lễ của NT làm cho giá trị văn hóa ứng

xử nổi lên, để nhắc lại những sự kiện quan trọng và để nhận ra các cá nhân quan

trọng có đóng góp cho tập thể NT. Nhờ các nghi lễ mà kết nối quá khứ, hiện tại

và tương lai với nhau. Chúng làm tăng cường các cam kết xã hội với NT và

đem lại sức sống cho các cá nhân với các thành viên mới.

- Các nghi lễ được tổ chức giúp nhà quản lý làm sâu sắc thêm văn hóa

ứng xử của nhà trường.

82

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp

Tổ chức các hoạt động có ý nghĩa truyền thống của nhà trường và địa

phương, NT cần có các nghi thức, nghi lễ mang lại ý nghĩa với cộng đồng. Các

sự kiện thường xuyên được tổ chức để ghi nhận sự kết thúc một quá trình hoặc

một phần thay đổi. Các nghi lễ của NT trở thành một phần tích tạo nên truyền

thống của NT. Người Hiệu trưởng kết nối các giá trị được chia sẻ, chỉ đạo tổ

chức các lễ kỷ nhiệm về các “anh hùng”, hình thành các nghi thức, nghi lễ, và

nuôi dưỡng các biểu tượng quan trọng của NT.

3.2.3.3. Cách thức thực hiện

* Lập kế hoạch để xây dựng và duy trì các hoạt động truyền thống

của NT.

+ Ban giám hiệu phụ trách việc lên kế hoạch

+ Liệt kê các nghi thức, nghi lễ bắt buộc phải thực hiện trong suốt một

năm học.

+ Tham khảo, hỏi ý kiến thế hệ đi trước về việc lựa chọn thêm nghi lễ

nhằm tôn vinh hình ảnh anh hùng như vị tướng mà trường vinh dự được mang

tên, hay những vị anh hùng có đền thờ tại địa phương quanh trường.

+ Dự kiến nguồn lực: con người, cơ sở vật chất, tài chính, thời điểm để

thực hiện các nghi lễ đó.

+ Dự kiến phương pháp tiến hành để nâng cao hiệu quả về xây dựng

VHƯX cho các thành viên trong như: CB,GV, NV, HS.

* Tổ chức phân công các thành viên trong NT cùng tham gia thực hiện

để phát huy sức mạnh tập thể và lôi cuốn mọi người cũng gìn giữ các giá trị,

chuẩn mực được hình thành qua các thế hệ.

+ Thành phần cốt cán gồm: Ban giám hiệu, Ban chấp hành công đoàn,

Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh,

+ Mỗi nghi lễ cần giao cho từng thành phần cốt cán phụ trách sao cho

phù hợp.

83

+ Phân bổ nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, thời gian hợp lý.

* Chỉ đạo giám sát: Ban giám hiệu chịu trách nhiệm chính việc giám sát

các hoạt động truyền thống của NT đã thực hiện được như thế nào, hiệu quả ra

sao và có rút kinh nghiệm sau mỗi nghi lễ.

* Kiểm tra đánh giá tính nghiêm túc, phù hợp và có ý nghĩa đối với mọi

thành viên đối với các vấn đề về nghi lễ, nghi thức và truyền thống nhà trường.

+ Xây dựng các chuẩn đánh giá về mức độ thực hiện các mục tiêu đề

ra.

+ Theo dõi ý thức tham gia các nghi lễ và hiệu quả đem lại trong việc

xây dựng VHƯX của các thành viên trong NT.

+ Tìm hiểu nguyên nhân những mặt được và chưa được sau mỗi lần tổ

chức các nghi lễ.

+ Kịp thời khen thưởng những cá nhân, tập thể tích cực và hiệu quả, nhắc

nhở với những thành viên chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện

- Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu nhà trường cần chỉ đạo và tạo điều kiện

về kinh tế, cơ sở vật chất cho việc tổ chức các nghi lễ phong phú và đa dạng

nhằm GD chính trị tư tưởng cho CB, GV, NV và HS.

- Ban giám hiệu nhà trường cần xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể,

định kỳ, thường xuyên và phối hợp với Đoàn thanh niên, Ban đại diện cha mẹ

học sinh và chính quyền địa phương để tổ chức cho HS tham gia vào các nghi

lễ.

- Giáo viên chủ nhiệm và ban cán sự lớp cần đôn đốc các thành viên của

lớp mình nhiệt tình hưởng ứng và tham gia tích cực các nghi lễ do nhà trường

phát động và tổ chức.

84

3.2.4. Xây dựng các mẫu hành vi đại diện văn hóa ứng xử của nhà trường

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp.

- Để xây dựng VHƯX thành công cần có vai trò nòng cốt của người lãnh

đạo. Nếu người lãnh đạo không gương mẫu thực hiện các chuẩn mực VHƯX

thì sẽ không thể thuyết phục được CB, GV, NV, HS thực hiện theo.

- Khi người lãnh đạo trở thành tấm gương mẫu mực về VHƯX của NT,

các chuẩn mực VHƯX sẽ được thực hiện hóa một cách sinh động. CB, GV,NV,

HS dễ dàng hình dung được mô hình lý tưởng về VHƯX mà NT hướng đến.

- Tạo động lực, nâng cao ý thức tự giác cho CB, GV, NV trong việc xây

dựng VHƯX của NT.

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp

- Người lãnh đạo phải gương mẫu chấp hành mọi nội quy, quy chế của

NT. Đặc biệt là gương mẫu trong việc thực hiện quy chế VHƯX đã xây dựng.

- Luôn đặt ra những chuẩn mực và yêu cầu cao cho bản thân để thực

hiện. Thống nhất giữa lời nói và việc làm.

- Không ngừng hoàn thiện bản thân về mọi mặt: Phẩm chất chính trị, đạo

đức, nhân cách, năng lực quản lý.

- Tôn trọng, lắng nghe, chia sẻ và hợp tác hiệu quả với tất cả các thành

viên trong NT.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện

- Lên kế hoạch cho việc xây dựng người lãnh đạo đặc biệt là Hiệu trưởng

có một phong cách lãnh đạo vừa dân chủ vừa quân phiệt. Xây dựng chuẩn mực

mà các thành viên trong NT cần hướng tới. Người lãnh đạo chủ động xem xét

lại bản thân mình.

