BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOÀNG MINH DIỆU
NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH SỬ DỤNG INTERNET BANKING TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
I
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOÀNG MINH DIỆU
NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH SỬ DỤNG INTERNET BANKING TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO TP.HCM
Chuyên Ngành: Ngân Hàng (Ứng Dụng)
Mã Số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LẠI TIẾN DĨNH
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
II
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung của Luận văn thạc sĩ này hoàn toàn được thực hiện
từ những quan điểm của chính cá nhân tôi và dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy
TS. Lại Tiến Dĩnh, các dữ liệu phục vụ cho nội dung phân tích luận văn này được lấy
từ nguồn đáng tin cậy. Đồng thời kết quả của nghiên cứu này chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn
Hoàng Minh Diệu
III
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ...................................................................................................... I LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... II MỤC LỤC ................................................................................................................. III DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. VI DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... VII DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................ VIII TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................... IX ABSTRACT ............................................................................................................... X CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................................................. 1 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 1 1.2. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................... 2 1.3. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.................................................. 3 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 3 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 4 1.5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................... 4 1.5.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 4 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4 1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ....................................................................... 4 CHƯƠNG 2 ................................................................................................................ 6 VẤN ĐỀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET BANKING TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO ................................ 6 2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH KCN TÂN TẠO .......................................... 6 2.1.1. Lịch sử hình thành .................................................................................. 6 2.1.2. Môi Trường hoạt động kinh doanh ......................................................... 7 2.2. Những vấn đề cần quan tâm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo. ................................................................................ 7 2.3. Lựa chọn, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng quyết định sử dụng dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo......................................................................................................... 10 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 13
IV
CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 14 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 14 3.1. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU................................................................................ 14 3.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 14 3.1.2. Lợi ích và hạn chế dịch vụ Internet Banking ........................................ 14 3.1.2.1. Lợi ích................................................................................................ 14 3.2. LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ........................................................................ 18 3.2.1. Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) ...................................................... 19 3.2.2. Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) ................................................... 21 3.2.3. Lý thuyết phổ biến về sự đổi mới (TID) ............................................... 22 3.2.4. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) ................................................. 23 3.2.5. Lý thuyết hành vi tiêu dùng .................................................................. 23 3.2. SƠ LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................... 31 3.2.1. Nghiên cứu “Quyết định sử dụng Internet Banking tại Hàn Quốc: Sự so sánh giữa hai mô hình lý thuyết” của Seok Jae Ok và Ji Hyun Shon, 2006. ..... 31 3.2.2. Nghiên cứu “Ảnh hưởng của niềm tin đến sự chấp nhận dịch vụ Internet Banking” của Khalil Md Nor. 2007. .................................................................. 31 3.2.3. Nghiên cứu “Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Internet Banking nghiên cứu tại thị trường Việt Nam” của Lê Thị Kim Tuyết. 2008. 32
3.3. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ ................................... 34 3.3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................. 34 3.3.2. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 34 3.4. THANG ĐO ................................................................................................ 35 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 37 3.5.1. Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu .................................. 37 3.5.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................... 38 3.5.3. Mẫu nghiên cứu .................................................................................... 39 3.5.4. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 39 3.5.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 40 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 45 CHƯƠNG 4 .............................................................................................................. 46 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 46 4.1. GIỚI THIỆU MẪU NGHIÊN CỨU ........................................................... 46
V
4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIỂM ĐỊNH ............................................. 47 4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ....................................................... 47 4.2.2. Kết quả phân tích EFA.......................................................................... 49 4.2.3. Kết quả hồi quy bội ............................................................................... 52 4.2.4. Thảo luận các biến nghiên cứu theo kết quả đối chiếu với thực tế ....... 59 4.2.5. Phân tích sự khác biệt về Quyết định sử dụng dịch vụ IB theo đặc tính cá nhân 60 4.2.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................... 62 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................... 65 CHƯƠNG 5 .............................................................................................................. 66 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ...................................................................... 66 5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 66 5.2. HÀM Ý QUẢN TRỊ .................................................................................... 67 5.2.1. Cảm nhận về sự tin cậy ............................................................................ 67 5.2.2. Cảm nhận về giảm sự rủi ro .................................................................... 68 5.2.3. Ảnh hưởng xã hội .................................................................................... 69 5.2.4. Cảm nhận về sự hữu ích .......................................................................... 70 5.2.5. Cảm nhận về sự dễ sử dụng ..................................................................... 71 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ...... 71 5.3.1. Hạn chế của đề tài ................................................................................. 71 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3
VI
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Cụm từ
IB Dịch vụ Internet Banking
KCN Khu công nghiệp
NH Ngân hàng
NHĐT Ngân hàng điện tử
NHTT Ngân hàng trực tuyến
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VII
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Thống kê mức dịch vụ năm 2016 – 2018 ................................................ 09
Bảng 3.1 : Thang đo các thành phần ......................................................................... 34
Bảng 4.1 : Đặc điểm mẫu nghiên cứu ....................................................................... 45
Bảng 4.2 : Hệ số Cronbach’s alpha của các khái niệm nghiên cứu .......................... 47
Bảng 4.3 : Kiểm định KMO and Bartlett's Test ........................................................ 48
Bảng 4.4 : Tổng phương sai trích .............................................................................. 49
Bảng 4.5 : Ma trận xoay nhân tố a ............................................................................ 49
Bảng 4.6 : Kiểm định KMO and Bartlett's Test ........................................................ 50
Bảng 4.7 : Tổng phương sai trích .............................................................................. 51
Bảng 4.8 : Tương quan .............................................................................................. 52
Bảng 4.9 : Coefficientsa ............................................................................................ 53
Bảng 4.10 : Mô hình tổng b ...................................................................................... 55
Bảng 4.11 : ANOVAb ............................................................................................... 56
Bảng 4.12 : Bảng sắp xếp từ mức cao nhất đến mức thấp nhất (1-6) của hệ số Hồi
quy chuẩn hóa ........................................................................................ 58
Bảng 4.13 : Kết quả kiểm định sự khác biệt Quyết định sử dụng dịch vụ IB theo
giới tính .................................................................................................. 59
Bảng 4.14 : Bảng phân tích ANOVA của Quyết định sử dụng IB theo Tuổi ........... 60
Bảng 4.15 : Bảng phân tích ANOVA của Quyết định sử dụng IB theo Chức vụ ..... 60
Bảng 4.16 : Bảng phân tích ANOVA của Quyết định sử dụng IB theo Thu nhập ... 61
Bảng 4.17 : Kiểm định các giả thuyết mô hình ......................................................... 61
VIII
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1 : Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) ......................................................... 18
Hình 3.2 : Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) ...................................................... 20
Hình 3.3 : Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) .................................................... 22
Hình 3.4 : Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng .......................................... 23
Hình 3.5 : Thang nhu cầu của MasLow .................................................................... 26
Hình 3.6 : Năm giai đoạn của quá trình ra quyết định .............................................. 27
Hình 3.7 : Các tập hợp thông tin trong quá trình ra quyết định ................................ 28
Hình 3.8 : Mô hình TAM 4 yếu tố ............................................................................ 32
Hình 3.9 : Mô hình TAM 3 yếu tố ............................................................................ 32
Hình 3.10 : Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ IB ...... 33
Hình 3.11 : Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 37
IX
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu về tác động đến quyết định sử dụng Internet Banking (IB) là một
chủ đề nghiên cứu ở khía cạnh học thuật và cả khía cạnh thực tiễn quản trị. Mục tiêu
nghiên cứu ban đầu của đề tài là xác định các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng
Internet Banking và mức độ ảnh hưởng của chúng đối với quyết định sử dụng IB, từ
đó đưa ra những hàm ý quản trị.
Nghiên cứu thực hiện phân tích với 300 quan sát, thu về được 246 phiếu trả
lời, 13 phiếu trả lời bị loại, 233 phiếu trả lời hợp lệ được sử dụng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Quyết định sử dụng IB chịu tác động trực tiếp
bởi 05 yếu tố lần lượt là: Cảm nhận về sự hữu ích (HI); Cảm nhận về sự dễ sử dụng
(SD); Ảnh hưởng xã hội (XH); Cảm nhận về giảm sự rủi ro (RR); cảm nhận về sự tin
cậy (TC). Trong đó, Cảm nhận về giảm sự rủi ro là yếu tố tác động mạnh nhất đến
Quyết định sử dụng IB.
Trong sự hạn chế về thời gian nghiên cứu và mẫu nghiên cứu, cơ bản đề tài đã
giải quyết được các mục tiêu đề ra là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
sử dụng dịch vụ Internet Banking của khách hàng. Từ kết quả nghiên cứu, đề tài cũng
đã đưa ra một số hàm ý quản trị.
X
ABSTRACT
The study of the impact on the decision to use Internet Banking (IB) is a
research topic in the academic aspect and the management practices. The initial
research objective of the thesis is to determine the factors affecting the decision to
use Internet Banking and the extent of their influence on the decision to use IB,
thereby giving management implications.
The study carried out analysis with 300 observations, 246 questionnaires were
returned, 13 rejected answers, 233 valid answer sheets were used.
The research results show that: The decision to use IB is directly affected by
05 factors: The feeling of usefulness (HI); Feeling of ease of use (SD); Social
influence (Social); Perception of risk reduction (RR); feelings of trust (TC). In
particular, the perception of risk reduction is the most significant factor affecting the
decision to use IB.
In the limited time of research and research sample, the basic topic has solved
the set objectives to determine the factors affecting the decision to use Internet
Banking service of customers. From the research results, the thesis also gave some
administrative implications.
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay công nghệ thông tin là một phần không thể thiếu hay thay thế được.
Internet là phương tiện phổ biến nhất, là công cụ truyền thông tốt nhất cho dịch vụ
thượng mại, quảng cáo mọi lĩnh vực kể cả trong lĩnh vực ngân hàng. Nhờ có Internet
quá trình mua bán, trao đổi, giao dịch thuận lợi. Giao dịch. thanh toán, trao đổi qua
Internet đang là xu hướng của nền kinh tế phát triển, trở thành vấn đề các ngân hàng
phải qun tâm để cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng trên thế giới và kể cả Việt Nam.
Bởi vì ngân hàng điện tử không chỉ đáp ứng những nhu cầu thiết thực của người dân
mà còn là cơ hội lớn, thách thức lớn của ngân hàng trong quá trình nâng cao chất
lượng dịch vụ, hoàn thiện hoạt động của ngân hàng trên hành trình hội nhập phát triển
ra toàn thế giới. Mặt khác, ngân hàng điện tử có vai trò rất lớn trong việc đem lại lợi
ích cho khách hàng sử dụng cũng như ngân hàng cung cấp. Bằng công nghệ thông
minh ngân hàng điện tử đảm bảo sự nhanh chóng. tính chính xác trong giao dịch.
thanh toán. tra cứu… làm hài lòng khách hàng trong việc rút ngắn thời gian thực hiện.
Vì thế. tại Việt Nam các Ngân hàng đã không ngừng nỗ lực cung cấp, cải tiến và phát
triển Ngân hàng điện tử. Áp dụng rất nhiều những thành tựu công nghệ vào hoạt động
của Ngân hàng. Điều đó đã mang lại tiện ích tối đa cho khách hàng sử dụng và duy
trì sự phát triển của Ngân hàng.
Internet Banking là một dịch vụ được cung ứng khá sớm ở các nước trên thế
giới, năm 1980 dịch vụ này được cung ứng bởi một ngân hàng ở Scotland (Tait, Fand
Davis, 1989). Tuy nhiên dịch vụ này chính thức được cung ứng bởi các ngân hàng
vào năm 1990 (Daniel, 1998) ngày càng mở rộng và phát triển.
Cho đến ngày nay Internet banking đã trở thành một phần không thể thiếu của
hoạt động ngân hàng, là chiến lược quan trọng mà tất cả ngân hàng phải áp dụng triệt
để để có lợi nhuận cao nhằm đạt được mục đích kinh doanh đã đề ra. Dịch vụ Internet
banking bắt kịp tốc độ của thời đại, chất lượng tốt, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
2
sẽ giúp ngân hàng tạo được chỗ đứng nhất định trên thị trường. Ngân hàng trực tuyến
càng phát triển, càng thu hút khách hàng thì sẽ giúp cho ngân hàng cung cấp đạt được
nhiều lợi ích đồng thời giúp tăng trưởng nền kinh tế. Đối với khách hàng thì ngân
hàng trực tuyến là cầu nối quan trọng trong quá trình giao dịch, giao dịch nhanh
chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí so với việc thực hiện trực tiếp tại ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng trực tuyến còn giúp khách hàng trong việc quản lý tài khoản
được thuận tiện mà vẫn đảm bảo đầy đủ thông tin khách hàng cần tra cứu. Thu thêm
lợi nhuận là lợi ích đầu tiên mà ngân hàng trực tuyến mang lại cho ngân hàng cung
cấp bằng việc cắt giảm được chi phí tại ngân hàng truyền thống mà còn gây dựng
được thương hiệu cho ngân hàng.
Điển hình tại Mỹ, một giao dịch trực tiếp tại ngân hàng sẽ mất khoảng 1.07
USD nhưng khi khách hàng tự sử dụng ngân hàng trực tuyến để thực hiện giao dịch
thì chỉ tốn 15 cent (Nathan & Pyun. 2002). Qua đó, nhận thấy được rằng ngân hàng
trực tuyến mang lại cho ngân hàng một khoảng lợi nhuận đáng kể. Kết quả nghiên
cứu tại Estonia đã chỉ ra kết quả về mặt thời gian như sau: một khách hàng sẽ tốn
1.235 lần trong một tháng và mất 0.134 giờ cho việc thực hiện giao dịch trực tiếp tại
ngân hàng. Khi sử dụng Ngân hàng trực tuyến thực hiện giao dịch thì thời gian sẽ
được tiết kiệm hơn cho khách hàng và cả ngân hàng. Ngoài ra, sử dụng ngân hàng
trực tuyến là ngân hàng cung cấp đã tiết kiệm được cho nền kinh tế 0.93% GDP
(Aarma & Vensel. 2001).
1.2. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Những hiệu quả mà dịch vụ Internet banking mang lại khiến cho ngân hàng
trực tuyến trở thành một kênh phân phối, quảng bá bắt buộc của ngân hàng. Sự phát
triển công nghệ lẫn kinh tế thì dịch vụ Internet banking có thể sẽ dần thay thế những
cách quảng cáo và phân phối theo hướng truyền thống. Tuy nhiên. tại ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn VN Chi nhánh Khu công nghiệp Tân Tạo vẫn thì vẫn
còn nhiều khách hàng quan ngại trong việc sử dụng dịch vụ Internet banking. Vì thế.
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Internet banking là nỗi băn khoăn
của chi nhánh ngân hàng tại đây. Tìm ra các yếu tố trên sẽ giúp cho Ngân hàng Nông
3
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Khu công nghiệp Tân Tạo có được định
hướng phát triển đúng đắn. Giúp chi nhánh ngân hàng tối đa hóa được ưu thế dịch vụ
đồng thời gia tăng lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Internet banking.
Xuất phát từ những thực tế trên và thực tiễn công tác, tác giả quyết định chọn
đề tài “Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Internet banking
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh KCN Tân Tạo”
là rất cần thiết và cấp bách.
1.3. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Internet Banking tại ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
chi nhánh KCN Tân Tạo Thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu cụ thể:
• Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Internet Banking
tại Ngân hàng.
• Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch
vụ Internet Banking của khách hàng.
• Biện pháp để làm tăng lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Internet banking tại
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn CN KCN Tân Tạo
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Quyết định sử dụng dịch vụ Internet banking tại ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông Thôn CN KCN Tân Tạo của khách hàng đã bị tác động bởi các yếu
tố nào?
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định sử dụng dịch vụ Internet
banking của khách hàng tại ngân hàng như thế nào?
Để cải thiện tình hình sử dụng dịch vụ Internet banking của khách hàng thì
Ngân hàng cần phải thực hiện những chính sách nào?
4
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu được thực hiện bằng cách gửi phiếu khảo sát theo nội dung đã
được chuẩn bị trước bao gồm phiếu khảo sát mô hình nghiên cứu và phiếu khảo sát
chính thức. Nội dung cần thu thập: Người được khảo sát cần được xác nhận mức độ
hiểu về dịch vụ Internet banking như thế nào? Lợi ích và rủi ro mà dịch vụ Internet
banking mang lại với khách hàng sử dụng ra sao?
Đối tượng được khảo sát là khách hàng ngẫu nhiên đã từng sử dụng hoặc biết
đến Internet banking có giao dịch tại Agribank chi nhánh KCN Tân tạo. Kết quả thu
lại từ khâu phỏng vấn và phiếu nhận lại là cơ sở cho việc thiết kế bảng câu hỏi để đưa
vào nghiên cứu chính thức. Thông tin thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS.
Sau khi lọc và làm sạch dữ liệu sẽ thực hiện tiếp các bước đó là đánh giá độ tin cậy
của các thang đo xác định các biến không phù hợp sẽ bị loại bỏ.
Phân tích nhân tố để kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biến
thành phần. Tiếp theo là tiến hành kiểm định giả thuyết mô hình cùng việc xác định
mức độ phù hợp tổng thể của mô hình. Mô hình hồi quy đa biến và kiểm định với
mức ý nghĩa 5%. Tìm ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kế của một vài nhóm cụ thể
trên quyết định sử dụng dịch vụ Internet banking của khách hàng thì bước cuối cần
dùng công cụ kiểm định T – test và phân tích ANOVA (Analysis of variance).
1.5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm rõ hơn cơ sở khoa học về yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định sử dụng dịch vụ Inernet banking tại Ngân hàng.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Dựa theo cơ sở xác định cùng đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
sử dụng dịch vụ Internet banking của khách hàng. Nghiên cứu đóng góp để gợi mở
một số chính sách quản trị nhằm cải thiện số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
Internet banking tại ngân hàng.
1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 5 chương:
5
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Vấn đề quyết định sử dụng dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo.
Chương 3: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Thực trạng về vấn đề quyết định sử dụng dịch vụ Internet Banking tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân
Tạo.
Chương 5: Kết quả nghiên cứu và hàm ý quản trị.
6
CHƯƠNG 2
VẤN ĐỀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET BANKING TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH KCN TÂN TẠO
2.1.1. Lịch sử hình thành
Được thành lập vào ngày 10/06/2003 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo có trụ sở tại Khu Công Nghiệp Tân Tạo, quận
Bình Tân, Tp.HCM. Tiền thân là chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT
Mạc Thị Bưởi. Tiếp theo đó được nâng cấp và trực thuộc NHNN&PTNT Việt Nam
từ ngày 01/04/2008 theo quyết định số 157/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 29/02/2008 của
chủ tịch hội đồng quản trị về việc điều chỉnh chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo phụ thuộc chi nhánh NHNo&PTNT
Mạc Thị Bưởi về phụ thuộc NHNo&PTNT Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi nhánh
KCN Tân Tạo hiện nay gồm có Giám Đốc, 02 Phó Giám đốc và 05 phòng Nghiệp
Vụ (Kế Toán Ngân Quỹ, Kế hoạch Kinh doanh, Kiểm soát nội bộ, Dịch vụ -
Marketing, Hành Chính). Kèm với sự phát triển của Chi nhánh là 03 phòng giao dịch
trực thuộc nằm tại các khu dân cư lân cận, Tổng lao động của Chi nhánh là 60 người.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P. HÀNH CHÍNH
P. DỊCH VỤ MARKETING
P. KẾ TOÁN NGÂN QUỸ
P. KIỂM SOÁT NỘI BỘ
P. KẾ HOẠCH – KINH DOANH
PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 1
PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 2
PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 3
7
2.1.2. Môi Trường hoạt động kinh doanh
Được thành lập vào năm 1996, Khu công nghiệp Tân Tạo với tổng diện tích
442 hecta là một trong 10 khu công nghiệp lớn nhất tại TP.HCM nói riêng và khu vực
phía nam nói chung.
Sở hữu vị trí đắc địa, thuận lợi về mặt giao thông khi nằm trên trục lộ nối liền
các tỉnh miền tây nam bộ, kết nối đường xuyên á thông thương các tỉnh miền đông
nam bộ, Khu công nghiệp có vai trò to lớn trong quá trình phát triển văn hóa, kinh tế,
xã hội cho khu vực ngoại thành TP.HCM đồng thời có nhiệm vụ lớn trong việc phát
triển trung tâm công nghiệp và thương mại của vùng trọng điểm phía nam.
Qua 23 năm hoạt động, khu Công nghiệp sở hữu trên 213 doanh nghiệp đầu tư
và hoạt động với vốn đăng ký đầu tư trên 25,000 tỷ đồng. Hơn 80% là doanh nghiệp
trong nước đầu tư vào Khu công nghiệp còn lại là doanh nghiệp nước ngoài như Đài
Loan, Hồng Kông, Mỹ, Anh, Hàn, Trung Quốc…với hơn 50.000 lao động tham gia
sản xuất kinh doanh. Đối diện khu công nghiệp là tập đoàn đầu tư POU CHEN với
số lượng lao động xấp xỉ 70,000 lao động đang làm việc.
2.2. Những vấn đề cần quan tâm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo.
Vị thế đắc địa khi nằm trọng khu Công nghiệp Tân Tạo giúp cho khả năng
cung ứng các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng trong khu công nghiệp và vùng lân cận
được dễ dàng với lượng khách hàng là người lao động trong và ngoài khu công nghiệp
chiếm trên 150.000 lao động thường xuyên và hơn 200 doanh nghiệp đang hoạt động.
Cho thấy, đây là lượng khách hàng tiềm năng, trong độ tuổi lao động, có khả năng sử
dụng các dịch vụ công nghệ cao.
