Xu hướng thương mại hóa hoạt động khai thác cảng hàng không
lượt xem 10
download
Trong sự phát triển của nền kinh tế, vận tải hàng không đã tăng trưởng nhanh chóng ở tất cả các quốc gia. Nó ngày càng trở thành phương thức vận tải thân thiện với người dân. Các sân bay ngày càng mở rộng qui mô và hiện đại hơn, đòi hỏi kinh phí đầu tư rất lớn. Bên cạnh đó sức ép cạnh tranh gay gắt giữa các hãng hàng không buộc các hãng phải không ngừng tiết kiệm chi phí khai thác trong đó có các khoản chi phí sân bay... Để nắm được nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xu hướng thương mại hóa hoạt động khai thác cảng hàng không
- XU HƯỚNG THƯƠNG MẠI HOÁ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG ThS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Bộ môn Kinh tế vận tải và Du lịch Khoa Vận tải - Kinh tế Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Trong sự phát triển của nền kinh tế, vận tải hàng không đã tăng trưởng nhanh chóng ở tất cả các quốc gia. Nó ngày càng trở thành phương thức vận tải thân thiện với người dân. Các sân bay ngày càng mở rộng qui mô và hiện đại hơn, đòi hỏi kinh phí đầu tư rất lớn. Bên cạnh đó sức ép cạnh tranh gay gắt giữa các hãng hàng không buộc các hãng phải không ngừng tiết kiệm chi phí khai thác trong đó có các khoản chi phí sân bay. Như vậy sự hoàn vốn đầu tư phát triển các cảng không thể trông cậy chính vào các khoản chi trả phí sân bay của các hãng hàng không, cần phải mở rộng sang các đối tượng khác sử dụng các dịch vụ của cảng. Các dịch vụ phi hàng không được đa dạng hóa giúp các cảng tăng nguồn thu, đảm bảo hiệu quả đầu tư và khai thác. Summary: In accordance with the development of the global economy, air transport has grown very rapidly in many countries all over the world. It is becoming closer and closer to everyone from different parts in the world. The airports have kept expanding and becoming more and more modern which requires significant amount of capital to invest in. The KTVT increasing pressure coming from competition among different airlines forces them to keep on saving costs, especially airport cost. Therefore, return the capital for airport development can not mostly rely on the airport fees of the airlines but on other parties using airport services as well. The diversified non-airline services help the airports increase their income and ensure the effectiveness of investing and operating airports at the same time. Châu Âu tốc độ tăng trưởng còn cao hơn. Sự tăng trưởng này một mặt đòi hỏi phát triển cơ I. NỘI DUNG sở hạ tầng sân bay mới, mặt khác đòi hỏi các Có thể nói xu hướng thương mại hóa các nhà quản lý và khai thác cảng đổi mới tư duy các cảng hàng không sân bay đang được thấy về chức năng của cảng hàng không. Một cảng rõ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ngành hàng không sân bay có các chức năng chính hàng không dân dụng không ngừng tăng như sau: trưởng trong những năm gần đây đã kéo theo - Chức năng vận chuyển: Cảng hàng sự liên tục mở rộng cơ sở hạ tầng sân bay. không sân bay là một mắt xích của dây Theo dự báo của các chuyên gia nghiên cứu chuyền vận tải, tại đây hành khách, hành lý và về vận tải hàng không, mức tăng trưởng hành hàng hóa được chuyển từ phương thức vận tải khách và hàng hóa hàng không trên toàn thế hàng không sang phương thức vận tải khác. giới sẽ là khoảng 3-4% trong vòng 20 năm tới. Đặc biệt ở khu vực Tây Âu, giữa Châu á và - Chức năng thương mại, dịch vụ: Tại