- Tổ chức xây dựng hình ảnh của Ban giám hiệu thông qua một loạt các

hoạt động cụ thể. Ví dụ: Ban giám hiệu xuất hiện ở các nghi lễ đúng giờ, trang

phục phù hợp, tác phong đĩnh đạc…

85

- Ban thanh tra nhân dân kiểm tra đánh giá về hành vi của lãnh đạo đóng

góp ý kiến với lãnh đạo.

- Lãnh đạo không ngại lắng nghe ý kiến của các thành viên khác trong

trường và kịp thời điều chỉnh.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện

- Lãnh đạo là người có nhận thức đúng đắn về vai trò lãnh đạo của mình

trong tập thể.

- Các thành viên khác trong NT đồng thuận, sẵn sàng chia sẻ và hợp tác

để xây dựng VHƯX nhà trường ngày càng hoàn thiện hơn.

3.2.5. Phát triển các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường

3.2.5.1. Mục đích của biện pháp

- Xây dựng tốt các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường là một trong

những vấn đề quan trọng của quản lý.

- Tạo dựng được những mối quan hệ tốt đẹp trong NT tạo nên bầu không

khí NT hợp tác, chia sẻ và hiệu quả giữa các thành viên với nhau và quyền lợi

của mọi thành viên sẽ càng gần hơn với mục tiêu chung của NT.

- Tạo dựng được mối quan hệ tốt đẹp giữa bên trong NT với bên ngoài

NT, đó là mối quan hệ giữa NT với Phụ huynh, NT với cộng đồng địa phương

xã hội. Mối quan hệ đó được duy trì và phát triển sẽ đem lại những giá trị tốt

đẹp cho NT.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

- Các mối quan hệ được hiểu là ứng xử giữa con người với nhau trong

NT. Tổ chức NT, bao gồm các mối quan hệ giữa: Ban giám hiệu với NV,

GV, HS; GV với GV; GV với HS; GV với phụ huynh; NT với cộng đồng

địa phương.

- CBQL nắm chắc lý luận về việc xây dựng VHƯX trong đó xây dựng

các quan hệ trong và ngoài nhà trường là một vấn đề quan trọng đặc biệt đối

với một NT đang trong quá trình xây dựng VHƯX của mình.

86

3.2.5.3. Cách thức thực hiện

* Lập kế hoạch trong việc xây dựng các mối quan hệ của các thành viên

trong nhà trường trong việc xây dựng bầu không khí NT theo các tiêu chí đồng

nghiệp, hợp tác, tham dự và hiệu quả; tôn trọng tính đa dạng, chia sẻ và hợp tác

cộng đồng, đạo đức, cụ thể như: mối quan hệ tích cực giữa GV với nhau, giữa

GV với HS; chia sẻ quyền lực, GV và cha mẹ học sinh tham dự vào việc ra

quyết định; Học sinh được khuyến khích học tập, NV nhiệt tình với công việc,

NV và HS luôn nghĩ tốt về NT; huy động sự quan tâm ủng hộ đóng góp của các

nguồn lực ( chủ trương, chính sách, kinh phí, cơ sở vật chất và khoa học kỹ

thuật…) của cộng đồng địa phương đối với NT.

* Tổ chức và phân công nhân lực vào các hoạt động nhằm duy trì và xây

dựng các quan hệ của các thành viên trong và ngoài nhà trường

+ Phân công các thành viên có uy tín và năng lực : Ban chấp hàn Công

đoàn, Ban chấp hành Đoàn thanh niên, Các tổ trưởng chuyên môn.

+ Chọn lựa các thành viên có thâm niên công tác và có gắn bó trách

nhiệm để xây dựng hoạt động và điều tiết mọi xung đột xảy ra trong NT.

* Chỉ đạo, giám sát: Ban giám hiệu trực tiếp chỉ đạo các hoạt động duy

trì và xây dựng các quan hệ của các thành viên trong và ngoài nhà trường bằng

các hình thức động viên, khen thưởng và góp ý kịp thời từ nhận thức đến hành

vi của các thành viên trong NT khi họ tham gia vào các hoạt động.

* Kiểm tra đánh giá các hoạt động tăng cường mối quan hệ tốt đẹp trong

NT giữa các thành viên thông qua một loạt các kết quả của quá trình dạy học,

những tiêu chí trong quy định cho lãnh đạo, GV và HS trong NT.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện

- Ban giám hiệu nhà trường đặc biệt là Hiệu trưởng nhà trường cần có

tâm nhìn chiến lược, phải có lòng nhiệt tình và linh hoạt.

- Xây dựng những chỉ số thực hiện của văn hóa ứng xử, xây dựng các

mối quan hệ trong và ngoài nhà trường.

87

- Xây dựng bản kế hoạch cụ thể, phân công nguồn nhân lực hợp lý, nguồn

tài chính phù hợp với từng mối quan hệ giữa các thành viên trong NT và bên

ngoài NT.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp được đề xuất trên đây có thể chưa tổng quát hết những nội

dung cần thiết trong việc quản lý VHƯX của trường THPT Yên Lập nhưng

giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo nên một sự thống nhất, tác

động qua lại và hỗ trợ cho nhau trong xây dựng văn hóa ứng xử. Đồng thời đó

cũng là những biện pháp cần thiết để cải thiện VHƯX hiện tại nhằm nâng cao

chất lượng giáo dục của NT.

Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và những hạn chế nhất định. Đồng

thời mỗi biện pháp phải được thực hiện trong những điều kiện cụ thể. Những

các biện pháp nêu ở trên phải được thực hiện một cách có hệ thống và đồng bộ,

chúng ít có ý nghĩa khi thực hiện đơn lẻ trong quá trình xây dựng văn hóa ứng

xử của nhà trường.

Biện pháp 1: Đây là biện pháp cơ bản tác động tới ý thức của mỗi

thành viên trong đơn vị trong việc xây dựng văn hóa ứng xử ở trường trung

học phổ thông.