Trong suốt những năm vừa qua, đặc biệt là trong năm 2018, Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo đã phát triển mạnh và hoàn
thiện hơn hệ thống công nghệ thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại như: Internet Banking, Mobile Banking, các sản
phẩm thẻ quốc tế và nội địa, Tiếp tục nâng cao hệ thống công nghệ thông tin để tạo
8
sự an toàn hệ thống, phục vụ cho công tác quản trị điều hành và quản lý hoạt động
của Ngân hàng.
Các tiện ích được cung cấp từ Ngân hàng:
Truy vấn thông tin của tất cả các tài khoản của khách hàng tại ngân hàng như:
Tài khoản tiền gửi thanh toán,
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm (không kỳ hạn, có kỳ hạn)
Tài khoản tiền vay
Hỗ trợ khách hàng về in sao kê giao dịch, phục vụ cho việc tra soát tài khoản.
Mang lại hiệu quả tối ưu, đặc biệt là đối với khách hàng doanh nghiệp về có thể
in với nhiều định dạng khác nhau.
Truy vấn thông tin lãi suất, tỷ giá, phí giao dịch, trạng thái tài khoản séc
Thanh toán/Chuyển tiền trong nước
Chuyển tiền đến các tài khoản của khách hàng
Chuyển tiền đến các tài khoản trong nội bộ hệ thống Agribank
Chuyển tiền đến các tài khoản trong nội bộ Việt Nam
Chuyển tiền định kỳ
Chuyển tiền ngày tương lai
Thanh toán hóa đơn
Thanh toán hóa đơn thường xuyên
Thanh toán hóa đơn từng lần
Chuyển tiền quốc tế
Chuyển tiền đến các tài khoản của khách hàng
Các dịch vụ
Phát hành/Vấn tin/Dừng Séc
Yêu cầu về Thẻ: Phát hành thẻ ghi Nợ, Phát hành thẻ Tín dụng, Yêu cầu
tăng hạn mức, Thanh toán thẻ Tín dụng, Khóa thẻ trực tuyến
Yêu cầu về tiền gửi: gửi tiết kiệm Online,
Yêu cầu về tiền vay: Vay trực tuyến, Đề nghị giải ngân khoản vay
Phát hành Hối phiếu
9
Thời gian cung cấp dịch vụ Internet Banking là 24h trong ngày và 07 ngày
trong tuần (tức dịch vụ 24/7).
Phương pháp áp dụng và mức độ tin học hoá: Dữ liệu của khách hàng về thông
tin, tài khoản sẽ được lưu trữ và xử lý tự động bằng hệ thống IPCAS.
Kênh phân phối sản phẩm: Chi nhánh, Phòng Giao dịch, ATM, Mobile
Banking, Internet Banking.
Văn bản hướng dẫn: văn bản số 261/QĐNHNo-KHTH ngày 19/2/2008 về việc
Quyết định Ban hành quy định về mở và sử dụng tài khoản tiền gửi trong hệ thống
NHNo.
Internet Banking là dịch vụ mà Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo cung cấp để giúp khách hàng quản lý và thực hiện các
giao dịch một các nhanh chóng cho dù đang ở bất cứ đâu. Hơn nữa, đối với Internet
Banking Ngân hàng cũng chưa áp dụng chính sách thu phí, cho mở rộng đăng ký giúp
khách hàng có cơ hội tiếp cận hơn với công nghệ của Ngân hàng và thoải mái khi sử
dụng dịch vụ.
Thực hiện triệt để tư tưởng phát triển loại hình dịch vụ Internet Banking từ
Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi nhánh
KCN Tân Tạo đã làm đúng theo các văn bản hướng dẫn: QĐ số 1555/QĐ-NHNo-
TTTT ngày 03/09/2009 v/v “Ban hành quy định cung cấp dịch vụ Internet Banking
cho khách hàng”, văn bản số 600/NHNo-TTTT ngày 08/02/2013 V/v “Triển khai
dịch vụ thanh toán hóa đơn trên hệ thống Internet Banking” và văn bản số 6273/QĐ-
NHNo-TTTT V/v “Cập nhật giao diện, chức năng quản lý tài khoản và đăng ký tài
khoản phụ hệ thống Internet Banking” của TGĐ Agribank.
Qua đó đạt được kết quả như sau:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Tăng giảm 2016/2017 Tăng giảm 2017/2018 Thực hiện 2016
1, Doanh thu phí từ DV thẻ 1104 Thực hiện 2017 1342 Thực hiện 2018 1566 238 224
10
688 972 1486 284 514 2, Doanh thu phí từ dịch vụ Internet Banking
5352 6,215 6,944 863 729 3, Doanh thu phí từ dịch vụ thanh toán trong nước
42,8 51,25 72,5 8,45 21,25 4, Doanh thu phí từ dịch vụ thanh toán quốc tế
1455 1706 2031 251 325 5, Doanh thu phí từ dịch vụ kiều hối
(Nguồn: Trích báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo năm 2017 và kế hoạch năm 2018)
Bảng 2.1: Thống kê mức doanh thu dịch vụ 2016-2018
2.3. Lựa chọn, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng quyết định sử dụng dịch vụ
Internet Banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh
KCN Tân Tạo.
Để tạo điều kiện và khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ IB Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo nói riêng đã có nhiều bước đi cụ thể, từ
việc triển khai xây dựng và hiện đại hóa hệ thống thanh toán đến tạo lập hệ thống cơ
sở hạ tầng công nghệ thanh toán tiên tiến. Hiện nay Agribank có trên 200 sản phẩm
dịch vụ ngân hàng tiện ích. Nhiều sản phẩm tạo nên thế mạnh riêng có của Agribank
Agribank triển khai Đề án chiến lược kinh doanh và đề án chiến lược phát triển sản
phẩm dịch vụ giai đoạn 2016 - 2020. Năm 2017, Agribank hướng tới mục tiêu đa
dạng hóa sản phẩm dịch vụ để mở rộng phạm vi, đối tượng phục vụ, nâng cao chất
lượng dịch vụ, chú trọng đẩy mạnh nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ mới
trên nền tảng công nghệ, có khả năng phát triển nhanh để cung cấp cho khách hàng,
tập trung đẩy nhanh việc triển khai dự án e-banking để xây dựng nền tảng dịch vụ đa
kênh hoàn chỉnh, giúp khách hàng có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng qua nhiều kênh
khác nhau, đặc biệt là internet banking và mobile banking.
Hiện nay người lao động trong và ngoài khu công nghiệp Tân Tạo chiếm trên
150.000 lao động thường xuyên và hơn 200 doanh nghiệp đang hoạt động nhưng có
11
khả năng sử dụng các dịch vụ IB còn rất thấp. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo cần phải tìm giải pháp để khuyến khích người
lao động chủ yếu trong khu công nghiệp sử dụng Internet Banking. Hiện nay Cung
cấp tốt dịch vụ Internet Banking giúp chi nhánh tăng khả năng cạnh tranh, tăng khả
năng chăm sóc khách hàng cũ đồng thời thu hút thêm khách hàng mới từ sự tiện lợi
mà Internet Banking mang lại. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi
nhánh KCN Tân Tạo đã cải thiện với mô hình hiện đại, cung ứng được rất nhiều dịch
vụ cho nhiều đối tượng khách hàng thông qua Internet Banking. Từ đó, nâng doanh
thu cho hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi nhánh
KCN Tân Tạo được tối đa nhất.
Theo khảo sát của Công ty nghiên cứu thị trường Kantar TNS, chỉ có 4% người
Việt Nam khi được hỏi có xác nhận sử dụng ngân hàng điện tử, trong khi tỷ lệ này ở
các nước mới nổi ở châu Á là 12% (cao gấp 3 lần) và so với trung bình trên thế giới
là 39% (cao gấp 10 lần). Nguyên nhân người Việt ít dùng internet banking theo
chuyên gia là do không được tư vấn về dịch vụ khi mở thẻ. Tại Viêt nam Ngân hàng
Nhà nước thống kê vào thời điểm cuối năm 2017 tính trung bình mỗi người Việt Nam
sở hữu hơn 1 thẻ ngân hàng. Người Việt Nam chủ yếu dùng để rút tiền mặt tại máy
ATM còn sử dụng các dịch vụ trực tuyến tỷ lệ rất ít. Do vậy việc hình thành thói quen
dùng internet banking phụ thuộc nhiều yếu tố. Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo số thẻ ATM đã mở khoảng 6.000 khách
hàng nhưng tỷ lệ đăng ký sử dụng internet banking chiếm khoảng 10% nhưng tỷ lệ
người sử dụng khoảng 5% một tỷ lệ rất thấp.
Hiện tại có 04 chi nhánh Ngân hàng thương mại đang hoạt động trong Khu Công
Nghiệp Tân Tạo, đó là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi nhánh
KCN Tân Tạo, Chi nhánh NHĐT&PT Tây Sài Gòn, Chi nhánh Ngân Hàng Công
Thương Bình Tân, Chi nhánh Ngân hàng Cổ Phần Nam Việt. Hầu hết cả 04 Ngân
hàng đều đã áp dụng việc thực hiện và triển khai các sản phẩm dịch vụ thông qua
Internet banking. Bên cạnh đó, một số Ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính đã
lập các phòng giao dịch lân cận Khu công nghiệp và tạo ra áp lực cạnh tranh không
12
nhỏ đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân
Tạo. Áp lực cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt với sự có mặt của các các Ngân
hàng nước ngoài bắt đầu xuất hiện xung quanh khu công nghiệp, có bề dày kinh
nghiệm trong việc tối ưu hóa các sản phẩm từ Internet banking như cho vay thông
qua IB…đối tượng các NH nước ngoài nhắm đến cũng khá rõ ràng đó là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nhưng thích hợp để cung ứng các sản phẩm bán lẻ. Để gia tăng
khách hàng sử dụng IB tại ARiBANK chi nhánh Tân Tạo tác giả tìm các yếu tố để
gia tăng lượng khách sử dụng IB tại ARiBANK chi nhánh Tân Tạo. Tác giả sau khi
tìm tòi tham khảo và đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ
Internet banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN
Tân Tạo (Theo phụ lục 1)
13
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 luận văn đã giới thiệu khái quát về Agribank chi nhánh khu công
nghiệp Tân tạo về cơ cấu tổ chức, bộ máy. Những thuận lợi, khó khăn khi sử dụng
dịch vụ Internet Banking tại chi nhánh. Thông qua chương này xác định các yếu tổ
ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ Internet Banking từ đó xác định nội dung tiến
hành khảo sát và nghiên cứu các nội dung tiếp theo có liên quan.
14
CHƯƠNG 3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU
3.1.1. Khái niệm
Internet Banking (IB) là dịch vụ thực hiện các giao dịch việc truy vấn thông
tin về tài khoản, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn mở tài khoản trực tuyến, đăng ký
mở thẻ, đăng ký vay trực tuyến…. trên website của ngân hàng tại bất cứ điểm truy
cập Internet nào và vào bất cứ thời điểm nào mà không cần phải đến các quầy giao
dịch của ngân hàng.
Dịch vụ IB là các hệ thống cho phép các khách hàng của ngân hàng thực hiện
các dịch vụ trên website Ngân hàng mà không cần tới sự can thiệp từ việc phải gửi
thư, fax hay chữ ký gốc và sự xác nhận qua điện thoại (Henry, 2000).
Chang (2003), Sullivan và Wang (2005) đã đưa ra nhận định ngân hàng trực
tuyến thực hiện được hai việc một là thực hiện giao dịch với ngân hàng mà không
cần phải tiếp xúc với nhân viên ngân hàng. Hai là cho phép những người không phải
là khách hàng của ngân hàng truy cập và tìm hiểu NH thông qua mạng lưới công cộng
(Internet).
3.1.2. Lợi ích và hạn chế dịch vụ Internet Banking
3.1.2.1. Lợi ích
Lợi ích từ quan điểm ngân hàng
Lợi ích đầu tiên mà dịch vụ Internet Banking mang lại cho Ngân hàng là một
hình ảnh thương hiệu tốt hơn khi Ngân hàng áp dụng dịch vụ này sẽ được nhìn nhận
như những người dẫn đầu xu hướng bắt kịp công nghệ.
Tiếp đến là lợi ích về tài chính, khi Ngân hàng cung cấp dịch vụ Internet
Banking đồng nghĩa với việc Ngân hàng đã có thể giảm tải chi phí so với việc sử
dụng các kênh truyền thông khác. Ngân hàng cũng giống như doanh nghiệp khi lựa
chọn tối đa hoá lợi nhuận cho chủ sở hữu và không ngừng cải tiến để tốt hơn.
15
Không những thế, cung cấp dịch vụ IB giúp cho các NH tăng khả năng chăm
sóc khách hàng cũ cũng như thu hút thêm khách hàng mới (AL-Sukkar và Hasan,
2005).
Việc ứng dụng công nghệ đã mang lại rất nhiều tiện lợi, dịch vụ Internet khi
kết hợp cùng Ngân hàng đã giúp cho Ngân hàng có thể thu hút khách hàng đồng thời
tạo một mối quan hệ dài lâu giữa khách hàng và Ngân hàng. Qua đó, thấy được rằng
Ngân hàng sử dụng dịch vụ Internet Banking trong rất nhiều lĩnh vực kinh doanh,
cung ứng và phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ để đáp ứng cho nhiều đối tượng
khách hàng.
Lợi ích từ quan điểm khách hàng
Tiết kiệm thời gian ắt hẳn là lợi ích đầu tiên mà dịch vụ Internet Banking mang
đến cho khách hàng. Khách hàng sử dụng dịch vụ IB để thực hiện hầu hết các giao
dịch và đó là một trong những công cụ để quản lý tài chính (BankAway, 2001; Gurău,
2002). Giảm tải được thời gian cùng gia tăng sự thuận tiện khi khách hàng sử dụng
dịch vụ IB sẽ làm mức độ hài lòng và sự trung thành của khách hàng đối với Ngân
hàng được tăng cao. Mọi giao dịch sẽ đươc thực hiện nhanh chóng dù trong hay ngoài
giờ hành chính mà không cần đến sự tác động thực thể từ Ngân hàng. Những thông
tin quan trọng đều được cập nhật một cách nhanh chóng và khách hàng tiếp cận thông
tin chỉ bằng vài cái click chuột.
Tối thiểu được chi phí cho khách hàng khi truy nhập và sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng (Bradley và Stewart, 2003; Rotchanakitumnuai và Speece, 2003;
Jayawadhera & Foley, 2000; Nath & cộng sự, 2001; Al-Sukkar & Hasan, 2005;
Singh, 2004; Corrocher, 2002; Chang, 2003. Sullivan & Wang, 2005).
Quản lý tiền tốt hơn- Khách hàng có thể download lịch sử các tài khoản khác
nhau từ chính máy tính của họ. Do đó, dịch vụ IB giúp khách hàng có thể quản lý
tiền, quỹ tài chính của mình tốt hơn. Lợi ích này càng đặc biệt có ý nghĩa hơn đối với
các khách hàng doanh nghiệp.
16
Lợi ích cho nền kinh tế
Dịch vụ Internet Banking mang lại những giá trị mới cho khách hàng, tiết kiệm
thời gian, chi phí, tiện lợi thực hiện mọi lúc mọi nơi, nhanh chóng và hiệu quả. Lợi
ích lớn nhất của internet banking là sự tiện lợi và giảm chi phí cũng như thời gian
thực hiện giao dịch ngân hàng. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là một trong
những chiến lược phát triển được đặt lên hàng đầu của các ngân hàng thương mại trên
thế giới. Theo một nghiên cứu tại Estonia (Aarma & Vensel, 2001). khách hàng sử
dụng các dịch vụ của NH tại chi nhánh giao dịch trung bình 1,235 lần một tháng, và
phải chờ tại trụ sở NH trung bình 0,134 giờ. Từ đó chỉ ra rằng việc thực hiện các giao
dịch thông qua kênh phân phối điện tử (đặc biệt là sử dụng IB) hơn là tại các trụ sở
ngân hàng sẽ tiết kiệm được cho nền kinh tế khoảng 0,93% GDP. Do đó các dịch vụ
Internet Banking giúp con người thực hiện giao dịch thuận tiện và dễ dàng chuyển
tiền, thanh toán hóa đơn, truy vấn thông tin tài khoản, mua hàng trực tuyến… Dịch
vụ Internet Banking ra đời là thành quả hữu hiệu, phá vỡ rào cản về thời gian, không
gian để thực hiện các giao dịch liên quan đến Ngân hàng trong nền kinh tế.
3.1.2.2. Hạn chế
Al-Sukkar và Hasan (2005) đã chỉ ra một số hạn chế của Internet Banking sau
đây:
Dịch vụ Internet Banking yêu cầu một khoản chi phí gián tiếp của khách hàng
bởi những điều kiện chính về hệ thống như điều kiện phải có máy tính. Điện thoại có
kết nối Internet thực hiện giao dịch IB.
Khả năng giao dịch bằng tiền mặt- khách hàng không thể gửi tiền hoặc rút tiền
mặt trực tiếp khi sử dụng dịch vụ Internet Banking.
Có một số các dịch vụ được cung cấp bởi các NH truyền thống khó hoặc không
thể cung cấp được bởi NHTT như Sec du lịch.
Cần một lượng lớn vốn đầu tư: xây dựng hệ thống dịch vụ Internet Banking thì
ngay từ ban đầu hệ thống phải nhận được sự đầu tư với số vốn lớn để đảm bảo tính
chính xác của công nghệ hiện đại, hoàn thành hệ thống theo đúng định hướng ban
đầu của Ngân hàng. Ngoài ra, việc xây dựng một hệ thống dự phòng bao gồm bảo trì,
17
duy trì, cập nhật và phát triển hệ thống mới sau này cũng cần một lượng chi phí tương
đối cao.
Sau khi xây dựng được hệ thống IB tối ưu, Ngân hàng cũng cần quan tâm tới
quá trình vận hành hệ thống. Quá trình này phải được đảm bảo bởi trình độ các kỹ
sư, cán bộ kỹ thuật của Ngân hàng. Đầu tư vào công nghệ còn tuỳ thuộc vào hệ thống
hạ tầng và truyền thông của đất nước. Qua đó nhận thấy được rằng, việc áp dụng công
nghệ vào Ngân hàng còn phải phụ thuộc vào sự phát triển công nghệ Internet của cả
một quốc gia chứ không phải chỉ là một vấn đề của riêng Ngân hàng.
Sử dụng dịch vụ Internet Banking thì Ngân hàng còn phải đối diện với những
rủi ro như sau:
Khi toàn thế giới đều áp dụng và sử dụng công nghệ vào Ngân hàng thì việc cập
nhật công nghệ mới hay việc đối mặt với vấn đề thiếu vốn thì Ngân hàng cũng có thể
giải quyết được. Tuy nhiên, an toàn về hệ thống bảo mật của Ngân hàng mới là một
khía cạnh cần nhận được sự quan tâm và tập trung cao độ từ phía Ngân hàng. Song
song với tính tiện lợi khi sử dụng dịch vụ Internet Banking thì cũng còn những rủi ro
mang tính tinh vi gây sự khó khăn, thất thoát và tạo ra nguy hiểm cho khách hàng
cũng như Ngân hàng. Khách hàng bị đánh cắp thông tin cá nhân, mất tiền trong tài
khoản…
Về phía Ngân hàng, việc áp dụng công nghệ được tạo ra từ nước ngoài sẽ khiến
Ngân hàng phải tốn kém trong việc mời chuyên gia để thực hiện việc áp dụng công
nghệ, phần mềm vào Ngân hàng. Do áp dụng công nghệ từ nước ngoài cũng mang
đến những rủi ro tiềm ẩn như Virus, phần mềm gián điệp… tất cả đều chỉ chờ một lỗ
hổng nhỏ từ phía Ngân hàng để tấn công vào hệ thống đánh cắp thông tin, nguy hiểm
hơn nữa là làm tê liệt hệ thống Ngân hàng của toàn quốc gia.
Quản lý rủi ro ở các hoạt động của Ngân hàng chỉ vửa mới phát triển nên khả
năng thiếu sót vẫn đang tiềm ẩn. Dịch vụ Internet Banking vẫn chưa cập nhật thông
tin nhanh và đầy đủ như một cán bộ phụ trách chuyên môn tại Ngân hàng. Khiến cho
cơ hội trao đổi thông liên tục của khách hàng phải gặp gián đoạn hay khách hàng
18
không thể nắm bắt kịp thời các thông tin “nóng” đang diễn ra tại nơi giao dịch của
Ngân hàng.
3.2. LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
Quyết định của cá nhân là hành vi mà con người đánh giá và đưa ra lựa chọn
phù hợp cho mình. Quyết định hành động hay không hành động, sử dụng hay không
sử dụng là kết quả của một quá trình diễn biến tâm lý hành vi của con người, ảnh
hưởng bởi những yếu tố khách quan lẫn chủ quan trong việc xem xét đánh giá các
lựa chọn (mà ở đây là sản phẩm/ dịch vụ). Khi đánh giá đó tạo ra hiệu ứng tiêu cực,
cá nhân thường có quyết định lựa chọn (hành động. mua hoặc sử dụng). Quyết định
đó được xem như là ý định hành vi. Nó là tiền đề duy nhất ảnh hưởng đến hành vi
thực sự trong mô hình TRA (Theory of reasoned action) và TPB (Theory of planned
behaviour). Bên cạnh đó, quyết định chọn IB được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
cụ thể như: Nghiên cứu “Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ
Internet Banking nghiên cứu tại thị trường Việt Nam” của Lê Thị Kim Tuyết, 2008.
