intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xuất khẩu nông sản hàng hóa Việt Nam – Trung Quốc: Bất cập và những giải pháp

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

155
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong giai đoạn vừa qua đã có những kết quả đáng ghi nhận như nông sản hàng hóa xuất khẩu tăng cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu nông sản xuất khẩu đa dạng và mang lại giá trị thặng dư cho đất nước, tốc độ tăng trưởng và phát triển trong xuất khẩu nông sản hàng hóa có tính ổn định tương đối.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xuất khẩu nông sản hàng hóa Việt Nam – Trung Quốc: Bất cập và những giải pháp

Trần Quang Huy và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 124(10): 75 - 82<br /> <br /> XUẤT KHẨU NÔNG SẢN HÀNG HÓA<br /> VIỆT NAM – TRUNG QUỐC: BẤT CẬP VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP<br /> Trần Quang Huy*, Trần Xuân Kiên<br /> Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong giai đoạn vừa qua đã có<br /> những kết quả đáng ghi nhận như nông sản hàng hóa xuất khẩu tăng cả về số lượng và chất lượng,<br /> cơ cấu nông sản xuất khẩu đa dạng và mang lại giá trị thặng dư cho đất nước, tốc độ tăng trưởng<br /> và phát triển trong xuất khẩu nông sản hàng hóa có tính ổn định tương đối. Cùng với kết quả được<br /> thì xuất khẩu nông sản đã và đang đối mặt với thách thức mới trong hoạt động xuất khẩu sang thị<br /> trường Trung Quốc như nông sản xuất khẩu chủ yếu là xuất thô, sản phẩm có tính cạnh tranh thấp,<br /> hàm lượng khoa học công nghệ còn thấp và chịu nhiều áp lực từ hàng rào kỹ thuật... Từ cơ sở phân<br /> tích thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc, tác giả đề<br /> xuất một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong xuất khẩu nông sản hàng hóa của Việt Nam<br /> đối với thị trường Trung Quốc để vượt qua những thách thức và duy trì tăng trưởng ổn định trong<br /> thời gian tiếp theo.<br /> Từ khóa: Xuất khẩu nông sản, Nhập khẩu nông sản, Nông sản hàng hóa, Xuất nhập khẩu hàng hóa<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> <br /> trạng Việt Nam nhập siêu ngày càng lớn.<br /> <br /> Sau gần 30 năm tiến hành đổi mới, tăng<br /> trưởng kinh tế của Việt Nam đạt được có<br /> phần đóng góp rất lớn của xuất khẩu. Chiến<br /> lược định hướng xuất khẩu được xem là một<br /> trong những trụ cột của công cuộc cải cách<br /> kinh tế. Trong giai đoạn 2001 – 2013, kim<br /> ngạch xuất khẩu tăng mạnh, đạt trung bình<br /> 20,39%/năm, năm 2013 đạt 132,033 tỷ USD,<br /> tương đương gần 75% so với GDP. Cùng với<br /> sự phát triển của kinh tế, hoạt động xuất khẩu<br /> của Việt Nam sang Trung Quốc đạt nhiều<br /> thành tựu, giá trị thương mại hai chiều Việt<br /> Nam – Trung Quốc liên tục tăng trưởng<br /> nhanh chóng. Theo số liệu thống kê năm<br /> 2013, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường<br /> Trung Quốc đạt 13,1 tỷ USD, chiếm 9,92%<br /> trong tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam<br /> trong năm 2013 (giá trị xuất khẩu nông sản<br /> hàng hóa năm 2013 của Việt Nam sang Trung<br /> Quốc đạt 4,14 tỷ USD). Tuy nhiên, giá trị<br /> nhập khẩu từ Trung Quốc trong năm 2013 của<br /> Việt Nam đạt 36,8 tỷ USD, tăng 26,7% so với<br /> năm 2012 (tương ứng với 7,8 tỷ USD). Có thể<br /> thấy, thương mại Việt Nam – Trung Quốc<br /> đang tăng trưởng không cân bằng với tình<br /> <br /> Hoạt động thương mại giữa Việt Nam và<br /> Trung Quốc trong thời