Biện pháp 2: Biện pháp này là điều kiện trong việc xây dựng văn hóa

ứng xử ở trường THPT. Lập kế hoạch chiến lược phát triển văn hóa ứng xử của

nhà trường mang tính chất quan trọng đến việc xây dựng mô hình văn hóa ứng

xử trong tương lai.

Biện pháp 3: Xây dựng các nghi lễ truyền thống nhằm mục đích phát

triển các giá trị quan trọng của trong nhà trường góp phần hình thành văn hóa

ứng xử mang tính ưu việt và đặc trưng của nhà trường.

Biện pháp 4: Xây dựng các mẫu hành vi đại diện văn hóa ứng xử của nhà

trường là biện pháp rất cần thiết và quan trọng để xây dựng văn hóa ứng xử góp

phần nâng cao chất lượng giáo dục.

88

Biện pháp 5: Phát triển các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường là xu

thế tất yếu của đổi mới giáo dục. Thực hiện tốt biện pháp này cũng có nghĩa là

giúp cho nhà trường tạo dựng được lòng tin, tạo được mối quan hệ tốt đẹp với

các yếu tố bên ngoài nhà trường trong việc xây dựng văn hóa ứng xử góp phần

nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

Các biện pháp xây dựng VHƯX được xây dựng ở trên không chỉ có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau về hình thức mà còn có mối quan hệ biện chứng với

nhau về nội dung. Điều đó được thể hiện ở khía cạnh sau:

- Thứ nhất, Một biện pháp có thể được sử dụng trong những nhóm biện

pháp khác nhau, còn có sự khác nhau được biểu hiện ở mục đích, nội dung và

biện pháp.

- Thứ hai, Các biện pháp khác nhau có mục tiêu và nội dung khác nhau,

song chúng đều có chung một mục đích là nhằm hình thành ý thức xây dựng

VHƯX ở CB, GV, NV, HS nhằm phát triển toàn diện nhân cách người học.

- Mỗi biện pháp đề xuất khi thực hiện cần xem xét cụ thể trong mối quan

hệ và tác động chung của chúng. Nếu quá chú trọng vào một biện pháp có thể

làm cho các biện pháp còn lại không đạt kết quả và phá vỡ tính cân bằng của

hệ thống. Khi thực hiện các biện pháp đề xuất phải mang tính đồng bộ và có kế

hoạch cụ thể, được kiểm soát và đánh giá thường xuyên để điều chỉnh khi cần

thiết. Cần chú ý kết hợp với yêu cầu thực tiễn của ngành và các điều kiện cơ sở

vật chất, nguồn lực của nhà trường cụ thể để có thể thực hiện tốt nhất mục tiêu

các biện pháp đưa ra. Có thể hình dung về mối quan hệ giữa các biện pháp qua

sơ đồ sau:

89

Quản lý công tác

nâng cao nhận

thức cho CBQL,

GV, NV, HS về

VHƯX

Quản lý các nghi lễ truyền thống nhằm phát triển các giá trị

Lập kế hoạch chiến lược phát triển VHƯX của NT

Phát triển các mối quan hệ trong và ngoài NT Xây dựng các mẫu hành vi đại diện VHƯX trong NT

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp xây dựng văn hóa ứng xử

3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Việc khảo nghiệm nhằm khẳng định tính cần thiết của các biện pháp quản

lý VHƯX ở trường THPT Yên Lập, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay cần

xây dựng và phát triển VHƯX phù hợp và hiệu quả.

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm

Phiếu trưng cầu ý kiến được thiết kế gồm các nội dung xoay quanh 5

biện pháp được đề xuất với hai vấn đề cơ bản là tính cần thiết và tính khả thi

của biện pháp được đề cập trong luận văn với các mức độ đánh giá như sau:

90

Tính cần thiết: Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Tính khả thi Rất khả thi

Khả thi

Không khả thi

3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm

Việc khảo nghiệm được tiến hành bằng cách thăm dò ý kiến của 68 khách

thể bao gồm CB, GV, NV.

Định lượng đánh giá bằng cách cho điểm như sau:

Tính cần thiết Tính khả thi

Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Điểm 3 2 1 Rất khả thi Khả thi Không khả thi Điểm 3 2 1

Cách tính toán: Lấy trung bình cộng điểm số trên khách thể điều tra cho

bảng số sau:

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết

của các biện pháp xây dựng văn hóa ứng xử

STT

Biện pháp

ĐTB

Thứ bậc

Số lượng Cần thiết

Không cần thiết

Rất cần thiết

1

0

21

47

2.70

2

2

4

17

47

2.63

4

Quản lý công tác nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV và HS về VHƯX Lập kế hoạch chiến lược phát triển VHƯX của NT

2

14

52

2.74

1

3 Xây dựng các nghi lễ truyền thống nhằm phát triển các giá trị NT

4

19

45

2.60

5

5

2

19

50

2.71

2

4 Xây dựng các mẫu hành vi đại diện VHƯX trong NT Phát triển các mối quan hệ trong và ngoài NT ĐTB chung

2.68

91

Nhận xét: Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đưa ra đều được

CBQL, GV, NV đánh giá ở mức độ cần thiết cao. ĐTB chung của các biện đề

xuất là 2.68, trong đó ĐBT của biện pháp dao động từ 2.60 đến 2.74. Mức dao

động đó không nhiều, điều đấy khẳng định rằng mức độ cần thiết của các biện

pháp là tương đương nhau và các biện pháp đều có tính cần thiết cao. Trong

các biện pháp xây dựng các nghi lễ truyền thống nhằm phát triển các giá trị của

nhà trường có ĐTB cao nhất là 2.74 điểm.

Như vậy, cả năm biện pháp đề tài đề xuất đều mang tính cần thiết cao

với việc xây dựng văn hóa ứng xử của trường THPT Yên Lập hiện nay.