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình TAM làm nền tảng lý thuyết, nghiên cứu sẽ đề xuất
hai yếu tố mới “Sư cảm nhân tin cây” và “Sư cảm nhân tư tin”; Nghiên cứu “Ảnh
hưởng của niềm tin đến sự chấp nhận dịch vụ Internet Banking” của Khalil Md Nor,
2007. Nghiên cứu này đã tìm thấy yếu tố niềm tin có ảnh hưởng đáng kể đến thái độ
đối với chấp nhận IB, đóng góp tích cực cho các NH ở Malaysia trong việc đưa ra
các chiến lược để phát triển dịch vụ này. Để khuyến khích khách hàng chấp nhận IB,
các NH cần phát triển các chiến lược cải thiện niềm tin của khách hàng trong nền
tảng công nghệ; Nghiên cứu “Quyết định sử dụng Internet Banking tại Hàn Quốc: Sự
so sánh giữa hai mô hình lý thuyết” của Seok Jae Ok và Ji Hyun Shon, 2006. Kết quả
phân tích cho thấy rằng cả hai mô hình TRA và TPB đều phù hợp với bộ dữ liệu. Cả
hai mô hình đều có tính thực nghiệm mạnh mẽ và cung cấp sự dự đoán tốt về quyết
định sử dụng IB. Tuy nhiên, so sánh giữa TRA và TPB, các phát hiện của bài nghiên
cứu này cho thấy rằng mô hình TPB có khả năng dự đoán và giải thích vê quyết định
sử dụng IB cao hơn. Các biến giải thích được 73,9% trong mô hình TRA và trong mô
hình TPB là tới 76,3%. Điều này cho thấy rằng việc bổ sung yếu tố Hành vi kiểm soát
19
cảm nhận đã cung cấp sự giải thích mạnh mẽ hơn cho ý định hành vi. Mặt khác, yếu
tố Quy chuẩn chủ quan không có tác động đáng kể lên Ý định hành vi ở cả hai mô
hình.
3.2.1. Lý thuyết hành động hợp lý (TRA)
Thái độ Niềm tin và sự đánh giá
Dự định Hành động
Niềm tin theo chuẩn mực Tiêu chuẩn chủ quan
Hình 3.1: Lý thuyết hành động hợp lý (TRA)
Nguồn: Ajzen and Fishbein ,1980
Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) xây dựng từ năm
1967 bởi Ajzen và Fishbein và được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian. Lý thuyết
này là một mô hình nghiên cứu rộng rãi hình thành từ tâm lý xã hội học, có liên quan
đến các yếu tố quyết định hành vi có ý thức (Fishbein và Ajzen,1975). Mô hình TRA
giả định rằng các cá nhân thường là hợp lý và sẽ xem xét sự tác động của hành động
của họ trước khi quyết định có nên thực hiện một hành vi nào đó (Ajzen & Fishbein,
1980). Mô hình này bao gồm thái độ, ảnh hưởng xã hội và quyết định để dự đoán
hành vi. Để hiểu rõ hơn về các yếu tố góp phần đến xu hướng mua thì xem xét hai
yếu tố là thái độ mua hàng và chuẩn chủ quan của khách hàng.
Trong mô hình TRA, thái độ đề cập đến sự thể hiện hành vi của một người,
chứ không phải là sự thể hiện chung chung. Thái độ mua hàng được đo lường bằng
nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm. Khách hàng khi muốn mua hàng hay chú
ý đến những thuộc tính mang lại các ích lợi cần thiết và có mức độ quan trọng khác
nhau. Do đó ta cần biết trọng số của các thuộc tính đó thì có thể dự đoán gần kết quả
lựa chọn của khách hàng.
20
Qui chuẩn chủ quan là một khái niệm của một hệ thống niềm tin quy chuẩn -
“có liên quan với khả năng mà một cá nhân hay tổ chức quan trọng nào đó sẽ chấp
thuận hay không chấp thuận việc thực hiện hành vi” (Ajzen & Madden, 1986). Để
xác định yếu tố chuẩn chủ quan ta có thể được đo lường xác định thông qua những
người có liên quan đến người tiêu dùng (anh chị em, bố mẹ, họ hàng, bạn bè, đồng
nghiệp…); những người có ý kiến đối với người tiêu dùng nên mua hay không nên
mua. Mức độ tác động của yếu tố chuẩn chủ quan đến xu hướng mua của người tiêu
dùng phụ thuộc: (1) mức độ ủng hộ, khuyến khích mua hàng /phản đối không nên
mua đối với việc mua của người tiêu dùng và (2) động cơ của người tiêu dùng làm
theo mong muốn xu hướng của những người có ảnh hưởng.
Tầm quan trọng của thái độ và chuân chủ quan dự đoán quyết định thực hiện
hành vi sẽ khác nhau tùy theo loại hành vi. Đối với hành vi trong đó ảnh hưởng của
thái độ hoặc ảnh hưởng của bản thân mạnh mẽ (ví dụ như mua một cái gì đó chỉ cho
tiêu dùng cá nhân) thì thái độ sẽ có ý nghĩa dự báo quyết định thực hiện hành vi hơn
là chuẩn chủ quan. Trong khi đối với các hành vi mà niềm tin quy chuân ảnh hưởng
nhiều (ví dụ như mua một cái gì đó mà người khác sẽ sử dụng) thì chuân chủ quan sẽ
là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến quyết định thực hiện hành vi và thái độ có ý nghĩa ít
quan trọng hơn.
Mô hình TRA đưa ra giả thuyết là quyết định thực hiện hành vi là tiền đề trực
tiếp của hành vi cá nhân. Theo Ajzen và Fishbein (1980), mô hình TRA thừa nhận rằng
“hầu hết các hành vi xã hội đều diễn ra dưới sự kiểm soát ý chí và dự đoán từ quyết
định”.
Hơn nữa, mô hình TRA là một mô hình chung, nó không xác định niềm tin là
một nhân tố cho một hành vi cụ thể (Davis etal… 1989). Như vậy, nghiên cứu sử
dụng mô hình TRA, trước tiên phải xác định niềm tin được cho là nổi bật mà nó liên
quan đến hành vi đang được điều tra. Trong mô hình TRA, hành vi được xác định bởi
quyết định thực hiện hành vi. Do đó hạn chế khả năng dự đoán của mô hình với các
tình huống trong đó quyết định và hành vi có mối liên quan chặt chẽ. Mô hình sử
dụng tốt nhất khi nó chứng thực cơ sở thái độ của hành vi hiện tại, Davies, Foxall và
21
Pallister (2002) cho rằng để sử dụng mô hình TRA, thực tế hành vi cần được đo lường
một cách khách quan, và kín đáo, không có tín hiệu trong bất kỳ kết nối nào đến giai
đoạn đo lường quyết định trước. Do đó, TRA là mô hình để dự đoán tình huống trong
đó các cá nhân có mức độ kiểm soát ý chí thấp (Ajzen, 1991).
3.2.2. Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)
Thái độ
Chuẩn chủ quan Quyết định hành vi
Nhận thức kiểm soát hành vi
Hình 3.2: Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)
Nguồn: Ajzen, 1991
Mô hình hành vi có kế hoạch (TPB - Theory of Planned Behavior) là sự phát
triển và cải tiến của mô hình hành động hợp lý (TRA - The theory of Reasoned
Action). Theo Ajzen (1991) thì sự ra đời của mô hình hành vi có kế hoạch xuất phát
từ giới hạn của hành vi mà con người có ít sự kiểm soát. Yếu tố nhận thức kiểm soát
hành vi (Perceived Behavioral Control (PBC) được xác đinh là nhân tố thứ ba mà
Ajzen cho là có ảnh hưởng đến quyết định của con người.
TRA và TPB có nhiều điểm tương đồng. Trong hai mô hình, quyết định hành
vi là yếu tố quan trọng trong việc dự đoán về hành vi thực sự. Cả hai lý thuyết cho
rằng con người về cơ bản là hợp lý và sử dụng thông tin có sẵn khi ra quyết định. Tuy
nhiên, TPB mở rộng các điều kiện biên của TRA để đạt được hành vi được diễn ra
theo định hướng mục tiêu.
22
Sự khác biệt chính giữa hai lý thuyết này là TPB đã được thêm vào biến PBC
là yếu tố quyết định hành vi của quyết định hành vi, cũng như niềm tin có ảnh hưởng
đến hành vi. Mặc dù nó có thể khó khăn trong đánh giá việc kiểm soát thực tế trước
khi thể hiện hành vi nhưng TPB khẳng định rằng nó có thể đo lường PBC - "Nhận
thức của mọi người về sự dễ dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi mà họ
quan tâm" (Ajzen, 1991). PBC là một chức năng của niềm tin kiểm soát và thuận tiện
cảm nhận. Niềm tin là sự nhận thức về sự hiện diện hay vắng mặt của các nguồn lực
cần thiết và cơ hội cần thiết để thực hiện hành vi thuận tiện cảm nhận là đánh giá của
một người của tầm quan trọng của các nguồn lực để đạt được các kết quả (Ajzen và
Madden,1986).
Lý thuyết về hành vi theo kế hoạch đã được áp dụng thành công khác nhau
tình huống trong dự đoán hiệu suất của hành vi và quyết định, chẳng hạn như dự đoán
quyết định của người dùng sử dụng một phần mềm mới (Mathieson, 1991). để thực
hiện kiểm tra ung thư vú (Young và cộng sự, 1991). Để tránh caffeine (Madden và
cộng sự, 1992). Để thực hiện hành vi phi đạo đức (Man, 1998) và để hiểu tái chế giỏ
rác (Cheung và các cộng sự…1999). Madden et al, (1992), Man (1998) và Cheung
và các cộng sự, (1999) phát hiện ra rằng tất cả TPB có một sức mạnh tiên đoán tốt
hơn về hành vi hơn TRA.
3.2.3. Lý thuyết phổ biến về sự đổi mới (TID)
Lý thuyết này xem xét sự ảnh hưởng của 2 yếu tố: tính tương thích và lợi thế
đối với việc chấp nhận một công nghệ. Trước đây, mô hình này chủ yếu áp dụng trong
nghiên cứu nhân khẩu học. giáo dục. tiếp thị. truyền thông... (Rogers 1962, 1983,
1995). Hiện nay được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu đổi mới công nghệ.
Phổ biến được định nghĩa là “quá trình mà một sự đổi mới, theo thời gian được
truyền đi qua các kênh giữa các thành viên trong xã hội”. “Sự đổi mới là tất cả những
gì được cảm nhận là mới đối với một cá nhân nào đó” (Rogers, 1995).
23
3.2.4. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
Nhận thức sự hữu ích
Quyết định sử dụng
Thái độ hướng tới sử dụng
Nhận thức tính dễ sử dụng
Hình 3.3: Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
Nguồn: Davis, 1985
Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) Trong thời gian gần đây mô hình TAM
đã trở thành một mô hình hay được dùng để dự đoán sự chấp nhận của người dùng
được giới thiệu bởi Davis (1985). Mục tiêu này sử dụng mô hình này để xác định một
số các biến nền tảng, các biến này có liên quan đến thành phần cảm tình và nhận thức
của việc chấp nhận sử dụng công nghệ. Mô hình được phỏng theo Lý thuyết hành
động hợp lý (TRA) xác định xem người dùng chấp nhận sử dụng công nghệ thông
tin. Mục đích chính của TAM là cung cấp cơ sở để tìm ra các tác động của yếu tố bên
ngoài niềm tin, thái độ và quyết định. Mô hình TAM nêu ra hai yếu tố, sự hữu ích
cảm nhận và sự dễ sử dụng cảm nhận là sự liên quan chính cho hành vi chấp nhận
công nghệ hướng đến việc sử dụng là cảm giác tích cực hay tiêu cực (có tính ước
lượng) về việc thực hiện hành vi mục tiêu (Fishbein & Ajzen, 1975).
3.2.5. Lý thuyết hành vi tiêu dùng
3.2.5.1. Khái niệm về hành vi tiêu dùng
Có nhiều khái niệm về hành vi người tiêu dùng ta có thể hiểu hành vi người
tiêu dùng là hành động quyết định mua và sử dụng sản phẩm, dịch vụ. bao gồm cả
quá trình tâm lý và xã hội xảy ra trước và sau khi xảy ra hành động này. Thông qua
nghiên cứu marketing, các doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ tìm hiểu rõ các thông tin
liên quan đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng như sau:
24
• Mua cái gì? (What)
• Người mua hàng. họ là ai? (Who)
• Mua hàng như thế nào? (How)
• Mua hàng ở đâu? (Where)
• Mua hàng khi nào? (When)
• Tại sao mua hàng? (Why)
3.2.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
Khi tiến hành mua hàng (Theo Arnmstrong) khách hàng có thể bị chi phối bởi
các yếu tố như: Yếu tố cá nhân, yếu tố tâm lý, yếu tố văn hoá và yếu tố xã hội đây là
các yếu tố mà các nhà quản lý khó kiểm soát.
Hình 3.4: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
Nguồn: Philip Kotler (2005). Marketing căn bản. NXB Giao thông vận tải
25
a) Yếu tố văn hóa
Là hệ thống những giá trị, niềm tin và chuẩn mực được hình thành, gắn liền,
tồn tại và phát triển cùng với một xã hội, chế độ, tôn giáo hay dân tộc được lưu truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hóa là nhân tố cơ bản quyết định ước muốn và
hành vi tiêu dùng của con người. Nhà quản trị marketing cần lưu ý tới những đặc tính
văn hóa và sự thay đổi văn hóa tác động tới tâm lý và hành vi tiêu dùng để có kế
hoạch phù hợp nhằm đáp ứng sự thay đổi của các nhu cầu đó. Yếu tố văn hóa bao
gồm: nền văn hóa là yếu tố cơ bản nhất quyết định những mong muốn và hành vi của
một người. Nền văn hóa Việt Nam có những tác động nhất định đến hành vi tiêu dùng
của người Việt Nam; Nhánh văn hóa là một phần của nền văn hóa, với những đặc
điểm đặc thù hơn. bao gồm: các dân tộc, tôn giáo, các nhóm chủng tộc và các vùng
địa lý; nhánh văn hóa tạo nên phân khúc thị trường và những người làm tiếp thị
thường thiết kế sản phẩm và chương trình tiếp thị theo các nhu cầu của từng phân
khúc thị trường ấy (Philip Kotler, 2005); Tầng lớp xã hội: Các tầng lớp xã hội là
những bộ phận tương đối đồng nhất và bền vững trong xã hội, được xếp theo
thứ bậc và gồm những thành viên có chung những giá trị, mối quan tâm và hành
vi (Philip Kotler, 2005). hầu như tất cả các xã hội loài người đều thể hiện rõ sự
phân tầng xã hội.
b) Các yếu tố xã hội
Hành vi của người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố xã hội
như nhóm tham khảo, gia đình cũng như địa vị xã hội (Philip Kotler, 2005).
Nhóm tham khảo: Là những nhóm có ảnh hưởng đến thái độ hay hành vi của
người tiêu dùng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Đó là những nhóm mà người tiêu
dùng đó tham gia vào nhóm chịu tác động qua lại với cá nhân và tập thể trong nhóm.
Trong nhóm tham khảo đi sâu vào tìm hiểu, Nhóm cơ sở: đây là nhóm tác động hàng
ngày, thường xuyên như bạn bè, láng giềng, đồng nghiệp. Chính vì vậy các tác động
này có ảnh hưởng rất lớn đến người tiêu dùng; Nhóm thứ cấp: Nhóm này tác động
mang tính chất hình thức như tổ chức xã hội, công đoàn, nghiệp đoàn và tác động
không thường xuyên; Nhóm gián tiếp: là những nhóm mà cá nhân không phải là thành
26
viên.
Gia đình: Khi nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng phải xác định các thành
viên trong gia đình là nhóm tham khảo quan trọng có ảnh hưởng rất lớn. Ta có thể
phân định gia đình người mua gồm gia đình định hướng và gia đình trực tiếp: Gia
đình định hướng: bao gồm bố và mẹ người tiêu dùng. Ngay từ khi còn nhỏ. người
tiêu dùng chịu sự ảnh hưởng lớn từ bố mẹ về quan niệm sống, tiêu dùng...; Gia đình
trực tiếp: đây là gia đình riêng của người tiêu dùng bao gồm vợ/chồng, con cái, Gia
đình là một tổ chức mua hàng tiêu dùng quan trọng nhất của xã hội. Ý kiến và quan
niệm tiêu dùng của mọi người trong gia đình có ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu
dùng.
Vai trò của địa vị xã hội: Trong đời sống người tiêu dùng tham gia vào rất tổ
chức chính trị, xã hội, nhiều nhóm - gia đình, câu lạc bộ, các nghiệp đoàn… do đó
vị trí của người tiêu dùng trong từng nhóm xác định căn cứ vào chức vụ, vai trò, trách
nhiệm và địa vị của họ.
c) Các yếu tố cá nhân
Cấu trúc tuổi và chu kỳ sống của gia đình: Cùng với những phát triển về tuổi
tác và đường đời là sự thay đổi trong chủng loại và danh mục những mặt hàng và dịch
vụ được mua sắm.
Cấu trúc nghề nghiệp: Nghề nghiệp khác nhau ảnh hưởng tới nhu cầu và hành
vi tiêu dùng khác nhau. Sự khác nhau trong tiêu dùng của những người có nghề nghiệp
khác nhau phần lớn xuất phát từ sự khác nhau về thu nhập và điều kiện làm việc.
Cấu trúc về hoàn cảnh kinh tế: Việc lựa chọn sản phẩm chịu sự tác động rất
lớn từ hoàn cảnh kinh tế của người tiêu dùng.
Cấu trúc thu nhập (mức độ thành công. thành đạt): Thu nhập của cá nhân ảnh
hưởng rất lớn đến cách lựa chọn hàng hoá của họ. Tình trạng kinh tế có thể xác định
qua thu nhập, tài sản tích tụ, khả năng vay mượn, chi tiêu so với thu nhập và chi tiêu
so với tích lũy.
Cấu trúc về cá tính và lối sống: Cá tính là những đặc tính tâm lý nổi bật của
mỗi người, tạo thế ứng xử với môi trường xung quanh, có tính ổn định và nhất quán,
27
Còn lối sống thể hiện sự tác động qua lại của con người với môi trường sống.
d) Các yếu tố tâm lý
Động cơ (Movitation): Con người luôn có những nhu cầu khác biệt tại những
thời điểm cụ thể. Nhu cầu bức thiết buộc con người phải hành động để thỏa mãn nhu
cầu từ đó thúc đẩy con người đưa ra quyết định tiêu dùng. Theo Maslow, cùng lúc
con người có nhiều nhu cầu khác nhau, song chúng lại được thỏa mãn theo các thứ tự
ưu tiên đã được sắp xếp theo tính cấp thiết (hình 2.5). Tính cấp thiết được chia thành
5 cấp bậc sau:
Hình 3.5: Thang nhu cầu của MasLow
Nguồn: Nguyễn Thượng Thái (2008). Marketing căn bản. NXB Thống kê
Nhận thức (Perception): Quyết định tiêu dùng được thúc đẩy bởi động cơ, tuy
nhiên con người quyết định tiêu dùng thế nào lại bị ảnh hưởng bởi tình huống của
nhu cầu. Con người nhận thức khác biệt về mỗi tình huống của nhu cầu dựa vào kinh
nghiệm tiêu dung, trí nhớ và sử dụng kiến thức của riêng mình.
Sự tiếp thu (Learning): Hành vi tiêu dùng được hình thành qua quá trình học
28
hỏi và tiếp thu. Quá trình tiếp nhận thông tin tiêu dùng, đánh giá sản phẩm giúp mỗi
người tiêu dùng có cảm nhận khác nhau với các tác động kích thích từ môi trường
hoặc tác nhân marketing của sản phẩm. Điều này dẫn đến những phản ứng tiêu dùng
khác nhau (có thể tích cực hoặc tiêu cực).
Niềm tin - thái độ (Beliefs - Atitudes): Thông qua hành động và sự tiếp thu
trong quá trình tiêu dùng sẽ hình thành nên niềm tin và thái độ tiêu dùng về sản phẩm.
Niềm tin và thái độ tiêu dùng được tích lũy trong quá trình tiếp thu sẽ tác động ngược
trở lại vào quyết định mua sắm của người tiêu dùng.
3.2.5.3. Quá trình ra quyết định mua hàng
Quá trình quyết định mua hàng thường có thể chia năm giai đoạn và thường
theo thứ tự (hình 2.6). Tuy nhiên trong thực tế khi ra quyết định mua hàng có một số
bước được bỏ qua không thực hiện hay thay đổi thứ tự. Khi người mua hàng xác định
thông tin đã rõ ràng người ta bỏ qua bước 2 bước 3 nếu không có sự lựa chọn hay
việc lựa chọn là không cần thiết. Khi người mua hàng mua và sử dụng sản phẩm và
được thỏa mãn nhưng có thể người tiêu dùng cũng không đánh giá sự lựa chọn sau
khi mua.
NHẬN THỨC NHU CẦU
TÌM KIẾM THÔNG TIN
ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN
QUYẾT ĐỊNH MUA HÀNG
HÀNH VI SAU KHI MUA
Hình 3.6: Năm giai đoạn của quá trình ra quyết định
Nguồn: Philip Kotler (2005). Marketing căn bản. NXB Giao thông vận tải
29
a) Nhận thức nhu cầu
Quá trình quyết định mua xảy ra khi người tiêu dùng nhận biết một nhu cầu
của chính họ bằng cảm xúc bên trong hoặc tác động cảm xúc khách quan đủ mạnh.