gian vừa qua đã đạt<br /> được những kết quả đáng ghi nhận với số<br /> lượng hàng hóa trao đổi qua lại giữa hai quốc<br /> gia ngày càng tăng về số lượng và giá trị<br /> trong trao đổi, đặc biệt đối với các mặt hàng<br /> nông sản của Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động<br /> xuất khẩu nông sản của Việt Nam đã và đang<br /> có những thách thức như nông sản xuất khẩu<br /> chủ yếu là xuất thô, sản phẩm có tính cạnh<br /> tranh thấp, hàm lượng khoa học công nghệ<br /> còn thấp và chịu nhiều áp lực từ hàng rào kỹ<br /> thuật… Từ nghiên cứu thực tiễn và phân tích<br /> hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam<br /> trong thời gian vừa qua, bài viết đề xuất một<br /> vài giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn<br /> trong quá trình xuất khẩu nông sản trong thời<br /> gian tới.<br /> <br /> *<br /> <br /> Tel: 0912 132025, Email: huytranqtkd@tueba.edu.vn<br /> <br /> HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA<br /> VIỆT NAM VÀ XUẤT NHẬP KHẨU<br /> VIỆT NAM – TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN<br /> 2008 – 2013<br /> Để rõ hơn về hoạt động xuất nhập khẩu của<br /> Việt Nam trong thời gian vừa qua, bài viết<br /> tổng hợp và giới thiệu một số công trình<br /> nghiên cứu đã công bố về hoạt động xuất<br /> nhập khẩu Việt Nam – Trung Quốc:<br /> 75<br /> <br /> Trần Quang Huy và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - Nghiên cứu của Trung tâm Thương mại<br /> Quốc tế UNCTAD/WTO (ITC) và Cục Xúc<br /> tiến Thương mại Việt Nam (VIETTRADE)<br /> với nội dung Đánh giá tiềm năng xuất khẩu<br /> của Việt Nam (8/2005) đã đánh giá tổng quan<br /> tiềm năng xuất khẩu của khoảng 40 ngành<br /> hàng tại Việt Nam. Báo cáo so sánh và xếp<br /> hạng ngành hàng theo nhiều khía cạnh khác<br /> nhau, tình hình xuất khẩu tại Việt Nam và các<br /> điều kiện cung cấp nội địa của các ngành<br /> hàng. Báo cáo đã xác định tiềm năng xuất<br /> khẩu và các mặt hàng gặp giới hạn đối với các<br /> mặt hàng của Việt Nam. Đánh giá tiềm năng<br /> xuất khẩu các mặt hàng đối với các khu vực<br /> kinh tế, nền kinh tế và các quốc gia. Tuy<br /> nhiên, báo cáo này so với thời điểm hiện nay<br /> thì số liệu không còn tính thời sự, chính sách<br /> đã thay đổi nhiều nên các khuyến nghị không<br /> còn phù hợp, bên cạnh đó báo cáo không<br /> phân tích và đánh giá riêng cho nhóm ngành<br /> hàng nông sản.<br /> - Quỹ Châu Á (The Asia Foundation – TAF)<br /> và Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung<br /> ương (CIEM) với Báo cáo nghiên cứu năng<br /> lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu<br /> trong ba ngành may mặc, thủy sản và điện tử<br /> ở Việt Nam (2011). Báo cáo đã tổng hợp và<br /> phân tích tổng quan thực trạng xuất khẩu của<br /> Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 với các nội<br /> dung như: Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu;<br /> Độ mở của nền kinh tế đã rất lớn, trong khi<br /> tiềm năng xuất khẩu còn dồi dào; Cơ cấu xuất<br /> khẩu; Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của<br /> Việt Nam; Đầu vào, nguyên liệu phụ liệu cho<br /> sản xuất xuất khẩu; Cơ cấu thị trường xuất<br /> khẩu và cơ cấu mặt hàng. Nội dung đã đề cập<br /> báo cáo đã chỉ ra hoạt động xuất khẩu của<br /> Việt Nam và Trung Quốc về số lượng mặt<br /> hàng, giá trị và kim ngạch xuất khẩu. Tuy<br /> nhiên, báo cáo đề cập nhiều đến các nhóm<br /> ngành hàng để so sánh với ba nhóm ngành<br /> may mặc, thủy sản và điện tử; báo cáo chưa<br /> phân tích các nội dung chuyên sâu về kim<br /> 76<br /> <br /> 124(10): 75 - 82<br /> <br /> ngạch xuất nhập khẩu nông sản của Việt Nam –<br /> Trung Quốc trong giai đoạn từ 2008 đến nay.