- cảng hàng không được trang bị cơ sở vật chất tải, tuy nhiên bị áp lực cạnh tranh gay gắt; kỹ thuật và nguồn nhân lực phục vụ hành Sự bùng nổ các hãng hàng không giá rẻ khách, hành lý và hàng hóa với nhiều loại tại nhiều quốc gia càng làm tình hình cạnh dịch vụ khác nhau. Các dịch vụ được phân ra tranh giữa các hãng vận chuyển trở nên khốc thành hai loại dịch vụ hàng không và phi hàng liệt hơn. không. Những thách thức này đã buộc các hãng - Dịch vụ hàng không: Dịch vụ check in, phải thay đổi chiến lược, kế hoạch hay chính soi chiếu an ninh, dịch vụ kỹ thuật thương mại sách kinh doanh nhằm giảm giá thành, tăng mặt đất. hiệu quả sử dụng nguồn lực, đảm bảo sự tồn - Dịch vụ phi hàng không: Cửa hàng tại và phát triển trong điều kiện kinh doanh miễn thuế, cửa hàng ăn uống, dịch vụ đổi tiền, hết sức khó khăn. Các hãng hàng không sẽ rất bưu điện, sách báo, hoa tươi, thuê văn phòng, khó có thể trả tăng thêm chi phí cho cảng lưu kho hàng hóa, ... hàng không trong khi cơ sở hạ tầng sân bay ngày càng được mở rộng và càng hiện đại. - Chức năng quản lý nhà nước: Cảng Mâu thuẫn này là thực tế và sẽ chỉ có thể được hàng không được ủy quyền để thực hiện tháo gỡ khi có sự thay đổi về tư duy trong nhiệm vụ quản lý xuất, nhập cảnh, hải quan, y kinh doanh khai thác cảng hàng không sân tế, kiểm dịch, quản lý văn hóa phẩm... bay. Các nhà quản lý và khai thác cần thấy - Chức năng khác: Chức năng công rằng chức năng thương mại cần được đề cao, nghiệp, chức năng trung tâm phân phối.... các cảng hàng không sân bay phải tiến hành thương mại hóa hoạt động khai thác. Thương Theo truyền thống trước đây, chức năng mại hóa hoạt động khai thác cảng hàng không quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng chi VTKT sân bay được thể hiện bởi: phối hoạt động khai thác cảng, do đó hoạt động của cảng mang nặng tính phục vụ. Thứ nhất: Sự phát triển các cơ sở vật Nguồn thu của cảng chủ yếu từ các hãng hàng chất kỹ thuật đặc biệt khu công trình nhà không, thường chiếm khoảng trên dưới 60% ga để phát triển các dịch vụ phi hàng tổng nguồn thu của cảng, lệ phí hành khách không: khoảng trên dưới 25%, còn lại là thu nhập từ Các dịch vụ phi hàng không đóng vai trò các hoạt động thương mại, kinh doanh. quan trọng trong các dịch vụ được cảng hàng Như vậy có thể thấy, theo quan điểm không sân bay cung cấp cho khách hàng, được cảng phục vụ như vậy, nguồn thu của cảng các doanh nghiệp cảng quan tâm chú ý mở phụ thuộc chủ yếu vào chi trả của các hãng rộng khai thác nhằm thực hiện các mục tiêu: hàng không. Thực tại, các hãng hàng không - Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức: hành khách và hàng hóa: Các dịch vụ bưu Sự leo thang của giá nhiên liệu trong mấy điện, đổi tiền, thư giãn, giải trí, ăn uống theo năm gần đây đã ảnh hưởng rất lớn đến chi phí sở thích... đã làm thỏa mãn yêu cầu của các khai thác; hành khách trực tiếp hoặc khách tiễn tại cảng hàng không. Các dịch vụ thu gom, phân loại, Sự hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu đóng gói, dán nhãn mác, lưu kho... hàng hóa của các quốc gia, một mặt các hãng vận vận chuyển bằng đường hàng không, đã đáp chuyển có thêm cơ hội mở rộng thị trường vận
- ứng yêu cầu ngày càng tốt hơn các yêu của kể, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu chủ hàng, các tổ chức giao nhận hoặc nhà của cảng, góp phần nâng cao hiệu quả khai kinh doanh vận tải đa phương thức. thác nguồn lực của cảng hàng không sân bay. - Tạo thuận lợi cho hoạt động của các Thứ hai: Thay đổi chính sách quản lý hãng hàng không: Do yêu cầu về quản lý và và khai thác các dịch vụ tại cảng hàng điều hành khai thác, các hãng hàng không có không sân bay: tần suất khai thác sân bay lớn cần có trụ sở - Áp dụng phù hợp mô hình quản lý và làm việc tại sân bay, do đó việc mở rộng qui khai thác cảng mô diện tích các văn phòng cùng các trang Mô hình doanh nghiệp nhà nước vừa sở thiết bị cho các hãng hàng không thuê là cần hữu, quản lý mọi nguồn lực và khai thác toàn thiết. bộ các chức năng của cảng sẽ trở nên không - Nhằm tối đa hóa nguồn thu cho cảng, phù hợp khi qui mô cảng ngày càng lớn, các