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi

của các biện pháp xây dựng văn hóa ứng xử

Số lượng

STT Biện pháp ĐTB Thứ bậc Khả thi Không khả thi Rất khả thi

1 0 18 50 2.74 2

Quản lý công tác nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV và HS về VHƯX

2 4 26 38 2.50 5 Lập kế hoạch chiến lược phát triển VHƯX của NT

3 0 12 56 2.82 1 Xây dựng các nghi lễ truyền thống nhằm phát triển các giá trị NT

4 4 24 40 2.53 4 Xây dựng các mẫu hành vi đại diện VHƯX trong NT

5 4 19 45 2.60 3 Phát triển các mối quan hệ trong và ngoài NT

ĐTB chung 2.64

Nhận xét: Qua kết quả trên cho thấy các biện pháp đề xuất đều có tính

khả thi. Điều này khẳng định các biện pháp trên là hoàn toàn có thể áp dụng

92

trong điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội nước ta hiện nay và thực tiễn xây dựng

văn hóa ứng xử ở trường THPT Yên Lập hiện nay.

Biện pháp xây dựng các nghi lễ truyền thống nhằm phát triển các giá trị

của nhà trường được khách thể khảo sát đánh giá có tính khả thi cao nhất, ĐTB

là 2.82. Biện pháp này có tính khả thi cao vì nghi lễ là một phần vô cùng quan

trọng và cần thiết trong trường THPT nói chung và trường THPT Yên Lập nói

riêng.

Biện pháp lập kế hoạch chiến lược phát triển văn hóa ứng xử của nhà

trường có tính khả thi thấp hơn các biện pháp khác nhưng cũng đạt mức khả thi

cao: ĐTB 2.50.

Như vậy, dù đánh giá về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp là

khác nhau, nhưng nhìn chung hầu hết các ý kiến đều cho rằng 5 biện pháp trên

là cần thiết và khả thi trong quá trình thực hiện. Lãnh đạo nhà trường cần chủ

động vận dụng các biện pháp một cách linh hoạt cho phù hợp với điều kiện cụ

thể của nhà trường để xây dựng văn hóa ứng xử tích cực, góp phần quan trọng

nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

93

Kết luận chương 3

Trong chương 3, tác giả đã đề xuất các biện pháp để quản lý VHƯX

ở trường THPT Yên Lập: Biện pháp 1. Quản lý công tác nâng cao nhận

thức cho CBQL, GV, NV và HS về VHƯX; Biện pháp 2. Lập kế hoạch

chiến lược phát triển VHƯX của NT; Biện pháp 3. Xây dựng các nghi lễ

truyền thống nhằm phát triển các giá trị NT; Biện pháp 4. Xây dựng các

mẫu hành vi đại diện VHƯX trong NT: Biện pháp 5. Phát triển các mối

quan hệ trong và ngoài NT.

Qua khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất, các ý

kiến đánh giá của CBQL, GV, NV đều cho rằng các biện pháp trên có tính cần

thiết và khả thi rất cao. Trong đó, có những biện pháp được đánh giá vừa có

tính cần thiết vừa có tính khả thi cao đó là xây dựng các nghi lễ truyền thống

nhằm phát triển các giá trị của NT; Xây dựng các mẫu hành vi đại diện VHƯX

trong nhà trường. Đây là biện pháp có thể thực hiện ngay để xây dựng VHƯX

ở trường THPT Yên Lập.

Tóm lại, các biện pháp đề xuất để xây dựng VHƯX ở trường THPT Yên

Lập là phù hợp với điều kiện của NT và có khả năng vận dụng vào trong thực

tiễn.

94

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

VHƯX là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền

thống hình thành trong quá trình phát triển của tổ chức, được các thành viên

trong tổ chức thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất

và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức, tạo thành một thứ tài

sản lớn của bất kì tổ chức nào. Trường THPT là cơ sở giáo dục của hệ thống

giáo dục quốc dân. VHƯX của trường gần gũi với VHNT nói chung, đồng thời

cũng mang những nét đặc trưng riêng biệt do đặc điểm cơ cấu tổ chức, cơ chế

hoạt động của NT tạo nên. Xây dựng VHƯX bao gồm những nội dung cơ bản:

xây dựng, phát triển các chuẩn mực văn hóa và đưa ra các chuẩn mực này vào

thực tế; đánh giá các điều kiện thực hiện và thực tế văn hóa ứng xử; tiến hành

các lễ kỷ niệm; xây dựng hồ sơ VHƯX; đánh giá văn hóa ưng xử; xây dựng

tính chuyên nghiệp cho các thành viên; phát triển phong cách làm việc của các

thành viên và xây dựng bầu không khí của tổ chức. Các nội dung trên cần được

thực hiện một cách hài hòa, đồng bộ để phát triển VHƯX ngày càng hoàn thiện

hơn.

Nghiên cứu điều tra thực trạng cho thấy, VHƯX của trường THPT Yên

Lập vẫn chưa thực sự tốt, cần có những tác động cụ thể để cải thiện. Các nội

dung xây dựng VHƯX của NT được các đối tượng khảo sát đánh giá rất quan

trọng nhưng mức độ thực hiện chỉ đạt mức bình thường, do vậy, cần có những

biện pháp cụ thể, hiệu quả hơn nữa để thực hiện tốt các nội dung xây dựng

VHƯX.

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, chúng tôi đề xuất một số biện pháp

để xây dựng VHƯX tại trường THPT Yên Lập: Biện pháp 1. Quản lý công tác

nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV và HS về VHƯX; Biện pháp 2. Lập

kế hoạch chiến lược phát triển VHƯX của NT; Biện pháp 3. Xây dựng các nghi

95

lễ truyền thống nhằm phát triển các giá trị NT; Biện pháp 4. Xây dựng các mẫu

hành vi đại diện VHƯX trong NT; Biện pháp 5. Phát triển các mối quan hệ

trong và ngoài NT. Qua khảo nghiệm mức độ cần thiết, khả thi của các biện

pháp đề xuất, các ý kiến đánh giá của CB, GV, NV đều cho rằng các biện pháp

trên có tính cần thiết và tính khả thi cao.

2. Đề nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ

- Sở giáo dục và đào tạo cần xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể về

việc xây dựng VHƯX ở các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Phú Thọ mang tính

khoa học và phù hợp với những đặc điểm kinh tế - xã hội và văn hóa - giáo dục

của địa phương.