<br /> - Nghiên cứu của Dự án hỗ trợ Thương mại<br /> đa biên – EU _ VIET NAM MUTRAP III<br /> (MUTRAP - 2011) với Báo cáo tác động của<br /> cam kết mở cửa thị trường trong WTO và các<br /> hiệp định khu vực thương mại tự do (FTA)<br /> đến hoạt động sản xuất, thương mại của Việt<br /> Nam và các biện pháp hoàn thiện cơ chế điều<br /> hành xuất khẩu nhập khẩu của Bộ Công<br /> thương giai đoạn 2011 – 2015. Báo cáo đã đề<br /> cập đến hệ thống chính sách và cam kết của<br /> Việt Nam khi tham gia WTO, FTA và các<br /> hiệp định khác (trong đó có hiệp định<br /> CAFTA); phân tích và đánh giá của báo cáo<br /> đã chỉ ra cơ hội và thách thức đối với Việt<br /> Nam trong hoạt động xuất khẩu – nhập khẩu<br /> đối với các nước trên thế giới, trong đó có<br /> hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam –<br /> Trung Quốc; Báo cáo đã đánh giá diễn biến,<br /> tác động đối với nền kinh tế và xuất nhập<br /> khẩu của Việt Nam đối với các thị trường, các<br /> quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, báo cáo<br /> phân tích mang tính tổng quan, chưa phân<br /> tích và chỉ rõ được những hạn chế của thương<br /> mại Việt Nam – Trung Quốc, đặc biệt là hoạt<br /> động thương mại (xuất nhập khẩu) nông sản<br /> hàng hóa.<br /> Với một số nghiên cứu đã trình bày ở trên, bài<br /> viết này phân tích và đánh giá mang tính<br /> chuyên sâu và đề cập sát hơn tới tình hình<br /> thực tế trong hoạt động xuất nhập khẩu nông<br /> sản giữa Việt Nam – Trung Quốc trong thời<br /> gian gần đây.<br /> Hoạt động xuất nhập khẩu và thương mại hai<br /> chiều giữa Việt Nam với các nước trên thế<br /> giới nói chung và Trung Quốc nói riêng trong<br /> giai đoạn 2008 – 2014 có xu hướng liên tục<br /> tăng với tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định,<br /> trong thời gian tới với hệ thống các hiệp định<br /> Việt Nam đã ký kết với các tổ chức thương<br /> mại, các quốc gia, vùng lãnh thổ và khu vực,<br /> dự báo sẽ tiếp tục có những bước tăng trưởng<br /> cả về số lượng và chất lượng.<br /> <br /> Trần Quang Huy và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 124(10): 75 - 82<br /> <br /> Biểu đồ 1. Giá trị xuất nhập khẩu Việt Nam (2008 – 2014)<br /> Nguồn: Tổng Cục thống kê Việt Nam, 2008 – 2014<br /> <br /> Biểu đồ 2. Cán cân thương mại với một số quốc gia (giai đoạn 1995 – 2011)<br /> Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 1995 – 2011<br /> <br /> Trong giai đoạn 2008 – 2014, giá trị xuất<br /> khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng trưởng<br /> bình quân khá cao đạt giá trị 17,06%/năm; giá<br /> trị xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường<br /> Trung Quốc tăng trưởng bình quân đạt<br /> 25,5%/năm, trong đó giá trị xuất khẩu nông<br /> sản hàng hóa tăng trung bình 24,4%/năm<br /> (Biểu đồ 1.1). Tuy nhiên, khi xem xét về xuất<br /> nhập khẩu của Việt Nam đối với các nước<br /> trên thế giới và Trung Quốc cho thấy: giai<br /> đoạn từ 2000 đến 2011, Việt Nam luôn trong<br /> xu hướng nhập siêu và cán cân thương mại<br /> thâm hụt (Biểu đồ 1.2); giai đoạn từ 2012 đến<br /> 6 tháng đầu năm 2014, Việt Nam có xu<br /> hướng xuất siêu và cán cân thương mại có sự<br /> <br /> ổn định tương đối (Năm 2012, xuất siêu đạt<br /> trên 780 triệu USD; Năm 2013 xuất siêu đạt<br /> trên 9,8 triệu USD và 6 tháng đầu năm 2014<br /> đạt trên 1,5 tỉ USD).