nâng cao hiệu quả đầu tư và khai thác cảng: loại hình dịch vụ cung cấp tại cảng hàng Một cảng hàng không sân bay cho dù ở qui không sân bay được đa dạng hóa. Trên thực tế mô nào, cơ sở vật chất cũng phải đảm bảo hiện nay các cảng hàng không áp dụng linh cung cấp các dịch vụ hàng không phục vụ các hoạt một số mô hình quản lý và khai thác như chuyến bay đi, đến, quá cảnh qua cảng. Tuy sau: nhiên bên cạnh các dịch vụ hàng không, với + Doanh nghiệp cảng vừa sở hữu, quản cơ sở vật chất đó các cảng vẫn cung cấp cho lý và khai thác cảng: Mô hình này chỉ phù hợp khách hàng của mình các dịch vụ mang tính với các sân bay nhỏ, nguồn thu của cảng rất thương mại phù hợp với xu thế đa dạng hóa hạn chế. loại hình kinh doanh trong nền kinh tế thị KTVT trường: + Doanh nghiệp cảng nhượng lại quyền khai thác một số dịch vụ cả hàng không và phi + Cung cấp mặt bằng trong nhà ga cho hàng không tại cảng hàng không sân bay: Mô thuê đối với các tổ chức du lịch, cơ quan hình này được áp dụng tại rất nhiều cảng hàng quảng cáo, cơ quan bưu điện, các công ty giao không tại nhiều quốc gia. Tuy nhiên việc nhận vận tải hàng hóa, tổ chức và cá nhân nhượng quyền khai thác các dịch vụ cho đối kinh doanh hàng có thuế, nhà hàng ăn uống tượng nào sẽ khác nhau giữa các quốc gia. Có các loại, kinh doanh dịch vụ thư giãn, vui thể doanh nghiệp được nhượng quyền là các chơi, giải trí, bán sách báo, hoa tươi... tổ chức thuộc ngành hàng không (hãng hàng + Cho thuê phòng họp, hội nghị, lễ không, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hàng cưới...nhà nghỉ cho cá nhân và tổ chức có nhu không, tổ chức bảo dưỡng sửa chữa máy cầu. bay...), cũng có thể là doanh nghiệp bên ngoài (được gọi là thành viên thứ 3) như: các doanh + Cho thuê mặt bằng khu vực ngoài nhà nghiệp cung ứng dịch vụ kỹ thuật mặt đất; tổ ga cho các khu chế xuất, các khu công nghệ chức cung ứng xăng dầu, tổ chức cung ứng cao, các tổ chức thực hiện dịch vụ bảo dưỡng suất ăn, tổ chức cung ứng dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa máy bay, trung tâm thương mại... sửa chữa máy bay, tổ chức kinh doanh thương Với sự đa dạng hóa các lĩnh vực khai mại... Với mô hình này nhìn chung phù hợp thác trên sẽ làm thay đổi cơ cấu nguồn thu, với cảng hàng không sân bay có qui mô lớn, thu dịch vụ phi hàng không sẽ tăng lên đáng
- trong phạm vi thành phố sân bay và toàn quốc các dịch vụ được thực hiện chuyên nghiệp nên gia. chất lượng dịch vụ đảm bảo. + Doanh nghiệp cảng kết hợp liên doanh, - Thực thi chính sách mềm dẻo trong khai liên kết với các doanh nghiệp khác tổ chức thác cơ sở vật chất của cảng: khác khai thác các dịch vụ tại cảng: Trong Trong quá trình khai thác, các nhà khai nhiều trường hợp do hạn chế về nguồn lực và thác rất linh hoạt và mềm dẻo chính sách áp kinh nghiệm hoạt động, nhiều cảng hàng dụng với các đối tượng khách hàng khác nhau không sân bay chọn giải pháp này để thực trong việc sử dụng cơ sở vật chất của cảng: hiện các chức năng của mình (kinh doanh cửa + Chính sách khai thác độc quyền cơ sở hàng có thuế, miễn thuế, nhà hàng, dịch vụ vật chất được thuê: Theo chính sách này, các vui chơi giải trí...). hãng hàng không được phép khai thác độc Mô hình tư nhân hóa cảng hàng không quyền đường cất hạ cánh, các cổng đỗ hay vị sân bay: Nhu cầu phát triển và hiện đại hóa trí đậu của máy bay, quầy thủ tục, khu vực trả các sân bay đòi hỏi sự đầu tư vốn khổng lồ hành lý, hàng hóa. Thông thường chính sách cho các dự án phát triển hệ thống các đường này áp dụng cho các hãng hàng không có mật băng, đường lăn và công trình nhà ga, mặt độ chuyến bay qua cảng lớn. khác đòi hỏi song hành của hiệu quả đầu tư và + Chính sách liên doanh khai thác: Một khai thác nguồn lực của cảng hàng không sân số hãng hàng không cùng nhau khai thác một bay đã kéo theo sự