- Hướng dẫn, tập huấn cho lãnh đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn về

công tác xây dựng VHƯX, bao gồm: đánh giá thực trạng VHƯX, các biện pháp

để xây dựng VHƯX góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

2.2. Đối với cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Yên Lập

Cần đánh giá đúng vai trò của văn hóa ứng xử và quan tâm hơn nữa đến

việc xây dựng văn hóa ứng xử.

Cần thường xuyên đánh giá thực trạng văn hóa ứng xử ở nhà trường của

mình để phát hiện những yếu tố tiêu cực, tìm ra những yếu tố tích cực.

Có các biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường để xây

dựng văn hóa tổ chức, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

2.3. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên trường trung học phổ thông Yên Lập

Cần nhận thức đúng vai trò của văn hóa ứng xử và tích cực tham gia xây

dựng văn hóa ứng xử.

Nêu cao vai trò, trách nhiệm của cá nhân trong việc xây dựng văn hóa

ứng xử của nhà trường.

Tích cực đóng góp những ý kiến đề xuất cho nhà trường những biện pháp

thích hợp trong việc xây dựng văn hóa ứng xử góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục.

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Đặng Quốc Bảo, Bùi Tiến Phú (2012), Một số góc nhìn về phát triển và

quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thành Vinh (2011), Quản lý nhà trường, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Hệ thống hóa văn bản qui phạm pháp

luật về giáo dục và đào tạo, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT về việc

ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và

trường phổ thông có nhiều cấp học.

5. Lê Thị Bừng (1997), Tâm lý học ứng xử, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

6. Nguyễn Hải Châu (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục

THPT. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

7. Đoàn Văn Chúc (1997), Văn hóa học, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

8. Đoàn Văn Chúc (1997), Xã hội học văn hóa, Nxb Văn hóa Thông tin,

Hà Nội.

9. Phạm Vũ Dũng (1996), Văn hóa giao tiếp, Nxb Văn hóa Thông tin.

10. Vũ Cao Đàm (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

11. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1998), Văn hóa và giáo dục, giáo dục và

văn hóa, Nxb Giáo dục Hà Nội.

12. Phạm Minh Hạc ( 2008), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào

công nghiệp hóa hiện đại hóa, Nxb chính trị quốc gia.

13. Phạm Minh Hạc ( 2009), “Văn hóa học đường: Nhà trường thân thiện”,

Tạp chí KHGD (42), tr.5-10.

14. Phạm Minh Hạc (2010), “Nhà trường Việt Nam trong nền giáo dục tiên

tiến mang đậm bản sắc dân tộc”, Tạp chí KHGD (52), tr.1-3.

97

15. Trần Kiểm (2011), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục,

Nxb Đại học sư phạm.

16. Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi năm 2009),Nxb Tư pháp.

17. Thanh Lê (2000), Văn hóa và lối sống, Nxb Thanh niên.

18. Trần Thị Liễu ( 2005), Quản lý dựa vào văn hóa - con đường nâng cao

chất lượng và công bằng giáo dục, Nxb ĐHSP, Hà nội.

19. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý văn hóa nhà trường, Tập bài giảng

Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Đại học giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội

20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí (2012), Quản lý giáo dục - một

số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb ĐHQG Hà Nội.

21. Phạm Thành Nghị (2009), “Văn hóa học đường - đặc điểm, chức năng và

sự phát triển”, Tạp chí quản lý giáo dục (5) tr 13-15.

22. Phạm Minh Thảo (2000), Nghệ thuật ứng xử của người Việt, Nxb Văn

hóa thông tin, Hà Nội.

23. Trần Ngọc Thêm (1996), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục.

24. Trần Ngọc Thêm (1996), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb.

TP.Hồ Chí Minh.

25. Lê Thị Ngọc Thúy (2014), Xây dựng văn hóa nhà trường phổ thông lý

thuyết và thực hành, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.

26. Đinh Viễn Trí, Đông Phương Tri (2003), Văn hóa giao tiếp ứng xử, Nhà

xuất bản Văn hóa thông tin, Hà Nội.

27. Nguyễn Thanh Tuấn (2008), Văn hóa ứng xử Việt Nam hiện nay, Nxb

Từ điển Bách khoa và Viện văn hóa.

28. Hồ Sĩ Vịnh (1999), Văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới, Nxb Chính

trị quốc gia , Hà Nội.

98

TIẾNG ANH

29. Deal T.E and Peterson D.K (1999), Shaping School Culture the heart of

leadership, Joessey-Bass.

30. H. J. Swartz (1998), Culture behavior: Genetic effects and related

problems.

31. Hofstede, G. Cultureal Dimensions.

http://www.clearlycultural.com/geert-hofstede-cultural-dimensions/

32. Jerald,C (2006), School culture: The Hidden Curriculum.

http://www.readingrocket.org

33. Tyler Lacoma (2002), Cultural Behavior in the Workplace.

99

PHỤ LỤC

Phụ lục số 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên)

Để đánh giá thực trạng VHƯX của trường THPT Yên Lập, tỉnh Phú Thọ,

xin thầy/cô, anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau:

Thầy/cô, anh/chị vui lòng cho biết mức độ biểu hiện của các nội dung

văn hóa ứng xử sau đây ở trường THPT Yên Lập hiện nay, Đánh dấu X

vào ô thể hiện mức độ thực hiện:

1-Chưa tốt 2-Bình thường 3-Tốt 4-Rất tốt

Các nội dung

Mức độ

của văn hóa ứng

Các mặt biểu hiện của văn hóa ứng xử

1

2

3

4

xử

1. Mối quan hệ hợp tác tích cực giữa giáo

viên và học sinh;

2. Các vấn đề về an toàn và sự duy trì hoạt

động trong nhà trường;

3. Vấn đề quản lý nhà trường

4. Những định hướng học tập của học sinh

trong nhà trường;

1. Bầu không

5. Các giá trị tích cực về hành vi của học sinh;

khí nhà trường

6. Sự hướng dẫn nhiệt tình, chuyên nghiệp

của giáo viên đối với học sinh;