<br /> Cán cân thanh toán của Việt Nam với các<br /> quốc gia và Trung Quốc trong mối tương<br /> quan về thương mại có thể thấy: thâm hụt<br /> thương mại của Việt Nam và Trung Quốc là<br /> lớn và có xu hướng gia tăng; Việt Nam có xu<br /> hướng xuất siêu sang một số quốc gia phát<br /> triển (EU, Hoa Kỳ) nhưng lại nhập siêu từ các<br /> nước trong khu vực (Nhật Bản, Hàn Quốc,<br /> ASEAN, Trung Quốc). Vấn đề này đang đặt<br /> ra thách thức cho Việt Nam trong hoạt động<br /> 77<br /> <br /> Trần Quang Huy và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất khẩu, nếu cán<br /> cân thương mại không được cải thiện, hoạt<br /> động xuất khẩu không được cơ cấu lại sẽ dẫn<br /> đến tình trạng nhập siêu trong thương mại đối<br /> với các nước trong khu vực, đặc biệt là Trung<br /> Quốc sẽ ngày càng trầm trọng hơn.<br /> Trong giai đoạn 2008 – 2013 và 6 tháng đầu<br /> năm 2014, xuất khẩu nông sản hàng hóa của<br /> Việt Nam sang Trung Quốc chủ yếu là các<br /> mặt hàng như: hải sản, hàng rau quả, hạt điều,<br /> cà phê, chè, gạo, sắn, cao su (trong đó gạo và<br /> sắn chiếm giá trị lớn nhất, khoảng 55% tổng<br /> giá trị nông sản xuất khẩu). Giá trị xuất khẩu<br /> của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc<br /> luôn trong trạng thái nhập siêu (giá trị nhập<br /> khẩu cao gấp 2,8 lần so với giá trị xuất<br /> khẩu), trong đó giá trị hàng hóa xuất khẩu<br /> nông sản hàng hóa của Việt Nam chiếm tỉ<br /> trọng trung bình khoảng 35,03% trong tổng<br /> giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang thị<br /> trường Trung Quốc.<br /> Mặc dù, trong giai đoạn 2008 – 2014, giá trị<br /> xuất khẩu có tốc độ phát triển trung bình<br /> khoảng 25,54%/năm, cao hơn tốc độ tăng của<br /> nhập khẩu (đạt 19,01%/năm) nhưng tốc độ<br /> tăng không đảm bảo cho Việt Nam có thể<br /> giảm tỷ trọng giữa nhập khẩu và xuất khẩu,<br /> không làm cán cân thương mại có thể dịch<br /> chuyển theo hướng ngược lại. Đây chính là<br /> bài toán cho các nhà quản lý, các đơn vị sản<br /> xuất kinh doanh (doanh nghiệp) như: việc<br /> hoạch định các chính sách xuất khẩu các hàng<br /> hóa của Việt Nam đối với thị trường Trung<br /> Quốc, tận dụng thời cơ và cơ hội trong các<br /> hiệp định đã ký kết giữa Trung Quốc với các<br /> nước ASEAN, hiệp định song phương về<br /> thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc,<br /> định hướng và dịch chuyển phương thức xuất<br /> khẩu từ tiểu ngạch sang chính ngạch, nâng<br /> cao chất lượng hàng hóa nông sản và đầu tư<br /> công nghệ chế biến cho xuất khẩu nông sản.<br /> Mặc dù giá trị xuất khẩu nông sản sang thị<br /> trường Trung Quốc của Việt Nam luôn có xu<br /> hướng tăng về giá trị cũng như về số lượng<br /> các mặt hàng nông sản xuất khẩu, tuy nhiên<br /> trong hoạt động xuất khẩu nông sản sang thị<br /> trường Trung Quốc, chính phủ cũng như các<br /> đơn vị sản xuất kinh doanh (đơn vị xuất khẩu)<br /> còn nhiều điểm bất cập ở những vấn đề sau:<br /> 78<br /> <br /> 124(10): 75 - 82<br /> <br /> Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu nông sản qua<br /> Trung Quốc đa phần xuất theo đường tiểu<br /> ngạch, luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với đơn<br /> vị xuất khẩu (doanh nghiệp), không thu được<br /> tiền hoặc thu tiền chậm, thậm chí doanh<br /> nghiệp (thương nhân) Trung Quốc chỉ ký<br /> nhận hàng, tiền trả sau nhưng thực tế doanh<br /> nghiệp Trung Quốc không trả tiền. Theo Hiệp<br /> hội Lương thực Việt Nam (VFA) trong năm<br /> 2013, Trung Quốc nhập khẩu khoảng hơn 1,5<br /> triệu tấn gạo theo đường tiểu ngạch trong<br /> tổng khoảng 3,7 triệu tấn gạo được Việt Nam<br /> xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.<br /> Thứ hai, sự phụ thuộc hoặc tập trung xuất<br /> khẩu vào thị trường Trung Quốc dẫn đến tình<br /> trạng thương nhân bị ép giá hoặc phải hạ giá<br /> mới có thể bán hàng. Mặc dù thị trường<br /> Trung Quốc là thị trường lớn, lượng tiêu thụ<br /> luôn có xu hướng tăng nhưng tính ổn định của<br /> thị trường thấp, dẫn đến tình trạng khi cung<br /> vượt quá cầu, việc xuất khẩu lập tức gặp khó<br /> khăn. Thị trường xuất khẩu luôn trong tình<br /> trạng bị động, việc điều tiết hoạt động nhập<br /> khẩu nông sản do phía Trung Quốc chi phối<br /> (chủ động). Theo báo cáo của Bộ Công<br /> thương, trong thời gia qua, Trung Quốc chiếm<br /> 40% thị phần xuất khẩu về gạo; 80 – 90% thị<br /> phần xuất khẩu cao su, thanh long, bột sắn<br /> trong tổng lượng xuất khẩu của Việt Nam.<br /> Việc ép giá đối với nông sản Việt Nam đơn<br /> cử như vải quả sấy khô, đầu vụ thương nhân<br /> Trung Quốc mua với giá từ 8 – 9 NDT/kg<br /> (tương đương 24.000 – 29.0000 đồng/kg)<br /> nhưng khi các doanh nghiệp (thương nhân)<br /> Việt Nam nhập hàng về nhiều để xuất khẩu<br /> sang thị trường Trung Quốc thì giá bị dìm<br /> xuống còn 4 – 6 NDT/kg.<br /> Thứ ba, yêu cầu về chất lượng nông sản của<br /> thị trường Trung Quốc không cao, làm ảnh<br /> hưởng đến tư duy của thương nhân Việt Nam<br /> là “chất lượng nào cũng bán được”, điều này<br /> dẫn đến tình trạng thương nhân, doanh nghiệp<br /> xuất khẩu nông sản chất lượng thấp, không có<br /> sự đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm nông<br /> sản, hệ lụy xảy ra khi thị trường Trung Quốc<br /> tạm thời ngừng nhập khẩu hoặc không nhập<br /> khẩu nông sản sẽ dẫn đến tình trạng nông sản<br /> mất giá, không bán được cho bất kỳ thị<br /> trường nào ngoại trừ thị trường Trung Quốc.<br /> <br /> Trần Quang Huy và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 124(10): 75 - 82<br /> <br /> Biểu đồ 3. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc (2008 – 6/2014)<br /> <br /> Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 2008 – 2014<br /> Biểu đồ 4. Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc (2008 – 6/2014)<br /> <br /> Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 2008 – 2014<br /> Bảng 1. Giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Trung Quốc (2008 – 2014)<br /> Chỉ tiêu<br /> 2008<br /> 2009<br /> 2010<br /> 2011<br /> 2012<br /> 2013<br /> 6/2014<br /> <br /> Giá trị XK<br /> sang thị trường<br /> Trung Quốc<br /> (1000 USD)<br /> 4.535.669,500<br /> 4.909.025,328<br /> 7.308.800,253<br /> 11.125.034,000<br /> 12.388.226,959<br /> 13.259.368,352<br /> 7.383.719,023<br /> <br /> Giá trị NK<br /> từ thị trường<br /> Trung Quốc<br /> (1000 USD)<br /> 15.652.126,284<br /> 16.440.951,800<br /> 20.018.827,001<br /> 24.593.719,000<br /> 28.785.857,913<br /> 36.954.336,742<br /> 19.869.778,841<br /> <br /> Giá trị XK nông sản<br /> sang thị trường<br /> Trung Quốc<br /> (1000 USD)<br /> 1.535.916,378<br /> 1.752.500,244<br /> 2.468.839,730<br /> 3.696.194,168<br /> 4.337.011,465<br /> 4.128.945,629<br /> 1.947.821,089<br /> <br /> Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 2008 – 2014<br /> <br /> 79<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2