Trường hợp này là nhu cầu có sẵn trong người tiêu dùng bị nhà sản xuất “bắt mạch”.
Khi cảm xúc chủ quan gặp cảm xúc khách quan thì nhu cầu được nhận dạng. Nếu nhà
sản xuất nhận dạng ra được cảm xúc bên trong của người tiêu dùng và số người có
cảm xúc đó đủ lớn thì việc kinh doanh chỉ còn là vấn đề bán giá bao nhiêu và ở đâu.
b) Tìm kiếm thông tin
Theo quá trình ra quyết định mua (hình 2.6). Tìm kiếm thông tin là giai đoạn
thứ 2 của quá trình ra quyết định mua. Khi áp dụng trong thực tế tuỳ theo sản phẩm
người tiêu dùng có nhu cầu giai đoạn này có thể có hoặc không cần. Rất nhiều loại
sản phẩm, hàng hóa dễ tìm kiếm hoặc đã mua nhiều lần thì giai đoạn này sẽ bị bỏ qua.
Người tiêu dùng tìm kiếm thông tin từ các nguồn sau: Nguồn thông tin thuộc nhóm
từ gia đình, bạn bè, người thân; Nguồn thông tin qua các phương tiện thông tin đại
chúng, từ nhà sản xuất, từ người bán hàng, nội dung trên bao bì sản phẩm, dịch vụ,
thông tin quảng cáo, tiếp thị...; Ngoài ra còn có những thông tin có được từ việc tiếp
xúc trực tiếp với sản phẩm, sử dụng sản phẩm từ những hàng hóa/nhãn hiệu tương tự.
TOÀN BỘ
BIẾT
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN
QUYẾ T ĐỊNH
Hình 3.7: Các tập hợp thông tin trong quá trình ra quyết định
Nguồn: Philip Kotler (2005), Marketing căn bản, NXB Giao thông vận tải
30
Khi người tiêu dùng thu thập thông tin sẽ hiểu rõ hơn các nhãn hiệu hiện có
trên thị trường. Khi thấy nhãn hiệu đã sử dụng, quen thuộc sẽ tạo thành thông tin sơ
cấp cho các hành vi tiêu dùng, Khi có thông tin nhãn hiệu mới người tiêu dùng sẽ nhớ
thêm tạo nên khó khăn nhất định vì mỗi người tiêu dùng thường chỉ nhớ từ 2 nhãn
hiệu tới 5 nhãn hiệu cho cùng 1 loại hàng hóa
c) Đánh giá lựa chọn
Nguồn thông tin sau khi đã thu thập người tiêu dùng xử lý và đánh giá lựa
chọn theo các cách khác nhau. Người tiêu dùng thông thường nhận thức và đánh giá
dựa vào nhu cầu của mình và đặc điểm hàng hóa có phù hợp hay không. Đặc điểm
đó có thể là những thuộc tính của hàng hóa, hình ảnh của nhãn hiệu hàng hóa, sự tin
tưởng, hy vọng...
Người tiếp thị bán hàng trong giai đoạn này, phải lưu ý đến thái độ, niềm tin
của người mua trong việc đánh giá các nhãn hiệu hàng hóa. Khi đánh giá trong cùng
một sự vật hiện tượng người tiêu dùng nhận thức khác nhau, đánh giá, phán đoán
khác nhau thì có niềm tin và thái độ không giống nhau.
d) Quyết định mua hàng
Sau khi đánh giá, người tiêu dùng hình thành ý định mua và đi đến quyết định
mua nhãn hiệu đã lựa chọn. Tuy nhiên quá trình chuyển tiếp từ ý định mua đến quyết
định mua còn chịu sự chi phối của các yếu tố sau: thái độ, niềm tin của những nhóm
người ảnh hưởng khác như gia đình. bạn bè…; mức độ tin cậy, thái độ, cung cách
phục vụ trước trong và sau bán hàng của người bán; vị trí địa điểm của nơi bán có
thuận tiện cho việc tiêu dùng của người tiêu dùng hay không.
e) Hành vi sau khi mua
Người tiêu dùng sau khi mua hàng rất mong muốn sự thoả mãn với sản phẩm
dịch vụ đã mua. Sự thỏa mãn đó phụ thuộc vào những thuộc tính của sản phẩm so
sánh với sự mong đợi. Người tiêu dùng rất hài lòng nếu những thuộc tính hàng hoá
phù hợp với mong đợi và ngược lại. Nếu cao hơn mong đợi thì người tiêu dùng cảm
thấy thỏa mãn nhu cầu. Để đánh giá sự hài lòng hay không hài lòng về sản phẩm dịch
vụ được phản ánh qua hành vi người tiêu dùng chọn mua tiếp hay lại tìm kiếm thông
31
tin và tìm kiếm nhãn hiệu hàng hóa khác.
Tóm lại, hành vi người tiêu dùng có thể được xem như một quá trình quyết
định mua hàng bao gồm năm giai đoạn chính gồm giai đoạn nhận thức nhu cầu, giai
đoạn tìm kiếm thông tin, đánh giá lựa chọn, quyết định mua hàng và hành vi sau khi
mua.
3.2. SƠ LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
3.2.1. Nghiên cứu “Quyết định sử dụng Internet Banking tại Hàn Quốc: Sự so
sánh giữa hai mô hình lý thuyết” của Seok Jae Ok và Ji Hyun Shon, 2006.
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu phân tích hành vi quyết định sử dụng Internet
Banking tại Hàn Quốc, bài nghiên cứu sử dụng và so sánh giữa hai mô hình dùng để
dự đoán ý định hành vi: mô hình hành động hợp lý TRA và Mô hình hành vi dự định
TPB.
Kết quả phân tích cho thấy rằng cả hai mô hình TRA và TPB đều phù hợp với
bộ dữ liệu. Cả hai mô hình đều có tính thực nghiệm mạnh mẽ và cung cấp sự dự đoán
tốt về quyết định sử dụng dịch vụ IB. Tuy nhiên, so sánh giữa TRA và TPB, các phát
hiện của bài nghiên cứu này cho thấy rằng mô hình TPB có khả năng dự đoán và giải
thích vê quyết định sử dụng IB cao hơn. Các biến giải thích được 73.9% trong mô
hình TRA và trong mô hình TPB là tới 76,3%. Điều này cho thấy rằng việc bổ sung
yếu tố Hành vi kiểm soát cảm nhận đã cung cấp sự giải thích mạnh mẽ hơn cho ý
định hành vi. Mặt khác, yếu tố Quy chuẩn chủ quan không có tác động đáng kể lên
Ý định hành vi ở cả hai mô hình.
3.2.2. Nghiên cứu “Ảnh hưởng của niềm tin đến sự chấp nhận dịch vụ Internet
Banking” của Khalil Md Nor. 2007.
Nghiên cứu này kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn sử dụng dịch
vụ IB. từ đó thái độ ảnh hưởng đến dự định sử dụng dịch vụ IB của khách hàng. Kết
quả của nghiên cứu cho thấy các yếu tố niềm tin. hữu ích. và dễ sử dụng ảnh hưởng
tích cực đến thái độ muốn sử dụng dịch vụ IB. còn các yếu tố khả năng tương thích
và thử nghiệm không ảnh hưởng nhiều đến thái độ muốn sử dụng dịch vụ này.
32
Niềm tin: Là sẵn sàng thực hiện các giao dịch ngân hàng trên Internet, hy vọng
rằng NH sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình, không phụ thuộc vào khả
năng của khách hàng giám sát và kiểm soát hành động của NH.
Hữu ích: Là mức độ mà một người tin rằng bằng cách sử dụng một hệ thống
cụ thể sẽ nâng cao hiệu suất công việc của mình.
Tương thích: Là mức độ mà một sự đổi mới được coi là phù hợp với các giá
trị hiện có, kinh nghiệm trong quá khứ và những nhu cầu tìm năng.
Dễ sử dụng: Là mức độ mà một người tin rằng bằng cách sử dụng một hệ
thống cụ thể sẽ không cần phải nỗ lực.
Thử nghiệm: Là mức độ mà một dịch vụ mới có thể được thử nghiệm trên cơ
sở hạn chế.
Nghiên cứu này đã tìm thấy yếu tố niềm tin có ảnh hưởng đáng kể đến thái độ
đối với chấp nhận IB. đóng góp tích cực cho các ngân hàng ở Malaysia trong việc
đưa ra các chiến lược để phát triển dịch vụ này. Để khuyến khích khách hàng chấp
nhận dịch vụ IB, các ngân hàng cần phát triển các chiến lược cải thiện niềm tin của
khách hàng trong nền tảng công nghệ.
3.2.3. Nghiên cứu “Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ
Internet Banking nghiên cứu tại thị trường Việt Nam” của Lê Thị Kim Tuyết. 2008.
Bài nghiên cứu được thực hiện vào năm 2008. là giai đoạn mà đối với mọi người
dịch vụ IB vẫn còn là khái niệm khá mới mẻ. Khách hàng vẫn chưa biết nhiều hay
hiểu rõ về dịch vụ IB và vẫn con thái độ dè dặt. thăm dò và sử dụng hạn chế đối với
loại hình sản phẩm mới mẻ. lạ lẫm này hay nói cách khác là chưa thích ứng được với
công nghệ mới từ khách hàng. Việc đưa sản phẩm mới này đến với khách hàng và để
khách hàng tiếp nhân nó là mong muốn của nhiều ngân hàng. Vì vậy. việc triển khai
một mô hình nghiên cứu về mức độ chấp nhân công nghệ là thực sư cần thiết trong
hoạt động ngân hàng điện tử tại Việt Nam lúc bấy giờ. Mục tiêu của nghiên cứu là
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ IB và mức độ ảnh hưởng
của những yếu tố này. Từ đó đưa ra hàm ý cho công tác quản lý và triển khai dịch vụ
IB tại Việt Nam.
33
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình TAM làm nền tảng lý thuyết. nghiên cứu sẽ
đề xuất hai yếu tố mới “Sư cảm nhân tin cậy” và “Sư cảm nhận tự tin”.
Hình 3.8: Mô hình TAM 4 yếu tố
Căn cứ vào mô hình TAM bao gồm 4 yếu tố sau khi được đã được kiểm chứng
khá phù hợp và có ý nghĩa trong việc giải thích ý định sử dụng dịch vụ IB thì điều
chỉnh thành mô hình 3 yếu tố. Kết quả tìm thấy biến ý định sử dụng có mối quan hệ
mạnh của biến sư hữu ích cảm nhận và sư dễ sử dụng. Ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp đến ý định sử dụng thông qua hai biến còn lại từ biến sự tin cậy cảm nhận.
Sự hữu ích cảm nhận
Ý định sử dụng Khả năng sử dụng
Sự tin cậy cảm nhận
Hình 3.9: Mô hình TAM 3 yếu tố
34
3.3. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ
3.3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên cơ sở lý thuyết của ba mô hình: Mô hình hành động hợp lý TRA, mô
hình hành vi dự định TPB, mô hình chấp nhận công nghệ TAM, bài nghiên cứu sẽ sử
dụng kết hợp giữa mô hình TAM và mô hình TPB làm cơ sở lý thuyết. Bên cạnh 03
yếu tố nguyên thủy cảm nhận về sự hữu ích, cảm nhận về dễ sử dụng, ảnh hưởng xã
hội; nghiên cứu đề xuất thêm 02 biến cảm nhận về sự giảm rủi ro, cảm nhận về sự tin
cậy. (hình 2.11)
H1
H2
Cảm nhận về sự hữu ích
H3
Cảm nhận về dễ sử dụng
H4
H5
Ảnh hưởng xã hội
Quyết định sử dụng dịch vụ IB tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh KCN Tân Tạo Cảm nhận về sự giảm rủi ro Cảm nhận về sự tin cậy
Nguồn: Phát triển của tác giả
Hình 3.10: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ IB
3.3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Để kiểm định mối liên hệ giữa các yếu tố trên, nghiên cứu đã đặt ra các giả
- Giả thuyết H1: Cảm nhận về sự hữu ích có tác động dương với quyết định
sử dụng dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh KCN Tân Tạo của khách hàng. (H1+).
- Giả thuyết H2: Cảm nhận về dễ sử dụng có tác động dương với quyết
định sử dụng dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh KCN Tân Tạo của khách hàng. (H2+).
thuyết để kiểm định như sau:
35
- Giả thuyết H3: Ảnh hưởng xã hội có tác động dương với quyết định sử
dụng dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh KCN Tân Tạo của khách hàng. (H3+).
- Giả thuyết H4: Cảm nhận về sự giảm rủi ro có tác động dương với quyết
định sử dụng dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh KCN Tân Tạo của khách hàng. (H4+).
-
sử dụng dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh KCN Tân Tạo của khách hàng. (H5+).
Giả thuyết H5: Cảm nhận về sự tin cậy có tác động dương với quyết định
3.4. THANG ĐO
Bảng 3.1: Thang đo các thành phần
Mã hóa Nội dung thang đo Nguồn
Davis et al. Cảm nhận về sự hữu ích (HI)
1989;Venkatesh. HI1 Anh/Chị tiết kiệm được thời gian khi sử dụng dịch
2000; Venkatesh vụ IB
and Davis. 2000; HI2 Anh/Chị có thể giao dịch với ngân hàng bất cứ nơi
Pikkarainen và cộng nào. ở đâu
sự. 2004) HI3 Anh/Chị sử dụng dịch vụ IB giúp nâng cao hiệu
quả công việc
HI4 Sử dụng IB giúp Anh/Chị kiểm soát tài chính tốt
hơn
HI5 Sử dụng dịch vụ IB rất hữu ích
Pikkainen và cộng
Cảm nhận về dễ sử dụng (SD)
sự. 2004; Davis. SD1 Các hướng dẫn sữ dụng dịch vụ IB dễ hiểu
1989 SD2 Anh/Chị có thể sử dụng dịch vụ IB mà không cần
sự hỗ trợ
SD3 Các thao tác sử dụng trên dịch vụ IB rất đơn giản
36
SD4 Anh/Chị nhanh chóng sử dụng thành tạo dịch vụ
IB
SD5 Dịch vụ IB nhìn chung dễ sử dụng
Ảnh hưởng xã hội (XH)
XH1 Gia đình Anh/Chị có thể ảnh hưởng đến quyết định Anandarajan.
chọn dịch vụ IB để sử dụng Igbaria &Anakwe.
2000; Igbaria. XH2 Anh/Chị sẽ sử dụng dịch vụ IB nếu rất nhiều người
Parasuraman & đã tham gia
Baroudi. 1996; XH3 Những người bạn của Anh/Chị khuyên Anh/Chị sử
Rashotte. 2007 dụng dịch vụ IB
XH4 Nhiều thành viên trong gia đình đã sử dụng dịch vụ
IB tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh KCN Tân Tạo.
Mã hóa Nội dung thang đo Nguồn
Chan & Lu. 2004
Cảm nhận về sự giảm rủi ro (RR)
RR1 Anh/Chị thấy không an tâm về sự an toàn khi sử
dụng dịch vụ IB
RR2 Anh/Chị thấy không an tâm về độ bảo mật dịch vụ
IB
RR3 Anh/Chị lo bị mất cắp thông tin
RR4 Anh/Chị lo lắng về pháp luật liên quan đến dịch vụ
IB
RR5 Anh/Chị không yên tâm về công nghệ dịch vụ IB
Pikkainen và cộng
Cảm nhận về sự tin cậy (TC)
sự. 2004; Davis. TC1 Thương hiệu ngân hàng làm Anh/Chị yên tâm khi
1989 sử dụng dịch vụ IB
TC2 Anh/Chị tin tưởng vào dịch vụ IB mà ngân hàng
cung cấp
37
TC3 Sự hướng dẫn nhiệt tình. chu đáo. rõ ràng của nhân
viên ngân hàng khiến Anh/Chị tin tưởng sử dụng
dịch vụ IB
TC4 Anh/Chị tin cậy vào chất lượng dịch vụ IB mà ngân
hàng cung cấp
TC5 Chất lượng kết nối.phản hồi nhanh chóng khi sử
dụng dịch vụ IB làm Anh/Chi yên tâm
Ajzen & Fishbein. Quyết định sử dụng (QD)
1980 Anh/Chị đang sử dụng dịch vụ IB thường xuyên QD1
QD2 Anh/Chị chắc chắn sử dụng dịch vụ IB khi cần thiết
QD3 Anh/Chị quyết định sử dụng dịch vụ IB lâu dài
QD4 Anh/Chị sẽ giới thiệu bạn bè. người thân sử dụng
dịch vụ IB
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1. Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu
Trong nghiên cứu này tác giả thực hiện thông qua hai bước chính: nghiên cứu
sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng nghiên cứu
định tính thông qua khảo sát ý kiến khách hàng để khám phá yếu tố ảnh hưởng quyết
định sử dụng dịch vụ IB của khách hàng. Thông qua nghiên cứu khám phá thêm các
yếu tố thành phần của quyết định sử dụng dịch vụ IB và hiệu chỉnh thang đo các thành
phần trong mô hình nghiên cứu đề xuất để xây dựng bảng câu hỏi thu thập dữ liệu
thực hiện nghiên cứu định lượng. Sau khi xây dựng bảng câu hỏi, tác giả gửi bảng
câu hỏi thu thập dữ liệu 10 khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp, khách
hàng công tác tại đơn vị hành chính sự nghiệp.
Sau đó, tác giả thu thập ý kiến đóng góp thông qua điện thoại trao đổi, thông
qua bảng câu hỏi gửi về. Tác giả thấy có nhiều ý kiến không thống nhất khi trả lời
câu hỏi thì tác giả sẽ tìm hiểu thêm và trao đổi qua lại để các ý kiến có sự thống nhất
cao.
38
3.5.2. Kết quả nghiên cứu
Sau khi thu thập 10 phiếu khảo sát để xác định mô hình nghiên cứu cơ bản có
được thống nhất cao và cho rằng 05 yếu tố cơ bản cần thiết cho quyết định sử dụng
dịch vụ IB. Như vậy đều cơ bản thống nhất 5 thành phần trên đã thể hiện đầy đủ đến
quyết định sử dụng dịch vụ IB. Tuy nhiên, cũng có 2 phiếu đề nghị điều chỉnh một
số biến quan sát của các yếu tố cho dễ hiểu đầy đủ hơn và phù hợp với thực tế tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh KCN Tân Tạo.
Cơ sở lý thuyết Thang đo hiệu chỉnh n=40
n
Xử lý phiếu khảo sát Thang đo nháp 1
n Thang đo chính thức
Kiểm tra mức độ dễ hiểu của câu hỏi
Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha;
Cronbach ’s Kiểm tra tương quan biến và tổng.
Định lượng chính thức (n=300) Alpha
EFA
Kiểm tra hệ số KMO; tính tương quan của các biến quan sát; trọng số EFA và phương sai trích.
Hồi quy
Kiểm tra sự tương quan. phân tích hồi quy. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
Kết luận và đề xuất các ứng dụng kết quả nghiên cứu
Hình 3.11: Quy trình nghiên cứu
39
3.5.3. Mẫu nghiên cứu
Hair và cộng sự (2006) cho rằng nếu nghiên cứu sử dụng phương pháp ước
lượng Maximum Likelihood (ML) thì kích thước mẫu được xác định dựa vào một
trong hai cách sau: (i) mức tối thiểu và (ii) số lượng biến đưa vào phân tích của mô
hình.
(i) Mức tối thiểu Min = 50.
(ii) Tỷ lệ mẫu so với một biến phân tích k là 5/1 hoặc 10/1.
Trường hợp mô hình có m thang đo và Pj là số biến quan sát thứ j thì kích
thước mẫu tối thiểu được xác định như sau:
Tuy nhiên. khi N < mức tối thiểu thì sẽ chọn mức tối thiểu.
Trong nghiên cứu này kích thước mẫu tối thiểu theo tác giả Hair và cộng sự
(2006) phải là: N = 23* 5 = 115
Do vậy, tác giả thực hiện phải thực hiện khảo sát ít nhất là 115 đáp viên. Nhằm
đảm bảo độ tin cậy của các thang đo nghiên cứu, tác giả thực hiện khảo sát 300 đáp
viên.
Phương pháp lấy mẫu: Trong nghiên cứu này, tác giả thực hiện theo phương
pháp lấy mẫu thuận tiện
Kỹ thuật tiếp cận: Phát bảng câu hỏi và gửi qua Internet để đối tượng được
phỏng vấn tự điền thông tin và gửi lại.
3.5.4. Phương pháp thu thập dữ liệu
Tác giả sử dụng bảng câu hỏi để khảo sát là các khách hàng giao dịch tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh KCN Tân Tạo, thu thập dữ liệu
cho nghiên cứu định lượng. Thang đo các thành phần ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ IB sau khi xây dựng xong được đưa vào bảng câu hỏi để thu thập số
liệu. Mỗi thang đo có 5 bậc theo tiêu chuẩn thang đo của Likert quy ước như sau: (1)
Rất không đồng ý. (2) Không đồng ý. (3) Trung lập. (4) Đồng ý. (5) Rất đồng ý.
Thang điểm từ 1 đến 5 thể hiện mức độ quan tâm tăng dần điểm càng cao càng quan
40
tâm đến vấn đề đó. Tác giả thu thập thông tin bằng cách gửi các bảng câu hỏi khảo
sát trực tiếp cho khách hàng kèm theo các hướng dẫn. Sau đó nhận về thực hiện lọc
các bảng trả lời không đạt và nhập số liệu để xử lý dữ liệu.