7. Mối quan hệ bạn bè của học sinh;

8. Mối quan hệ giữa phụ huynh và cộng đồng;

9. Ban giám hiệu quản lý sát sao vấn đề

giảng dạy của giáo viên

10. Các hoạt động học tập của học sinh.

1. Các nhân vật “ người hùng” của nhà

2. Các giá trị

trường là những người làm việc tốt nhất

văn hóa

Các nội dung

Mức độ

của văn hóa ứng

Các mặt biểu hiện của văn hóa ứng xử

1

2

3

4

xử

cho đồng nghiệp và học sinh được tuyên

chính thống

dương và nhắc lại thường xuyên;

2. Những NV của nhà trường thường kể

những câu chuyện, giải thoại trong quá

khứ cũng như ở hiện tại để thể hiện sự

củng cố niềm tin và giúp cho việc truyền

tải các giá trị và các chuẩn mực; Nhà

trường thường xuyên tổ chức các nghi lễ

truyền thống nhà trường;

3. Các logo treo tại nhà trường và các

tuyên bố sứ mệnh trong hội trường phải

thể hiện được giá trị, triết lý phát triển của

nhà trường.

4. Các thủ tục, tập quán tích cực phải được

nhà trường quan tâm và phát huy. Bên cạnh

đó phải xóa bỏ những thói quen làm cản trở

đến hoạt động dạy học của nhà trường.

1. Các thành viên của nhà trường phải

được tham dự việc ra quyết định;

2. Các thành viên thấy mình cam kết thực

hiện công việc của mình và cảm thấy mình

3. Sự hợp tác

luôn làm chủ một phần của nhà trường và

của các

công việc của họ liên quan đến sự phát

thành viên

triển của nhà trường;

trong trường

3. Nhà trường phải có văn hóa lành mạnh

mang đặc tính nhất quán, phối hợp và kết

hợp tốt;

Các nội dung

Mức độ

của văn hóa ứng

Các mặt biểu hiện của văn hóa ứng xử

1

2

3

4

xử

4. BGH và giáo viên phải có kỹ năng để đi

đến nhất trí thậm chí ngay cả khi tồn tại

các quan điểm khác biệt;

5. Ban giám hiệu và GV cần phải có năng

lực tốt nhất và kinh nghiệm để tạo ra sự

thay đổi phù hợp với sự phát triển của xã

hội và nhu cầu của học sinh;

1. Nhà trường có các chuẩn mực rõ ràng

đối với hành vi của cán bộ, GV và học

4. Tính hợp thức

sinh;

và nhất quán

2. CB, GV tự giác, nghiêm túc chấp hành

hành vi của các

các chuẩn mực;

thành viên

trong trường

3. Học sinh tự giác, nghiêm túc chấp hành

các chuẩn mực.

1. Lớp học hạn chế về số lượng học sinh;

2. Học sinh luôn cảm thấy an toàn và thuận

lợi ở tất cả mọi nơi trong nhà trường;

3. Lớp học gọn gàng và ngăn nắp;

4. Lớp học và xung quanh luôn sạch sẽ và

được bảo dưỡng tốt;

5. Môi trường

5. Mức độ ồn thấp;

sư phạm

6. Khu vực giảng dạy thích hợp cho GV

sử dụng;

7. Lớp học dễ nhìn, lôi cuốn và hấp dẫn;

8. Sách giáo khoa và phương tiện hiệu quả;

9. Sự tương tác và phối hợp được khuyến

khích. GV và HS giao tiếp với nhau có

Các nội dung

Mức độ

của văn hóa ứng

Các mặt biểu hiện của văn hóa ứng xử

1

2

3

4

xử

hiệu quả. Việc phân nhóm HS đa dạng.

Cha mẹ học sinh và GV là đối tác trong

quá trình giáo dục

10. Các quyết định ban hành với sự tham

gia của GV.

11. NV luôn lắng nghe đề nghị của HS; HS

có cơ hội tham dự vào việc đưa ra quyết

định

12. NV và học sinh được huấn luyện để

ngăn chặn và giải quyết các bất đồng.

13. Sự tương tác và phối hợp của GV và NV

với tất cả HS luôn được nuôi dưỡng, đáp

ứng, ủng hộ, khuyến khích và coi trọng.

14. Học sinh tin tưởng GV và NV

15. GV và NV có tinh thần trách nhiệm cao

16. NV và HS thân thiện

17. Nhà trường luôn cởi mở với sự đa dạng và

hoan nghênh tất cả các loại văn hóa.

18. GV, NV và HS tôn trọng lẫn nhau và

đều có giá trị.

19. GV, NV và HS luôn cảm thấy có đóng

góp vào thành công của nhà trường

20. Luôn có cảm giác cộng đồng. NT được

tôn trọng bởi mang lại giá trị chính bởi

GV, NV và HS và phụ huynh.

21. Cha mẹ HS luôn cảm thấy NT thân thiện,

cởi mở, chào đón, lôi cuốn và có ích.

Các nội dung

Mức độ

của văn hóa ứng

Các mặt biểu hiện của văn hóa ứng xử

1

2

3

4

xử

22. Luôn tập trung vào học thuật, tất cả các

kiểu trí tuệ và năng lực đều được tôn trọng,

khuyến khích và ủng hộ. Phương pháp

giảng dạy luôn tôn trọng các cách học

khác nhau của HS.

23. Mong đợi cao cho tất cả HS. Tất cả HS

đều được khuyến khích và ủng hộ đạt tới

thành công

24. Tiến trình được kiểm soát thường

xuyên và định kỳ

25. Kết quả đánh giá được thông báo kịp

thời cho HS và cha mẹ học sinh

26. Các kết quả đánh giá được sử dụng để

đánh giá và thiết kế lại nội dụng và các

trình tự giảng dạy.

27. Thành tích học tập được khen thưởng

và tuyên dương kịp thời.

28. GV cảm thấy tự tin với kiến thức của

mình

Xin thầy/cô, anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:

1. Vị trí công tác của thầy/cô, anh/chị tại trường THPT Yên Lập hiện

nay:

Giáo viên Nhân viên Ban giám hiệu

2. Thầy/cô, anh/chị đã công tác, học tập tại trường THPT Yên Lập bao

nhiêu lâu?

dưới 1 năm

từ 1 năm đến 5 năm

trên 5 năm

Xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục số 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên)

Để đánh giá thực trạng VHƯX của trường THPT Yên Lập, tỉnh Phú Thọ,

xin thầy/cô, anh/chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ nhận

thức và mức độ thực hiện các nội dung xây dựng văn hóa ứng xử sau đây ở

trưởng THPT Yên Lập:

- Đánh dấu X vào một trong 4 mức nhận thức tương ứng nhau sau:

Không quan trọng

Bình thường

Quan trọng

Rất quan trọng

- Đánh dấu X vào một trong 4 mức thể hiện tương ứng nhau sau:

Chưa tốt

Bình thường

Khá tốt

Rất tốt

a, Nhận diện văn hóa ứng xử hiện có

Nhận thức Thực hiện Nội dung 1 2 3 4 1 2 3 4

Lập kế hoạch

Tổ chức

Chỉ đạo, giám sát

b, Xác định các điều kiện phát triển văn hóa ứng xử của trường

Kiểm tra, đánh giá

Điều kiện phát triển văn hóa ứng xử gồm các tiêu chí: Thường xuyên

khảo sát, phân tích những thay đổi của bối cảnh tác động đến văn hóa ứng xử;

khảo sát mong muốn của các thành viên về văn hóa ứng xử trong tương lai;

Đánh giá thực tế văn hóa ứng xử dựa trên những mong muốn đó; Có biện pháp

phù hợp để tác động đến văn hóa ứng xử.

Thực hiện Nội dung

1 Lập kế hoạch Tổ chức Chỉ đạo, giám sát Kiểm tra, đánh giá Nhận thức 2 3 4 2 3 1 4

c. Xây dựng các chuẩn mực văn hóa

Nội dung phát triển các chuẩn mực văn hóa gồm: Các tổ chuyên môn của

trường xây dựng các chuẩn mực; Các chuẩn mực được phổ biến rộng rãi đến

mọi người; Các thành viên có ý thức tự giác chấp hành chuẩn mực; Các thành

viên được tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chuẩn mực.

Thực hiện Nội dung

1 2 3 1 4 Lập kế hoạch Tổ chức Chỉ đạo, giám sát Kiểm tra, đánh giá Nhận thức 2 3 4

d. Xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp cho các thành viên trong

tổ chức.

Nội dung xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp cho các thành

viên trong tổ chức gồm những tiêu chí sau: Phong cách làm việc được xây dựng

trên cơ sở những chuẩn mực chung và dựa trên từng vị trí công việc cụ thể;

Những chuẩn mực chung có thể được thiết lập thông qua hệ thống giá trị cốt

lõi; Ban giám hiệu có phong cách lãnh đạo tích cực; Các thành viên có ý thức

trong việc xây dựng phong cách phù hợp với vị trí công việc của mình.

Thực hiện Nội dung

Lập kế hoạch Tổ chức Chỉ đạo, giám sát Kiểm tra, đánh giá Nhận thức 2 3 4 1 1 2 3 4

e. Xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường.

Nội dung xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường trong nhà trường

gồm các tiêu chí sau: Học sinh luôn cảm nhận an toàn và thuận lợi ở tất cả mọi

nơi trong nhà trường: Lớp học gọn gàng và ngăn nắp; Mức độ ồn thấp; Sự hợp

tác và phối hợp được khuyến khích; Các quyết định được ban hành với sự tham

dự của GV; GV, nhân viên và học sinh luôn cảm thấy có đóng góp vào thành

công của nhà trường; nhà trường luôn có cảm giác cộng đồng; Cha mẹ học sinh

luôn cảm thấy nhà trường thân thiện cởi mở, chào đón, lôi cuốn.

Nhận thức Thực hiện Nội dung 1 2 3 4 1 2 3 4

Lập kế hoạch

Tổ chức

Chỉ đạo, giám sát

Kiểm tra, đánh giá

f. Xây dựng và phát huy các nghi lễ truyền thống.

Nội dung xây dựng và phát huy các nghi lễ truyền thống gồm các chỉ số:

Tổ chức những lễ tôn vinh truyền thống, thành tích và những người có đóng

góp với nhà trường; Tổ chức những ngày lễ để phát triển các hoạt động chuyên

môn; Tổ chức những ngày lễ tăng cường sự giao lưu, tìm hiểu giữa các thành

viên trong và ngoài nhà trường, giữa nhà trường với các lực lượng xã hội khác;

Các ngày lễ thu hút, lôi cuốn được tham gia của tất cả các thành viên trong nhà

trường.

Nội dung Nhận thức Thực hiện

1 2 3 4 1 2 3 4

Lập kế hoạch

Tổ chức

Chỉ đạo, giám sát

Kiểm tra, đánh giá

h. Lập hồ sơ văn hóa ứng xử của nhà trường.

Nội dung lập hồ sơ văn hóa ứng xử của nhà trường gồm những tiêu chí

sau: Có hồ sơ văn hóa ghi chép quá trình phát triển của tổ chức; Xác định những

giá trị, những nét đặc trưng, những truyền thống tốt đẹp đã được hình thành; Đưa

ra hình dung về những điều tốt đẹp cần hướng tới trong tương lai đối với tổ chức;

Các thành viên cùng tham gia xây dựng hồ sơ văn hóa ứng xử.

Thực hiện Nội dung

Lập kế hoạch Tổ chức Chỉ đạo, giám sát Kiểm tra, đánh giá Nhận thức 2 3 4 1 2 3 4 1

h. Đánh giá các hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử

Thực hiện Nội dung

Lập kế hoạch Tổ chức Chỉ đạo, giám sát Kiểm tra, đánh giá Nhận thức 2 3 4 1 2 3 4 1

Xin thầy/cô, anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:

1. Vị trí công tác của thầy/cô, anh/chị tại trường THPT Yên Lập hiện

nay:

Giáo viên Nhân viên Ban giám hiệu

2. Thầy/cô, anh/chị đã công tác, học tập tại trường THPT Yên Lập bao

nhiêu lâu?

dưới 1 năm

từ 1 năm đến 5 năm

trên 5 năm

Xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục số 3: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên)

Để đánh giá thực trạng VHƯX của trường THPT Yên Lập, tỉnh Phú

Thọ, xin thầy/cô, anh/chị vui lòng lựa chọn các giá trị chuẩn mực của trường

của trường THPT Yên Lập đang có hiện nay?