ra đời của mô hình tư nhân hoặc một số cơ sở vật chất hoặc địa điểm thuê hóa cảng hàng không. Với mô hình này nguồn của cảng như đường cất hạ cánh, quầy thủ tục, vốn để đầu tư phát triển cảng được gọi từ cổng đỗ, khu trả hành lý, hàng hóa... nhiều tổ chức khác nhau. Các tổ chức góp vốn VTKT có phương án tối ưu trong quản lý và khai + Chính sách sử dụng chung: Các cơ sở thác nên hiệu quả khai thác nguồn lực đạt cao, vật chất của cảng đã đầu tư xây dựng được sử chất lượng dịch vụ cung cấp cho các khách dụng chung cho mọi khách hàng, theo chính hàng của cảng tốt. Cho đến nay có nhiều cảng sách này các hãng hàng không sẽ được nhà hàng không sân bay của trên 20 quốc gia trên khai thác bố trí sắp xếp sử dụng các cơ sở vật thế giới đã được tư nhân hóa (London chất để thực hiện nhiệm vụ của mình theo kế Heathrow, London Gatwick, London hoạch bay đã được công bố. Stansted, của Anh;... Copenhagen của Đan Sự linh hoạt áp dụng các chính sách khai Mạch, Vienna của Áo, Rome của Ý, thác cơ sở vật chất của cảng đã làm thỏa mãn Melbourne, Coolangata của Úc, Auckland, các nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng, Wellington của Newzeland; các sân bay Đông đồng thời đã khai thác triệt để các cơ hội tăng nam Mexi co, ...). Mặc dù đây là mô hình mới nguồn thu cho cảng. thể hiện tính tiên tiến, tuy nhiên tại nhiều quốc gia vẫn tỏ ra rất thận trọng và xem xét rất kỹ - Áp dụng linh hoạt chính sách giá phí lưỡng việc cho phép các sân bay chuyển đổi dịch vụ: mô hình sở hữu, bởi vì sân bay quốc tế là cửa Thương mại hóa hoạt động khai thác ngõ chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng. Tại cảng còn thể hiện ở chính sách mềm dẻo trong sân bay tiềm ẩn nhiều rủi ro bất ổn có thể ảnh áp dụng mức giá phí dịch vụ: hưởng trực tiếp đến tình hình an ninh, chính + Hoạt động khai thác cảng mang tính trị, quốc phòng, tệ nạn xã hội, dịch bệnh...
- thời điểm (cao điểm và thấp điểm) rất rõ ràng: tầm quan trọng của chức năng thương mại của trong ngày có giờ cao điểm, trong tuần có cảng hàng không. Các nguồn thu của cảng để ngày cao điểm, trong năm có tháng cao điểm. bù đắp chi phí đầu tư phát triển cảng sẽ chủ Thời gian cao điểm và thấp điểm ở sân bay yếu từ những khách hàng sử dụng các loại các quốc gia khác nhau, thậm chí tại từng sân hình dịch vụ cảng, không phải chủ yếu từ các bay trong mỗi quốc gia có sự khác nhau. Các hãng hàng không như trước đây, do đó cần nhà khai thác sân bay chuyên nghiệp rất quan phải đa dạng hóa các loại hình dịch vụ phi tâm đến tính chất này nhằm xây dựng biểu giá hàng không, khai thác triệt để các cơ hội tăng phí phù hợp, thông thường họ thường giảm thu. Các doanh nghiệp cảng sẽ phải trả lời các giá phí dịch vụ vào lúc thấp điểm nhằm câu hỏi: khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ Các cơ hội thương mại hóa dịch tại cảng được cung cấp, từ đó triệt để khai thác cơ sở là gì? Làm thế nào để chớp lấy cơ hội đó? vật chất, tăng thêm nguồn thu cho cảng. Làm thế nào để tối đa hóa dịch vụ phi + Giá phí cho thuê mặt bằng thông qua hàng không? Ai sẽ là người trả tiền cho các hợp đồng thuê rất đa dạng, mức giá phí không dịch vụ đó? Tiềm năng nguồn thu của dịch vụ giống nhau cho mỗi đơn vị diện tích thuê, nó như thế nào? được tính dựa vào khả năng thương mại, tính Thực trạng khai thác các nguồn lực vật tiện ích của vị trí thuê. Như vậy doanh nghiệp chất của cảng ra sao? Sự lãng phí hay không cảng đã tận dụng triệt để cơ hội kiếm tiềm từ hiệu quả xảy ra ở đâu? Do nguyên nhân gì? cơ sở vật chất của mình. Thực trạng công tác marketing cảng hàng - Tăng tính linh hoạt, chủ động trong không như thế nào? điều chỉnh một số điều khoản của hợp đồng KTVT nhượng quyền hoặc thuê dài hạn: Điểm mạnh, yếu của cảng là gì?.... Thông thường trước đây thời hạn nhượng Nói tóm