3.5.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Dữ liệu thu thập được từ cuộc thảo luận nhóm (các bản ghi chép bằng tay trên
giấy A4) được tổng hợp lại để rút ra những kết luận có tính bản chất và quan trọng
nhất về những vấn đề đã được thảo luận. Việc phân loại. tổng hợp và phân tích các
dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp thủ công. với sự hỗ trợ chủ yếu của phần
mềm soạn thảo văn bản MS. Words và MS. Excel.
Đây là cơ sở để đưa ra thang đo chính thức và nghiên cứu ở mục kế tiếp. Bảng
câu hỏi sẽ được điều tra thử trên 40 đối tượng để rà soát lỗi sau đó sẽ tiến hành hoàn
chỉnh để ra bảng câu hỏi nghiên cứu chính thức. Các dữ liệu khi nghiên cứu chính
thức sau khi thu hồi về sẽ tiến hành sàng lọc, mã hóa, nhập liệu và tiến hành làm sạch
dữ liệu trước khi phân tích. Quá trình phân tích sẽ được thực hiện trên phần mềm
SPSS phiên bản 20.0.
3.5.5.1. Phân tích thống kê mô tả
Mục đích của phân tích là cung cấp thông tin tổng quan về mẫu nghiên cứu
dựa vào tần suất. tỉ lệ.
3.5.5.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Để tính Cronbach’s Alpha cho một thang đo thì phải có tối thiểu là 3 biến đo
lường. Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên trong khoảng [0.1] về mặt lý
thuyết Cronbach’s Alpha càng cao thì càng tốt tức là thang đo có độ tin cậy càng cao.
Tuy nhiên điều này thực sự không như vậy. Hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (>0.95)
cho thấy có nhiều biến trong thang đo không có sự khác biệt gì nhau, nghĩa là chúng
cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là
hiện tượng trùng lắp trong đo lường.
Các biến đo lường dùng để đo lường cùng một khái niệm nghiên cứu nên chúng
phải có mối tương quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy khi kiểm tra từng biến đo lường
chúng ta sử dụng hệ số tương quan biến tổng. Hệ số này lấy tương quan của biến đo
41
lường xem xét với tổng các biến còn lại của thang đo. Một biến thiên đo lường có hệ
số tương quan biến tổng r>=0.3 thì biến đó đạt yêu cầu (Nunnally&Bernstein 1994).
Tuy nhiên nếu r=1 thì hai biến đo lường chỉ là 1 và chúng ta chỉ cần dùng một trong
2 biến là đủ. Vì vậy. theo Nunnally & Bernstein (1994) một thang đo có độ tin cậy
tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0.7-0.8]. Nếu Cronbach’s Alpha>=0.6 là thang đo
có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 350-351)
3.5.5.3. Kiểm định giá trị thang đo bằng phương pháp EFA
Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ tục được sử dụng để
thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu (Hoàng Trọng- Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Phương
pháp trích hệ số sử dụng là principal components với phép xoay variamax và điểm
dừng khi trích các yếu tố eigenvalue=1. Bằng phương pháp này cho phép rút gọn
nhiều biến số có tương quan lẫn nhau thành một đại lượng được thể hiện dưới dạng
mối tương quan theo đường thẳng gọi là những nhân tố. Phân tích nhân tố khám phá
quan tâm đến các tham số sau:
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer- Olkin): Chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp
của các nhân tố. Trị số KM0>=0.5 với mức ý nghĩa của kiểm định Barlett =<0.05 là
điều kiện đủ để phân tích nhân tố thích hợp (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 396 -
397).
Hệ số tải Nhân tố (Factor loading): Là hệ số tương quan giữa các biến và các
nhân tố. Hệ số này càng lớn cho biết các biến và các nhân tố càng có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Theo Hair et al và ctg (1998,111) hệ số tải nhân tố lớn 0.3 được xem
là đặt mức tối thiểu. lớn 0.4 được xem là quan trọng và lớn 0.5 được xem là có ý
nghĩa thực tế (Nguyễn Thị Lệ Quyên, 2013). Đồng thời theo Nguyễn Đình Thọ
(2011), trong thực tiễn nghiên cứu hệ số tải nhân tố >=0.5 là chấp nhận. Tuy nhiên
nếu hệ số tải nhân tố nhỏ nhưng giá trị nội dung của nó đóng vai trò quan trọng trong
thang đo thì khi đó hệ số tải nhân tố bằng 0.4 thì không nên loại bỏ. Trong nghiên
cứu này, chỉ chọn những biến quan sát có hệ số tải nhân tố >=0.5
Phần Tổng phương sai trích: Tổng này được thể hiện các nhân tố trích được
bao nhiêu phần trăm của các biến đo lường. Tổng phương sai trích phải đạt từ 50%
42
trở lên. tức là phần chung phải lớn hơn hoặc bằng phần riêng và sai số (Nguyễn Đình
Thọ, 2011).
Sự khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố >=0.2
để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
3.5.5.4. Kiểm định giả thuyết bằng mô hình
Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi qui bội. cần quan tâm đến các
vấn sau:
Thứ nhất, trước khi thực hiện hồi qui bội, nghiên cứu mối tương quan tuyến
tính (r) giữa tất cả các biến, tức là chúng ta phải xem xét tổng quát mối quan hệ giữ
từng biến độc lập với biến phụ thuộc và chính giữa các biến độc lập với nhau (Hoàng
Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, tập 1 trang 237). Hệ số tương quan tuyến tính r có
giá trị tuyệt đối tiến gần đến 1 khi hai biến có tương quan chặt chẽ với nhau. Giá trị
r=0 chỉ ra rằng hai biến không có tương quan tuyến tính.
Thứ hai, hệ số biến thiên R2: Hệ số xác định tỉ lệ biến thiên của biến phụ thuộc
được giải thích bởi biến độc lập trong mô hình hồi qui. R2 càng gần đến 1 thì mô hình
càng thích hợp. R2 càng tiến gần 0 thì mô hình càng kém phù hợp với tập dữ liệu.
Tuy nhiên R2 có xu hướng lạc quan của thước đo sự phù hợp của mô hình so với dữ
liệu trường hợp có nhiều biến giải thích trong mô hình. trong trường hợp này người
ta sử dụng R2 điều chỉnh (Adjussted R square). Sử dụng kiểm định F để kiểm định
giả thuyết mức độ phù hợp của mô hình.
Thứ ba, kiểm định đa cộng tuyến: Trong mô hình hồi qui bội. chúng ta có thêm
giả thuyết là các biến độc lập không có tương quan hoàn toàn với nhau. Vì vậy khi
ước lượng mô hình hồi qui bội chúng ta phải kiểm định giả thuyết này thông qua
kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. chỉ số
thường dùng là hệ số phóng đại phương sai VIF (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Thông
thường nếu VIF>=2: Có hiện tượng cộng tuyến. VIF >=5 : Bị cộng tuyến ; VIF>=10:
Cộng tuyến mạnh.
Thứ tư, giả định về tính độc lập của sai số: Đại lượng thống kê Durbin-Watson
(d) có thể dùng để kiểm định tự tương quan của các sai số kề nhau. Đại lượng d có
43
giá trị biến thiên từ 0 đến 4. Nếu giá trị phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất
với nhau. giá trị d sẽ gần bằng 2. Giá trị d thấp và nhỏ hơn 2 có nghĩa là phần dư gần
bằng nhau có tương quan thuận. Giá trị d hơn 2 và gần bằng 4 có nghĩa là các phần
dư có tương quan nghịch (Nguyễn Thị Lệ Quyên, 2013).
Thứ năm, giả định phương sai của phần dư không đổi: Khi quan sát đồ thị
phân tán phần dư. nếu phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường đi qua tung độ 0 và
không có hình thù đặc trưng nào thì phương sai phần dư không đổi.
Thứ sáu. Giả định phần dư có phân phối chuẩn: Trong kiểm định này ta dùng
biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa. biểu đồ tần số P-P để kiểm tra.
3.5.5.5. Kiểm định sự khác biệt theo đặc tính cá nhân
Phân tích phương sai một yếu tố (One way Anova) để thực hiện so sánh mức
độ khác biệt về quyết định sử dụng dịch vu IB giữa nam và nữ; giữa các cấp bậc nhân
viên; giữa trình độ học vấn... với mức ý nghĩa là 0.05. Sự khác biệt có ý nghĩa khi
sig<0.05.
So sánh giá trị trung bình của các biến quan sát về độ tuổi, trình độ học vấn.
thâm niên công tác. Phân tích sâu ANOVA theo phương pháp sau là kiểm định các
giả định về sự khác nhau của các trung bình nhóm sau khi đã thực hiện phân tích
ANOVA. Tức là kiểm định được thực hiện trong hộp thoại Post Hoc (One way
Anova\Post Hoc\Multiple Comparisons). Trước khi kiểm định trung bình. thực hiện
kiểm định sự bằng nhau của 2 phương sai tổng thể (Levene‘s Test) để xác định kết
quả kiểm định nào được sử dụng.
Nếu Sig (Levene’s test) > 0.05: Phương sai các nhóm bằng nhau. Chuyển qua
xem bảng ANOVA: kiểm định sự bằng nhau của các giá trị trung bình M (mi): Ho:
M. 1=M.2=M3.; H 1: Có sự khác biệt về giá trị trung bình (Mj). Nếu Sig ANOVA)
<0.05 thì Bác bỏ Ho. chấp nhận H1 tức là M khác nhau.
Nếu Sig (Levene’s test) < 0.05: Phương sai các nhóm khác nhau. Nếu phương
sai các nhóm khác nhau ta không dùng bảng ANOVA mà dùng Post Hoc\Tamhane’s
T2 và kiểm định tham số. Nếu muốn biết sâu hơn sự khác biệt trung bình của các
nhóm dùng Post Hoc dùng Bonferroni.
44
Trường hợp phương sai khác nhau hoặc cỡ mẫu trong nhóm nhỏ. hoặc Y có
thang đo thứ bậc. hoặc có những quan sát bất thường. Y không có phân chuẩn. Trường
hợp này gọi là kiểm định KrusKAL-Wallis.
45
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 luận văn đã nghiên cứu lý thuyết ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
dịch vụ Internet Banking và trình bày phương pháp nghiên cứu để xây dựng và điều
chỉnh thang đo. Khi phân tích các lý thuyết liên quan kết hợp mô hình TPB, Mô hình
TAM, luận văn đã hệ thống 5 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
dịch vụ IB của khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh KCN Tân Tạo là: 1) Cảm nhận về sự hữu ích; 2) Cảm nhận về sự dễ sử dụng;
3) Ảnh hưởng xã hội; 4) Cảm nhận về giảm sự rủi ro; 5) Cảm nhận về sự tin cậy. Nội
dung trong chương còn trình bày phương pháp nghiên cứu để xây dựng và điều chỉnh
thang đo. Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng nghiên cứu định tính
thông qua khảo sát ý kiến khách hàng để khám phá yếu tố ảnh hưởng quyết định sử
dụng IB của khách hàng. Nghiên cứu chính thức tác giả phân tích thống kê mô tả
nhằm cung cấp thông tin tổng quan về mẫu nghiên cứu dựa vào tần suất. tỉ lê và tiếp
theo Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Kiểm định giá trị
thang đo bằng phương pháp EFA. Kiểm định giả thuyết bằng mô hình và cuối cùng
Kiểm định sự khác biệt theo các đặc tính cá nhân.
46
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. GIỚI THIỆU MẪU NGHIÊN CỨU
Nhằm đảm bảo độ tin cậy của các thang đo nghiên cứu. tác giả thực hiện khảo
sát 300 đáp viên. Tác giả thực hiện theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Kết quả tác
giả thu về được 246 phiếu trong đó có 233 phiếu hợp lệ và 13 phiếu không hợp lệ
(đáp viên điều không đầy đủ thông tin).
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc điểm mẫu Số lượng Tỷ lệ %
Giới tính Nữ 141 60,5%
Nam 92 39,5%
Tuổi < 25 20 8,6%
25-40 143 61,4%
40-55 46 19,7%
Trên 55 24 10,3%
Nhóm giữ chức vụ Lãnh đạo 51 21,9%
Cán bộ chuyên môn 115 49,4%
Nhân viên 67 28,8%
Thu nhập < 5 triệu 22 9,4%
5 – 10 triệu 63 27,0%
10 – 15 triệu 62 26,6%
Trên 15 triệu 86 36,9%
(Nguồn: từ kết quả khảo sát của tác giả)
Số liệu trong Bảng 4.1 cho thấy trong 233 người trả lời câu hỏi tỷ lệ nam chiếm
39,5 % và nữ là 60,5 %; 61,4% trong độ tuổi 25 - 40; 19,7% có tuổi 40 – 55; trên 55
tuổi chiếm 10,3%, còn lại là những người có tuổi dưới 25 chiếm 8,6%. Trong khi đó.
nhóm lãnh đạo chiếm 21,9%. tập trung những người làm công tác chuyên môn chiếm
47
49,4%. còn lại nhân viên chiếm 28,8%; Khảo sát liên quan đến thu nhập tập trung từ
5 – 15 triệu chiếm phần lớn 53,6%. trong khi đó thu nhập trên 15 triệu chiếm 36,9%.
còn lại 9,4% dành cho những người có thu nhập dưới 5 triệu.
4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIỂM ĐỊNH
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Kết quả tính toán Cronbach’s alpha của 5 thang đo được thể hiện trong (phụ
lục 4) cho thấy các biến quan sát không thỏa mãn tiêu chí như hệ số tương quan biến
tổng nhỏ hơn 0,3 nên loại cụ thể như các biến quan sát DD1, TC1.
Biến quan sát DD1 của thang đo Cảm nhận về sự dễ dàng sử dụng có hệ số
tương quan bằng 0,124 nhỏ hơn 0,3 nên bị loại. Thang đo này còn 4 biến quan sát
bao gồm DD2, DD3, DD4 và DD5.
Biến quan sát TC1 của thang đo Cảm nhận về sự tin cậy có hệ số tương quan
bằng TC1 là – 0, 037 nhỏ hơn 0,3 nên bị loại. Thang đo này bao gồm 4 biến quan sát.
bao gồm TC2, TC3, TC4 và TC5
Sau khi loại các biến DD1, TC1 (bảng 4.2) cho thấy tất cả các thang đo còn lại
đều thỏa mãn điều kiện hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach's
Alpha lớn hơn 0.6. Cụ thể là Cronbach's Alpha của Cảm nhận về sự hữu ích là 0,775;
Cảm nhận về sự dễ sử dụng là 0,738; Ảnh hưởng xã hội là 0,802; Cảm nhận về giảm
sự rủi ro là 0,818; Cảm nhận về sự tin cậy là 0,869.
Hệ số Cronbach's Alpha của biến phụ thuộc Quyết định sử dụng dịch vụ IB tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo là 0,829.
Hơn nữa. bốn biến quan sát có các hệ số tương quan biến tổng của các thang đo đều
lớn hơn 0,3. Do đó. thang đo quyết định sử dụng dịch vụ IB đạt giá trị hội tụ. Cho
nên các biến đo lường các khái niệm nghiên cứu đều tiếp tục được sử dụng trong phân
tích EFA kế tiếp.
48
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s alpha của các khái niệm nghiên cứu
Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Alpha nếu
sát thang đo nếu thang đo nếu biến tổng loại biến này
loại biến loại biến
Cảm nhận về sự hữu ích (HI). alpha =0 ,775
HI1 10,260 13,73 ,550 ,732
HI2 10,025 13,64 ,612 ,712
HI3 10,125 13,91 ,544 ,734
HI4 9,868 13,88 ,502 ,752
HI5 10,499 13,64 ,537 ,737
Cảm nhận về sự dễ sử dụng (DD). alpha = 0.738
DD2 5,056 11,11 ,548 ,671
DD3 4,531 10,84 ,537 ,675
DD4 4,573 11,00 ,547 ,668
DD5 5,054 11,05 ,494 ,698
Ảnh hưởng xã hội (XH). alpha = 0,802
XH1 6,448 14,78 ,522 ,797
XH2 6,556 14,76 ,572 ,772
XH3 6,634 14,91 ,783 ,708
XH4 6,929 14,75 ,650 ,745
XH5 8,320 14,71 ,494 ,795
Cảm nhận về sự tin cậy (TC). alpha = 0,869
TC2 7,344 10,67 ,766 ,816
TC3 7,149 10,74 ,682 ,850
TC4 7,463 10,72 ,632 ,869
TC5 7,100 10,83 ,822 ,794
Cảm nhận về giảm sự rủi ro (RR).alpha = 0,818
RR1 13,02 13,125 ,761 ,750
49
Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Alpha nếu
sát thang đo nếu thang đo nếu biến tổng loại biến này
loại biến loại biến
RR2 13,14 12,498 ,612 ,782
RR3 13,03 12,818 ,566 ,796
RR4 13,16 12,784 ,603 ,784
RR5 13,01 12,836 ,549 ,801
Quyết định sử dụng IB tại Agribank CN KCN Tân tạo (QD). alpha = 0.829
QD1 9,61 1,679 ,596 ,814
QD2 9,72 1,592 ,755 ,739
QD3 9,70 1,692 ,595 ,813
QD4 9,79 1,753 ,699 ,770
Nguồn: Xử lý số liệu từ SPSS
4.2.2. Kết quả phân tích EFA
Sau khi xác định các biến quan sát tương quan với nhau tác giả tiến hành xử
lý số liệu của các biến độc lập và xác định biến quan sát ảnh hưởng xã hội chưa phù
hợp (Phụ lục 3) nên loại XH1.Sau đó tác giả xử lý số liệu lần 2 kết quả như sau:
Kết quả phân tích nhân tố EFA, ta thấy hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin
meansure of sampling adequacy):
Bảng 4.3: Kiểm định KMO and Bartlett's Test
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ,848
Kiểm định Bartlett's của thang đo Giá trị chi bình phương 2202,778
Df 231
Sig. (Mức ý nghĩa quan sát) 000
Nguồn: Xử lý số liệu từ SPSS
KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá trị = 0,848 thỏa điều kiện 0,5 kết luận: phân tích nhân tố là phù hợp với dữ liệu thực tế. Và kết quả kiểm định Bartlett's Test có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05. Kết luận: trong mỗi nhân tố các biến quan sát có tương quan với nhau 50 Bảng 4.4: Tổng phương sai trích Tổng hệ số tải bình Giá trị Eigenvalues Tổng hệ số tải bình phương rút trích nhân ban đầu phương xoay nhân tố tố Nhân tố % của % của % của % tích % tích % tích Tổng phương Tổng phương Tổng phương lũy lũy lũy sai sai sai 1 6,488 29,492 29,492 6,488 29,492 29,492 3,092 14,056 14,056 2 2,285 10,388 39,880 2,285 10,388 39,880 2,866 13,026 27,082 3 1,887 8,578 48,457 1,887 8,578 48,457 2,859 12,995 40,077 4 1,590 7,229 55,687 1,590 7,229 55,687 2,584 11,747 51,825 5 1,431 6,504 62,191 1,431 6,504 62,191 2,280 10,366 62,191 Nguồn: Xử lý số liệu từ SPSS Bảng 4.5: Ma trận xoay nhân tố Nhân tố 1 2 3 4 5 RR4 ,767 RR1 ,751 ,355 RR2 ,736 RR5 ,697 RR3 ,671 HI2 ,756 HI3 ,683 HI4 ,666 HI1 ,664 HI5 ,659 TC4 ,811 TC5 ,319 ,792 51 TC3 ,774 TC2 ,355 ,741 XH3 ,861 XH4 ,812 XH2 ,739 XH5 ,626 DD4 ,743 DD2 ,736 DD3 ,733 DD5 ,722 Nguồn: Xử lý số liệu từ SPSS Sau khi nghiên cứu xử lý tất cả các quan sát của các biến độc lập, cuối cùng nghiên cứu xử lý EFA (phân tích nhân tố khám phá) cho biến phụ thuộc Quyết định sử dụng dịch vụ IB và kết quả cho thấy như sau: Bảng 4.6: Kiểm định KMO and Bartlett's Test 0,682 Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) Kiểm định Bartlett's của thang đo Giá trị chi bình phương 494,013 Df 6 Sig. (Mức ý nghĩa quan sát) 0,000 Nguồn: Xử lý số liệu từ SPSS KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá trị = 0,682 kết quả thỏa điều kiện như sau 0,5 ≤ KMO ≤ 1 Kết luận: Phân tích nhân tố là phù hợp với dữ liệu thực tế. Như vậy kết quả kiểm định Bartlett's Test có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05. Kết luận: trong nhóm nhân tố này các biến quan sát có tương quan với nhau. 52 Bảng 4.7: Tổng phương sai trích Nhân tố Giá trị Eigenvalues ban đầu Tổng hệ số tải bình phương rút trích nhân tố Tổng % của % tích Tổng % của % tích phương lũy phương lũy sai sai 1 2,679 66,980 66,980 2,679 66,980 66,980 2 ,751 18,763 85,743 3 ,438 10,948 96,691 4 ,132 3,309 100,000 Nguồn: Xử lý số liệu từ SPSS Ta thấy bảng 4.7. tổng phương sai trích (Total Varicance Explained) có phần trăm tích lũy của tổng hệ số tải bình phương xoay nhân tố đạt giá trị 66,980 % > 50%. thỏa mãn điều kiện (theo tác giả Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc). Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) > 1 thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất và kết quả cho ra giá trị Eigenvalues ban đầu là 2,679 >1. Như vậy. kết quả sau xử lý EFA ta thấy hệ số KMO của nhân tố quyết định sử dụng dịch vụ IB là 0,682 >0.5 và tổng phương sai trích đạt 66,980 % > 50% thì chấp nhận (theo tác giả Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc). Sau khi tiến hành phân tích EFA kết quả cho thấy tất cả hệ số tải nhân tố (Factor Loading) nhìn từ bảng 4.5 đều đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực EFA > 0,5 thỏa điều kiện trên. Như vậy, có 5 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ IB. Khi chạy tương quan và hồi quy loại XH1 4.2.3. Kết quả hồi quy bội 4.2.3.1. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến Trước khi phân tích hồi quy tuyến tính, ta cần phải xem xét các mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa các biến phụ thuộc và từng biến độc lập cũng như giữa 53 các biến độc lập với nhau. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến được trình bày tại bảng 4.8. Bảng 4.8: Tương quan HI DD XH TC RR QD HI Pearson Correlation 1 ,294** ,308** ,452** ,406** ,578** Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 233 233 233 233 233 233 N DD Pearson Correlation ,294** 1 ,243** ,158* ,121 ,325** Sig. (2-tailed) ,000 ,016 ,066 ,000 ,000 233 233 233 233 233 233 N XH Pearson Correlation ,308** ,243** 1 ,334** ,364** ,519** Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 233 233 233 233 233 233 N TC Pearson Correlation ,452** ,158* ,334** 1 ,461** ,708** Sig. (2-tailed) ,016 ,000 ,000 ,000 ,000 233 233 233 233 233 233 N RR Pearson Correlation ,406** ,364** ,461** 1 ,607** ,121 Sig. (2-tailed) ,066 ,000 ,000 ,000 ,000 233 233 233 233 233 233 N 1 QD Pearson Correlation ,578** ,325** ,519** ,708** ,607** Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 233 N 233 233 233 233 233 Nguồn: Xử lý số liệu từ SPSS Kết quả bảng ma trận hệ số tương quan bên trên cho thấy lần lượt các biến phụ thuộc có mối quan hệ tương quan tuyến tính với cả năm biến độc lập. Trong đó hệ số tương quan giữa quyết định sử dụng dịch vụ IB với cảm nhận về sự tin cậy so với các biến độc lập khác là cao nhất với r = 0,708. Hệ số tương quan giữa quyết định sử dụng IB với Cảm nhận về sự rủi ro so với các biến độc lập khác là thấp nhất với r = 54 0,325. Ma trận hệ số tương quan cũng cho thấy các biến độc lập đều có tương quan có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc. Điều này khẳng định sự phù hợp ban đầu của mô hình nghiên cứu khi xác định các yếu tố có ý nghĩa tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ IB. 4.2.3.2. Hồi quy giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc Bằng phương pháp Enter ta sẽ đưa năm biến độc lập vào cùng một lúc để xem xét biến nào được chấp nhận. Kết quả được thể hiện trong các phân tích sau đây bảng 4.9. Bảng 4.9: Coefficientsa Mô hình Hệ số chưa Hệ số t Sig. Thống kê đa công chuẩn hóa chuẩ tuyến n hóa B Sai số Beta Độ Hệ số chuẩn chấp phóng hóa nhận đại của phương biến sai (VIF) 1 (Hằng 1,010 ,114 8,859 ,000 số) ,102 ,024 ,189 4,345 ,695 1,439 HI ,000 ,075 ,023 ,125 3,242 ,886 1,129 DD ,001 ,132 ,027 ,200 4,921 ,794 1,259 XH ,000 ,201 ,021 ,422 9,652 ,687 1,455 TC ,000 ,119 ,021 ,248 5,731 ,703 1,423 RR ,000 a. Biến phụ thuộc: QD (Quyết định sử dụng dịch vụ IB) Căn cứ vào kết quả bảng 4.9 tác giả nhận ra rằng. các biến độc lập 1) Cảm nhận về sự hữu ích; 2) Cảm nhận về sự dễ sử dụng; 3) Ảnh hưởng xã hội; 4) Cảm nhận về 55 giảm sự rủi ro; 5) Cảm nhận về sự tin cậy có sig <0,05 thỏa điều kiện nên được chọn. Điều này một lần nữa khẳng định rằng các kết quả trong các lần chạy EFA (phân tích nhân tố khám phá) mà tác giả đưa ra các quyết định chấp nhận nhân tố phù hợp hay loại bỏ những nhân tố không phù hợp là hoàn toàn chính xác. Để làm rõ hơn vấn đề này. tác giả đưa ra kết quả phân tích hồi quy (bảng 4.10) nhằm cho thấy mối quan hệ giữa các biến quan sát và quyết định sử dụng dịch vụ IB được thể hiện trong phương trình cụ thể như sau: Phương trình hồi qui chưa chuẩn hóa cụ thể: QD = 1,01 + 0,102HI + 0,075DD + 0,132XH + 0,201TC + 0,119RR Hay Phương trình hồi quy thể hiện tác động của các biến độc lập đến quyết định sử dụng dịch vụ IB được viết lại theo dạng chuẩn hoá: QD = 0,189HI + 0,125DD + 0,200XH + 0,422TC + 0,248RR Trong đó: QD: Quyết định sử dụng IB HI: Cảm nhận về sự hữu ích DD: Cảm nhận về sự dễ sử dụng XH: Ảnh hưởng xã hội RR: Cảm nhận về giảm sự rủi ro TC: Cảm nhận về sự tin cậy Kết quả của hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (Unstandardized Coefficients) của từng thành phần như sau: • HI= 0,102. dấu (+) Quan hệ cùng chiều. Khi đánh giá về Cảm nhận về sự hữu ích tăng thêm 1 điểm. mức độ Quyết định sử dụng dịch vụ IB sẽ tăng thêm 0,102 điểm. • DD= 0,075. dấu (+) Quan hệ cùng chiều. Khi đánh giá về Cảm nhận về sự dễ sử dụng tăng thêm 1 điểm. mức độ Quyết định sử dụng dịch vụ IB sẽ tăng thêm 0,075 điểm. 56 • XH= 0,132. dấu (+) Quan hệ cùng chiều. Khi đánh giá về Ảnh hưởng xã hội tăng thêm 1 điểm. mức độ Quyết định sử dụng dịch vụ IB sẽ tăng thêm 0,132 điểm. • TC= 0,201. dấu (+) Quan hệ cùng chiều. Khi đánh giá về Cảm nhận về sự tin cậy tăng thêm 1 điểm. mức độ Quyết định sử dụng dịch vụ IB sẽ tăng thêm 0,201 điểm •. RR= 0,119. dấu (+) Quan hệ cùng chiều. Khi đánh giá về Cảm nhận về giảm sự rủi ro tăng thêm 1 điểm. mức độ Quyết định sử dụng dịch vụ IB sẽ tăng thêm 0,119 điểm 4.2.3.3. Đánh giá sự phù hợp của mô hình Bảng 4.10: Mô hình tổng b Thống kê mức thay đổi Ước Mức Mức R2 lượng độ Mức thay Hệ số Mô điều độ lệch thay thay đổi Durbin- hình R R2 chỉnh chuẩn đổi R2 đổi F df1 df2 Sig. F Watson 1 ,838a ,702 ,23178 ,702 107,036 5 227 ,696 ,000 1,177 Bên cạnh đó. dựa vào bảng 4.10 cho chúng ta thấy R2 = 0.702 càng cao thì giải thích của mô hình hồi quy càng lớn và việc dự đoán biến phụ thuộc càng chính xác. R2 hiệu chỉnh = 0.696 (Bảng 4.10) thể hiện độ tương thích của mô hình là 69.6% hay nói cách khác khoảng trên 69.6% sự biến thiên của biến phụ thuộc “Quyết định sử dụng dịch vụ IB” được giải thích bởi 5 biến độc lập. Ta cần phải kiểm định F thông qua phân tích phương sai. 57 Bảng 4.11: ANOVAb Bình phương Mô hình Tổng bình phương df F Sig. trung bình 1 Hồi qui 28,752 5 5,750 107,036 ,000b Phần dư 12,195 227 ,054 Tổng 40,947 232 Dựa vào bảng kết quả ANOVA (bảng 4.11) kiểm định mức ý nghĩa của các hệ số hồi quy. ta thấy các hệ số bêta đều có ý nghĩa thống kê với sig = 0,000 <0,05. Do đó. các giả thuyết H1. H2. H3. H4. H5 không bị bác bỏ. Nghĩa là 5 nhân tố trên đều có ảnh hưởng trực tiếp đến Quyết định sử dịch vụ IB của khách hàng và mô hình hồi quy tuyến tính bội đang xem xét phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Hơn nữa VIF của các nhân tố trên đều không vượt quá 10 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. 4.2.3.4. Các kiểm định Giả định về phân phối chuẩn của phần dư Phương trình hồi qui trên cũng được thể hiện sau: Đối với kết quả của cách chạy P-P Plot (Analyze/Descriptive Statistics/P-P Plot) cho thấy các điểm quan sát này 58 không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng nên giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm. Ở biểu đồ Histogram (Graphs/Histogram) cho thấy. phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean = 1,34E-15 và độ lệch chuẩn Std. Dev. = 0,989 tức gần = 1). Do đó kết luận rằng phần dư trong mẫu không có tương quan với nhau hay giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm. Giả định liên hệ tuyến tính Kết quả của Scatter/Dot… cho thấy độ phân tán của các phân tử là khá đều. các phân tử này không hội tụ một chỗ. như thế là hợp lệ. (Graphs/Legacy Dialogs/Scatter/Dot…) 59 Giả định về tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa các phần dư) Giả định tiếp theo về tính độc lập của phần dư cũng cần được kiểm định. Ta dùng đại lượng thống kê Durbin – Watson với số mẫu quan sát bằng 233 và số biến độc lập là 5. Tính độc lập của sai số ở đây có nghĩa rằng giữa các phần dư không có mối tương quan với nhau. Đại lượng thống kê Durbin-Watson (d) dùng để kiểm định tương quan của các sai số kề nhau (tương quan chuỗi bậc nhất). Giả thuyết kiểm định: H0: Hệ số tương quan tổng thể của các phần dư bằng 0. Giá trị d gần bằng 2 nếu các phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau. Giá trị d nhỏ hơn 2 nghĩa là các phần dư gần nhau có tương quan thuận. Giá trị d lớn hơn 2 và gần bằng 4 có nghĩa là các phần dư có tương quan nghịch. Kết quả kiểm định của mô hình bảng 4.11 bằng kiểm định Durbin-Watson có giá trị d bằng 1,177 cho thấy chưa có đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H0. Kết luận: Giả định về tính độc lập của sai số không bị vi phạm. 4.2.4. Thảo luận các biến nghiên cứu theo kết quả đối chiếu với thực tế Bảng 4.12: Bảng sắp xếp từ mức cao nhất đến mức thấp nhất (1-6) của hệ số Hồi quy chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Mô hình Tên nhân tố Thứ tự Hệ số Beta TC Cảm nhận về sự tin cậy 0,422 1 RR Cảm nhận về giảm sự rủi ro 0,248 2 XH Ảnh hưởng xã hội 0,200 3 HI Cảm nhận về sự hữu ích 0,189 4 DD Cảm nhận về sự dễ sử dụng 0,125 5 Nguồn: Tổng hợp của tác giả trên SPSS Theo bảng 4.12 cho thấy. nhân tố Cảm nhận về sự tin cậy (hệ số Beta =0,422) ảnh hưởng đến Quyết định sử dụng IB tại ngân hàng so với các nhân tố còn lại; tiếp theo đó là nhân tố Cảm nhận về giảm sự rủi ro (Hệ số Beta = 0,248) và nhân tố Ảnh hưởng xã hội (hệ số Beta là 0,200). nhân tố Cảm nhận về sự hữu ích (hệ số Beta là 0,189). Ảnh hưởng đến Quyết định sử dụng IB thấp nhất đó là Cảm nhận về sự dễ sử 60 dụng (Hệ số Beta = 0,125). Điều này chứng tỏ rằng. nếu hệ số nào có hệ số Beta chuẩn hóa càng cao thì càng tốt. chứng tỏ là nhân tố đó ảnh hưởng mạnh đến Quyết định sử dụng dịch vụ IB. còn những nhân tố nào có hệ số Beta càng nhỏ thì tổ chức cần phải nỗ lực cải tiến những nhân tố đó để khách hàng ngày càng sử dụng dịch vụ IB. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có 5/5 yếu tố ảnh hưởng đến Quyết định sử dụng dịch vụ IB của khách hàng. Nếu so với lý thuyết thì nghiên cứu này chỉ chứng minh được 5 nhân tố ảnh hưởng đến Quyết định sử dụng dịch vụ IB. 4.2.5. Phân tích sự khác biệt về Quyết định sử dụng dịch vụ IB theo đặc tính cá nhân 4.2.5.1. Kiểm định sự khác biệt Quyết định sử dụng dịch vụ IB theo Giới tính Bảng 4.13: Kết quả kiểm định sự khác biệt Quyết định sử dụng dịch vụ IB theo giới tính Bình phương Mô hình Tổng bình phương df F Sig. trung bình 1 Hồi qui ,385 1 ,385 2,195 ,140 Phần dư 40,562 231 ,176 Tổng 40,947 232 Theo kết quả kiểm định trong bảng 4.13 cho ta thấy: Trong kiểm định sự bằng nhau của phương sai cho kết quả mức ý nghĩa sig = 0,140 (>0,05). nên phương sai về Quyết định sử dụng dịch vụ IB giữa nam và nữ không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Trong kiểm định T-test cho thấy mức ý nghĩa sig = 0,928(>0,05). kết quả này có nghĩa là không có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình Quyết định sử dụng dịch vụ dịch vụ IB giữa giới tính nam và nữ. 4.2.5.2. Kiểm định sự khác biệt Quyết định sử dụng IB theo độ tuổi Giá trị Sig. của ANOVA = 0,000 < 0,05. kiểm định T-test cho thấy mức ý nghĩa sig = 0,000(< 0,05). chúng ta kết luận: do đó có sự khác biệt về Quyết định sử dụng dịch vụ IB theo tuổi. 61 Bảng 4.14: Bảng phân tích ANOVA của Quyết định sử dụng dịch vụ IB theo Tuổi Quyết định sử dụng IB Tổng độ lệch Bậc tự Phương sai F Sig. bình phương do trung bình 10,268 ,000 Giữa các nhóm 4,855 1,618 3 Trong nhóm 36,092 ,158 229 Tổng 40,947 232 4.2.5.3. Kiểm định sự khác biệt Quyết định sử dụng dịch vụ IB theo Chức vụ Bảng 4.15: Bảng phân tích ANOVA của Quyết định sử dụng dịch vụ IB theo Chức vụ: Quyết định sử dụng IB Tổng độ lệch Bậc tự Phương sai F Sig. bình phương do trung bình 5,048 ,007 Giữa các nhóm 1,722 ,861 2 Trong nhóm 39,226 ,171 230 Tổng 40,947 232 Giá trị Sig. của ANOVA = 0,000 < 0,05. kiểm định T-test cho thấy mức ý nghĩa sig = 0,000(< 0,05). chúng ta kết luận: do đó có sự khác biệt về Quyết định sử dụng dịch vụ IB theo Chức vụ 4.2.5.4. Kiểm định sự khác biệt quyết định sử dụng dịch vụ IB theo Thu nhập Giá trị Sig. của ANOVA = 0,127 > 0,05. chúng ta kết luận: do đó không có sự khác biệt về Quyết định sử dụng dịch vụ IB theo Thu nhập. 62 Bảng 4.16: Bảng phân tích ANOVA của Quyết định sử dụng dịch vụ IB theo Thu nhập Quyết định sử dụng IB Tổng độ lệch Bậc tự Phương sai F Sig. bình phương do trung bình Giữa các nhóm 1,004 3 ,335 1,918 ,127 Trong nhóm 39,944 229 ,174 Tổng 40,947 232 4.2.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu Dựa trên kết quả hồi quy. ta tiến hành kiểm định các giả thuyết của mô hình đã nêu ra trong chương 2. như sau: Bảng 4.17: Kiểm định các giả thuyết mô hình Giả Hệ số Kết Nội dung thuyết Beta luận Cảm nhận về sự hữu ích có tác động dương với 0,189 Chấp quyết định sử dụng Internet Banking tại Ngân hàng nhận giả H1 Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thuyết KCN Tân Tạo của khách hàng. (H1+) Cảm nhận về dễ sử dụng có tác động dương chiều 0,125 Chấp với quyết định sử dụng Internet Banking tại Ngân nhận giả H2 hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi thuyết nhánh KCN Tân Tạo của khách hàng. (H2+) Ảnh hưởng xã hội có tác động dương với quyết định 0,200 Chấp sử dụng Internet Banking tại Ngân hàng Nông nhận giả H3 nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh KCN Tân thuyết Tạo của khách hàng. (H3+) Chấp Cảm nhận về sự giảm rủi ro có tác động dương với 0,248 nhận giả H4 quyết định sử dụng Internet Banking tại Ngân hàng thuyết 63 Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh KCN Tân Tạo của khách hàng. (H4+) Cảm nhận về sự tin cậy có tác động dương với Chấp 0,422 quyết định sử dụng Internet Banking tại Ngân hàng nhận giả H5 Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thuyết KCN Tân Tạo của khách hàng. (H5+) Từ kết quả nghiên cứu. tác giả nhận thấy Cảm nhận về sự tin cậy có tác động lớn nhất và cảm nhận về dễ dàng sử dụng có tác động thấp nhất với quyết định sử dụng dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh KCN Tân Tạo. Giả thuyết H1: Cảm nhận về sự hữu ích có quan hệ thuận chiều với quyết định sử dụng dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh KCN Tân Tạo. của khách hàng. Yếu tố Cảm nhận về sự hữu ích có hệ số beta = 0,189. giá trị t = 4,345 mức ý nghĩa = 0,000 nên giả thuyết được chấp nhận. Qua kết quả kiểm định hồi quy. ta có thể kết luận Cảm nhận về sự hữu ích có tác động tích cực đến Quyết định sử dụng dịch vụ IB của khách hàng. Yếu tố này cũng phù hợp với kết luận nghiên cứu của Khalil (2007). Lê Thị Kim Tuyết (2008). Giả thuyết H2: Cảm nhận về dễ sử dụng có quan hệ thuận chiều với quyết định sử dụng Internet Banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh KCN Tân Tạo của khách hàng. Yếu tố Cảm nhận về dễ sử dụng có hệ số beta = 0,125. giá trị t = 3,242 mức ý nghĩa = 0,001 nên giả thuyết được chấp nhận. Qua kết quả kiểm định hồi quy. ta có thể kết luận Cảm nhận về dễ dàng sử dụng có tác động tích cực đến Quyết định sử dụng dịch vụ IB của khách hàng và mức tác động này thấp nhất so với các yếu tố còn lại. Kết quả này phù hợp với kết luận Davis (1989), Khalil (2007), Lê Thị Kim Tuyết (2008) Giả thuyết H3: Ảnh hưởng xã hội có quan hệ thuận chiều với quyết định sử dụng Internet Banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh KCN Tân Tạo của khách hàng. Yếu tố Ảnh hưởng xã hội có hệ số beta = 0,200, giá 64 trị t = 4,921, mức ý nghĩa = 0,000 nên giả thuyết được chấp nhận. Qua kết quả kiểm định hồi quy. ta có thể kết luận Ảnh hưởng xã hội có tác động tích cực đến Quyết định sử dụng dịch vụ IB của khách hàng và mức tác động này đứng thứ ba so với các yếu tố còn lại. Kết quả này phù hợp với kết luận Ajzen (1991) Giả thuyết H4: Cảm nhận về sự giảm rủi ro có quan hệ thuận chiều với quyết định sử dụng dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh KCN Tân Tạo của khách hàng. Yếu tố Cảm nhận về sự giảm rủi ro có hệ số beta = 0,248. giá trị t = 5,731. mức ý nghĩa = 0,000 nên giả thuyết được chấp nhận. Qua kết quả kiểm định hồi quy, ta có thể kết luận Cảm nhận về sự giảm rủi ro có tác động tích cực đến Quyết định sử dụng dịch vụ IB của khách hàng. Kết quả này phù hợp với kết luận Davis (1989), Khalil (2007), Lê Thị Kim Tuyết (2008) Giả thuyết H5: Cảm nhận về sự tin cậy có quan hệ thuận chiều với quyết định sử dụng dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh KCN Tân Tạo của khách hàng. Yếu tố Cảm nhận về sự tin cậy có hệ số beta = 0,422 giá trị t = 9652. mức ý nghĩa = 0,000 nên giả thuyết được chấp nhận. Qua kết quả kiểm định hồi quy. Ta có thể kết luận Cảm nhận về sự tin cậy có tác động tích cực đến Quyết định sử dụng dịch vụ IB của khách hàng và mức tác động này mức tác động này cao nhất so với các yếu tố còn lại. Kết quả này phù hợp với kết luận Davis (1989). Khalil (2007). Lê Thị Kim Tuyết (2008). 65 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu để xây dựng và điều chỉnh thang đo. Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng nghiên cứu định tính thông qua khảo sát ý kiến khách hàng để khám phá yếu tố ảnh hưởng quyết định sử dụng IB của khách hàng. Nghiên cứu chính thức tác giả phân tích thống kê mô tả nhằm cung cấp thông tin tổng quan về mẫu nghiên cứu dựa vào tần suất. tỉ lê và tiếp theo Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Kiểm định giá trị thang đo bằng phương pháp EFA. Kiểm định giả thuyết bằng mô hình và cuối cùng Kiểm định sự khác biệt theo các đặc tính cá nhân. 66 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ 5.1. KẾT LUẬN Do vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà quản trị hoạt động cung cấp dịch vụ Internet Banking của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo. Trong tình hình hiện nay khai thác các dịch vụ thuộc về lĩnh vực Internet Banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nói chung và tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo nói riêng còn rất lớn và là xu hướng tất yếu do vậy cường độ cạnh tranh giữa các ngân hàng trong lĩnh vực này hiện nay là rất gay gắt. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo cũng phải tìm mọi biện pháp để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ Internet Banking của mình. Qua nghiên cứu cho thấy có năm nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ Internet Banking của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo với những cường độ tác động khác nhau. Đó là: Cảm nhận về sự hữu ích của dịch vụ Internet Banking có quan hệ thuận chiều với quyết định sử dụng IB của khách hàng. Cảm nhận về tính dễ sử dụng có quan hệ thuận chiều với quyết định sử dụng của khách hàng. Ảnh hưởng của xã hội có quan hệ thuận chiều với quyết định sử dụng dịch vụ IB. Cảm nhận của khách hàng về sự sự giảm rủi ro trong các giao dịch với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo Yếu tố này có quan hệ thuận chiều với quyết định sử dụng dịch vụ IB của khách hàng. Cảm nhận của khách hàng về độ tin cậy trong các giao dịch với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo trong quá trình sử dụng dịch vụ Internet Banking của Ngân hàng. Yếu tố này có quan hệ thuận chiều 67 với quyết định sử dụng dịch vụ IB của khách hàng và có cường độ tác động mạnh nhất đối với quyết định sử dụng so với các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. 5.2. HÀM Ý QUẢN TRỊ Cũng từ kết quả nghiên cứu định lượng này tác giả đã đề xuất một số vấn đề với các nhà quản trị của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo nhằm thu hút khách hàng tốt hơn đối với dịch vụ Internet Banking. Cụ thể như: 5.2.1. Cảm nhận về sự tin cậy Trong kỷ nguyên kỹ thuật số ngày nay. muốn phát triển kinh doanh trực tuyến. bước đầu tiên bạn phải làm là xây dựng lòng tin của khách hàng vào thương hiệu. Họ hài lòng. họ giận dữ. tất cả đều tác động tới việc kinh doanh của bạn. Làm sao bạn tạo ra độ tin cậy để khách hàng có lòng tin vào thương hiệu của mình. Theo kết quả nghiên cứu định lượng (kết quả khảo sát) thì hệ số hồi quy của yếu tố cảm nhận về sự tin cậy (+ 0.422) cao nhất. Điều này nghĩa là yếu tố này thuộc nhóm yếu tố tác động mạnh đến quyết định sử dụng dịch vụ Internet Banking của Ngân hàng. Sự tin tưởng của khách hàng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo sẽ dựa trên cơ sở uy tín của ngân hàng và các hoạt động ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng là chủ yếu cần chú trọng đến tất cả các dịch vụ nói chung và cung cấp dịch vụ Internet Banking nói riêng. Cần có những cam kết và thực hiện đúng cam kết đó trong hoạt động cung cấp dịch vụ. Khi có những sự cố xảy ra hay trong các trường hợp khác thì luôn đặt lợi ích của khách hàng lên trên hết trong điều kiện có thể. Bên cạnh đó, cần chú trọng đến công tác marketing nói chung và công tác truyền thông nói riêng và vấn đề dẫn dắt dư luận xã hội. "Một lần bất tín. vạn lần bất tin". Câu châm ngôn này không chỉ đúng trong cuộc sống hàng ngày mà còn cả trong kinh doanh. Đặc biệt là với công việc nhạy cảm liên quan đến tài sản của cá nhân, doanh nghiệp. Khách hàng đang tìm một ngân hàng uy tín có thể tin tưởng để hợp tác. Sự tin tưởng đó sẽ bắt đầu từ từng nhân viên gặp 68 gỡ với khách hàng. Từ thực tiễn hàng ngày giữa khách hàng và Ngân hàng trao đổi và hợp tác với nhau hai bên đều có ước mong của mình. Ngoài ra, một điều không kém phần quan trọng là phải đảm bảo chất lượng dịch vụ như đã cam kết với khách hàng. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay của ngành ngân hàng tại Việt Nam thì các ngân hàng luôn phải chú trọng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ ở nhiều khía cạnh một cách toàn diện. 5.2.2. Cảm nhận về giảm sự rủi ro Mà theo nhiều nghiên cứu thực nghiệm thì quyết định sử dụng một sản phẩm. dịch vụ (hệ thống) cao sẽ dẫn đến hành vi sử dụng chúng. Chính vì thế. muốn gia tăng lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Internet Banking thì cần chú trọng đến những yếu tố có hệ số hồi quy cao như giảm sự rủi ro cho khách hàng. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo cần tăng cường đảm bảo an ninh. an toàn trong thanh toán điện tử mà đặc biệt là thanh toán thẻ. Cần phải kiểm tra và đánh giá tổng thể công tác an ninh mạng. an ninh thanh toán điện tử thường xuyên và định kỳ nhằm tìm ra các lỗ hổng và nguy cơ một cách kịp thời để có các biện pháp khắc phục. hạn chế tối đa rủi ro kỹ thuật. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo cần xây dựng quy trình, các biện pháp quản lý rủi ro cho hệ thống thanh toán nên phân loại. xử lý và phòng tránh rủi ro ở tất cả các khâu trong quá trình giao dịch thanhtoán. Đồng thời, cần kết hợp kiểm tra. rà soát toàn bộ máy ATM và máy POS định kỳ và thường xuyên nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi gian lận tại đơn vị chấp nhận thanh toán; Tăng cường hệ thống đảm bảo an toàn. bảo mật cho các giao dịch qua ATM. POS, các giải pháp xác thực khách hàng khi giao dịch tại ATM để phòng, chống các hành vi sử dụng thẻ giả. Cần chú ý cài đặt và bảo dưỡng, nâng cấp thường xuyên hệ thống an ninh như còi báo động khi có hành vi xâm hại các cây ATM hoặc camera theo dõi rất hiệu quả trong việc phòng tránh rủi ro skimming thẻ. Camera có thể phát hiện cá đối tượng cố ý gài các thiết bị vào cây ATM để đọc và quét thẻ khách sử dụng trái phép. 69 Bên cạnh đó cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đầu tư máy móc, trang thiết bị công nghệ thanh toán để phòng tránh các rủi ro về lỗi kỹ thuật hay hạn chế năng lực quản lý của con người trong quá trình thực hiện các giao dịch thanh toán. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo cũng cần quan tâm sát sao hơn nữa đến việc thường xuyên thông tin cập nhật các hình thức lừa đảo đến khách hàng, cũng như đưa ra các cảnh báo đề phòng, hướng dẫn khách hàng để phòng tránh các vấn đề rủi ro lừa đảo, thông tin đến khách hàng các tăng tính bảo mật để hạn chế rủi ro phát sinh liên quan đến dịch vụ thẻ hay thanh toán điện tử. Cung cấp cho khách hàng một dịch vụ an toàn cho tài khoản. tài sản trong tài khoản và bí mật về thông tin cá nhân cho khách hàng. Bên cạnh đó. ngân hàng cũng phải thường xuyên cập nhật, nâng cấp các phần mềm mà mình sử dụng. sử dụng các chương trình phòng chống virus đảm bảo an toàn cho máy tính. ... Đứng ở góc độ khách hàng sử dụng dịch vụ thì sự an toàn ở đây phần lớn do chính Ngân hàng tư vấn và một phần từ công tác truyền thông của ngân hàng và dư luận xã hội. Do đó. trước tiên ngân hàng cần làm tốt vấn đề an toàn đứng trên góc độ ngân hàng. Tiếp đến là chú trọng đến công tác truyền thông đến khách hàng của mình. 5.2.3. Ảnh hưởng xã hội Khi dịch vụ Internet Banking ra đời sẽ có 3 nhóm khách hàng. Nhóm thứ nhất đây là nhóm khách hàng có kiển thức và thấy sự tiện ích của dịch vụ Internet Banking vể tiết kiệm thởi gian công sức do vậy nhóm khách hàng thứ nhất sẽ thích nghi và sử dụng dịch vụ ngay lập tức. Nhóm khách hàng thứ hai chưa sẵn sàng thực hiện do còn nghi ngờ lo lắng về sự an toàn dịch vụ này và có thể trong suy nghĩ sợ mất tiền không thu hồi được do vậy nhóm này thích nghi dần dần. Nhóm khách hàng cuối cùng đây là nhóm khách hàng chưa thật sự tin tưởng khi sử dụng dịch vụ có sự thích nghi chậm nhất. Những khách hàng cần được ngân hàng tư vấn thường xuyên và khi thấy hai nhóm kia sử dụng sẽ dần sử dụng theo. Theo kết quả nghiên cứu định lượng (kết quả khảo sát) thì hệ số hồi quy của yếu tố ảnh hưởng xã hội (+0.200). Điều này nghĩa là yếu tố này thuộc nhóm yếu tố 70 tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ Internet Banking của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo. Chính vì thế. muốn gia tăng lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Internet Banking thì cần chú trọng đến những băn khoăn của khách hàng đó là không an toàn. Hiện nay để đảm bảo độ tin cậy cho khách hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo cung cấp cho khách hàng hóa đơn trực tiếp ngay sau khi thực hiện một dịch vụ thanh toán hoặc chuyển khoản tại Ngân hàng. Người nhận cũng nhận được ngay lập tức khoản tiền đó. Ngoài ra Chi nhánh phải dành thời gian để hướng dẫn khách hàng về vai trò cũng như cách sử dụng dịch vụ Internet banking khuyến khích khách hàng có thể sử dụng ngay tại nơi giao dịch để khách hàng tạo thói quen. Chi nhánh nên giải thich, khuyến cáo cho khách hàng hiểu được sự an toàn và đáng tin cậy của dịch vụ này và đồng thời sử dụng một số khuyến mãi và ưu đãi để khuyến khích họ sử dụng thử sản phẩm để làm sao khách hàng nhóm thứ hai gia tăng kéo theo khách hàng từ nhóm thứ ba. 5.2.4. Cảm nhận về sự hữu ích Dịch vụ Internet Banking có nhiều lợi thế hơn ngân hàng truyền thống là làm cho hoạt động tài khoản trở nên đơn giản và thuận tiện. Dịch vụ Internet banking cho phép bạn thực hiện các giao dịch khác nhau khi sử dụng trang web của ngân hàng. Một trong những lợi thế của ngân hàng điện tử là Cảm nhận của khách hàng về sự hữu ích của dịch vụ Internet Banking sẽ dựa trên cơ sở dịch vụ của ngân hàng cung cấp có thật sự giải quyết đúng nhu cầu mà khách hàng đang cần hay không. Do vậy. để nâng cao cảm nhận của khách hàng về sự hữu ích của dịch vụ Internet Banking của mình thì tác giả gợi mở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo cần thực hiện tốt nội dung sau. Thứ nhất. tìm hiểu sâu hơn về nhu cầu của khách hàng để có những dịch vụ đáp ứng tốt và chính xác những nhu cầu mà khách hàng trên thị trường Tp.HCM đang cần trong khả năng của ngân hàng. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải rà soát lại các 71 dịch vụ của mình về Internet Banking. cụ thể cần tìm hiểu cần mở thêm những dịch vụ gì. cần loại bỏ bớt những dịch vụ gì. ... Thứ hai. cần thực hiện tốt công tác quảng bá. truyền thông cho dịch vụ Internet Banking của mình ở nhiều kênh và tập trung vào những kênh thật sự hiệu quả. Tập trung thông điệp truyền thông vào những thuộc tính hữu ích của dịch vụ Internet Banking. Nếu có thể thì cũng cần tổ chức những chương trình truyền hình với những chuyên gia nói về sự hữu ích của dịch vụ Internet Banking để quảng bá đến công chúng. Thứ ba. cần học hỏi một số ngân hàng thực hiện tương đối thành công trong việc triển khai và cung cấp dịch vụ Internet Banking trên thị trường Tp.HCM của các chi nhánh và các ngân hàng khác 5.2.5. Cảm nhận về sự dễ sử dụng Hiện nay sử dụng của dịch vụ Internet Banking chưa thực sự dễ dàng do vậy Cảm nhận của khách hàng về sự dễ sử dụng của dịch vụ Internet Banking còn một số băn khoăn nhất đinh . Khi sử dụng phụ thuộc vào một số yếu tố chủ yếu như sự phức tạp của các thao tác trong các giao dịch. sự hiểu biết của khách hàng về mặt công nghệ và sự hỗ trợ cho khách hàng về mặt kiến thức công nghệ trong các giao dịch từ phía ngân hàng. Muốn nâng cao cảm nhận của khách hàng một cách tích cực về tính dễ sử dụng của dịch vụ Internet Banking là tập trung vào sự hỗ trợ cho khách hàng về mặt kiến thức công nghệ trong các giao dịch từ phía ngân hàng vì hai yếu tố còn lại nêu trên thì ngân hàng khó có thể thay đổi. Hoạt động hỗ trợ khách hàng trong vấn đề này có thể thực hiện ở hai phương thức là từ nhân viên ngân hàng và trực tiếp trên Website thực hiện giao dịch của khách hàng với ngân hàng. Về phương thức hỗ trợ trực tiếp trên chính Website giao dịch hiện nay đã có một số ngân hàng làm khá tốt. Họ có hướng dẫn cụ thể cho khách hàng đối với từng dịch vụ trong Internet Banking. 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 5.3.1. Hạn chế của đề tài Với những hạn chế về mặt thời gian. nguồn lực cũng như kiến thức. đề tài còn một số hạn chế như sau: 72 Thứ nhất. Kết quả nghiên cứu chưa thể đại diện cho tất cả các khách hàng khác nhau. Phương pháp chọn mẫu tiếp cận đối tượng khảo sát đại diện mẫu chưa cao. Thứ hai. IB là một khái niệm khá rộng nghiên cứu chỉ mới tiếp cận 05 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ IB tại ngân hàng. Trong khi đó thực tế. do đó còn nhiều yếu tố thành phần khác có thể tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ IB của khách hàng. Thứ ba. Đề tài đánh giá thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu thông qua: Phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach‘s Alpha; Phân tích nhân tố khám phá EFA; Phân tích hồi qui tuyến tính bội; Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính ANOVA. Đề tài chưa sử dụng các phương pháp nghiên cứu sâu hơn để kiểm định sự phù hợp tối đa của mô hình nghiên cứu. 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo Với những hạn chế nêu trên. tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo như sau: Thứ nhất. mở rộng phạm vi đối tượng khảo sát toàn bộ khách hàng cá nhân. doanh nghiệp tại ngân hàng. Từ đó có kết quả so sánh giữa các khu vực và loại hình họat động. Việc mở rộng phạm vi khảo sát sẽ cho kết quả rõ hơn về sự ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ IB với từng khu vực khác nhau. Thứ hai. Cần nghiên cứu thêm các yếu tố khác ngoài 5 yếu tố trên để đưa vào mô hình nghiên cứu nhằm phản ảnh ảnh hưởng đến quyết định chọn dịch vụ IB toàn diện hơn. Thứ ba. Đề tài có thể sử dụng các phương pháp nghiên cứu sâu hơn để kiểm định sự phù hợp tối đa của mô hình nghiên cứu như phân tích nhân tố khẳng định
CFA. SEM... bằng các công cụ như: AMOS. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu Danh mục tài liệu tiếng Việt với SPSS. tập 1.2. TP.HCM. NXB Hồng Đức. 2. Lê Thị Kim Tuyết. 2008. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dịch dịch vụ Internet Banking nghiên cứu tại thị trường Việt Nam. Tuyển tập báo cáo Hội sinh viên nghiên cứu khoa học lần thứ 6. 2008. Danh mục tài liệu tiếng Anh anh Human Decision Process. No. 50. pp. 179-211 5. Ajen. I. 1991. The theory of Planned Behavior. Organization Behavior coss- market examination”. Journal of Bussiness research. Vol. 63. 0148- 2963. 6. Alsajjan B and Dennis C (2010). “Internet banking acceptance model: a 7. Chan & Lu (Understanding Internet Banking Adoption and Use Behavior ...) Global. Vol. 2 (11) 8. Crawford. A.M (2002). International media habits on the rise. Ad Age 9. Daniel. E (1999). Provision of electronic banking in the UK and the repuplic of Ireland. An International journal of bank maketing Vol. 17 (2). 72-82 acceptance of information technologys. MIS Quarterly. Vol. 13. No.3. pp. 319-340 10. Davis F.D (1989). Perceived usefulness. perceived ease of use. and user 11. F.D Fishbein. I. Ajzen (1975). Belief Intention and behavior: An Massachusetts. introduction to theory and research. Addison-Wesley. Reading. 12. Gurău. Catalin. “E-banking in Transition Economies: the Case of Romania. ” Journal of Financial Services Marketing. 6. 4. 2002. pp. 362-379. 13. Hair. J.F.. Anderson. R.E.. tatham. R.L.. and Black. W.C (1995). Hall International Multinvariate data analysis with Readings. Englewood Cliffs. Prentice- 14. Karjaluoto. H.. Mattila. M. And Pento. T. (2002). Factors underlying of bank marketing. 20 (6). 262-272 attitude formation towards online banking in Finland. International Journal 15. King . W.R and He. J (2006). A meta-analysis of technology acceptance model. Information and Management. Vol. 43 (6). 740-750 16. Kent Ericksson. Katri Kerem. Daniel Nilsson. 2005. “ Customer acceptance of IB in Estonia”. The Internationa; Journal of bankingMarketing. 23(2): 200-216. 17. Mathieson. K. (1991). Predicting User Intention: Comparing the Technology Acceptance model with the Theory of Planed Behaviour. Information Systems research 2 (3). 173-191. 18. Nunally. J.C (1978). Psychometric theory. Vol.2. McGraw-Jill. New York 19. Nathan. L (1999). “Www.your-community-bank.com: community banks are going online. Community and Banking. ” Federal Reserve Bank of Boston. rapid growth”. University oí Taru. 20. Olga Lustsik (2003). “ E- banking in Estonia: reasons and beneílts of the 21. Pikkarainen. T.. Pijjarainen. K. Karjaluoto. H and Pahnila. S. (2004). Consumer acceptance of online banking: and extension of technology acceptance model. Internet research. Vol. 14 (3). 24-235 oí internet banking: An empirical study in Hong Kong”. 23. T. Ramayah. Muhamad Jantan. Mohd Nasser Mohd Noor. koay Pei Ling (2003). “Receptiveness oí IB by Malaysia consumers: The case oí Penang”. Asia Academy of Management Journal. Vol 8. No 2. 1-29. 22. T.C Edwin Cheng*. David Y.C Lam. Andy C.L Yeung (2006). “Adoption Kính gửi Quý Anh/Chị Tôi là học viên thuộc trường ĐH KINH TẾ TPHCM. Kính mong quý anh/chị dành chút thời gian cho ý kiến của mình về mô hình nghiên cứu của tôi “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo”. Ý kiến của anh/chị là tài liệu hữu ích để nghiên cứu đề tài này. Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ quý báu của Anh/Chị! 1. Cơ sở tác giả đề xuất mô hình Dựa trên cơ sở lý thuyết của ba mô hình: Mô hình hành động hợp lý TRA. mô hình hành vi dự định TPB. mô hình chấp nhận công nghệ TAM. bài nghiên cứu sẽ sử dụng kết hợp giữa mô hình TAM và mô hình TPB làm cơ sở lý thuyết. Tác giả đề xuất mô hình như sau: Cảm nhận về sự hữu ích Cảm nhận về sự dễ sử
dụng Ảnh hưởng xã hội Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu của tác giả: Cảm nhận về sự giảm rủi
ro Cảm nhận về sự tin cậy Quyết định sử dụng
IB 2. Ý kiến của các thành viên Xin ý kiến của Anh/Chị về các nhân tố tác động: Loại bỏ yếu nào trong mô hình đề xuất: - …………………………………………………………………………… - …………………………………………………………………………… Bổ sung thêm yếu tố khác: - …………………………………………………………………………… - …………………………………………………………………………… - …………………………………………………………………………… Xin giải thích (nếu có thể): - …………………………………………………………………………… XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN! DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM KHẢO MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU STT HỌ & TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC Đoàn Võ Việt Hoàng Xuân Chính Khách hàng Công tác đơn vi HCSN 1 Hồ Thị Bắc Khách hàng Công tác đơn vi HCSN 2 Đặng Quốc Việt Khách hàng DN Đại lý vé máy bay 3 Nguyễn Thi Thu Sâm Khách hàng cá nhân 4 Huỳnh Thị Mỹ Linh Khách hàng cá nhân 5 Trần Thế Phong Khách hàng cá nhân 6 Đặng Phi Hải Khách hàng cá nhân 7 Nguyễn Tuấn Anh Khách hàng cá nhân 8 Phạm Trần Khánh Linh Khách hàng cá nhân 9 Khách hàng cá nhân 10 Kính gửi Quý Anh/Chị Tôi là Hoàng Minh Diệu học viên thuộc trường ĐH KINH TẾ TPHCM Kính mong quý anh/chị dành chút thời gian cho ý kiến của mình về mô hình nghiên cứu của tôi dưới đây. Ý kiến của anh/chị sẽ góp phần quyết định đến sự thành công của đề tài nghiên cứu này. Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ quý báu của Anh/Chị! Hướng dẫn trả lời: Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình với những phát biểu dưới đây khi đề cập đến “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh KCN Tân Tạo” theo thang điểm 1 đến 5. với các quy ước như sau: (1) Rất không đồng ý (2) Không đồng ý (3) Bình thường (4) Đồng ý (5) Rất đồng ý Ký hiệu Thang đo Mức độ đồng ý (1 – 5) biến Cảm nhận về sự hữu ích (HI) HI1 Anh/Chị tiết kiệm được thời gian khi 1 2 3 4 5 sử dụng IB HI2 Anh/Chị có thể giao dịch với ngân 1 2 3 4 5 hàng bất cứ nơi nào. ở đâu HI3 Anh/Chị sử dụng IB giúp nâng cao hiệu 1 2 3 4 5 quả công việc HI4 Sử dụng IB giúp Anh/Chị kiểm soát tài 1 2 3 4 5 chính tốt hơn HI5 Sử dụng IB rất hữu ích 1 2 3 4 5 Cảm nhận về sự dễ sử dụng (SD) SD1 Các hướng dẫn sữ dụng IB dễ hiểu 1 2 3 4 5 SD2 Anh/Chị có thể sử dụng IB mà không 1 2 3 4 5 cần sự hỗ trợ SD3 Các thao tác sử dụng trên IB rất đơn 1 2 3 4 5 giản SD4 Anh/Chị nhanh chóng sử dụng thành 1 2 3 4 5 tạo IB SD5 IB nhìn chung dễ sử dụng 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng xã hội (XH) XH1 Gia đình Anh/Chị có thể ảnh hưởng 1 2 3 4 5 đến quyết định chọn IB để sử dụng XH2 Anh/Chị sẽ sử dụng IB nếu rất nhiều 1 2 3 4 5 người đã tham gia XH3 Những người bạn của Anh/Chị khuyên 1 2 3 4 5 Anh/Chị sử dụng IB XH4 Nhiều thành viên trong gia đình đã sử 1 2 3 4 5 dụng IB tại Agribank CN KCN Tân tạo Cảm nhận về sự giảm rủi ro (RR) RR1 Anh/Chị thấy không an tâm về sự an 1 2 3 4 5 toàn khi sử dụng IB RR2 Anh/Chị thấy không an tâm về độ bảo 1 2 3 4 5 mật IB RR3 Anh/Chị lo bị mất cắp thông tin 1 2 3 4 5 RR4 Anh/Chị lo lắng về pháp luật liên quan 1 2 3 4 5 đến IB RR5 Anh/Chị không yên tâm về công nghệ 1 2 3 4 5 IB Cảm nhận về sự tin cậy (TC) TC1 Thương hiệu ngân hàng làm Anh/Chị 1 2 3 4 5 yên tâm khi sử dụng IB TC2 Anh/Chị tin tưởng vào dịch vụ IB mà 1 2 3 4 5 ngân hàng cung cấp TC3 Sự hướng dẫn nhiệt tình. chu đáo. rõ 1 2 3 4 5 ràng của nhân viên ngân hàng khiến Anh/Chị tin tưởng sử dụng IB TC4 Anh/Chị tin cậy vào chất lượng dịch vụ 1 2 3 4 5 IB mà ngân hàng cung cấp TC5 Chất lượng kết nối.phản hồi nhanh 1 2 3 4 5 chóng khi sử dụng IB làm Anh/Chi yên tâm Quyết định sử dụng IB QD1 Anh/Chị đang sử dụng IB thường 1 2 3 4 5 xuyên QD2 Anh/Chị chắc chắn sử dụng IB khi cần 1 2 3 4 5 thiết QD3 Anh/Chị quyết định sử dụng IB lâu dài 1 2 3 4 5 QD4 Anh/Chị sẽ giới thiệu bạn bè. người 1 2 3 4 5 thân sử dụng IB THÔNG TIN CÁ NHÂN Giới tính: 0. Nam 1. Nữ Q1 Anh chị thuộc nhóm tuổi nào dưới đây? Q2 1. <25 2. 25 - 40 3. 40 - 55 4. Trên 55 Q3 Anh chi giữ chức vụ gì? 1. Lãnh đạo 2. cán bộ chuyên môn 3. Nhân viên 4. Khác Q4 Mức thu nhập trung bình hàng tháng hiện nay của Anh/Chị? 1. dưới 5 triệu 2. 5 – 10 triệu 3. 10 – 25 triệu 4. Trên 15 triệu PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ XỬ LÝ SPSS 3.1 KẾT QUẢ KIỂM TRA DỮ LIỆU Statistics Gioitinh NhomCV Thunhap Tuoi 233 233 N Valid 233 233 0 0 Missing 0 0 3.2 THỐNG KÊ MÔ TẢ DỮ LIỆU KHẢO SÁT Gioitinh Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Nữ 141 60,5 60,5 60,5 Nam 92 39,5 39,5 100,0 Total 233 100,0 100,0 NhomCV Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Valid Lãnh đạo 51 21,9 21,9 21,9 Cán bộ chuyên 115 49,4 49,4 71,2 môn Nhân viên 67 28,8 28,8 100,0 Total 233 100,0 100,0 Tuoi Thunhap Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent 22 9.4 9,4 Valid <5 triệu 9,4 63 27,0 27,0 >= 5 < 10 triệu 36,5 62 26,6 26,6 >=10< 15 triệu 63,1 86 36,9 36,9 >= 15 triệu 100,0 233 100,0 100,0 Total Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent 20 8,6 8,6 Valid < 25 8,6 143 61,4 61,4 >=25 < 40 70,0 46 19,7 19,7 >=40< 55 89,7 24 10,3 10,3 >= 55 100,0 Total 233 100,0 100,0 Standard Mean Minimum Maximum Median Mode Deviation HI1 3,47 1,00 5,00 3,00 3,00 1,04 HI2 3,56 1,00 5,00 4,00 4,00 1,02 HI3 3,29 1,00 5,00 3,00 3,00 1,08 HI4 3,32 1,00 5,00 3,00 4,00 1,19 HI5 3,56 1,00 5,00 4,00 3,00 1,01 DD1 3,21 1,00 5,00 3,00 3,00 1,07 DD2 3,55 1,00 5,00 4,00 4,00 0,84 DD3 3,82 1,00 5,00 4,00 4,00 1,01 DD4 3,67 1,00 5,00 4,00 3,00 0,99 DD5 3,62 1,00 5,00 4,00 4,00 0,90 XH1 3,70 1,00 5,00 4,00 4,00 1,06 5,00 4,00 4,00 0,98 XH2 3,72 1,00 5,00 4,00 4,00 0,78 XH3 3,57 1,00 5,00 4,00 4,00 0,82 XH4 3,73 1,00 5,00 4,00 4,00 0,60 XH5 3,77 2,00 5,00 3,00 3,00 1,11 TC1 3,01 1,00 5,00 4,00 4,00 0,98 TC2 3,65 1,00 5,00 4,00 4,00 1,10 TC3 3,58 1,00 5,00 4,00 4,00 1,08 TC4 3,60 1,00 5,00 4,00 4,00 0,98 TC5 3,49 1,00 5,00 3,00 4,00 0,93 RR1 3,32 1,00 5,00 3,00 3,00 1,20 RR2 3,20 1,00 5,00 3,00 3,00 1,20 RR3 3,31 1,00 5,00 3,00 3,00 1,16 RR4 3,18 1,00 5,00 4,00 4,00 1,22 RR5 3,33 1,00 4,00 3,00 3,00 0,55 QD1 3,33 2,00 4,00 3,00 3,00 0,51 QD2 3,22 2,00 4,00 3,00 3,00 0,54 QD3 3,24 2,00 4,00 3,00 3,00 0,46 QD4 3,15 2,00 3.3 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH Cronbach’ Alpha Thang đo HI Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items ,775 5 Item-Total Statistics Scale Cronbach's Scale Mean Variance if Corrected Alpha if if Item Item Item-Total Item Deleted Deleted Correlation Deleted HI1 13,73 10,260 ,550 ,732 HI2 13,64 10,025 ,612 ,712 HI3 13,91 10,125 ,544 ,734 HI4 13,88 9,868 ,502 ,752 HI5 13,64 10,499 ,537 ,737 Thang đo DD Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items ,653 5 Item-Total Statistics Scale Cronbach's Scale Mean Variance if Corrected Alpha if if Item Item Item-Total Item Deleted Deleted Correlation Deleted DD1 14,67 7,853 ,124 ,738 DD2 14,32 6,830 ,496 ,566 DD3 14,05 6,226 ,495 ,556 DD4 14,20 6,084 ,550 ,528 DD5 14,25 6,854 ,441 ,586 LẦN 2. BỎ DD1 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items ,738 4 Item-Total Statistics Scale Cronbach's Scale Mean Variance if Corrected Alpha if if Item Item Item-Total Item Deleted Deleted Correlation Deleted DD2 11,11 5,056 ,548 ,671 DD3 10,84 4,531 ,537 ,675 DD4 11,00 4,573 ,547 ,668 DD5 11,05 5,054 ,494 ,698 Thang XH Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items ,802 5 Item-Total Statistics Scale Cronbach's Scale Mean Variance if Corrected Alpha if if Item Item Item-Total Item Deleted Deleted Correlation Deleted XH1 14,78 6,448 ,522 ,797 XH2 14,76 6,556 ,572 ,772 XH3 14,91 6,634 ,783 ,708 XH4 14,75 6,929 ,650 ,745 XH5 14,71 8,320 ,494 ,795 Thang đo TC Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items ,729 5 Item-Total Statistics Scale Cronbach's Scale Mean Variance if Corrected Alpha if if Item Item Item-Total Item Deleted Deleted Correlation Deleted TC1 14,32 12,373 -,037 ,869 TC2 13,68 8,357 ,706 ,602 TC3 13,76 8,272 ,606 ,634 TC4 13,73 8,345 ,608 ,634 TC5 13,84 8,151 ,748 ,584 LẦN 2, BỎ TC1 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items ,869 4 Item-Total Statistics Scale Cronbach's Scale Mean Variance if Corrected Alpha if if Item Item Item-Total Item Deleted Deleted Correlation Deleted TC2 10,67 7,344 ,766 ,816 TC3 10,74 7,149 ,682 ,850 TC4 10,72 7,463 ,632 ,869 TC5 10,83 7,100 ,822 ,794 Thang đo RR Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items ,818 5 Item-Total Statistics Scale Cronbach's Scale Mean Variance if Corrected Alpha if if Item Item Item-Total Item Deleted Deleted Correlation Deleted RR1 13,02 13,125 ,761 ,750 RR2 13,14 12,498 ,612 ,782 RR3 13,03 12,818 ,566 ,796 RR4 13,16 12,784 ,603 ,784 RR5 13,01 12,836 ,549 ,801 Thang đo QD Reliability Statistics Cronbach's N of Alpha Items ,829 4 Item-Total Statistics Scale Cronbach's Scale Mean Variance if Corrected Alpha if if Item Item Item-Total Item Deleted Deleted Correlation Deleted QD1 9,61 ,596 ,814 1,679 QD2 9,72 ,755 ,739 1,592 QD3 9,70 ,595 ,813 1,692 QD4 9,79 ,699 ,770 1,753 Như vậy, ta loại DD1, TC1 khi chạy EFA 3.4 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH EFA Đối với các biến độc lập KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling ,859 Adequacy, Bartlett's Test of Approx, Chi-Square 2395,299 Sphericity df 253 Sig, ,000 Total Variance Explained 7,029 30,562 30,562 7,029 30,562 30,562 3,189 13,867 13,867 1 2,285 9,936 40,498 2,285 9,936 40,498 3,014 13,105 26,972 2 1,893 8,233 48,731 1,893 8,233 48,731 2,966 12,894 39,866 3 1,595 6,934 55,665 1,595 6,934 55,665 2,773 12,056 51,921 4 1,433 6,231 61,896 1,433 6,231 61,896 2,294 9,975 61,896 5 ,868 3,776 65,672 6 ,763 3,318 68,990 7 ,724 3,148 72,138 8 ,678 2,949 75,087 9 ,639 2,778 77,865 10 ,611 2,657 80,522 11 ,581 2,527 83,049 12 ,568 2,469 85,518 13 ,503 2,187 87,705 14 ,474 2,063 89,767 15 ,456 1,984 91,751 16 ,399 1,735 93,487 17 ,355 1,544 95,030 18 ,332 1,444 96,474 19 ,275 1,195 97,669 20 ,227 ,988 98,657 21 ,165 ,717 99,374 22 ,144 ,626 100,000 23 Extraction Method: Principal Component Analysis, Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 ,766 RR4 ,750 ,359 RR1 ,736 RR2 ,696 RR5 ,670 RR3 ,811 TC4 ,796 ,317 TC5 ,771 TC3 ,351 ,741 TC2 ,753 HI2 ,683 HI3 ,664 HI4 ,663 HI1 ,657 HI5 ,859 XH3 ,805 XH4 ,740 XH2 ,633 XH5 ,430 ,345 ,390 ,347 XH1 ,743 DD4 ,737 DD2 ,732 DD3 ,721 DD5 Extraction Method: Principal Component Analysis, Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization,a a, Rotation converged in 6 iterations, LẦN 2, LOẠI XH1 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling ,848 Adequacy, Bartlett's Test of Approx, Chi-Square 2202,778 Sphericity df 231 Sig, ,000 Total Variance Explained 1 6,488 29,492 29,492 6,488 29,492 29,492 3,092 14,056 14,056 2 2,285 10,388 39,880 2,285 10,388 39,880 2,866 13,026 27,082 3 1,887 8,578 48,457 1,887 8,578 48,457 2,859 12,995 40,077 4 1,590 7,229 55,687 1,590 7,229 55,687 2,584 11,747 51,825 5 1,431 6,504 62,191 1,431 6,504 62,191 2,280 10,366 62,191 6 ,864 3,928 66,118 7 ,759 3,450 69,568 8 ,723 3,286 72,854 9 ,678 3,080 75,933 10 ,617 2,807 78,740 11 ,610 2,772 81,512 12 ,581 2,641 84,153 13 ,527 2,397 86,550 14 ,501 2,277 88,826 15 ,471 2,140 90,967 16 ,430 1,956 92,923 17 ,365 1,659 94,582 18 ,350 1,591 96,173 19 ,285 1,296 97,469 20 ,228 1,038 98,508 21 ,180 ,818 99,325 22 ,148 ,675 100,000 Extraction Method: Principal Component Analysis, Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 ,767 RR4 ,751 ,355 RR1 ,736 RR2 ,697 RR5 ,671 RR3 ,756 HI2 ,683 HI3 ,666 HI4 ,664 HI1 ,659 HI5 ,811 TC4 ,319 ,792 TC5 ,774 TC3 ,355 ,741 TC2 ,861 XH3 ,812 XH4 ,739 XH2 ,626 XH5 ,743 DD4 ,736 DD2 ,733 DD3 ,722 DD5 Extraction Method: Principal Component Analysis, Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization,a a, Rotation converged in 6 iterations, Đối với biến phụ thuộc KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling ,682 Adequacy, Bartlett's Test of Approx, Chi-Square 494,013 Sphericity df 6 Sig, ,000 Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Compone % of Cumulative % of Cumulative nt Total Variance % Total Variance % 66,980 2,679 66,980 66,980 2,679 66,980 1 ,751 18,763 85,743 2 ,438 10,948 96,691 3 ,132 3,309 100,000 4 Extraction Method: Principal Component Analysis, Loại thêm thang đo XH1 khi chạy tương quan và hồi quy, 3.5 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TƯƠNG QUAN Correlations HI DD XH TC RR QD HI 1 ,294** ,308** ,452** ,406** ,578** Pearson
Correlation
Sig, (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 N 233 233 233 233 233 233 DD ,294** 1 ,243** ,158* ,121 ,325** Pearson
Correlation
Sig, (2-tailed) ,000 ,000 ,016 ,066 ,000 N 233 233 233 233 233 233 XH ,308** ,243** 1 ,334** ,364** ,519** Pearson
Correlation
Sig, (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 N 233 233 233 233 233 233 TC ,452** ,158* ,334** 1 ,461** ,708** Pearson
Correlation
Sig, (2-tailed) ,000 ,016 ,000 ,000 ,000 N 233 233 233 233 233 233 RR ,406** ,121 ,364** ,461** 1 ,607** Pearson
Correlation
Sig, (2-tailed) ,000 ,066 ,000 ,000 ,000 N 233 233 233 233 233 233 QD 1 ,578** ,325** ,519** ,708** ,607** Pearson
Correlation
Sig, (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 N 233 233 233 233 233 233 **, Correlation is significant at the 0,01 level (2-tailed), *, Correlation is significant at the 0,05 level (2-tailed), Model Summaryb Durbin- Change Statistics Watson Std, R Error of R Mod Squa Adjusted the Square F Sig, F R re R Square Estimate Change Change df1 df2 Change el a 1 ,838 ,702 ,23178 ,702 107,036 5 227 ,696 ,000 1,177 a, Predictors: (Constant), RR, DD, XH, HI, TC b, Dependent Variable: QD ANOVAa Sum of Mean Model Squares Square F Sig, df 1 Regressio 28,752 5,750 107,036 5 ,000b n Residual 12,195 227 ,054 Total 40,947 232 a, Dependent Variable: QD b, Predictors: (Constant), RR, DD, XH, HI, TC Coefficientsa Standardiz Unstandardiz ed ed Coefficien Collinearity Coefficients ts Statistics Std, Model B Error Beta t Sig, Tolerance VIF 1 (Constant) 1,01 ,114 8,859 ,000 0 ,102 ,024 ,189 HI 4,345 ,695 1,439 ,000 ,075 ,023 ,125 DD 3,242 ,886 1,129 ,001 ,132 ,027 ,200 XH 4,921 ,794 1,259 ,000 ,201 ,021 ,422 TC 9,652 ,687 1,455 ,000 ,119 ,021 ,248 RR 5,731 ,703 1,423 ,000 a, Dependent Variable: QD 3.6 KIỂM ĐINH SỰ KHÁC BIỆT GIỚI TÍNH Test of Homogeneity of Variances QD Levene df1 df2 Sig, Statistic 1 231 ,928 ,008 ANOVA QD Sum of Mean Squares Square F Sig, df Between ,385 2,195 ,140 ,385 1 Groups ,176 Within Groups 40,562 231 Total 40,947 232 KHÔNG KHÁC BIỆT NHÓM CHỨC VỤ Test of Homogeneity of Variances QD Levene Statistic df1 df2 Sig, 7,881 2 230 ,000 ANOVA QD Sum of Mean Squares df Square F Sig, Between 1,722 2 ,861 5,048 ,007 Groups 230 ,171 Within Groups 39,226 232 Total 40,947 Robust Tests of Equality of Means QD Statistica df1 df2 Sig, Welch 6,801 2 131,178 ,002 a, Asymptotically F distributed, CÓ SỰ KHÁC BIỆT Multiple Comparisons Dependent Variable: QD 95% Confidence Interval Mean Difference Std, Lower (I) NhomCV (J) NhomCV (I-J) Error Sig, Bound LSD Lãnh đạo Cán bộ chuyên -,21773* ,06948 -,3546 -,0808 ,002 môn Nhân viên -,11955 ,07674 ,121 -,2708 ,0317 Cán bộ chuyên Lãnh đạo ,21773* ,06948 ,0808 ,3546 ,002 môn Nhân viên ,09818 ,06347 ,123 -,0269 ,2232 Nhân viên Lãnh đạo ,11955 ,07674 ,121 -,0317 ,2708 Cán bộ chuyên -,09818 ,06347 ,123 -,2232 ,0269 môn *, The mean difference is significant at the 0,05 level, ĐỘ TUỔI Test of Homogeneity of Variances QD Levene df1 df2 Sig, Statistic 3 229 ,000 12,821 ANOVA QD Sum of Mean Squares df Square F Sig, Between 4,855 3 1,618 10,268 ,000 Groups Within Groups 36,092 229 ,158 Total 40,947 232 Robust Tests of Equality of Means QD Statistica df1 df2 Sig, Welch 11,514 3 63,220 ,000 a, Asymptotically F distributed, CÓ KHÁC BIỆT Multiple Comparisons (I) (J) Mean Std, Sig, 95% Confidence Tuoi Tuoi Difference Error Interval (I-J) Lower Upper Bound Bound LSD < 25 >=25, -,18365 ,09478 ,054 -,3704 ,0031 < 40 ,13533 ,10633 ,204 -,0742 ,3448 >=40, < 55 ,13125 ,12020 ,276 -,1056 ,3681 >= 55 >=25, < 25 ,18365 ,09478 ,054 -,0031 ,3704 < 40 >=40, ,31898* ,06729 ,1864 ,4516 ,000 < 55 ,31490* ,08757 ,1424 ,4875 >= 55 ,000 >=40, < 25 -,13533 ,10633 ,204 -,3448 ,0742 < 55 >=25, -,31898* ,06729 -,4516 -,1864 ,000 < 40 -,00408 ,09997 ,968 -,2010 ,1929 >= 55 >= 55 < 25 -,13125 ,12020 ,276 -,3681 ,1056 -,31490* ,08757 -,4875 -,1424 >=25, ,000 < 40 ,00408 ,09997 ,968 -,1929 ,2010 >=40, < 55 *, The mean difference is significant at the 0,05 level, THU NHẬP Test of Homogeneity of Variances QD Levene Statistic df1 df2 Sig, 2,788 3 229 ,041 ANOVA QD Sum of Mean Squares df Square F Sig, Between 1,004 3 ,335 1,918 ,127 Groups Within Groups 39,944 229 ,174 Total 40,947 232 KHÔNG CÓ KHÁC BIỆTPHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT MÔ HÌNH
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO SÁT CHÍNH THỨC
KẾT QUẢ GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Co
% of
mp
% of
Cumulativ
% of
Cumulative
Varianc
Cumula
one
nt
Total
Variance
e %
Total
Variance
%
Total
e
tive %
Extraction Sums of
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Squared Loadings
Loadings
Comp
% of
Cumulat
% of
Cumulat
% of
Cumulat
onent
Total
Variance
ive % Total
Variance
ive %
Total
Variance
ive %
Upper
Bound