Dân chủ

Hợp tác và chia sẻ

Tính chuyên nghiệp

Tính đồng thuận

Tính hiệu quả

Các ý kiến

khác: ....................................................................................................

Xin thầy/cô, anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:

1. Vị trí công tác của thầy/cô, anh/chị tại trường THPT Yên Lập hiện

nay:

Giáo viên Nhân viên Ban giám hiệu

2. Thầy/cô, anh/chị đã công tác, học tập tại trường THPT Yên Lập bao

nhiêu lâu?

dưới 1 năm

từ 1 năm đến 5 năm

trên 5 năm

Xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục số 4: BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU

Câu hỏi 1: Xin thầy/cô, anh/chị vui lòng Giáo viên, nhân viên, và học sinh

trường THPT Yên Lập có đặc điểm gì đặc thù? Những đặc điểm đó ảnh hưởng

như thế nào đến văn hóa ứng xử của nhà trường?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu hỏi 2: Theo thầy/cô nhân viên, giáo viên và học sinh cần làm gì để xây

dựng văn hóa ứng xử?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu hỏi 3: Thầy/ cô có vai trò như thế nào trong việc xây dựng văn hóa ứng

xử của nhà trường?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu hỏi 4: Theo thầy/ cô ý thức thực hiện các chuẩn mực của cán bộ, giáo viên

nhân viên và học sinh trường THPT Yên Lập như thế nào?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu hỏi 5: Thầy cô đánh giá như thế nào về vấn đề phát triển chuyên môn nghiệp

vụ của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trường THPT Yên Lập?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu hỏi 6: Theo thầy /cô giá trị nào là giá trị nổi bật nhất trong văn hóa ứng

xử của trường THPT Yên Lập hiện nay?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Phụ lục số 5: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên)

Để đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp xây dựng

văn hóa ứng xử của trường THPT Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, xin thầy/cô, anh/chị

vui lòng cho biết ý kiến của mình.

Tính cần thiết Tính khả thi

Không Không Không Rất Cần Khả STT Biện pháp cần cần khả khả thiết thi thiết thiết thi thi

Quản lý công tác nâng

cao nhận thức cho 1 CBQL, GV, NV và HS

về VHƯX

Lập kế hoạch chiến lược

2 phát triển VHƯX của

NT

Xây dựng các nghi lễ

3 truyền thống nhằm phát

triển các giá trị NT

Xây dựng các mẫu hành

4 vi đại diện VHƯX trong

NT

Phát triển các mối quan 5 hệ trong và ngoài NT

Xin trân trọng cảm ơn!

Phụ lục số 6: ĐIỀU LỆ

Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông

và trường phổ thông có nhiều cấp học

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

(trích)

Điều 18. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng

1. Mỗi trường trung học có Hiệu trưởng và một số Phó Hiệu trưởng.

Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 5 năm, thời gian đảm nhận chức vụ Hiệu trưởng

không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường trung học.

2. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn sau:

a) Về trình độ đào tạo và thời gian công tác: phải đạt trình độ chuẩn được

đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học, đạt trình

độ chuẩn được đào tạo ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thông có nhiều

cấp học và đã dạy học ít nhất 5 năm (hoặc 4 năm đối với miền núi, hải đảo,

vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế

- xã hội đặc biệt khó khăn) ở cấp học đó;

b) Hiệu trưởng phải đạt tiêu chuẩn quy định tại Chuẩn hiệu trưởng trường

THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. Phó Hiệu trưởng

phải đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp giáo viên cấp học tương ứng và đủ năng

lực đảm nhiệm các nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công.

Phụ lục số 7: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh)

Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng văn hóa ứng xử của

trường THPT Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, xin thầy/cô, anh/chị, các em học sinh vui

lòng cho biết ý kiến của mình.

TT

Nhóm yếu tố ảnh hưởng

Ảnh hưởng nhiều

Ảnh hưởng ít

Không ảnh hưởng

I Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý 1 Khả năng, năng lực của chủ thể quản lý 2 Xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch chiến lược 3 Hệ thống các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nhiệm vụ năm học 4 Khả năng tổ chức các hoạt động 5 Khả năng tổng hợp và vận động quần chúng 6 Khả năng thu thập và xử lí thông tin 7 Khả năng nhạy bén trong giải quyết các tình huống 8 Triển khai nhiệm vụ năm học hàng năm 9 Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, tư vấn 10 Thực hiện chính sách, chế độ đãi ngộ 11 Thực hiện công tác thi đua khen thưởng 12 Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý II Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc về đối tượng quản lý 1 Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 2 Trình độ năng lực, khả năng làm việc, tác phong 3 Nhận thức của đối tượng quản lý đối với công việc 4 Tính chấp hành, ý thức tổ chức kỷ luật 5 Luôn có động cơ phấn đấu, tự học, tự bồi dưỡng 6 Có khả năng ảnh hưởng tích cực đến mọi người xung quanh 7 Khả năng ứng dụng CNTT trong công việc 8 Có trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng dạy và học 9 Biết quan tâm giúp đỡ đồng nghiệp, HS và gia đình HS 10 Tinh thần đoàn kết nội bộ, phê và tự phê bình III Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý

1

Các quy định của Bộ GD&ĐT về chương trình, SGK, kiểm định…

2 Các chế độ chính sách 3 Môi trường làm việc: CSVC, địa bàn dân cư, giao thông 4 Sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo ngành GD 5 Sự quan tâm của lãnh đạo địa phương 6 Sự phối hợp với các lực lượng xã hội 7 Trình độ dân trí, chỉ số phát triển con người

TT

Nhóm yếu tố ảnh hưởng

Ảnh hưởng nhiều

Ảnh hưởng ít

Không ảnh hưởng

8 Tình hình phát triển KT-XH của địa phương