lại, thương mại hóa hoạt động quyền khai thác dịch vụ hoặc thuê mặt bằng khai thác cảng hàng không đòi hỏi sự phân tại cảng tương đối dài, có thể lên tới 50 năm, tích thấu đáo điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, mức giá phí một năm tương đối ổn định, điều thách thức (SWOT) của doanh nghiệp cảng, này đã trở nên không thích hợp bởi doanh xây dựng chiến lược kinh doanh khai thác, nghiệp cảng đã bị mất cơ hội thu khi nhu cầu xây dựng các dự án đầu tư phát triển cảng ở vận chuyển hàng không ngày càng tăng lên. từng giai đoạn cụ thể. Giờ đây họ đưa thêm điều khoản điều chỉnh mức phí nhượng quyền hoặc thuê trong hợp đồng khi cần thiết, do đó doanh nghiệp cảng Tài liệu tham khảo có thêm cơ hội thu thêm phí nhượng quyền [1]. Tư nhân hóa cảng hàng không sân bay tại website: ttp://www.ncpa.org/pd/private/priv6.html khi doanh số bán của đơn vị được nhượng [2]. Bài học về thương mại hóa và tư nhân hóa quyền hoặc thuê tăng lên. cảng hàng không tại website: http://pubsindex.trb.org/document/view/default.asp II. KẾT LUẬN ?lbid=692497 Như vậy có thể thấy thương mại hóa hoạt [3]. Thông tin hàng không số 30-31 năm 2004 động khai thác cảng là một xu thế tất yếu. Nhà [4]. Regas Doganis (1998) Airport business, quản lý và khai thác cảng cần nhận thức rõ London and Newyork♦
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Thương mại quốc tế
30 p | 1854 | 565
-
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển
69 p | 781 | 332
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty thương mại – tư vấn và đầu tư”
64 p | 529 | 251
-
Đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh NHĐT-PT HN”
37 p | 361 | 210
-
Luận văn: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
102 p | 432 | 200
-
Nghiên cứu khoa học: Giải pháp giúp doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam trong việc ứng dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm để nâng cao hiệu quả E - Marketing vận dụng với Bizspace.vn
88 p | 584 | 143
-
Luận văn: Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và EU_Triển vọng và những giải pháp cho việc thúc đẩy quan hệ thương mại hai bên
54 p | 112 | 38
-
Luận văn: Luận văn BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG XU THẾ HỘI NHẬP TRÊN ĐỊAN BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
80 p | 145 | 32
-
Đề tài về “Một số giải pháp phát triển hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử ở Việt Nam”
45 p | 174 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích môi trường tác động và chiến lược tăng trưởng của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
103 p | 131 | 24
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tổng quan về hoạt động thương mại điện tử trong thương mại quốc tế
29 p | 119 | 19
-
Luận văn Hoàn thiên công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty thương mại và xây dựng Hà Nội (Vietracimex-I)
117 p | 77 | 18
-
Đề tài NCKH cấp Bộ: Nghiên cứu chỉ số giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và điều hành quản lý Nhà nước về thương mại
124 p | 98 | 13
-
Luận văn: Tác động của định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ tới hoạt động xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
61 p | 97 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực thi pháp luật về tổ chức quản trị nội bộ của ngân hàng thương mại cổ phần qua thực tiễn Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - BIDV
91 p | 34 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề pháp lý về chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
115 p | 39 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoạt động quản trị tài sản có tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh
102 p | 26 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn