BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
--------------
ĐÀO PHẠM THANH TRƯỜNG
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH
LỜI CỔ PHIẾU NIÊM YẾT
TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TP. HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
--------------
ĐÀO PHẠM THANH TRƯỜNG
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH
LỜI CỔ PHIẾU NIÊM YẾT
TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TP. HCM
Chuyên ngành: Tài Chính- Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................... 1
1.1. Lý do nghiên cứu .......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
1.6. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................ 5
1.7. Kết cấu luận văn ........................................................................................... 5
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ... 6
2.1. Giới thiệu lý thuyết mô hình ......................................................................... 6
2.1.1. Mô hình định giá tài sản vốn- CAPM ................................................. 6
2.1.2. Mô hình FAMA- FRENCH ................................................................. 8
2.1.3. Mô hình 4 nhân tố CARHART ......................................................... 10
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm .......................................................................... 11
2.2.1. Nghiên cứu thực nghiệm kiểm định mô hình CAPM ....................... 11
2.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm kiểm định mô hình Fama- French ............ 14
2.2.3. Nghiên cứu thực nghiệm kiểm định mô hình Carhart ....................... 17
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 21
Mô hình ước lượng bằng phương pháp Fama- French .......................... 22
Mô hình ước lượng bằng phương pháp CARHART ............................. 22
3.1. Mô hình nghiên cứu .............................................................................................................. 21
3.2. Phương pháp xác định các biến trong mô hình .......................................... 22
3.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu ....................................................................... 24
3.4. Phương pháp ước lượng ............................................................................. 26
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 28
4.1. Diễn biến chỉ số VN- Index ........................................................................ 28
4.2. Thống kê mô tả dữ liệu ............................................................................... 33
4.3. Kết quả ước lượng của mô hình ................................................................. 42
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 50
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 50
5.2. Gợi ý chính sách đối với nhà đầu tư ........................................................... 52
5.3. Hạn chế và hướng phát triển của đề tài ...................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan về công trình khoa học này của mình, cụ thể là :
Tôi tên là: Đào Phạm Thanh Trường
Sinh ngày 18 tháng 09 năm 1987, tai Bình Dương.
Là học viên cao học khóa XVII của Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM
Mã số học viên: 020117150205
Cam đoan đề tài: “ Yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán TP. HCM”.
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo
Là luận văn thạc sỹ Kinh tế, chuyên ngành Tài Chính- Ngân Hàng
Mã số: 60.34.02.01
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân Hàng TP. HCM
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại
học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu
là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các
nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đây đủ
trong luận văn.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả
Đào Phạm Thanh Trường
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
TTCK Thị trường chứng khoán 1
TSSL Tỷ suất sinh lợi 2
HOSE Ho Chi Minh Stock Exchange – Sở Giao dịch 3
Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
DMĐT Danh mục đầu tư 4
VCBS Công ty chứng khoán Vietcombank 5
6 CAPM Capital asset pricing model- Mô hình định giá tài
sản vốn
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Danh mục bảng
Bảng 4.1. Thống kê dữ liệu của 6 danh mục
Bảng 4.2 Bảng kiểm định tính dừng Dickey Fuller
Bảng 4.3 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập
Bảng 4.4 Bảng kiểm định VIF cho các biến độc lập
Bảng 4.5 Kết quả phân tích hồi quy tổng hợp cho các danh mục
Bảng 4.6 Kết quả ước lượng CAPM
Bảng 4.7 Kết quả ước lượng Fama- French
Bảng 4.8 Kết quả ước lượng CARHART
Bảng 4.9 Bảng R2 của ba mô hình ước lượng
Danh mục hình
Hình 4.1: Diễn biến Vn-index năm 2013
Hình 4.2: Diễn biến Vn-index năm 2014
Hình 4.3: Diễn biến Vn-index năm 2017
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do nghiên cứu
Từ khi thành lập cho đến thời điểm cuối năm 2016, thị trường chứng khoán Việt
Nam có thể nói đã trải qua nhiều đợt thăng trầm, nhà đầu tư chứng khoán vì thế cũng
có những kết cục khác nhau, thua lỗ hay làm giàu từ chứng khoán. Bên cạnh những
thành quả mang lại của thị trường chứng khoán thì cũng tồn tại những hạn chế. Năm
2010, sau khi chịu đựng cuộc khủng hoảng kéo dài, giá chứng khoán chạm đáy và
tăng dần lên những mốc đỉnh mới, thị trường chứng khoán ngày càng khởi sắc khi
hàng loạt chính sách vĩ mô của Chính phủ được ban hành như: nới room khối ngoại,
tăng biên độ giao dịch, gói kích thích tín dụng 30.000 tỷ đồng. Mặc dù là kênh đầu
tư hấp dẫn, nhưng thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn là thị trường mới, nhiều
nhà đầu tư non trẻ. Rủi ro và tỷ suất sinh lời luôn là những vấn đề chính mà nhà đầu
tư quan tâm khi ra quyết định lựa chọn cổ phiếu nào cho danh mục đầu tư của mình.
Vậy thì tỷ suất sinh lời chịu ảnh hưởng từ yếu tố nào, nó mang một quy luật nào hay
chỉ mang tính thị trường và xu hướng. Đây là câu hỏi mọi nhà đầu tư đều quan tâm.
Đối với những cơn khủng hoảng kinh tế, biến cố thị trường, thì chắc chắn rằng
không có một vấn đề liên quan tài chính nào lại không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, trên
phương diện lâu dài, dĩ nhiên phải có những cơ sở lý thuyết được xây dựng và kiểm
định thường xuyên để chắc rằng chúng ta kiểm soát được các yếu tố tác động. Mà cụ
thể trên Thế Giới đã có những nghiên cứu lâu đời xây dựng mô hình và kiểm định
mô hình về các yếu tố ảnh hưởng tỷ suất sinh lời của cổ phiếu tại nhiều thị trường
chứng khoán như kiểm định của Connor và Sehgal (2001) tại thị trường Ấn Độ,
Dumas (1994) về các thị trường Đức, Anh, Nhật Bản…Việc kiểm định tính phù hợp
của mô hình lý thuyết trên thực tế không phải luôn luôn mang lại kết quả như đã dự
đoan hoặc kỳ vọng, cho nên trên cơ sở kiểm định lý thuyết các mô hình định giá tài
sản và phân tích so sánh, bao gồm mô hình CAPM (Sharpe, 1964), mô hình 3 nhân
tố Fama và French (1993), mô hình 4 nhân tố Carhart (1997).
1
Có những nghiên cứu cho rằng CAPM là phù hợp cho thị trường chứng khoán
Việt Nam, một số khác cho rằng Fama- French là hợp lý hơn, một số lại cho rằng
Carhart 4 nhân tố là đúng đắn nhất. Có thể nói mô hình CAPM là một mô hình khá
hoàn hảo, hoàn hảo bởi vì chỉ có một biến giải thích chủ yếu cho một biến phụ thuộc.
Vậy liệu rằng nó đã đủ tính giải thích chưa khi trong thị trường chứng khoán là vô
vàn nhân tố ảnh hưởng mà chúng ta có thể nhìn nhận được khi chưa đi sâu vào phân
tích mổ xẻ. Và cho dù sự phát triển ngày một kỹ càng hơn đối với việc phát hiện ra
các yếu tố tác động FF và CARHART thì tất cả những mô hình này cũng trở nên đầy
đủ hơn CAPM. Như vậy thì mô hình nào mới là chính xác, có nên bác bỏ hai trong
ba mà chỉ lựa chọn một và nên lựa chọn mô hình nào là đầy đủ nhất. Tác giả hướng
đến áp dụng các mô hình này tại thị trường chứng khoán Việt Nam, để tiến hành kiểm
định phân tích các nhân tố có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu niêm yết tại
Việt Nam. Mô hình nào mang tính giải thích tốt nhất cho thị trường Việt Nam, các
mô hình lý thuyết tài chính trên có khác tại Việt Nam hay không khi đã áp dụng đúng
đắn tại các nước trên Thế giới. Một điều rõ rang hơn rằng nếu CARHART sự phát
triển là dựa trên sự phát triển của CAPM( FF) thì tại sao lại có nhiều nghiên cứu lúc
lựa chọn kiểm định CAPM, lúc lại là các mô hình khác và lại kết luận CAPM là phù
hợp, FF là phù hợp,... Vậy thì tại sao đề tài lại không lựa chọn một trong những mô
hình hoặc lựa chọn CARHART là mô hình phát triển sau cùng mà tác giả lại hướng
đến so sánh cả ba mô hình? Đề tài sẽ đi vào chi tiết trả lời những câu hỏi chất vấn này
để làm rõ lí do nghiên cứu và tính cần thiết của đề tài đưa ra.
Trong xu thế thị trường chứng khoán Việt Nam đang có trên đà triển vọng phát
triển, cùng với chính sách khuyến khích đầu tư của Chính phủ trong giai đoạn 2016-
2020, luận văn muốn thông qua mô hình để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tỷ suất
sinh lời cổ phiếu niêm yết trên HOSE giai đoạn qua, đề tài mong muốn đây là cơ sở
tham khảo, củng cố lý thuyết về cho các nhà đầu tư trong tương lai, ước đoán tín hiệu
của thị trường. Từ đó, giúp các nhà đầu tư có cơ sở xây dựng danh mục thích hợp trên
thị trường chứng khoán trên cơ sở đề tài đã nghiên cứu.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài thực hiện nhằm mục đích chính là đưa ra kết luận cuối cùng cho việc so
sánh ba mô hình CAPM, FF và Carhart thì mô hình nào là đầy đủ cho việc xác định
yếu tố ảnh hưởng đến TSSL của DMĐT. Từ đó có cơ sở xây dựng lựa chọn một
DMĐT thế nào là hợp lý cho nhà đầu tư trong tương lai. Điều này cũng giúp các nhà
đầu tư có định hướng xây dựng danh mục hợp lý để gia tăng lợi nhuận.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để tiến hành thực hiện mục tiêu tổng quát, tác giả xác định mục tiêu cụ thể như
sau: thứ nhất là kiểm định mức độ ảnh hưởng các yếu tố ảnh hưởng TSSL của cổ
phiếu niêm yết tại HOSE theo từng lý thuyết mô hình; thứ hai chỉ ra mô hình nào là
phù hợp nhất đối với HOSE; thứ ba là từ kết quả và kết luận đạt được tác giả sẽ xây
dựng và phân tích một danh mục cổ phiếu cụ thể được xem như DMDT kiến nghị
cho thời gian tới với kì vọng TSSL tăng nhằm chứng minh việc áp dụng lý thuyết mô
hình cho đầu tư là thiết thực và đúng đắn.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Tác giả căn cứ trên lý do nghiên cứu và mục tiêu cụ thể để đưa ra những câu
hỏi chi tiết như sau: thứ nhất là mô hình FF được phát triển dựa trên CAPM, mô
hình Carhart 4 nhân tố được phát triển dựa trên FF, vậy thì tại sao cần thiết phải so
sánh từng mô hình CAPM, FAMA- FRENCH, CARHART mà không lựa chọn một
mô hình cụ thể. Câu hỏi thứ hai là trong ba mô hình mà tác giả so sánh, nhằm hiểu
rằng Carhart là sự phát triển sau cùng của hai mô hình CAPM và FAMA- FRENCH
thì có phải kỳ vọng của đề tài là Carhart 4 nhân tố sẽ là mô hình phù hợp nhất. Dựa
trên kết quả cuối cùng, tác giả cần giải đáp cho chính câu hỏi cuối cùng tác giả đặt
ra và các nhà đầu tư cũng mong muốn được nhìn nhận rõ là, tại HOSE trong thời
gian nghiên cứu, DMDT như thế nào được xem là hiệu quả, mang lại TSSL kỳ vọng
tốt nhất. Tác giả sẽ tiến hành giải quyết câu hỏi chi tiết và cuối cùng mà mọi nhà
đầu tư quan tâm là câu hỏi về lợi nhuận, tức là, trong giai đoạn sắp tới, một DMDT
3
như thế nào được xem là hiệu quả, và việc lựa chọn cổ phiếu cho danh mục của
mình thì các nhà đầu tư cần cân nhắc để phân chia như thế nào cho hợp lý.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động
giá cổ phiếu niêm yết trên HOSE theo cơ sở lý thuyết danh mục. Đề tài chỉ nghiên
cứu dữ liệu các công ty phi tài chính niêm yết trước ngày 1/1/2012 có dữ liệu đầy đủ
theo yêu cầu nghiên cứu đến tháng 09/2017. Lý do tác giả lựa chọn thực hiện đề tài
trong thời gian này bởi vì đây là là giai đoạn phát triển phục hồi tươi sáng và có những
bước tiến vượt bậc của thị trường chứng khoán sau cơn khủng hoảng kinh tế toàn cầu
và tại Việt Nam. Vì vậy, các công ty đã niêm yết trên HOSE nhưng sau ngày 1/1/2012
thì không nằm trong phạm vi khảo sát của đề tài này. Bên cạnh đó, nội dung của đề
tài chỉ giới hạn trong phạm vi các cổ phiếu niêm yết trên HOSE và không nghiên cứu
trái phiếu và các cổ phiếu giao dịch trên thị trường OTC. Cuối cùng, đề tài loại bỏ
các công ty bị cấm niêm yết hay chuyển sàn trong khoảng thời gian nghiên cứu
chẳng hạn như Bông Bạch Tuyết (BBT) (cấm niêm yết) hay Công ty cổ phần Viễn
Liên (UNI) (chuyển từ sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh sang sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội) và một số công ty khác vì dữ liệu không liên tục, việc đưa vào
mô hình ảnh hưởng đến kết quả. Sau khi sàn lọc tác giả tính toán lại còn 274 cổ phiếu
niêm yết có đầy đủ dữ liệu nghiên cứu.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên các giả thiết nghiên cứu được kiểm định bằng các mô hình định
lượng, thông qua phương pháp ước lượng hồi quy OLS, thu thập số liệu xử lý phân
chia danh mục theo lý thuyết mô hình CAPM, FAMA- FRENCH, CARHART. Từ
đó, phân tích tác động của các yếu tố đến tỷ suất sinh lợi danh mục, so sánh mức độ
giải thích của từng mô hình đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, mà cụ thể là
trên HOSE, trên dữ liệu thu thập của 305 công ty niêm yết có đầy đủ dữ liệu nghiên
cứu từ năm 2012 đến 2017.
4
1.6. Ý nghĩa đề tài
Việc thực hiện nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng về mặt thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu mang lại lợi ích cho nhà quản lý, cổ đông trong việc cân nhắc lựa
chọn danh mục của mình, đánh giá hiệu quả danh mục cũng như vấn đề hiệu quả của
thị trường.
1.7. Kết cấu luận văn
Đề tài này được chia làm 5 phần. Trong đó, phần 1 sẽ là chương giới thiệu tổng
quan về đề tài; phần 2 trình bày cơ sở lý thuyết liên quan của đề tài. Dữ liệu thu thập,
phương pháp tính toán và nghiên cứu sẽ được trình bày ở phần 3. Phần 4 là kết quả
hồi quy, phân tích và thảo luận. Cuối cùng phần 5 sẽ nêu ra các hạn chế, cũng như
định hướng xây dựng phát triển thêm của đề tài. Ngoài ra, đề tài đính kèm thêm danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục về mô hình hồi quy.
5
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.1. Giới thiệu lý thuyết mô hình
Theo Heffernan (1990) thị trường tài chính là thị trường giao dịch các sản phẩm
tài chính. Sản phẩm tài chính là các sản phẩm đảm bảo chứa đựng ba yếu tố cơ bản:
tính sinh lợi kỳ vọng, tính rủi ro và tính thanh khoản (Lancaster, 1966). Một hàng
hóa chứa đựng tính sinh lợi kỳ vọng khi người nắm giữ mong muốn có được lợi
nhuận dự kiến sau khi đã trừ đi chi phí giao dịch. Mặt khác, rủi ro là khả năng mà
người nắm giữ thu được lợi nhuận hoặc chịu tổn thất khi nắm giữ hàng hóa. Rủi ro
thường được đo lường bằng độ lệch chuẩn của lợi nhuận kỳ vọng và thực tế. Trong
khi đó, tính thanh khoản được cho là khả năng chuyển đổi hàng hóa đó thành tiền
mặt. Một hàng hóa có tính thanh khoản hoàn toàn là hàng hóa có khả năng chuyển
đổi thành tiền mặt ngay lập tức và người nắm giữ không mất bất kỳ một khoản chi
phí giao dịch và chuyển đổi nào.
Do đó, thị trường tài chính là được coi là nơi tập trung huy động các nguồn vốn
trong xã hội để tài trợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các chủ thể cần vốn trong
nền kinh tế thông qua quá tŕnh mua bán, chuyển nhượng các tài sản tài chính tài
chính. Mô hình định giá tài sản tài chính cũng trở nên là mối quan tâm lớn của hầu
hết các nhà đầu tư trên Thế giới cũng như tại Việt Nam. Tại cơ sở lý thuyết ở chương
2, tác giả trình bày các nghiên cứu lý thuyết được xây dựng từ lâu đời và được kiểm
định tính phù hợp trên nhiều thị trường chứng khoán trên Thế giới.
2.1.1. Mô hình định giá tài sản vốn- CAPM
Mô hình định giá tài sản vốn (Capital asset pricing model – CAPM) được sử
dụng rộng rãi để định giá cổ phiếu, xác định chi phí vốn và đánh giá mức độ tích hợp
của các thị trường được giới thiệu bởi Sharpe (1964). Mô hình CAPM giả định rằng
trong các điều kiện cân bằng, lợi nhuận kỳ vọng đại diện bù đắp cho mức độ rủi ro
mỗi chứng khoán đóng góp vào một danh mục đầu tư rộng thị trường.
6
Nghiên cứu của Bodnar, Dumas, và Marston (2003) cho rằng lựa chọn danh
mục thị trường tham chiếu ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của mô hình CAPM. Trong
khi đó, danh mục thị trường tham chiếu sẽ phụ thuộc vào mức độ hội nhập của thị
trường được lựa chọn với thị trường toàn cầu. Mặt khác, Koedijk và Van Dijk (2004)
lập luận rằng độ nhạy của tỷ suất sinh lời của các cổ phiếu với chỉ số đại diện thị
trường quốc gia cũng cho thấy sự nhạy cảm của cổ phiếu đó đối với các yếu tố rủi ro
toàn cầu với điều kiện thị trường chứng khoán có mức độ hội nhập nhất định. Nghiên
cứu của Harris, Marston, Mishra, và O'Brien (2002) cung cấp các bằng chứng thực
nghiệm khẳng định trong điều kiện thị trường trong nước có mức độ hội nhập sâu với
thị trường thế giới thì việc ước lượng bằng mô hình CAPM sẽ cho ra những kết quả
giống nhau. Kết quả nghiên cứu của Mishra và O'Brien (2005) cũng khẳng định rằng
sự lựa chọn giữa các danh mục tham chiếu khi sử dụng mô hình CAPM chỉ cho ra
kết quả khác nhau đáng kể khi thị trường tham chiếu không hội nhập hoặc hội nhập
ở mức độ rất ít với thị trường toàn cầu.
Mô hình CAPM được đề xuất bởi Sharpe (1964) thể hiện mối quan hệ giữa tỷ
suất sinh lợi của của chứng khoán và phần bù rủi ro từ thị trường được biểu diễn bằng
công thức:
𝑅𝑖 = 𝑅𝑓 + (𝑅𝑀 − 𝑅𝑓) ∗ 𝛽𝑖 (1)
Trong đó, 𝑅𝑖 là tỷ suất sinh lời kỳ vọng của một chứng khoán i bất kỳ; 𝑅𝑓 là tỷ
suất sinh lời phi rủi ro; 𝑅𝑀 là tỷ suất sinh lời kỳ vọng bình quân của danh mục thị
𝜎𝑖,𝑀 2 𝜎𝑀
trường; 𝛽𝑖 là độ nhạy của chứng khoán i sự thay đổi của danh mục, với : 𝛽𝑖 =
Theo những giả định về mô hình CAPM thì có giả định cần lưu ý không có sự
ràng buộc, hay các khác biệt về đòn bẩy tài chính của các công ty niêm yết bị bỏ qua.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Jensen, Black, và Scholes (1972) đã chỉ ra rằng các
hệ số đòn bẩy khác nhau của các công ty trong danh mục tham chiếu có thể làm giảm
độ dốc của đường thị trường chứng khoán, khiến cổ phiếu có beta thấp có lợi nhuận
cao hơn dự đoán của mô hình. Nghiên cứu của Black (1993) cũng cố lập luận này đã
cho rằng sự khác biệt về hệ số đòn bẩy càng làm tăng mức chênh lệch khi ước lượng
7
bằng mô hình CAPM. Trong mô hình CAPM, các nhà đầu tư chỉ có thể lựa chọn bằng
cách so sánh các hệ số beta của cổ phiếu và khi họ muốn gia tăng lợi nhuận thì các
lựa chọn nghiêng về các hệ số beta cao. Trong khi đó, các đòn bẩy tài chính của công
ty bị bỏ qua trong quá trình ra quyết định. Tuy nhiên, các đòn bẩy cũng ảnh hưởng
đến rủi ro của công ty tham chiếu và qua đó ảnh hưởng đến mức sinh lợi của cổ phiếu.
Mặt khác, quy mô của công ty và các giai đoạn thời gian trong ước lượng của CAPM
cũng làm sai lệch các kết quả của ước lượng (Brown, Kleidon, & Marsh, 1983).
Nghiên cứu chỉ ra rằng các giai đoạn nhỏ như hàng tháng hoặc hàng tuần xảy ra các
biến động ảnh hưởng đến kết quả ước lượng nhưng không đáng kể của mô hình
CAPM. Quy mô của công ty cũng bị bỏ qua trong kết quả ước lượng của CAPM. Các
công ty lớn có số lượng cổ phiếu đáng kể và có khả năng thao túng thị trường được
xem xét tương tự như các công ty có quy mô nhỏ.
Bốn giả định khác của mô hình CAPM được nêu lên như sau: các nhà đầu tư
là những người không thích rủi ro, tối đa hóa lợi ích họ, và chỉ quan tâm đến tỷ suất
lợi nhuận bình quân và nhạy của chứng khoán với thị trường; nghiên cứu thực hiện
trong một giai đoạn; thông tin được hoàn chỉnh và được xử lý hợp lý; và thị trường
được xem là hoàn hảo. Tất cả các chứng khoán đều có thể phân chia và có tính
thanh khoản hoàn toàn, không có chi phí giao dịch, không có thuế và tất cả các nhà
đầu tư là người nhận giá.
2.1.2. Mô hình FAMA- FRENCH
Nghiên cứu của Fama- French (1992) nhận thấy rằng các kết quả của tỷ suất
sinh lợi khi sử dụng mô hình CAPM bị vi phạm các giả định và cho ra các kết quả sai
lệch đối với thị trường chứng khoán Mỹ. Fama- French (1993) cho rằng hai yếu tố
quy mô và giá trị sổ sách giải thích một phần đáng kể đến tỷ suất sinh lợi của các cổ
phiếu. Nếu cổ phiếu được định giá một cách hợp lý thì sự khác biệt có hệ thống đối
với tỷ suất sinh lời bắt nguồn từ sự khác biệt về rủi ro của các cổ phiếu trong danh
mục. Do đó, sự biến động của danh mục thị trường, quy mô và mức độ rủi ro của cổ
phiếu phải đảm bảo độ nhạy cảm với yếu tố rủi ro của lợi nhuận.
8
Fama- French (1993) đã xây dựng mô hình để liên kết yếu tố rủi ro liên quan
đến thị trường, quy mô và giá trị sổ sách, giúp giải thích lợi nhuận ngẫu nhiên cho
các danh mục cổ phiếu đa dạng. Hơn nữa, nghiên cứu của Fama- French (1995) đã
cung cấp một nền tảng kinh tế cho mô hình giá cả ba yếu tố bằng cách liên hệ yếu tố
tỷ suất lợi nhuận ngẫu nhiên với các cú sốc lợi nhuận trong danh mục theo chuỗi thời
gian. Nghiên cứu cho rằng hành vi của lợi nhuận cổ phiếu liên quan đến thị trường,
kích cỡ và các yếu tố giá trị phù hợp với sự thay đổi của thu nhập. Tuy nhiên, nghiên
cứu của Fama- French (1995) cũng tự thừa nhận rằng những phát hiện là thiếu các
cơ sở thực nghiệm nhằm cũng cố đầy đủ, đặc biệt liên quan đến yếu tố giá trị sổ sách.
Nguyên nhân của vấn đề này được cho là lỗi đo lường trong thu thập dữ liệu.
Theo Fama- French (1993) mô hình được biểu diễn như sau:
(2) 𝑅𝑖 − 𝑅𝑓 = 𝛼𝑖 + (𝑅𝑀 − 𝑅𝑓) ∗ 𝛽𝑖 + 𝑠𝑖𝑆𝑀𝐵𝑖 + ℎ𝑖𝐻𝑀𝐿
Trong đó, 𝑅𝑖 là tỷ suất sinh lời kỳ vọng của một chứng khoán i bất kỳ; 𝑅𝑓 là
tỷ suất sinh lời phi rủi ro; 𝑅𝑀 là tỷ suất sinh lời kỳ vọng bình quân của danh mục thị
trường; 𝛽𝑖 là độ nhạy của chứng khoán i sự thay đổi của danh mục; 𝑆𝑀𝐵𝑖 là phần bù
rủi ro theo qui mô; 𝐻𝑀𝐿𝑖 là phần bù rủi ro theo giá trị.
Fama- French (1993) phân chia danh mục các cổ phiếu như sau
SH: danh mục cổ phiếu có quy mô nhỏ và tỷ lệ B/M cao.
SM: danh mục cổ phiếu có quy mô nhỏ và tỷ lệ B/M trung bình.
SL: danh mục cổ phiếu có quy mô nhỏ và tỷ lệ B/M thấp.
BH: danh mục cổ phiếu có quy mô lớn và tỷ lệ B/M cao.
BM: danh mục cổ phiếu có quy mô lớn và tỷ lệ B/M trung bình.
BL: danh mục cổ phiếu có quy mô lớn và tỷ lệ B/M thấp.
Theo Fama- French (1992) dựa vào số liệu giá trị thị trường vốn chủ sở hữu ở
thời điểm t-1 để xác định giá trị quy mô tại thời điểm t. Những cổ phiếu có mức vốn
hóa thị trường thấp hơn mức vốn hóa thị trường bình quân sẽ được đưa vào nhóm cổ
9
phiếu có quy mô nhỏ (S). Trong khi đó, những cổ phiếu có vốn hóa thị trường lớn
hơn vốn hóa bình quân sẽ đưa vào nhóm có quy mô lớn (B).
Tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (B/M) của mỗi cổ phiếu được xác
định bằng cách sử dụng tỷ lệ:
= 𝐵 𝑀 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑠ổ 𝑠á𝑐ℎ 𝑐ủ𝑎 𝑐ổ 𝑝ℎ𝑖ế𝑢 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡ℎị 𝑡𝑟ườ𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑐ổ 𝑝ℎ𝑖ế𝑢
Số liệu tính toán được thu thập từ bảng cân đối kế toán của năm trước, đồng
thời cập nhập số liệu niêm yết của từng quý thì mới đạt đủ độ chính xác của dữ liệu.
Các cổ phiếu sẽ được sắp xếp theo tỷ số B/M tăng dần theo thứ tự cứ 30% các cổ
phiếu có tỷ số B/M nhỏ nhất sẽ được đưa vào nhóm có tỷ lệ B/M thấp; 30% các cổ
phiếu có tỷ số B/M cao nhất sẽ được đưa vào nhóm có tỷ lệ B/M cao; còn lại 40%
các cổ phiếu có tỷ số B/M còn lại sẽ được đưa vào nhóm có tỷ lệ B/M trung bình.
Nhân tố tác động phần bù rủi ro theo quy mô SMB được xác định là phần chênh
lệch giữa tỷ suất sinh lợi bình quân theo tháng của các cổ phiếu ở nhóm có quy mô
nhỏ (SH, SM, SL) và các cổ phiếu ở nhóm có quy mô lớn (BH, BM, BL) như sau:
𝑆𝑀𝐵 = − 𝑆𝐻 + 𝑆𝑀 + 𝑆𝐿 3 𝐵𝐻 + 𝐵𝑀 + 𝐵𝐿 3
Nhân tố tác động phần bù rủi ro theo giá trị HML được xác định là phần chênh
lệch của tỷ suất sinh lời bình quân theo tháng của các cổ phiếu ở nhóm B/M cao (SH,
BH) và các cổ phiếu ở nhóm B/M thấp (SL, BL):
𝐻𝑀𝐿 = − 𝑆𝐻 + 𝐵𝐻 2 𝑆𝐿 + 𝐵𝐿 2
2.1.3. Mô hình 4 nhân tố CARHART
Carhart (1997) giới thiệu mô hình 4 nhân tố dùng lại mô hình Fama- French và
thêm vào nhân tố WML để chỉ xung lượng. Nghiên cứu cho rằng rằng mô hình 4 nhân
tố có thể giải thích sự thay đổi lợi nhuận của các danh mục được sắp xếp theo lợi
nhuận trong quá khứ.
Mô hình Carhart (1997) được giới thiệu như sau
10
(3) 𝑅𝑖 − 𝑅𝑓 = 𝛼𝑖 + 𝛽𝑖 ∗ (𝑅𝑀 − 𝑅𝑓) + 𝑠𝑖 ∗ 𝑆𝑀𝐵𝑖 + ℎ𝑖 ∗ 𝐻𝑀𝐿𝑖 + 𝑤𝑖 ∗ 𝑊𝑀𝐿𝑖
Trong đó, 𝑅𝑖 là tỷ suất sinh lời kỳ vọng của một chứng khoán i bất kỳ; 𝑅𝑓 là tỷ
suất sinh lời phi rủi ro; 𝑅𝑀 là tỷ suất sinh lời kỳ vọng bình quân của danh mục thị
trường. 𝛽𝑖 là độ nhạy của chứng khoán i sự thay đổi của danh mục. 𝑆𝑀𝐵𝑖 là phần bù
rủi ro theo qui mô; 𝐻𝑀𝐿𝑖 là phần bù rủi ro theo giá trị; 𝑊𝑀𝐿𝑖 là phần bù do lợi nhuận
trong quá khứ. Chênh lệch của tỷ suất lợi nhuận trung bình của các chứng khoán có
lợi nhuận cao nhất trong 1 năm và tỷ suất lợi nhuận trung bình của các chứng khoán
có lợi nhuận thấp nhất trong 1 năm. Lợi nhuận trong năm của chứng khoán được tính
bằng giá đóng cửa của phiên giao dịch cuối tháng thứ 11 trừ đi giá đóng cửa của phiên
giao dịch đầu tháng thứ 1. Bỏ đi 1 tháng trước thời gian sắp xếp danh mục để loại bỏ
các yếu tố ảnh hưởng mạnh như đang đà tăng giảm làm ảnh hưởng lớn đến mô hình.
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm
2.2.1. Nghiên cứu thực nghiệm kiểm định mô hình CAPM
Có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới và trong nước sử dụng mô hình CAPM.
Nghiên cứu của Bartholdy và Peare (2003) sử dụng mô hình CAPM ước tính lợi tức
kỳ vọng của các cổ phiếu dựa trên số liệu hai danh mục trên Stard và Poor và Morgan
Stanley trong giai đoạn từ 1975 đến 1996 với 323 quan sát. Kết quả nghiên cứu chỉ
ra rằng những khác biệt về biến động trong những giai đoạn nhỏ như tuần sẽ không
tác động đáng kể làm vi phạm mô hình và tính chính xác của mô hình. Tuy nhiên,
nghiên cứu cũng chi ra rằng các phương pháp ước lượng độc lập đối với cho hệ số
beta và phần bù thị trường sẽ cho làm sai lệch lợi tức kỳ vọng được ước tính dựa trên
mô hình CAPM.
Nghiên cứu của Dumas (1994) sử dụng dữ liệu cổ phiếu từ bốn thị trường là
Đức, Anh, Nhật Bản và Mỹ trong giai đoạn từ năm 1970 đến năm 1991. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố phi tài chính cũng ảnh hưởng đáng kể đến kết quả
được dự báo của tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên thế giới. Việc sử dụng mô hình CAPM
bằng cách dựa trên các danh mục đầu tư quốc tế hoặc có tính hội nhập cao sẽ cho ra
kết quả được chấp nhận. Trong khi đó, lựa chọn các danh mục trong nước hoặc có
11
tính hội nhập quốc tế thấp sẽ cho ra kết quả không chính xác về các ước lượng của tỷ
suất sinh lời. Ngoài ra, độ trễ trong dữ liệu nghiên cứu cũng sẽ ảnh hưởng đáng kể và
làm sai lệch các ước lượng.
Nghiên cứu của Bartholdy và Peare (2005) về tính chính xác khi sử dụng mô
hình CAPM và mô hình Fama- French bằng bộ số liệu thu thập từ CRSP trong giai
đoạn từ 1970 đến 1996. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng giai đoạn tốt nhất khi sử dụng
mô hình CAPM để ước lượng suất sinh lời của cổ phiếu là 5 năm và số liệu theo
tháng. Trong khi đó, các kết quả tỷ suất sinh lời được ước lượng bởi mô hình Fama-
French không chính xác hơn. Nghiên cứu của Hansson và Hordahl (1998) cũng chỉ
ra rằng hệ số beta không phải luôn có ý nghĩa và tác động tích cực ở mọi danh mục.
Tuy nhiên, các kết quả ước lượng bằng mô hình CAPM nhạy cảm với sự sụp đổ của
thị trường chứng khoán năm 1987.
Jagannathan và Wang (1996) sử dụng các số liệu từ 3 sàn chứng khoán là NYSE,
AMEX trong giai đoạn 1962-1990 và Nasdaq trong giai đoạn 1973-1990 nhằm so
sánh mức độ chính xác của kết quả tỷ suất sinh lời của cổ phiếu khi ước lượng bằng
mô hình CAPM và Fama- French. Nghiên cứu cho rằng cả hai mô hình đều có chung
nhược điểm là xem xét danh mục trong trạng thái tĩnh mà không quan tâm đến sự
thay đổi tài sản của các doanh nghiệp trong danh mục. Mặt khác, nghiên cứu còn
cho rằng phần bù rủi ro từ danh mục là luôn thay đổi vì vậy không thể quan sát được.
Nghiên cứu cũng cho rằng độ dài của dãy dữ liệu theo năm tác động tới kết quả ước
lượng nhưng không ảnh hưởng quan trọng tới mức độ chính xác của ước lượng. Khi
chọn dãy dữ liệu nghiên cứu quá dài, bao gồm những năm nền kinh tế xảy ra nhiều
biến động sẽ gây một sai lệch đáng kể tới kết quả của mô hình. Kế thừa từ nghiên cứu
này tác giả cũng chỉ chọn dãy dữ liệu hợp lý dưới 5 năm.
Phạm Văn Sơn (2010) thu thập dữ liệu từ HOSE từ giai đoạn 2005 đến 2010
của 20 cổ phiếu. Kết quả thu được cũng khẳng định khả năng áp dụng mô hình CAPM
đối với mẫu quan sát là 83%. Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường Việt
Nam đều cho kết quả R2 khá cao đối với việc dùng mô hình CAPM để kiểm định.
Điều này cũng giúp tác giả dự đoán rằng kết quả trong mô hình sắp tới của mình sẽ 12
cho R2 rất cao. Tuy nhiên, nếu như vậy có phải CAPM là mô hình đúng đắn và đầy
đủ nhất áp dụng cho TTCK Việt Nam. Như có trình bày ở trên, Dumas(1994) có nhắc
đến việc CAPM đúng đắn cho DMĐT có tính hội nhập cao khi nghiên cứu thị trường
Đức, Anh, Mỹ, Nhật; nhưng với nghiên cứu của Phạm Văn Sơn (2010) đối với thị
trường đang phát triển như Việt Nam trong giai đoạn 2010 cũng cho rằng CAPM là
phù hợp vậy thì liệu đã đủ để kết luận chưa. Tác giả sẽ tiến hành lược khảo một số
nghiên cứu khác liên quan đến mô hình FF và CARHART để có thể tìm ra sự khác
biệt nào nữa không.
Bởi vì vấn đề khác đưa ra là một số nhà học giả khi áp dụng mô hình CAPM lại
phát hiện ra nhiều vấn đề bất thường mà họ cho rằng CAPM có thể không còn đúng
nữa. Người ta có khi phát hiện ra rằng cổ phiếu của những công ty có giá trị vốn hóa
nhỏ mang lại lợi nhuận cao hơn so với cổ phiếu của công ty có giá trị vốn hóa lớn,
nếu giả định những yếu tố khác là như nhau; mặt khác còn có ảnh hưởng của tỷ số
M/B; hay hiệu ứng tháng giêng. Tuy nhiên mặt khác người ta lại tìm thấy hiệu ứng
tháng giêng không phải thường xuyên xảy ra.
Theo quan điểm của tác giả luận văn, việc áp dụng mô hình CAPM để kiểm
định trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã được chất vấn là đủ chưa? Có chăng
một vài yếu tố khác có ảnh hưởng nữa. Không thể bác bỏ tính phù hợp của CAPM
mà cần tiến hành kiểm chứng thêm các mô hình phát triển sau đó để thấy rằng có
thêm vài yếu tố khác cũng có tác động và tác động như thế nào. Hoặc có một nghiên
cứu trên đây được nêu ra rất đáng chú ý như của Jagannathan và Wang (1996) là mô
hình CAPM và FF đều có chung nhược điểm là không tính đến sự thay đổi tài sản
của doanh nghiệp trong danh mục. Như vậy cho dù FF là sự phát triển của CAPM,
bổ sung thêm hai nhân tố quy mô và giá trị thì cũng chưa thể giải thích được hoàn
toàn ảnh hưởng đến TSSL của DMDT. Từ đó tác giả lược khảo nhiều nghiên cứu FF
đã được kiểm nghiệm tại nhiều thị trường trên Thế Giới, và vì sao FF lại được lựa
chọn mà không phải là CAPM, chúng ta sẽ cùng nắm bắt nội dung chính của các
nghiên cứu FF bên dưới để hiểu rõ hơn sự khác biệt này.
13
2.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm kiểm định mô hình Fama- French
Dưới đây là một số nghiên cứu liên quan đến mô hình Fama- French trong và
ngoài nước. Fama- French (2004) nghiên cứu phần bù giá trị bằng số liệu được thu
thập trên thị trường chứng khoán Mỹ. Kết quả cho thấy phần bù ảnh hưởng đáng kể
đến tất cả các cổ phiếu, tuy nhiên đối với các cổ phiếu nhỏ phần bù sẽ lớn hơn.
Connor và Sehgal (2001) kiểm định mức độ chính xác của mô hình Fama-
French tại thị trường chứng khoán Ấn Độ. Dữ liệu được thu thập dựa trên 364 công
ty niêm yết trong giai đoạn từ năm 1989 đến 1999. Kết quả nghiên cứu chỉ ra giá trị
thị trường và quy mô là hai yếu tố tác động mạnh đến TSSL của các cổ phiếu. Tuy
nhiên, kết quả của sự tác động này sẽ không đồng nhất đối với các danh mục thị
trường khác nhau. Mặt khác, khi danh mục thị trường được mở rộng sự tác động của
các yếu tố giá trị và quy mô cũng sẽ thay đổi. Cuối cùng, mô hình không giải thích
được các thay đổi của lợi nhuận công ty liên quan đến chu kỳ kinh doanh hoặc các
cú sốc trong ngành kinh doanh của họ.
Al-Mowalla và Karasneh (2011) kiểm định mô hình 3 nhân tố Fama - French
cho thị trường chứng khoán Amman (Jordan). Tác giả sử dụng số liệu giá của các cổ
phiếu trong khoảng thời gian từ 7/1999 đến 6/2010, các tác giả đã tìm thấy sự ảnh rất
mạnh và cùng chiều của nhân tố quy mô và giá trị công ty đến tỷ suất sinh lời của các
cổ phiếu. Tác giả cho rằng mô hình 3 nhân tố Fama -French giải thích cho sự biến
động tỷ suất sinh lời của các cổ phiếu tốt hơn mô hình CAPM.
Erslan (2013) kiểm định tính phù hợp của mô hình 3 nhân tố Fama –French trên
Sở giao dịch chứng khoán Istabul. Sử dụng chuỗi tỷ suất sinh lời của các cổ phiếu
theo thời gian với tuần suất tháng trong giai đoạn từ 2003 đến 2010, nghiên cứu này
chỉ ra rằng tỷ suất sinh lời của các cổ phiếu có quy mô lớn cao hơn tỷ suất sinh lời
của các cổ phiếu có quy mô nhỏ. Danh mục bao gồm các cổ phiếu có tỷ số BE/ME
thấp có tỷ suất sinh lời cao hơn danh mục bao gồm các cổ phiếu có tỷ số BE/ME cao.
Ngoài ra, căn cứ vào quy mô, tác giả đã chia các cổ phiếu thành danh mục để nghiên
cứu ảnh hưởng của các nhân tố trên đến tỷ suất sinh lời của từng danh mục. Kết quả
14
là yếu tố quy mô không có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của danh mục có quy mô
lớn nhưng lại có ảnh hưởng đến danh mục có quy mô nhỏ và quy mô vừa. Tỷ số
BE/ME là nhân tố có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của danh mục bao gồm các cổ
phiếu có BE/ME cao.
Một điều trái ngược nếu CAPM có một mức giải thích khá cao trong các nghiên
cứu tại TTCK Việt Nam thì FF lại cho kết quả 90% giải thích được sự biến động
TSSL trên TTCK Hoa Kỳ trong giai đoạn 1963-1990, trong khi CAPM chỉ giải thích
được 72% sự biến động của TSSL. Vậy nếu chúng ta lại một lần nữa kiểm định cả
hai mô hình này trên TTCK Việt Nam giai đoạn nghiên cứu tác giả đưa ra thì kết quả
mang lại có thay đổi so với các nghiên cứu trước đây không.
Thực tế lược khảo một số nghiên cứu mô hình trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, Vương Đức Hoàng Quân và Hồ Thị Huệ (2008) đã vận dụng mô hình 3 nhân
tố Fama –French để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của các
cổ phiếu trên HOSE. Kết quả nghiên cứu cho thấy, danh mục các cổ phiếu có quy mô
nhỏ có tỷ suất sinh lời cao hơn danh mục các cổ phiếu có quy mô lớn. Kết quả này
hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu được thực hiện trên thị trường chứng khoán ở
các nước phát triển trước đây. Tuy nhiên, khi xét đến yếu tố HML thì nghiên cứu này
lại có kết quả trái ngược với kết luận của Fama-French (1993) và các nghiên cứu
được thực hiện ở nước ngoài. Cụ thể là, nhân tố tỷ số BE/ME có tương quan nghịch
với tỷ suất sinh lời của các cổ phiếu.
Trần Thị Hải Lý (2010) kiểm định tính phù hợp của mô hình 3 nhân tố Fama -
French đối với các cổ phiếu niêm yết trên HOSE trong giai đoạn từ 12/2004 đến
12/2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố lợi nhuận thị trường và tỷ số giá trị sổ
sách trên giá trị thị trường (HML) có tương quan thuận với tỷ suất sinh lời của các cổ
phiếu như kết quả nghiên cứu của Fama và French (1993). Tuy nhiên, trái ngược với
kết quả của các nghiên cứu được thực hiện ở nước ngoài, nhân tố quy mô (SMB) lại
có tương quan nghịch với tỷ suất sinh lời của các cổ phiếu, nghĩa là tỷ suất sinh lời
của các cổ phiếu có quy mô lớn cao hơn tỷ suất sinh lời của các cổ phiếu có quy mô
nhỏ. Theo tác giả, kết quả này là do đặc trưng sở hữu nhà nước của các công ty niêm 15
yết trên HOSE. Và cũng đồng quan điểm với tác giả Trần Thị Hải Lý, trong đề tài
này tác giả cũng kỳ vọng kết quả mô hình sẽ cho thấy TSSL cổ phiếu quy mô lớn
mang lại giá trị cao hơn so với danh mục chứa các cổ phiếu nhỏ.
Nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Dương Thị Hoàng Trang (2014) về kiểm
định mô hình 3 nhân tố Fama French trên HOSE giai đoạn 01/ 2006 đến 12/2012 cho
kết quả nhân tố quy mô công ty có tương quan thuận với tỷ suất sinh lời của các danh
mục có quy mô nhỏ , nhưng có tương quan nghịch với tỷ suất sinh lời của các danh
mục có quy mô lớn; nhân tố giá trị công ty (HML) chỉ có mối tương quan thuận với
các danh mục có tỷ số BE/ME cao và vừa nhưng lại có tương quan nghịch với các
danh mục có tỷ số BE/ME thấp. Tác giả cũng kết luận mô hình 3 nhân tố Fama-
French có tính giải thích phù hợp cho việc thay đổi lợi nhuận theo danh mục đầu tư
cổ phiếu trên HOSE.
Cũng có nhiều nghiên cứu áp dụng mô hình Fama- French đã được thực hiện.
Phạm Lệ Mỹ và Nguyễn Thị Liên (2016) được thực hiện dựa trên các cổ phiếu giao
dịch trên HOSE trong giai đoạn từ 2008 đến 2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần
bù thị trường, quy mô và giá trị có ý nghĩa tác động tích cực đến TSSL của cổ phiếu
được quan sát. Nghiên cứu còn chỉ ra các công ty có tỷ lệ vốn hóa thị trường càng
thấp sẽ có xu hướng có TSSL cao hơn các công ty có tỷ lệ vốn hóa thị trường thấp.
Nghiên cứu của Võ Hồng Đức và Mai Duy Tân (2014) thu thập dữ liệu của các
cổ phiếu trên sàn HOSE trong giai đoạn 2007 đến 2013 ngoại trừ các công ty trong
lĩnh vực bảo hiểm, tài chính-ngân hàng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các cách phân
chia danh mục đầu tư khác nhau sẽ mang đến kết quả nghiên cứu khác nhau về ý
nghĩa thống kê và độ lớn của sự tác động cũng như các kỳ vọng về dấu của các hệ số
trong mô hình ước lượng. Nghiên cứu cho rằng sử dụng cách phân chia danh mục
được Fama- French (2006) áp dụng trên thị trường chứng khoán Mỹ là phù hợp nhất
khi ước lượng các TSSL của chứng khoán trên thị trường Việt Nam.
Mỗi một nghiên cứu với sự phân chia danh mục khác nhau, tại những giai đoạn
khác nhau của thị trường chứng khoán, và tại những thị trường chứng khoán khác
16
nhau thì cho ra kết quả có khi giống nhau và giống với kết luận nguyên bản của mô
hình, có khi có vài điểm nghịch với kết luận nguyên bản của mô hình. Tuy nhiên,
điều đó càng khẳng định rằng, mô hình sau là sự phát triển của mô hình trước nhưng
chưa hề có một tuyên bố nào có thể khẳng định bác bỏ mô hình trước. Bởi vì việc
phân chia DMDT và kiểm định trên từng thị trường khác nhau cũng mang lại các kết
quả khác nhau. Như vậy đây cũng là một cơ sở để luận văn tiến hành kiểm định từng
mô hình rồi so sánh mà không phải chỉ là lựa chọn một trong những mô hình.
2.2.3. Nghiên cứu thực nghiệm kiểm định mô hình Carhart
Mô hình Carhart (1997) được phát triển từ mô hình Fama- French, thêm vào
nhân tố lợi nhuận trong quá khứ. Nghiên cứu cho rằng các biến động giá của cổ phiếu
trong quá khứ sẽ tác động đến TSSL của cổ phiếu đó. Nhân tố 𝑊𝑀𝐿𝑖 trong mô hình
CARHART liên quan trực tiếp đến biến động giá của các cổ phiếu. Do đó, nhân tố
𝑊𝑀𝐿𝑖 đo lường lợi nhuận tăng thêm của nhà đầu tư khi tiếp tục nắm giữ những chứng
khoán giá cao của năm trước do thực hiện chiến lược đầu tư theo xu hướng.
Carhart (1997) cho rằng một nhà đầu tư có 2 xu hướng đầu tư như một là, mua
những cổ phiếu đang có lợi nhuận cao ngay thời điểm phân tích. Đây là chiến lược
đầu tư cổ phiếu dạng lướt sóng; hoặc là, mua những cổ phiếu đang có lợi nhuận thấp
ngay thời điểm phân tích. Đây là chiến lược đầu tư đi ngược thị trường. Do đó sẽ hình
thành hai danh mục, danh mục các cổ phiếu có lợi nhuận cao (Winners) và danh mục
các cổ phiếu có lợi nhuận thấp (Losers). Hai chiến lược này phát huy tác dụng tùy
theo thị trường. Chiến lược lướt sóng thường được sử dụng trên thị trường chứng
khoán Mỹ (Jegadeesh & Titman, 2001) và Châu Âu (Rouwenhorst, 1999). Trong khi
đó, chiến lược đầu tư đi ngược thị trường thường được áp dụng ở các nước Châu Á
như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc (Daniel & Titman, 1997). Như vậy câu hỏi
đặt ra là, tại thị trường Việt Nam, việc xây dựng danh mục bao gồm những cổ phiếu
có xu hướng tăng giá (có lợi nhuận cao) thì sẽ mang lại kết quả ảnh hưởng thế nào
đến TSSL tổng DMĐT.
Tarun Chordia và Lakshmanan Shivakumar (2005) sử dụng chuỗi dữ liệu từ
tháng 1/1972 dến 12/1999 trên thị trường Mỹ (các công ty niêm yết trên NYSE) rồi
17
tiến hành hồi quy theo mô hình ba nhân tố và 4 nhân tố Carhart, tác giả nhận thấy mô
hình 4 nhân tố có ưu thế giải thích tốt hơn Fama ba nhan tố. Cụ thể là mô hình ba
nhân tố Fama French chỉ giải thích được 74.9% và Carhart 4 nhân tố giải thích được
80.6% TSSL của danh mục. Đồng thời khi phân chia danh mục thì mức giải thích
từng danh mục trong mô hình Carhart cũng cao hơn hẳn so với mô hình Fama French
ba nhân tố.
Manuel Amann và Michael Steiner (2008) sử dụng dữ liệu công ty niêm yết tại
thị trường chứng khoán Thụy Sĩ giai đoạn 1/1990 đến 12/2005 gồm 259 đến 265 công
ty để xác định tác động của các yếu tố RMRF, SMB, HML, UMD (yếu tố đà tăng
trưởng up minus down cho danh mục đầu tư trừ đi lợi nhuận năm trước đó-trong đề
tài là WML), thì kết quả cho thấy nếu đầu tư danh mục gồm những chứng khoán cho
TSSL cao trong quá khứ, thì cũng cho một TSSL cao tiếp theo trong tương lai sau đó.
Cụ thể trong bảng mô tả bên trên về TSSL của chứng khoán tại Thụy Sỹ, biếm
UMD cho thấy tác động tích cực đến TSSL.
18
Bảng trên cho thấy tác động cụ thể riêng biệt từng biến đến TSSL, trong đó
tác động của UMD (WML) có ý nghĩa tích cực, rõ nét, vượt trội hơn các biến còn lại.
Tác giả cũng kết luận rằng yếu tố xu hướng có tác động mạnh mẽ và là nhân tố cần
được quan tâm chính trong danh mục đầu tư. Mức độ giải thích của mô hình CArhart
tại các danh mục phân chia cũng dao động từ 69% đến mức cao nhất tại danh mục
BLU(Big-Low-Up tương đương ý nghĩa phân chia danh mục bao gồm các công ty
quy mô lớn- tỷ số B/E thấp- có xu hướng tăng giá kỳ sau) là 93%. Ngoài ra nghiên
cứu còn nhắc đến chỉ số skewness và kurtosis mà đề tài này sẽ lược bàn sơ trong
chương 5.
Tóm lại, chương 2 trình bày các cơ sở lý thuyết liên quan đến thị trường chứng
khoán, các quan niệm về thị trường cũng như các hàng hóa trên thị trường chứng
khoán. Hơn nữa, chương 2 cũng trình bày các cơ sở lý thuyết về ba mô hình TSSL
của chứng khoán là CAPM, FAMA- FRENCH và CARHART. Các giả thuyết của
từng mô hình và phương pháp ước lượng được trình bày chi tiết dựa trên các bài
19
tham khảo nguyên bản của tác giả. Cuối cùng, chương 2 trình bày các nghiên cứu
liên quan ở cả trong và ngoài nước liên quan đã sử dụng ba mô hình để làm cơ sở
lý thuyết cho chương tiếp theo. Tổng hợp một ưu điểm chung của các nghiên cứu
là tập hợp và xử lý chuỗi dữ liệu đủ lớn cho ra kết quả mô hình đáng tin cậy. Tuy
nhiên như tác giả có bàn đến việc lựa chọn một trong những mô hình để kiểm định
thì có phải rằng đã đủ chưa. Vì sao tác giả lại không chọn một mà tiến hành so sánh
cả ba. Đi chi tiết hơn vào chương 3 sẽ giúp làm rõ vấn đề này.
20
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết mô hình ở chương 2, tác giả tập trung xây dưng mô
hình nghiên cứu theo từng lý thuyết mô hình CAPM, FAMA- FRENCH,
CARHART. Nghiên cứu tiến hành ước lượng mức độ ảnh hưởng từng yếu tố trong
mỗi mô hình lên tỷ suất sinh lời cổ phiếu niêm yết trên HOSE, so sánh mức độ ảnh
hưởng mỗi nhân tố và tại mỗi mô hình. Bằng cách hồi quy bằng phương pháp OLS
để kiểm tra mức độ giải thích lợi nhuận danh mục của các mô hình, đánh giá chỉ số
R2 hiệu chỉnh và kiểm tra các hệ số ước lượng của các biến độc lập.
Các bước tiến hành nghiên cứu được trình bày chi tiết theo trình tự thu thập
và xử lý số liệu đáp ứng yêu cầu mô hình; các hệ số ước lượng này phải có ý nghĩa
thống kê theo giá trị p value. Sau đó, dùng giá trị R2 hiệu chỉnh để so sánh mức độ
phù hợp giữa các mô hình. Do các mô hình CAPM, FAMA- FRENCH, CARHART
có số biến phụ thuộc khác nhau nên phải dùng R2 hiệu chỉnh thay vì dùng R2. Kế
đến, tác giả so sánh các hệ số ước lượng giữa các biến trong cùng mô hình, cùng
biến nhưng khác mô hình để thấy được sự thay đổi khi lựa chọn danh mục và mô
hình khác nhau.
Mô hình ước lượng bằng phương pháp CAPM
(4) 𝑅𝑖,𝑡 − 𝑅𝑓 = 𝛼𝑖 + (𝑅𝑀,𝑡 − 𝑅𝑓) ∗ 𝛽𝑖+ 𝜀𝑖,𝑡
Trong đó, 𝑅𝑖,𝑡 − 𝑅𝑓=Ri là biến phụ thuộc, đại diện cho độ lệch của tỷ suất sinh
lời kỳ vọng của một chứng khoán i bất kỳ với suất sinh lời của chứng khoán phi rủi
ro; 𝑅𝑀,𝑡 − 𝑅𝑓=MRP là biến độc lập, đại diện cho phần bù rủi ro thị trường trong mô
hình. Và 𝛼𝑖 là hệ số góc của mô hình (4), 𝛽𝑖 là tham số ước lượng của yếu tố thị
trường, 𝜀𝑖,𝑡 là phần dư của mô hình (4).
21
Mô hình ước lượng bằng phương pháp Fama- French
(5) 𝑅𝑖,𝑡 − 𝑅𝑓 = 𝛼𝑖 + (𝑅𝑀,𝑡 − 𝑅𝑓) ∗ 𝛽𝑖 + 𝑠𝑖𝑆𝑀𝐵𝑖 + ℎ𝑖𝐻𝑀𝐿+𝜀𝑖,𝑡
Trong đó, 𝑅𝑖,𝑡 − 𝑅𝑓 là biến phụ thuộc, đại diện cho độ lệch của tỷ suất sinh lời
kỳ vọng của một chứng khoán i bất kỳ với suất sinh lời của chứng khoán phi rủi ro;
𝑅𝑓 là tỷ suất sinh lời phi rủi ro; 𝑅𝑀,𝑡 − 𝑅𝑓 là biến độc lập, đại diện cho phần bù rủi ro
thị trường trong mô hình; 𝑅𝑀,𝑡 là tỷ suất sinh lời kỳ vọng bình quân của danh mục thị
trường; 𝑆𝑀𝐵𝑖,𝑡 là biến độc lập, đại diện cho phần bù rủi ro theo qui mô; 𝐻𝑀𝐿𝑖,𝑡 là
biến độc lập, đại diện cho phần bù rủi ro theo giá trị. Các hệ số diễn giải như sau, 𝛼𝑖
là hệ số góc của mô hình (5), 𝛽𝑖 là tham số ước lượng của yếu tố thị trường, 𝑠𝑖 là tham
số ước lượng của yếu tố quy mô, ℎ𝑖 là tham số ước lượng của yếu tố giá trị, 𝜀𝑖,𝑡 là
phần dư của mô hình (5)
Mô hình ước lượng bằng phương pháp CARHART
𝑅𝑖, 𝑡 − 𝑅𝑓 = 𝛼𝑖 + 𝛽𝑖 ∗ (𝑅𝑀,𝑡 − 𝑅𝑓) + 𝑠𝑖 ∗ 𝑆𝑀𝐵𝑖,𝑡 + ℎ𝑖 ∗ 𝐻𝑀𝐿𝑖,𝑡 + 𝑤𝑖 ∗ 𝑊𝑀𝐿𝑖,𝑡 + 𝜀𝑖,𝑡 (6)
Trong đó, 𝑅𝑖,𝑡 − 𝑅𝑓 là biến phụ thuộc, đại diện cho độ lệch của tỷ suất sinh lời
kỳ vọng của một chứng khoán i bất kỳ với suất sinh lời của chứng khoán phi rủi ro;
𝑅𝑓 là tỷ suất sinh lời phi rủi ro; 𝑅𝑀,𝑡 − 𝑅𝑓 là biến độc lập, đại diện cho phần bù rủi ro
thị trường trong mô hình; 𝑅𝑀,𝑡 là tỷ suất sinh lời kỳ vọng bình quân của danh mục thị
trường; 𝑆𝑀𝐵𝑖,𝑡 là biến độc lập; đại diện cho phần bù rủi ro theo qui mô; 𝐻𝑀𝐿𝑖,𝑡 là
biến độc lập, đại diện cho phần bù rủi ro theo giá trị; 𝑊𝑀𝐿𝑖,𝑡 là biến độc lập; đại diện
cho phần bù rủi ro theo sự thay đổi giá trong quá khứ. Các hệ số diễn giải như sau, 𝛼𝑖
là hệ số góc của mô hình (6), 𝛽𝑖 là tham số ước lượng của yếu tố thị trường, 𝑠𝑖 là tham
số ước lượng của yếu tố quy mô; ℎ𝑖 là tham số ước lượng của yếu tố giá trị; 𝑤𝑖 là
tham số ước lượng của yếu tố thay đổi giá trong quá khứ; 𝜀𝑖,𝑡 là phần dư của mô hình
(6)
3.2. Phương pháp xác định các biến trong mô hình
Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của một chứng khoán i bất kỳ là 𝑅𝑖,𝑡 được tính theo
công thức như sau
22
𝑅𝑖,𝑡 = 𝐺𝑖á 𝑐ℎứ𝑛𝑔 𝑘ℎ𝑜á𝑛𝑖,𝑡 − 𝐺𝑖á 𝑐ℎứ𝑛𝑔 𝑘ℎ𝑜á𝑛𝑖,𝑡−1 𝐺𝑖á 𝑐ℎứ𝑛𝑔 𝑘ℎ𝑜á𝑛𝑖,𝑡−1
Fama- French (1993) sử dụng lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn một
tháng làm đại diện cho lãi suất phi rủi ro trong dữ liệu của mô hình ước lượng. Tại
thị trường Việt Nam, tác giả lựa chọn tỷ suất sinh lời phi rủi ro 𝑅𝑓 được thu thập từ
lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm, tần suất lấy theo tháng từ năm 2012 đến
2017( giống với nghiên cứu của Vương Đức Hoàng Quân và Hồ Thị Huệ, 2008). Lãi
suất này được thu thập trên website Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh từ 01/
2012 đến 09/ 2017.
Tỷ suất sinh lời của danh mục 𝑅𝑀,𝑡 được tính theo công thức như sau
𝑉𝑁𝐼𝑁𝐷𝐸𝑋𝑖,𝑡−𝑉𝑁𝐼𝑁𝐷𝐸𝑋𝑖,𝑡−1 𝑉𝑁𝐼𝑁𝐷𝐸𝑋𝑖,𝑡−1
𝑅𝑀,𝑡=
Phần bù rủi ro theo qui mô 𝑆𝑀𝐵𝑖,𝑡 được xác định là phần chênh lệch giữa 𝑅𝑖,𝑡
bình quân theo tháng t của các cổ phiếu ở nhóm có quy mô nhỏ (SH, SM, SL) và các
cổ phiếu ở nhóm có quy mô lớn (BH, BM, BL) như sau
− 𝑆𝑀𝐵𝑖,𝑡 = (𝑆𝐻𝑖,𝑡 + 𝑆𝑀𝑖,𝑡 + 𝑆𝐿𝑖,𝑡) 3 (𝐵𝐻𝑖,𝑡 + 𝐵𝑀𝑖,𝑡 + 𝐵𝐿𝑖,𝑡) 3
Phần bù rủi ro theo giá trị 𝐻𝑀𝐿𝑖,𝑡 được xác định là phần chênh lệch của 𝑅𝑖,𝑡
bình quân theo tháng t của các cổ phiếu ở nhóm B/M cao (SH, BH) và các cổ phiếu
ở nhóm B/M thấp (SL, BL)
− 𝐻𝑀𝐿𝑖,𝑡 == 𝑆𝐻𝑖,𝑡 + 𝐵𝐻𝑖,𝑡 2 𝑆𝐿𝑖,𝑡 + 𝐵𝐿𝑖,𝑡 2
𝐵 𝑀𝑖,𝑡
Tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường ( ) của mỗi cổ phiếu được xác
định bằng cách sử dụng tỷ lệ, trong đó cần lưu ý giá trị sổ sách và giá trị thị trường
của các cổ phiếu được thu thập theo quý, được thu thập vào ngày cuối cùng của mỗi
quý trong năm, sau đó được dùng giống nhau cho các tháng trong quý đó,bởi vì lý do
giá trị sổ sách được cập nhập trong báo cáo tài chính theo quý và theo năm. Vì vậy
23
tác giả lựa chọn thời điểm theo quý để xác định lại số lượng cổ phiếu lưu hành và
tính lại giá trị thị trường của cổ phiếu đó.
= 𝐵 𝑀𝑖,𝑡 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑠ổ 𝑠á𝑐ℎ𝑖,𝑡 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡ℎị 𝑡𝑟ườ𝑛𝑔𝑖,𝑡
Phần bù rủi ro theo sự thay đổi giá trong quá khứ: 𝑊𝑀𝐿𝑖,𝑡
− 𝑊𝑀𝐿𝑖,𝑡 = 𝑅𝑠𝑚𝑎𝑙𝑙,𝑤𝑖𝑛𝑒𝑟+𝑅𝑏𝑖𝑔,𝑤𝑖𝑛𝑛𝑒𝑟 2 𝑅𝑠𝑚𝑎𝑙𝑙,𝑙𝑜𝑠𝑒𝑟𝑠+𝑅𝑏𝑖𝑔,𝑙𝑜𝑠𝑒𝑟 2
3.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các chứng khoán của các doanh nghiệp
trên sàn HOSE và báo cáo tài chính của các công ty niêm yết, ngoại trừ các chứng
khoán của các ngân hàng và công ty bảo hiểm. Dữ liệu được thu thập thông qua
website vietstock.com. Số lượng công ty niêm yết thu thập được bao gồm 305 công
ty. Trong quá trình xử lý dữ liệu, đề tài loại bỏ các công ty không đủ chuỗi dữ liệu
bao gồm công ty chuyển và hủy niêm yết, cuối cùng còn lại bộ dữ liệu của 274 công
ty (phụ lục). Giai đoạn thu thập dữ liệu được chọn từ năm 1/1/2012 đến 30/9/2017.
Dãy thời gian của dữ liệu là 5 năm. Lựa chọn này phù hợp với kết luận theo nghiên
cứu của Bartholdy và Peare (2005) cho rằng các dãy dữ liệu dài hơn 5 năm sẽ làm
các ước lượng không chính xác vì chứa đựng sự thay đổi đáng kể của thị trường hoặc
các cú sốc của nền kinh tế. Các số liệu chỉ số giá được thu thập theo tháng và lấy giá
đóng cửa tại ngày đầu tiên của tháng, riêng đối với giá trị sổ sách của các công ty
niêm yết được thu thập theo quý như có trình bày lí do ở mục 3.2. Bởi vì có một số
công ty tăng số lượng niêm yết hoặc chia cổ tức bằng cổ phiếu nên số lượng cổ phiếu
lưu hành thay đổi, nên có ảnh hưởng đến việc tính giá trị sổ sách tại thời điểm đó;
mặt khác, thời điểm chia của các công ty cũng khác nhau nên việc lựa chọn số liệu
theo năm sẽ không hoàn toàn chính xác. Từ đó tác giả lựa chọn cập nhập theo quý và
sử dụng chung cho các tháng trong quý.
24
Đồng ý với nghiên cứu của Vương Đức Hoàng Quân và Hồ Thị Huệ (2008), tác
giả thu thập lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm được quy đổi tính theo tháng
làm lãi suất phi rủi ro cho mô hình nghiên cứu.
Tác giả tiến hành tính toán tỷ suất sinh lời theo tháng của từng cổ phiếu trong
chuỗi dữ liệu thu thập được trên bảng tính excel và tính tỷ số BE/ ME của các cổ
phiếu. Sau đó sẽ dựa trên các kết quả vừa tính tiến hành phân chia danh mục, cụ thể
đối với xác định yếu tố quy mô, tác giả xem xét giá trị vốn hóa thị trường nhỏ hơn
50% sẽ được đưa vào một nhóm (B), một nhóm khác sẽ lớn hơn 50% (S); đối với yếu
tố giá trị( BE/ ME), tác giả tính toán các cổ phiếu có tỷ số cao nhất thuộc 30% BE/ME
cao sẽ vào nhóm (H), các cổ phiếu có tỷ số BE/ME thuộc 30% thấp sẽ vào nhóm (L),
các cổ phiếu còn lại sẽ thuộc nhóm 40% tỷ số trung bình (M); sự giao nhau giữa nhóm
B và S với nhóm H, M, L sẽ tạo nên danh mục BH, BM, BL; SH, SM, SL. Việc tính
chỉ số SMB, HML sẽ dựa theo công thức tính trungbình tỷ suất sinh lời trong tháng
của từng danh mục, cụ thể là (SH+SM+SL)/3-(BH+BM+BL)/3 cho chỉ số SMB và
(SH+BH)/2-(SL+BL)/2 cho chỉ số HML.
Yếu tố WML được tính bằng chênh lệch của tỷ suất lợi nhuận trung bình của
các chứng khoán có lợi nhuận cao nhất trong 1 năm và tỷ suất lợi nhuận trung bình
của các chứng khoán có lợi nhuận thấp nhất trong 1 năm. 30% các cổ phiếu có TSSL
11 tháng trước cao nhất được đưa vào nhóm W (win), 30% nhóm cổ phiếu có TSSL
thấp nhất được đưa vào nhóm L(loose) và yếu tố WML được tính theo công thức
(SW+BW)/2-(SL+BL)/2.
Như đã trình bày, Rf là tỷ suất sinh lợi thu được từ các khoản đầu tư không rủi
ro được tính bằng lãi suất của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 5 năm. Còn Rm là tỷ
suất sinh lợi thị trường, thường giá trị này được chọn là chỉ số thị trường nơi mà cổ
phiếu niêm yết. Theo đó nếu tính toán cho các cổ phiếu niêm yết tại HoSE thì ta chọn
chỉ số VnIndex. Nếu gọi VnIndext là chỉ số VnIndex ở tháng t và VnIndext-1 là chỉ
số VnIndex ở tháng t-1 thì suất sinh lợi tháng của VnIndex được tính như sau:
25
Sau đó, tác giả sẽ tiến hành hồi quy trên cở sở dữ liệu tính toán được cho các
danh mục BH, BM, BL, SH, SM, SL để xem xét tác động của từng biến riêng lẻ MRP
(thị trường),và tác động của sự bổ sung các biến SMB(quy mô)-HML(giá trị),
WML(xu hướng tăng giá kì sau) bên cạnh biến MRP đối với từng danh mục để thấy
sự tác động của tổng thể các biến độc lập lên biến phụ thuộc có khác nhau so với sự
tác động khi thiếu vắng từng biến không, và sự khác nhau đó thể hiện ở mức độ như
thế nào.
3.4. Phương pháp ước lượng
Đề tài sử dụng phương pháp ước lượng OLS (Ordinary least squares- phương
pháp ước lượng bình phương tối thiểu). Phương pháp ước lượng OLS cho mô hình
đơn biến sẽ được áp dụng với mô hình (4) và mô hình đa biến sẽ được áp dụng cho
mô hình (5) và (6).
Theo ước lượng bằng phương pháp OLS cho mô hình đơn biến đối với mô hình
hồi quy tổng thể có dạng 𝑌 = 𝛽1 + 𝛽2𝑋 + 𝑢; với 𝛽1và 𝛽2 là các hệ số ước lượng của
mô hình. Gọi 𝑒𝑖 là phần dư giữa giá trị thực tế 𝑌𝑖 và giá trị ước lượng từ hàm hồi quy
𝑛
𝑛
𝑦̂𝑖, thì 𝑒𝑖 = 𝑌𝑖 − 𝑦̂𝑖. Tổng bình phương các phần dư được viết dưới dạng:
1 − 𝛽̂
2𝑋𝑖)2
𝑛 2 ∑ 𝑒𝑖 𝑖=1
𝑖=1
𝑖=1
𝑛 𝑖=1
= ∑(𝑌𝑖 − 𝑌̂𝑖)2 = ∑(𝑌𝑖 − 𝛽̂
2
2𝑋̅
𝛽̂ 2 = {
1 +
Giải bài toán cực trị sẽ thu được kết quả bên dưới ∑ (𝑋𝑖 − 𝑋̅)(𝑌𝑖 − 𝑌)̅̅̅ ∑ (𝑋𝑖 − 𝑋̅) 𝑛 𝑖=1 1 = 𝑌̅ − 𝛽̂ 𝛽̂ Trong đó, 𝑋̅ là trung bình mẫu của các 𝑋𝑖; 𝑌̅ là trung bình mẫu của các 𝑌𝑖. Phương pháp ước lượng OLS cho mô hình hồi quy k biến được viết thành
𝑘𝑋𝑘,𝑖. Gọi 𝑒𝑖 là phần dư giữa giá trị thực tế 𝑌𝑖 và giá trị ước lượng từ
𝑌 = 𝛽1 + 𝛽2𝑋2 + ⋯ + 𝛽𝑘𝑋𝑘 + 𝑢 . Hàm hồi quy mẫu được viết thành 𝑌̂𝑖 = 𝛽̂ 2𝑋2,𝑖 + ⋯ + 𝛽̂ 𝛽̂
hàm hồi quy 𝑦̂𝑖, ta có 𝑒𝑖 = 𝑌𝑖 − 𝑦̂𝑖. Tổng bình phương các phần dư được viết dưới
dạng sau
26
1 − 𝛽̂
2𝑋2 − ⋯ − 𝛽̂
𝑘𝑋𝑘)2
𝑛 2 ∑ 𝑒𝑖 𝑖=1
= ∑(𝑌𝑖 − 𝛽̂
1, 𝛽̂
2, ... 𝛽̂
𝑘, như sau
𝑛
Giải bài toán cực trị thu được nghiệm 𝛽̂
1 − 𝛽̂
2𝑋2,𝑖 − 𝛽̂
𝑘𝑋𝑘,𝑖)
𝑖=1
= 0
∑(𝑌𝑖 − 𝛽̂
1 − 𝛽̂
2𝑋2,𝑖 − 𝛽̂
𝑘𝑋𝑘,𝑖)
= 0
1 − 𝛽̂
2𝑋2,𝑖 − 𝛽̂
𝑘𝑋𝑘,𝑖)
𝑛 ∑ 𝑋2,𝑖(𝑌𝑖 − 𝛽̂ 𝑖=1 𝑛 ∑ 𝑋𝑘,𝑖(𝑌𝑖 − 𝛽̂ 𝑖=1
= 0 {
Đề tài sẽ tiến hành lần lượt các kiểm định hồi quy cho từng danh mục đã tính
toán đối với các phương pháp CAPM, FF, CARHART. Bởi vì mô hình FF khác
CAPM ở sự tăng thêm của biến SMB và HML, Carhart lại bổ sung thêm biến WML.
Cho nên tác giả nhận thấy cần thiết tiến hành hồi quy với điều kiện loại bỏ sự hiện
diện từng biến giải thích MRP, SMB, HML, WML sẽ cho ra kết quả R2 đối với từng
danh mục thay đổi thế nào khi thiếu biến giải thích. Sau đó sẽ có cơ sở so sánh đối
với việc bổ sung biến giải thích là có hợp lý và cần thiết hay không.
Tóm lại, chương 3 trình bày các phương trình toán của ba mô hình CAPM,
FAMA- FRENCH và CARHART. Ngoài ra, chương này cũng trình bày chi tiết
phương pháp thu thập và tính toán các biến trong các phương trình 4, phương trình 5
phương trình 6. Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu cũng được trình bày trong
chương 3. Cuối cùng, chương 3 trình bày phương pháp ước lượng được cho là phù
hợp đối với 3 phương trình 4, phương trình 5 và phương trình 6.
27
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Diễn biến chỉ số VN- Index
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2012 biến động khá mạnh. Chỉ
số giá tổng hợp VN-Index đi lên mạnh mẽ trong 4 tháng đầu năm và quay đầu giảm
điểm trong suốt thời gian còn lại. Tính thanh khoản của thị trường biến động cùng
chiều với chỉ số. Khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch trên cả hai sàn đều tăng
mạnh trong 4 tháng đầu năm và sụt giảm mạnh trong suốt thời gian từ tháng 5 đến
tháng 11 cho thấy tình trạng ảm đạm kéo dài của thị trường.
Như vậy, trước khi đi đến kết quả nghiên cứu và thảo luận về chi tiết mô hình,
tác giả muốn điểm qua diễn biến của VN INDEX trên HOSE theo từng giai đoạn
phân chia dưới đây, để có thể nhận biết được tỷ suất sinh lời có diễn biến như thế là
do đâu, dấu hiệu của các diễn biến này, và thực trạng kết quả cho thấy là gì.
Năm 2013 sự ổn định của kinh tế vĩ mô và hàng loạt những chính sách quản lý,
tái cấu trúc thị trường chứng khoán đã đem lại sự khởi sắc cho thị trường chứng
khoán Việt Nam trong năm 2013. Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2013 đã
có những diễn biến và kết quả khả quan. Chỉ số VN-Index tăng gần 23%; Thị trường
chứng khoán Việt Nam được đánh giá là 1 trong những nước có mức độ phục hồi
mạnh nhất trên thế giới. Mức vốn hóa vào khoảng 964.000 tỷ đồng (tăng 199.000 tỷ
đồng so với cuối năm 2012), tương đương 31% GDP. Quy mô giao dịch bình quân
mỗi phiên tăng 31%. Tổng giá trị huy động vốn kể cả phát hành riêng lẻ ước đạt
222.000 tỷ đồng, tăng 25%; trong đó cổ phiếu là 20,5 nghìn tỷ đồng, tăng 22% so
với năm 2012; trái phiếu chính phủ đạt 177,5 nghìn tỷ đồng, tăng 24%. Tổng dòng
vốn nước ngoài luân chuyển đến nay đạt 4,4 tỷ USD, tăng 54% so với cùng kỳ năm
ngoái và giá trị danh mục tăng khoảng 3,8 tỷ USD so với cuối năm 2012.
28
Hình 4.1: Diễn biến Vn-index năm 2013
580
560
540
520
500
480
460
440
420
400
3 1 0 2 - 5 0 - 7 0
3 1 0 2 - 7 0 - 2 0
3 1 0 2 - 1 0 - 2 0
3 1 0 2 - 1 0 - 4 1
3 1 0 2 - 1 0 - 4 2
3 1 0 2 - 2 0 - 5 0
3 1 0 2 - 2 0 - 2 2
3 1 0 2 - 3 0 - 6 0
3 1 0 2 - 3 0 - 8 1
3 1 0 2 - 3 0 - 8 2
3 1 0 2 - 4 0 - 9 0
3 1 0 2 - 4 0 - 2 2
3 1 0 2 - 5 0 - 7 1
3 1 0 2 - 5 0 - 9 2
3 1 0 2 - 6 0 - 0 1
3 1 0 2 - 6 0 - 0 2
3 1 0 2 - 7 0 - 2 1
3 1 0 2 - 7 0 - 4 2
3 1 0 2 - 8 0 - 5 0
3 1 0 2 - 8 0 - 5 1
3 1 0 2 - 8 0 - 7 2
3 1 0 2 - 9 0 - 9 0
3 1 0 2 - 9 0 - 9 1
3 1 0 2 - 0 1 - 1 0
3 1 0 2 - 0 1 - 1 1
3 1 0 2 - 0 1 - 3 2
3 1 0 2 - 1 1 - 4 0
3 1 0 2 - 1 1 - 4 1
3 1 0 2 - 1 1 - 6 2
3 1 0 2 - 2 1 - 6 0
3 1 0 2 - 2 1 - 8 1
3 1 0 2 - 2 1 - 0 3
VNINDEX-2013
(https://www.vndirect.com.vn )
Trong năm 2014, thị trường trải qua nhiều biến động. Sự kiện Biển Đông, tác
động của Thông tư 36 và giá dầu giảm đã tạo ra những cơn sóng khá lớn. Chính điều
này đã tạo nên bức tranh kinh doanh nhiều màu sắc cho các công ty chứng khoán.
Nhóm cổ phiếu dầu khí tăng mạnh trong khoảng 9 tháng đầu năm đã đóng góp cho
thị phần và doanh thu ở một số công ty có chính sách linh hoạt, tỷ lệ cho vay cao.
Điều này có thể dự đoán được TSSL chịu ảnh hưởng khá mạnh của yếu tố thị trường.
‘‘Sự kiện giá dầu thế giới giảm chủ yếu tác động đến thị trường thông qua quá
trình định giá lại triển vọng của các cổ phiếu dầu khí và ảnh hưởng từ quy mô vốn
hóa rất lớn của các cổ phiếu này. VN-Index chỉ trong 15 phiên cuối tháng 11 và đầu
tháng 12 đã sụt giảm 27,8% và HNX-Index sụt giảm 6,7%, trong đó những cổ phiếu
tiêu biểu như GAS sụt giảm tới 30,4%, PVD giảm 27,8%, PVS giảm 32,6%. Thị
trường chứng khoán phái sinh Việt Nam là một thị trường bậc cao, phức tạp và tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Sự phức tạp và rủi ro của thị trường này là một trong những nguyên
nhân gây ra những bất ổn trên thị trường tài chính. Năm 2014 nổi lên nhiều cổ phiếu
có mức thanh khoản khổng lồ thu hút chú ý đặc biệt của thị trường mà tiêu biểu là
hai mã KLF, FLC. Quy mô thanh khoản cực lớn được đo lường bằng khối lượng
29
khớp lệnh và giá trị khớp lệnh liên tục trong 3 phiên so với lượng lưu hành của cổ
phiếu đó.“ (Vn Economy, 2014). Theo tác giá, việc này sẽ có tác động khá mạnh đối
với các danh mục chứa đựng các cổ phiếu này. Bởi xu hướng tăng giá tác động rất
manh. Cụ thể là danh mục BH, BL, SH có chứa đựng những cổ phiếu này. Mà cụ thể
tác giá sẽ đi vào phân tích trong các mục sau.
Hình 4.2: Diễn biến Vn-index năm 2014
660
640
620
600
580
560
540
520
500
4 1 0 2 - 4 0 - 4 2
4 1 0 2 - 9 0 - 4 2
4 1 0 2 - 1 0 - 2 0
4 1 0 2 - 1 0 - 4 1
4 1 0 2 - 1 0 - 4 2
4 1 0 2 - 2 0 - 4 1
4 1 0 2 - 2 0 - 6 2
4 1 0 2 - 3 0 - 0 1
4 1 0 2 - 3 0 - 0 2
4 1 0 2 - 4 0 - 1 0
4 1 0 2 - 4 0 - 4 1
4 1 0 2 - 5 0 - 9 0
4 1 0 2 - 5 0 - 1 2
4 1 0 2 - 6 0 - 2 0
4 1 0 2 - 6 0 - 2 1
4 1 0 2 - 6 0 - 4 2
4 1 0 2 - 7 0 - 4 0
4 1 0 2 - 7 0 - 6 1
4 1 0 2 - 7 0 - 8 2
4 1 0 2 - 8 0 - 7 0
4 1 0 2 - 8 0 - 9 1
4 1 0 2 - 8 0 - 9 2
4 1 0 2 - 9 0 - 2 1
4 1 0 2 - 0 1 - 6 0
4 1 0 2 - 0 1 - 6 1
4 1 0 2 - 0 1 - 8 2
4 1 0 2 - 1 1 - 7 0
4 1 0 2 - 1 1 - 9 1
4 1 0 2 - 2 1 - 1 0
4 1 0 2 - 2 1 - 1 1
4 1 0 2 - 2 1 - 3 2
VNINDEX-2014
(https://www.vndirect.com.vn )
Trong năm 2015, vốn hóa thị trường đạt hơn 1.298,53 nghìn tỷ đồng. Trong đó,
vốn hóa trên sàn TP.HCM đạt 1.146,9 nghìn tỷ đồng. VN-Index tăng 4,13% so với
cuối năm trước tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 28 tỷ cổ phiếu (giảm 7,6% so với
năm 2014), tương ứng giá trị giao dịch đạt trên 482 nghìn tỷ đồng (giảm 9,6% so với
năm 2014). Diễn biến trên thị trường chứng khoán trong năm 2015 có thể chia làm
3 giai đoạn chính: từ đầu năm đến giữa tháng 5, từ giữa tháng 5 đến cuối tháng 8 và
từ cuối tháng 8 tới tháng 12. Đồ thị bên dưới cho thấy thị trường tăng mạnh, nhưng
giảm điểm cũng mạnh không kém trong những giai đoạn tương ứng. Đối với những
mốc sụt giảm mạnh như trên hình cho thấy, việc tính toán giá trị B/M có còn đạt hiệu
quả và chính xác như lý thuyết hay không nếu cho rằng công ty có B/M càng cao thì
là công ty càng có giá trị, TSSL càng cao theo; nhưng thực tế diễn tiến cho thấy trong
30
thị trường tại giai đoạn cụ thể chưa hẳn danh mục đầu tư vào các cổ phiếu B/M cao
đã mang lại TSSL tăng theo cho danh mục của nhà đầu tư.
Trong năm 2016, thị trường chứng khoán Việt Nam có diễn biến khá tích cực.
Chốt phiên giao dịch cuối cùng của năm 2016, chỉ số VN-Index dừng ở mức 664,87
điểm, tăng 14,82% so với cuối năm 2015. Cùng với diễn biến tăng điểm khả quan,
tính thanh khoản của thị trường cũng tăng mạnh so với năm 2015.
Hình 4.3: Diễn biến Vn-index năm 2017
VNINDEX-2017
810
790
770
750
730
710
690
670
650
7 1 0 2 - 9 0 - 1 0
7 1 0 2 - 1 0 - 3 0
7 1 0 2 - 1 0 - 0 1
7 1 0 2 - 1 0 - 7 1
7 1 0 2 - 1 0 - 4 2
7 1 0 2 - 2 0 - 7 0
7 1 0 2 - 2 0 - 4 1
7 1 0 2 - 2 0 - 1 2
7 1 0 2 - 2 0 - 8 2
7 1 0 2 - 3 0 - 7 0
7 1 0 2 - 3 0 - 4 1
7 1 0 2 - 3 0 - 1 2
7 1 0 2 - 3 0 - 8 2
7 1 0 2 - 4 0 - 4 0
7 1 0 2 - 4 0 - 2 1
7 1 0 2 - 4 0 - 9 1
7 1 0 2 - 4 0 - 6 2
7 1 0 2 - 5 0 - 5 0
7 1 0 2 - 5 0 - 2 1
7 1 0 2 - 5 0 - 9 1
7 1 0 2 - 5 0 - 6 2
7 1 0 2 - 6 0 - 2 0
7 1 0 2 - 6 0 - 9 0
7 1 0 2 - 6 0 - 6 1
7 1 0 2 - 6 0 - 3 2
7 1 0 2 - 6 0 - 0 3
7 1 0 2 - 7 0 - 7 0
7 1 0 2 - 7 0 - 4 1
7 1 0 2 - 7 0 - 1 2
7 1 0 2 - 7 0 - 8 2
7 1 0 2 - 8 0 - 4 0
7 1 0 2 - 8 0 - 1 1
7 1 0 2 - 8 0 - 8 1
7 1 0 2 - 8 0 - 5 2
(https://www.vndirect.com.vn )
Từ năm 2016 đến năm 2017 thị trường nhìn chung tăng trưởng với mức tăng
ổn định. Thị trường chứng khoán quý I/2017 đã có sự tăng trưởng ấn tượng trong hai
tháng 1 và 2, đặt biệt trong tháng 3 khi chỉ số VN Index liên tiếp đạt những mốc mới.
Mặc dù giá trị thị trường vẫn có những biến động khá lớn do các yếu tố tâm lý,
cụ thể theo nhận định “các nhà đầu tư khác nhau có tư duy, khẩu vị rủi ro khác nhau,
khả năng tiếp cận thông tin và phương pháp đầu tư khác nhau. Điều này cuối cùng
được hòa quyện và lượng hóa vào một mức giá cân bằng cung – cầu. Mức giá này
sẽ phụ thuộc vào 3 biến số: (1) giá trị nền tảng của công ty; (2) cảm xúc và tâm lý
của nhà đầu tư; (3) ý chí của các nhà đầu cơ lớn” (Nguyễn Tuấn Dương, 2017).
Năm 2017 được đánh giá là là năm đặc biệt của thị trường chứng khoán Việt Nam
31
khi vấn đề tái cơ cấu nền kinh tế và cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước sẽ được
quyết liệt đẩy mạnh. Như vậy, khả năng TSSL danh mục đầu tư sẽ chịu tác động
mạnh từ yếu tố quy mô. Với kì vọng rằng danh mục đầu tư vào công ty có quy mô
càng lớn thì TSSL càng cao. Theo thống kê của VCBS “còn nửa sau năm 2017, ghi
nhận sự dẫn dắt của nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn. Các cổ phiếu thực phẩm và đồ uống
có nhiều đại diện ảnh hưởng lên VN-Index (4 cổ phiếu VNM, SAB, BHN, MSN). Đại
diện đáng chú ý trên HNX Index là ACB, VCS, VGC. Thị trường năm 2017 cũng
chứng kiến quy mô thị trường tăng cả về lượng và chất. Tới cuối tháng 11, quy mô
vốn hóa thị trường đã tăng hơn 70% so với cuối năm 2016 đạt hơn 3,3 triệu tỷ đồng
(khoảng 145 tỷ USD).”. Điều này cũng đồng nhất với kết quả mô hình cho ra là thị
trường ưa chuộng cổ phiếu quy mô lớn, ảnh hưởng của biến quy mô lên TSSL của
cổ phiếu của quy mô lớn cũng có hướng tích cực. Cụ thể là khi đi vào chi tiết kết quả
mô hình hồi quy bên dưới, chúng ta sẽ có cái nhìn khoa học về nhận định trên hơn.
“Chặng đường đầu tiên, VN-Index tăng từ ngưỡng 665 lên 800 điểm. Quá trình
đi lên của thị trường đan xen giữa những đợt điều chỉnh và tổng thể, đà tăng đạt được
với sự đồng thuận của hầu hết các nhóm cổ phiếu, từ vốn hóa lớn (bluechip) cho tới
dòng vốn hóa thấp (penny). Nhiều nhà đầu tư cũng cho rằng, giai đoạn này là giai
đoạn gặt hái được thành quả tốt nhất do hầu hết cổ phiếu đều tăng giá, đặc biệt là sự
đi lên của nhóm cổ phiếu vốn hóa trung bình và thấp (midcap và penny) - phân khúc
cổ phiếu được nhà đầu tư ưa thích do thị giá không quá cao.”(Vn express, 2017).
Như theo dự đoán của tác giả đối với kỳ vọng của mô hình rằng thị trường sẽ ưa
chuộng cổ phiếu có B/E thấp hơn B/E cao.
Một nhận định khác viết “"Không có nhiều lý do rõ ràng và đồng thuận cho sự
tăng điểm vừa qua của một số cổ phiếu, do đó sự phi lý hoàn toàn vẫn có thể tiếp
diễn và bóp méo diễn biến chỉ số", báo cáo chiến lược tháng 11 của Công ty chứng
khoán Rồng Việt (VDSC) viết. Nhiều nhà đầu tư đã ví chỉ số VN-Index trong giai
đoạn này là "Sabeco-Index" hay "Bluechip-Index". Đà tăng quá mạnh của những cổ
phiếu vốn hóa lớn đã khiến chỉ số chung bị méo mó, không phản ánh được câu
32
chuyện của cả thị trường.” Điều này cho thấy rằng khả năng yếu tố MRP sẽ ảnh
hưởng rất mạnh mẽ đến TSSL của danh mục đầu tư.
“Năm 2017 cũng được gọi là năm của các cổ phiếu được coi là hàng hot khi
hàng loạt doanh nghiệp có quy mô vốn lớn đồng loạt đổ bộ lên sàn như PLX, VJC,
VPB... Cùng với sự góp mặt của những cổ phiếu mới, dòng tiền cũng đổ mạnh vào
thị trường, giúp đẩy giá cổ phiếu tăng trưởng ấn tượng. Vì vậy, chỉ tính riêng sàn
HOSE, quy mô vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ sau 1 năm đã tăng
thêm hơn 1 triệu tỷ đồng, đạt hơn 2,5 triệu tỷ đồng, tương đương gần 110 tỷ USD”
(Bộ thông tin và truyền thông). Một thực tế cho thấy tâm lý nhà đầu tư chịu ảnh
hưởng khá lớn từ tín hiệu thị trường, việc các công ty quy mô lớn đổ bộ vào TTCK
cũng có tác động mạnh đối với chỉ số chung VN index, từ đó có ảnh hưởng mạnh
đến TSSL của danh mục.
4.2. Thống kê mô tả dữ liệu
Bảng 4.1. Thống kê dữ liệu của 6 danh mục
Lớn
Tên
Số quan sát Trung bình
nhất
Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất
biến
Danh mục BH
0,01898 0,205 -0,7202 2,388 941 Ri
0,01229 0,0478 -0,0951 0,213 941 Rm
6,5094 1,3826 4,562 10,32 941 Rf
Danh mục BL
0,02598 0,1769 -0,5222 1,4222 534 Ri
0,01337 0,0494 -0,0951 0,2549 534 Rm
6,657 1,5718 4,562 534 10,32 Rf
33
Danh mục BM
1.654 0,02165 0,1723 -0,5546 2,1428 Ri
1.654 0,01321 0,0512 -0,0951 0,2137 Rm
1.654 6,83331 1,6117 4,562 10,32 Rf
Danh mục SH
4.690 0,01692 0,4364 -0,9066 25 Ri
4.690 0,01337 0,0518 -0,0951 0,35475 Rm
4.690 6,8596 1,6284 4,562 10,32 Rf
Danh mục SL
4.904 0,03944 0,2702 -1 6,94545 Ri
4.904 0,01321 0,0510 -0,0951 0,21376 Rm
4.904 6,80512 1,5992 4,562 10,32 Rf
Danh mục SM
4.949 0,02575 0,20694 -0,78362 5,4857 Ri
4.949 0,01323 0,05106 -0,09510 0,2137 Rm
4.949 6,80283 1,59593 4,562 10,32 Rf
Dựa vào kết quả của bảng 4.1 có thể thấy rằng các biến Ri trong các danh mục
có quy mô lớn như BH, BL và BM có độ lệch chuẩn khá thấp, nghĩa là đối với danh
mục có quy mô lớn thì tác động biến Ri có sự chênh lệch thấp. Ngược lại, các biến Ri
trong các danh mục có quy mô nhỏ như SH, SL và SM có độ lệch chuẩn khá cao.
Các biến RM và RF có độ lệch chuẩn khá đồng điều ở tất cả 6 danh mục. Trong 6
danh mục, danh mục có số quan sát lớn nhất là danh mục SM với 4.949 quan sát và
danh mục có số quan sát nhỏ nhất là danh mục BL với số quan sát là 534 quan sát.
Danh mục có số quan sát càng lớn, độ lệch chuẩn càng thấp, điều này cũng giải thích
cho việc ước lượng tỷ suất sinh lời sẽ càng chính xác nếu số quan sát lớn, chuỗi dữ 34
liệu càng lớn thì càng có lợi cho mô hình ước lượng.
Tại thị trường chứng khoán Việt Nam, mà cụ thể theo nghiên cứu của tác giả
giới hạn trong HOSE, thực trạng cho thấy danh mục chứa đựng cổ phiếu của công ty
có quy mô lớn luôn mang lợi thế hơn danh mục chứa đựng các cổ phiếu công ty có
quy mô nhỏ. Sức mạnh của danh mục có quy mô lớn có thể chịu đựng trước các biến
cố kinh tế vĩ mô, hoặc các tác động từ xu hướng tâm lý chung của nhà đầu tư.
Giá trị trung bình của Ri đối với các danh mục đầu tư chứa đựng cổ phiếu có chỉ
số B/E thấp (BL, SL) có xu hướng cao hơn các danh mục đầu tư có quy mô tương
đương nhưng có chỉ số B/E cao (BH, SH) và vừa (BM, SM). Điều này cho thấy xu
hướng cổ phiếu tăng trưởng đang rất được ưa chuộng tại thị trường chứng khoán Việt
Nam, mà cụ thể là trên HOSE.
Trong quá trình lược khảo các nghiên cứu trước đây, tác giả nhận thấy R2 của
các nghiên cứu đều rất cao. Từ đó tác giả tiến hành kiểm định tính dừng cho chuỗi dữ
liệu trước khi bắt đầu hồi quy. Vì thực tế hầu hết tất cả những mô hình thống kê đều
được thực hiện dưới giả định là dữ liệu chuỗi thời gian phải dừng. Những kết quả xuất
phát từ những phân tích kinh tế khi sử dụng dữ liệu không dừng đều là hồi quy giả
mạo (Granger and New bold, 1977). Dấu hiệu của hồi quy giả mạo (Spurious
regression) là giá trị của R2 lớn hơn giá trị thống kê Durbin Watson. Nhưng nếu phần
dư của mô hình dừng,thì các biến có mối quan hệ cân bằng trong dài hạn và mô hình
được chấp nhận. Có nhiều cách kiểm tra một chuỗi dữ liệu là dường hay không dừng.
Trong đề tài này, tác giả dùng kiểm định ADF (Augmented Dickey Fuller)
Bảng 4.2 Bảng kiểm định tính dừng Dickey Fuller
Số quan sát =
940
Z(t) tại các mức ý nghĩa
Giá trị kiểm định 5% 1%
-9.323 -1.646 -2.330 10% - 1.282 Z(t)
35
Khi kiểm định tính dừng bằng Dickey fuller trên Stata đều cho ra kết quả là trị
tuyệt đối của Test Statistic= 9.323> các giá trị tuyệt đối Z(t) tra bảng ở các mức ý
nghĩa 1% (2.330), 5%(1.646), 10%(1.282) (bảng 4.4), nên có thể bác bỏ Ho và đủ
điều kiện để kết luận chuỗi dừng ( giả thiết Ho của kiểm định Dickey fuller là chuỗi
không dừng). Việc kiểm định này được tiến hành tuần tự cho tất cả các biến trong mô
hình, và đều thu được kết quả tương tự như trên. Từ đây ta loại bỏ được khả năng hồi
quy giả mạo, kết quả hồi quy cho mô hình bên dưới là đáng tin cậy.
Trước khi tiến hành hồi quy từng danh mục, tác giả tiến hành các kiểm định cho
dữ liệu thu thập để xác định mức ý nghĩa cho mô hình. Việc ước lượng trước sẽ giúp
phát hiện khuyết tật và chỉnh sửa các khuyết tật giúp cho kết quả mô hình đáng tin
cậy hơn. Theo nghiên cứu của Vương Đức Hoàng Quân và Hồ Thị Huệ (2008), tác
giả tiến hành tương tự là kiểm tra mối tương quan của các biến độc lập trong mô hình,
bao gồm MRP, SMB, HML, WML cho kết quả như bảng sau:
Bảng 4.3 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập
MRP
SMB
HML
WML
1 0.017 -0.0118 -0.016 1 -0.4665 0.0166 1 -0.0027 1 MRP SMB HML WML
Hệ số tương quan giữa các biến dao động từ [0.0160-0.0166] là giá trị khá thấp.
Mức ý nghĩa tương quan giữa các biến là lớn hơn 5%, cơ sở này giúp ta bác bỏ Ho:
các biến có tương quan nhau. Như vậy có thể kết luận các biến không tương quan
nhau. Từ đó có thể suy ra các biến độc lập có thể cùng một lúc giải thích sự thay đổi
của biến phụ thuộc (Ri). Vì vậy, tác giả tiến hành hồi quy cho từng danh mục với sự
thiếu vắng lần lượt các biến MRP, SMB, HML, WML cho kết quả ở bảng 4.3
Bên cạnh đó, đề tài cũng kiểm tra thêm mối quan hệ giữa các biến có đa cộng
tuyến không. Bởi vì một trong những khiếm khuyết của mô hình có cỡ mẫu nhỏ là
vấn đề đa cộng tuyế. Ở đây cỡ mẫu của đề tài tuy không nhỏ nhưng việc tiến hành
kiểm định đa cộng tuyến giúp cho đề tài trở thành một cơ sở khoa học đáng tin cậy.
36
Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến trong mô hình có quan hệ với nhau, gây nên
hậu quả là hàm ước lượng của mô hình có phương sai lớn, mô hình ước lượng sẽ cho
2). Trong đó, rị là hệ
kết quả không còn chính xác nữa. Để phát hiện đa cộng tuyến, trên Stata tác giả dùng
lênh VIF trên Stata. Công thức của VIF được viết VIF=1/(1-fij
số tương quan giữa hai biến i và j. Khi hệ số tương quan này càng lớn thì tỷ số VIF
càng lớn. Mặc dù có nhiều tranh cãi về giá trị VIF như thế nào được xem mô hình là
có đa cộng tuyế. Một số ý kiến cho rằng VIF trên 6 thì mô hình có đa cộng tuyến; một
số khác cho rằng VIF trên 2 là đã có đa cộng tuyến. Tuy nhiên ở đây hầu hết mọi kết
quả kiểm định của tác giả đều cho ra VIF nhỏ hơn 2, như vậy đủ điều kiện để kết luận
mô hình các biến không có đa cộng tuyến. Bên dưới đây là một ví dụ cho kiểm định
VIF
Bảng 4.4 Bảng kiểm định VIF cho các biến độc lập
VIF 1.50 1.43 1.34 1.00 1/VIF 0.66667 0.69930 0.74627 1.00000
VARIABLE SMB HML WML MRP VIF trung bình 1.32
Sau khi tiến hành các kiểm định trên và kết quả cho ra ủng hộ độ tin cậy cho
dữ liệu của mô hình, tác giả tiến hành hồi quy xem mức độ giải thích của biến MRP,
sau đó là xem xét kết quả R2 hiệu chỉnh khi bổ sung lần lượt các biến SMB, HML,
WML vào mô hình để xem được mức độ giải thích TSSL tăng dần hay giảm dần cho
việc tăng thêm biến giải thích cho mô hình. Khi kết quả đầu tiên cho rằng R2 của việc
hồi quy mô hình một biến MRP rất cao, việc bổ sung thêm các biến khác làm R2 tăng
lên nhưng không đáng kể. Tác giả thử loại biến MRP và chỉ tiến hành hồi quy xem
xét tác động của ba biến SMB, HML, WML đối với từng danh mục để có thể nhìn
thấy tác động riêng của cụm yếu tố này là như thế nào. Cụ thể tại bảng 4.5
37
Bảng 4.5 Kết quả phân tích hồi quy tổng hợp cho các danh mục
alpha
beta
s
h
w
Biến giải thích
Biến phụ thuộc
R2 hiệu chỉnh
R2 hiệu chỉnh trung bình
-0.0967
BH
97.72
-
0.98408 ***
-
-
-0.0596
BM
98.75
-
0.99002 ***
-
-
-0.06488
BL
98.63
-
0.98833 ***
-
-
97.25
-0.08320
SH
93.10
-
0.98732 ***
-
-
-0.0480
SM
98.21
(Rm- Rf)- yếu tố thị trường biến giải thích MRP
-
0.99108 ***
-
-
-0.05107
SL
97.07
-
0.98861 ***
-
-
-0.09023
BH
97.80
-
-0.724249 ***
0.98419 ***
-
-0.05991
0.032570
BM
98.75
-
0.99000 ***
-
-0.06406
BL
-0.075403
98.62
-
0.98838 ***
-
97.28
(Rm- Rf) và SMB
-0.08452
0.156993
SH
93.10
-
0.98726 ***
-
-0.0538
SM
98.25
-
0.682535 ***
0.99082 ***
-
-0.06109
SL
97.18
-
1.139061 ***
0.98815 ***
-
-0.09224
BH
97.77
0.98393 ***
-
0.2967 ***
-
-0.06827
BM
98.82
0.98970 ***
-
-0.4637 ***
-
97.37
(Rm- Rf) và HML
-0.08618
BL
98.81
0.98694 ***
-
-0.6521 ***
-
-0.08297
SH
93.10
0.98733 ***
-
0.01272 *
-
38
-0.05727
SM
98.3
-
0.99077 ***
-0.49875 ***
-
-0.06986
SL
97.44
0.98800 ***
-
- -
- 1.0270138 *** -
-0.09076
BH
97.74
0.98495 ***
-
-
-0.06002
BM
98.75
0.014851 ** -0.0022
0.98998 ***
-
-
-0.06674
BL
0.013219
98.63
0.98798 ***
-
-
97.25
-0.08362
SH
93.10
(Rm- Rf) và WML
0.98720 ***
-0.0068 *
-
-
-0.0471
SM
98.21
0.99115 ***
0.005684 *
-
-
-0.05121
SL
97.07
-0.00272 * -
348.9377
97.81
BH
0.98861 *** 0.98407 ***
-0.561762 ***
0.1694277 ***
-
-0.065688
98.84
BM
0.98987 ***
-0.506529 ***
-0.5828 ***
-
-0.082155
98.86
BL
0.98714 ***
-0.800651 ***
-0.7965 ***
97.39
-
-0.0839
93.10
SH
0.214986
0.06240
(Rm- Rf) và SMB và HML
0.98728 ***
-
-0.0584
98.30
SM
0.272346
0.99079 ***
-0.4369 ***
-
-0.0708
97.44
SL
0.98795 ***
0.220317 ***
-0.9762 *** -
328.0687
0.012505
97.81
BH
0.98502 ***
-0.702950 ***
97.29
-
(Rm- Rf) và SMB
-0.0603
-0.00231
98.75
BM
0.033286
0.98996 ***
39
và
-
-0.0660
-0.065127
0.013069
98.63
WML BL
0.98803 ***
-
-0.0849
SH
0.156452
0.006836
93.10
0.98714 ***
-
-0.0523
SM
98.27
0.986639 ***
0.99099 ***
0.034771 ***
-
-0.0611
SL
0.000649
97.18
0.98814 ***
1.139547 *** -
332.9983
BH
0.010882
97.79
0.98480 ***
0.2839067 ***
-
-0.0687
BM
-0.002
98.82
0.98965 ***
-0.4639 ***
-
-0.0882
BL
0.013623
98.82
0.98657 ***
-0.6549 ***
97.38
-
-0.0834
SH
0.0112495 0.006847
93.10
(Rm- Rf) và HML và WML
0.98721 ***
-
-0.0554
98.33
SM
0.9909 ***
-0.6256 ***
0.036228 ***
-
-0.0698
0.000905
97.44
SL
-1.0273 ***
0.98799 *** -
BH
-0.34908
0.2925244 0.0207
0.18
21908.52
-
BM
-0.00467
-0.668421
-0.034
0.93
-6.8244
-
BL
-0.37343
0.18
-6.6446
-
-6.8421
SH
0.588212
-1.206743 0.116404 -0.059953 0.081156
0.19
2.22
***
SMB, HML và WML
-
-6.7893
SM
0.83906
0.025253
0.53
-0.58344 ***
-
-6.7823
SL
0.622466
0.019708
0.21
-1.052677 ***
-0.0562
BH
97.93
0.98696 ***
-0.603449 ***
0.19846 ***
0.01176 ***
97.42
-0.06610
BM
-0.00192
98.84
0.98983 ***
-0.505817 **
-0.582844 ***
(Rm- Rf) và SMB, HML và WML
40
-0.0840
BL
0.011887
98.86
0.98682 ***
-0.791739 ***
-0.7975 ***
-0.0843
SH
0.212624
0.0604289
93.11
0.98716 ***
0.006649 ***
-0.0574
SM
98.35
0.99092 ***
0.618877 ***
-0.53323 ***
0.499612 ***
-0.0708
SL
0.001382
97.44
0.98793 ***
0.221402 ***
-0.97625 ***
Trong bảng trên, các ký hiệu *, ** và *** tương ứng lần lượt với các mức ý nghĩa
10%, 5% và 1%; các số trong ngoặc đơn biểu diễn độ lệch chuẩn của ước lượng.
Hệ số chặn của mô hình (alpha) gần bằng 0, điều đó cho thấy TSSL thực tế và
TSSL ước tính từ CAPM và các mô hình khác là không có chênh lệch quá lớn. Vì
vậy ta chấp nhận giả thiết hệ số chặn alpha bằng 0.
Xét tổng thể trên bảng 4.2, các danh mục chịu sự tác dộng rất mạnh của yếu tố
thị trường MRP (mức R2 hiệu chỉnh trung bình tổng thể là 97.25%). Khi xét sự thiếu
vắng của từng yếu tố MRP, SMB, HML ,WML thì kết quả mô hình cho thấy giá trị
R2 hiệu chỉnh trung bình vẫn cao hơn khi có một yếu tố MRP, nghĩa là không chỉ có
yếu tố MRP tác động mà còn có những biến quy mô, giá trị, xu hướng tăng giá tác
động ảnh hưởng lên danh mục đầu tư là các giá trị R2 thay đổi theo thứ tự khi loại bỏ
biến SMB, HML, WML là 97.38%, 97.29%, và 97.39% đều cao hơn so với R2 của
kết quả hồi quy một biến MRP (97.25%). Khi loại bỏ biến MRP khỏi mô hình mà chỉ
tính tác động của ba biến SMB, HML, WML thì kết quả cho ra R2 thấp 2.22%. Tác
giả kết luận được rằng biến MRP có ảnh hưởng rất lớn, tuy nhiên không thể bỏ qua
sự ảnh hưởng của ba biến SMB, HML, WML. Vì tại kết quả hồi quy khi kết hợp biến
MRP và tuần tự từng biến SMB, HML, WML đều cho giá trị R2 rất cao, giải thích
được 97.38%, 97.37%, cao hơn so với khi chỉ có một biến MRP 97.25%. Rõ ràng
hơn là tại kết quả hồi quy đầy đủ theo mô hình Carhart cho giá trị R2 cao nhất
(97.42%). Khi giải thích riêng sự tác động của yếu tố MRP cho mức R2 là 97.25%,
và riêng nhóm yếu tố bổ sung SMB, HML, WML cho mức R2 tuy rất thấp 2.22%, 41
nhưng khi kết hợp tất cả 4 yếu tố này cho ra mức R2 cao nhất là 97.42%. Khả năng
giải thích của ba nhân tố quy mô, giá trị, và xu hướng tăng giá khá mờ nhạt. Tuy
nhiên nó lại trở nên có ý nghĩa khi kếp hợp với nhân tố thị trường, chứng tỏ yếu tố
thị trường có ý nghĩa quyết định nhưng không thể lược bỏ sự hiện diện của ba yếu tố
quy mô, giá trị, và xu hướng tăng giá.
Chính vì TSSL của danh mục đầu tư tại Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh của
biến thị trường, vì lý do này nên khi kiểm định bằng mô hình CAPM hay FAMA
FRENCH hay CARHART đều cho ra những két quả R2 rất cao. Tác giả cho rằng
điều này làm cho chúng ta có thể kết luận CAPM là phù hợp cho việc kiểm định yếu
tố ảnh hưởng TSSL tại Việt Nam, hay FAMA FRENCH là phù hợp đều không bị
mang tính hoài nghi. Tuy nhiên, CARHART được phát triển trên FAMA FRENCH
và CAPM, vì vậy có cần thiết phải so sánh và chứng minh rằng mô hình CARHART
là phù hợp và đầy đủ nhất hay không. Tác giả cho rằng CAPM, FAMA FRENCH là
những điều kiện cần và CARHART là mô hình đầy đủ cho việc xác định phần chính
các yếu tố tác động đến TSSL của DMĐT. Bảng kết quả chi tiết bên dưới sẽ cho
chúng ta nhìn nhận rõ hơn nếu chỉ kiểm định riêng lẻ từng mô hình CAPM, FAMA
FRENCH hay CARHART mà không có sự so sánh tổng thể bên trên sẽ làm cho chúng
ta bối rối khi nhìn nhận đâu là mô hình phù hợp nhất đối với Việt Nam.
4.3. Kết quả ước lượng của từng mô hình
Tác giả tổng hợp kết quả hồi quy theo từng mô hình CAPM, FF, CARHART
theo chiều dọc liên tiếp và tiến hành phân tích tổng thể như bên dưới. Mục đích của
sự sắp xếp này giúp cho người đọc có cái nhìn liên tục đối với ba bảng mô hình, từ
đó so sánh dấu tác động của từng danh mục. Cụ thể như sau
BM
BL
SH
SM
SL
Danh mục BH
-0,096**
-0,596***
-0,0648***
-0.083**
-0,048***
-0,051***
𝛼0
(0,03738)
(0,0172)
(0,03286)
(0.0323)
(0, 0124)
(0,0152)
Bảng 4.6 Kết quả ước lượng CAPM
42
0,984***
0,99***
0,988***
0.987***
0,991***
0,9886***
MRP
(0,0057)
(0,0027)
(0,03445)
(0,00545)
(0,0018)
(0,0023)
R2
97,72%
98,75%
98,63%
93,10%
98,21%
97,07%
Trong bảng trên, các ký hiệu *, ** và *** tương ứng lần lượt với các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%; các số trong ngoặc đơn biểu diễn độ lệch chuẩn của ước lượng.
Từ bảng 4.6 cho thấy phương pháp CAPM cho kết quả đồng nhất về dấu tác
động của yếu tố phần bù rủi ro danh mục thị trường (MRP) và hệ số góc (𝛼0) ở tất cả
sáu danh mục. Nhân tố phần bù rủi ro danh mục thị trường tác động tích cực đến
TSSL của cổ phiếu. Hơn nữa, nhân tố phần bù rủi ro thị trường ở sáu danh mục đều
có ý nghĩa ở mức 1%.
Danh
BH
BM
BL
SH
SM
SL
mục
348,973**
-0,0656***
-0,0215***
-0,0839
-0,0584***
-0,0708
(0,0371)
(0,0191)
(0,0333)
(0,0356)
(0,0125)
(0,0165)
𝛼0
0,984***
0,9905***
0,9902***
0,99***
0,9916***
0,9916***
MRP
(0,0057)
(0,0027)
(0,0053)
(-0,0057)
(0,0018)
(0,0024)
-0,561***
-0,5065**
-0,8006***
0,214896
0,2723***
0,2203
SMB
(0,1752)
(0,1217)
(0,2517)
(0,1331)
(0,0937)
(0,1112)
0,16941***
-0,5828***
-0,7965***
0,06240
-0,4369***
-0,9762***
HML
(0,1527)
(0,0995)
(0,1728)
(0,1331)
(0,1089)
(0,0929)
R2
97,81%
98,84%
98,86%
93,10%
98,30%
97,44%
Bảng 4.7 Kết quả ước lượng Fama- French
Trong bảng trên, các ký hiệu *, ** và *** tương ứng lần lượt với các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%; các số trong ngoặc đơn biểu diễn độ lệch chuẩn của ước lượng.
Đối với phương pháp FAMA- FRENCH cho ra các kết quả không đồng nhất
về tác động của yếu tố phần bù rủi ro quy mô (SMB). Tác động của phần bù rủi ro
quy mô ở các nhóm cổ phiếu có quy mô lớn (BH và BM) có dấu âm, trong khi đó, 43
tác động của phần bù rủi ro quy mô ở các nhóm cổ phiếu có quy mô nhỏ (SH, SM và
SL) lại có dấu dương. TSSL của danh mục của nhóm cổ phiếu có quy mô nhỏ có xu
hướng cao hơn nhóm danh mục có quy mô lớn, yếu tố quy mô cũng có tác động tương
quan thuận trên danh mục của nhóm cổ phiếu có quy mô nhỏ và tương quan nghịch
đối với cổ phiếu có quy mô lớn. Điều này có thể được giải thích như sau, thị trường
chứng khoán Việt Nam là thị trường non trẻ, số lượng cổ phiếu và tâm lý nhà đầu tư
tham gia thị trường chưa vững. Các hoạt động đầu tư trên thị trường chịu xu hướng
đám đông, nặng về tâm lý, kết quả giao dịch tập trung chính ở việc chủ trương ưu
tiên danh mục đầu tư gồm cổ phiếu các công ty có quy mô nhỏ, nên chịu rủi ro bù lại
TSSL khi đầu tư vào cổ phiếu có quy mô nhỏ lại cao hơn. Khi thị trường có biến động
hoặc tin tốt, giá cổ phiếu công ty lớn tăng nhanh, biên độ dao động lớn, chống chọi
tốt đối với tin xấu; trong khi giá của cổ phiếu các công ty quy mô nhỏ lại có phản ứng
mạnh đối với tin xấu. Cổ phiếu có quy mô nhỏ tuy mang lại TSSL cao nhưng cũng
tiềm ẩn rủi ro lớn, vì vậy được kèm theo một phần bù rủi ro quy mô SMB tăng theo
(dấu dương)
BH
BM
BL
SH
SM
SL
Danh mục
-0.0562***
-0.0661***
-0.0840***
-0.0843
-0.0574***
-0.0708
𝛼0
(0.0321)
(0,0174)
(0,0334)
(0,0357)
(0,0124)
(0,0165)
0.98682***
MRP
0,9896***
0,99***
0,98716***
0,9909***
0,9879***
(0,0056)
(0,0027)
(0,0053)
(0,0058)
(0,0018)
(0,0024)
SMB
-0.6034***
-0.505**
-0.7917***
0.2126
0.6188***
0.2214
(0,1749)
(0,1162)
(0,2512)
(0,13339)
(0,0934)
(0,1137)
0.19846***
-0.582***
-0.7975***
0.0604
-0,533***
-0.9762***
HML
(0,1517)
(0,0991)
(0,1735)
(0,1541)
(0,109)
(0,0925)
0.01176**
-0.00192
0,0188
0.0066***
0,4966***
0.001382
WML
(0,0066)
(0,0037)
(0,00836)
(0,0032)
(0,0081)
(0,0117)
Bảng 4.8 Kết quả ước lượng CARHART
44
R2
97,93%
98,84%
98,86%
98,35%
97,44%
93,11%
Trong bảng trên, các ký hiệu *, ** và *** tương ứng lần lượt với các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%; các số trong ngoặc đơn biểu diễn độ lệch chuẩn của ước lượng.
Phương pháp CARHART cho kết quả đồng nhất các phương pháp trên đối với
ý nghĩa và kỳ vọng tác động của phần bù rủi ro danh mục thị trường (MRP). Phần bù
rủi ro danh mục thị trường đều có ý nghĩa tác động ở mức 1% và tác động tích cực
đến TSSL của cổ phiếu. Kế đến, phần bù rủi ro theo quy mô cũng có kết quả tương
tự như phương pháp FAMA- FRENCH. Phần bù rủi ro theo quy mô có ý nghĩa tác
động cùng chiều đối với nhóm cổ phiếu có quy mô nhỏ (S) nhưng lại có ý nghĩa tác
động ngược chiều đối với nhóm cổ phiếu có quy mô lớn (B). Mặt khác, phần bù rủi
ro theo giá trị có kết quả tác động đến TSSL cũng không đồng nhất trong các danh
mục.
Phần bù rủi ro theo giá trị HML tác động mang dấu dương đối với các danh
mục có giá trị B/M cao (H), trong khi đó phần bù rủi ro này tác động mang dấu âm
đối với các danh mục có giá trị B/M thấp (M-L). Điều này được hiểu rằng đối với
danh mục đầu tư vào công ty có giá trị cao, yếu tố HML có tác động nghịch chiều với
TSSL. Nguyên nhân có thể là do các công ty có giá trị cao là các công ty lâu đời,
nhưng xu hướng thị trường đang nhắm đến là công ty mới, đang trên đà phát triển, có
tính hấp dẫn nhà đầu tư hơn trên thị trường chứng khoán. Điều này cũng tương thích
với kết luận của FAMA- FRENCH rằng cổ phiếu có tỷ số B/M cao thì có TSSL cao
hơn cổ phiếu có B/M thấp. Có thể lý giải ở chỗ các nghiên cứu thực nghiệm tại các
thị trường chứng khoán trên Thế Giới đại đa số được tiến hành tại các quốc gia phát
triển, nhà đầu tư chứng khoán xây dựng danh mục của họ trên nền tảng tâm lý và tư
duy vững mạnh hơn, tính chất hoạt động và phát triển của các công ty niêm yết cũng
minh bạch và đúng đắn với giá trị sổ sách hơn, cho nên chỉ số B/M càng cao thì danh
mục có TSSL càng cao. Tuy nhiên, kết quả này không trái ngược với một vài kết quả
nghiên cứu của Việt Nam, Vương Đức Hoàng Quân và Hồ Thị Huệ (2008) rằng tỷ số
B/M có tương quan nghịch với tỷ suất sinh lời của các cổ phiếu. Điều này có thể được
giải thích rằng, năm 2008-2010 là giai đoạn biến cố của nền kinh tế Thế giới nói 45
chung, và Việt Nam nói riêng, việc tính toán giá trị B/M lúc này gần như không còn
tác dụng, toàn bộ thị trường chứng khoán lao dốc bất kể là công ty có giá trị tốt hay
xấu. Kết quả của đề tài cũng ủng hộ ý kiến của Võ Hồng Đức và Mai Duy Tân (2014)
cho rằng sự phân chia các danh mục khác nhau sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kết quả của
mô hình ước lượng.
Phần bù do chênh lệch lợi nhuận trong quá khứ WML cũng có kết quả tác động
không đồng nhất đối với các danh mục. Phần bù này chỉ có ý nghĩa tác động tích cực
ở danh mục BH, SH, SM với mức ý nghĩa 1%, trong khi ở các danh mục còn lại phần
bù này không có ý nghĩa tác động. Có nghĩa là, các công ty niêm yết có giá cổ phiếu
kỳ sau tăng giá hơn kỳ trước, thì thường có xu hướng tăng giá, TSSL của danh mục
chứa đựng các cổ phiếu tăng giá này cũng có xu hướng tăng theo. Điều này cũng
không nằm ngoài dự kiến như trên diễn biến VN index tác giả có nhắc đến sự hiện
diện của các cổ phiếu tăng trần liên tục như FLC, KLF với khối lượng giao dịch khổng
lồ, các cổ phiếu này nằm trong danh mục BH, SH nên yếu tố WML có ý nghĩa tác
động rõ rệt.
Dựa vào kết quả của bảng 4.2, 4.3 và 4.4 có thể thấy rằng cả ba phương pháp
CAPM, FAMA- FRENCH và CARHART đều cho ra các mức ý nghĩa cao đối với
TSSL của chứng khoán. Các mô hình đều có mức R2 cao ở tất cả các danh mục, với
R2 thấp nhất là 93,11%. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự phân chia các danh
mục khác nhau sẽ cho ra các kết quả khác nhau đối với tác động của các phần bù rủi
ro đến TSSL. Kết quả này ủng hộ kết quả nghiên cứu của Võ Hồng Đức và Mai Duy
Tân (2014). Đồng thời, tại mỗi danh mục, phương pháp FF cho mức R2 cao hơn
CAPM, phương pháp CARHART cho mức R2 cao hơn FF, cụ thể ở bảng 4.9 cho
thấy khi bổ sung một yếu tố giải thích thì R2 cho ra cao hơn so với việc sử dụng 1
hay 2 yếu tố giải thích tại cùng một mức ý nghĩa.
46
Bảng 4.9 Bảng R2 trung bình của ba mô hình
BH BM BL SH SM SL
CAPM 97,72% 98,75% 98,63% 93,10% 98,21% 97,07%
93,10% 97,81% 98,84% 98,86% 98,30% 97,44% FAMA FRENCH
98,86% 97,44% 93,11% 98,35% CARHART 97,93% 98,84%
Như vậy CARHART có khả năng là mô hình giải thích cao nhất phù hợp nhất
cho giai đoạn này của thị trường chứng khoán. Cụ thể hơn khi ta nhìn thấy yếu tố
SMB và HML có ý nghĩa tác động tại các danh mục BH, BM, BL và SM, SL thì
tương ứng mức R2 của mô hình FAMA FRENCH cao hơn so với mô hình CAPM.
Nhân tố WML có ý nghĩa tác động tại các danh mục BH, SH, SM cho mức R2 của
CARHART cao hơn so với Fama French, các mức R2 còn lại tại các danh mục BM,
BL, SL thấp nhất là bằng với chỉ số R2 của mô hình FAMA, và khi ở đó yếu tố WML
không có ý nghĩa tác động (bảng 4.9). Mô hình CAPM cho các giá trị R2 tại các danh
mục BH đến SL trên bảng 4.9 theo các giá trị lần lượt cao nhất là 98,75% tại danh
mục Bm, thấp nhất là 97,07% tại danh mục SL. Khi bổ sung thêm yếu tố giải thích
SMB và HML có ý nghĩa giải thích tại danh mục BH, BM, BL và SM, SL thì R2 của
mô hình FF cho ra tăng thêm so với mô hình CAPM. Ví dụ tại danh mục BH thì R2
của FF là 97,81% cao hơn tại mô hình CAPM( 97,72%) là 0.09% với mức ý nghĩa
1%. Có thể ngầm hiểu mô hình FF giúp giải thích tốt hơn cho các danh mục này.
Tương tự, khi yếu tố WML có ý nghĩa giải thích tại các danh mục BH, SH, SM, SL
cũng làm R2 của các danh mục này tăng cao hơn so với tại mô hình FF, và dĩ nhiên
là cao hơn so với CAPM. Cụ thể ví dụ tại danh mục BH từ kết quả mô hình
CARHART cho R2 là 97,93% cao hơn tại FF (97,81%) là 0.12%. Mặc dù yếu tố
MRP có tác động rất mạnh mẽ nên khi ứng dụng CAPM đã cho ra R2 rất cao; nhưng
không thể phủ định hoàn toàn tác động của các nhân tố khác như quy mô, giá trị, xu
47
hướng tăng giá kì sau. Điều này có thể thấy rằng nếu như giống như các nghiên cứu
khác, tác giả lựa chọn một trong các mô hình nghiên cứu sẽ dẫn đến sự bối rối hoặc
kết luận thiếu tính tổng quát so với việc sử dụng cả ba mô hình và so sánh cả ba. Mặt
khác, nếu như chỉ chọn mô hình CARHART như là sự phát triển sau FF thì có thể sẽ
không nhìn nhận rõ tác động riêng rẽ của từng yếu tố. Việc xuất phát ý tưởng so sánh
ba mô hình này chính là cơ sở giúp tác giả phân chia thiết kế nghiên cứu như trên để
xác định tuần tự tác động bổ sung từng yếu tố vào sau khi kiểm định mô hình gốc
CAPM trước. Nếu như tác giả chỉ lựa chọn mộ mô hình CARHART thì chắc rằng sự
lựa chọn này sẽ không giúp tác giả định hướng phân chia như trên.
Mô hình FAMA-FRENCH được xây dựng phát triển trên cơ sở mô hình
CAPM, mô hình CARHART được xây dựng trên cở sở phát triển của mô hình
FAMA- FRENCH. Điều này cũng trở nên hợp lý khi dựa vào kết quả ươc lượng ba
mô hình trên, tại ba bảng 4.2, 4.3, 4.4 đều có sự tương đồng theo quy luật giải thích
tác động cùng chiều hay ngịch chiều trên mỗi danh mục đầu tư của các yếu tố MRP,
SMB, HML tại bảng 4.2 và 4.3 so với 4.4 là phù hợp.
Giai đoạn đang được nghiên cứu trong đề tài này là giai đoạn phục hồi và có
tính ổn định, có sự kiểm soát của nhà đầu tư trước những bài học kinh nghiệm, tính
chất đầu tư tâm lý tuy vẫn còn nhưng đã được hạn chế. Tuy nhiên, thị trường chứng
khoán Việt Nam vẫn còn non trẻ, là mảnh đất màu mỡ cho nhà đầu tư mới nhưng
chưa thực sự chống chọi được trước các ảnh hưởng của biến cố kinh tế Thế giới. Một
ví dụ cụ thể là chứng khoán giảm giá lao dốc vì sự cố Biển Đông năm 2014. Vì vậy
kết quả trong giai đoạn này cho ra là không tương thích với kết quả kiểm định mô
hình tại các nước phát triển. Vì vậy, trong giai đoạn này, tín hiệu của thị trường là cổ
phiếu có giá trị cao đang được ưa chuộng, thị trường quay về hướng đầu tư cho các
cổ phiếu minh bach, có tiềm lực kinh doanh.
Tóm lại, chương 4 trình bày mô tả thực trạng của TTCK Việt Nam trong giai
đoạn 2012 đến 2017. Trong đó, diễn biến của TTCK từng năm được mô tả chi tiết
thông qua sự thay đổi của chỉ số Vn-Index hàng năm. Các dữ liệu nghiên cứu cũng
được mô tả thống kê trong chương này. Cuối cũng, kết quả ước lượng của các phương
48
trình 4, phương trình 5 và phương trình 6 được trình bày lần lượt ở các bảng 4.2, bảng
4.3 và bảng 4.4. Việc so sánh tổng thể tại bảng 4.1 mang lại cái nhìn xác đáng rằng
Carhart là phù hợp và đầy đủ nhất trong giai đoạn nghiên cứu tác giả đưa ra.
49
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận
Mô hình định giá chứng khoán hay ước lượng TSSL của chứng khoán hợp lý
nhất vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Đề tài thu thập số liệu từ 305 công ty trên sàn chứng
khoán HOSE từ năm 1/ 2012 đến 09/2017. Các số liệu này được phụ vụ nhằm ước
lượng 3 mô hình CAPM, FAMA- FRENCH và CARHART nhằm phân tích và tìm ra
mô hình định giá chứng khoán phù hợp nhất cho TTCK Việt Nam. Đề tài đã phân
chia 6 danh mục theo quy mô và giá trị và ước lượng kết quả của 3 mô hình bằng
phương pháp OLS.
Kết quả của cả 3 phương pháp đều cho thấy các phương pháp đều có mức giải
thích cao. Trong đó, mức giải thích ý nghĩa của phần bù rủi ro danh mục thị trường
chiếm tỷ lệ cao nhất. Tuy nhiên, các phần bù rủi ro giá trị, phần bù rủi ro quy mô và
phần bù rủi ro do chênh lệch giá có ý nghĩa và chiều hướng tác động khác nhau ở
từng danh mục.
Kết quả của đề tài cũng cho thấy rằng phương pháp CARHART là phương pháp
cho phép xem xét nhiều phần bù rủi ro nhằm giải thích TSSL của chứng khoán và các
mô hình được ước lượng bằng phương pháp CARHART đều có mức ý nghĩa cao. Do
đó, phương pháp này nên được chọn lựa là phương pháp ưu tiên khi định giá hoặc
phân tích chứng khoán.
Đã có rất nhiều ý kiến đưa ra về việc nên chăng bác bỏ CAPM, một mô hình
được xem là hoàn hảo nhưng đã quá lạc hậu, mặc dù nó là tiền đề đầu tiên cho sự
phát triển các mô hình sau đó. Hay nên chăng chỉ cần giữ lại và nghiên cứu mô hình
cuối cùng 5 nhân tố hay sau này có thể có thêm vài nhân tố nữa. Hoặc là như đề tài
hàm ý so sánh ba mô hình trên cho thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ nên dừng
lại tại mô hình Carhart 4 nhân tố để làm cơ sở kiểm định lý thuyết và xây dựng DMDT
cho các nhà đầu tư trong tương lai. Có một điều dễ dàng nhận thấy rằng, khi lý thuyết
tài chính càng phát triển, người ta càng tìm ra và xác định theo một đường hướng
50
khóa học, xây dựng phân tích trên cơ sở số liệu rằng ngày càng ngày các nhà kinh tế
học càng tìm ra nhiều yếu tố tác động và lượng hóa nó trên các mô hình. Cụ thể là
hiện nay cũng đã có mô hình 5 nhân tố được kiểm nghiệm đúng đắn trên nhiều thị
trường tài chính trên Thế Giới. Theo tác giả, việc xây dựng và kiểm định mô hình
mang tính chất lý giải phần nào xu hướng thị trường trên một cơ sở tư duy, trí thông
minh xã hội. Bên cạnh đó, còn rất nhiều vấn đề và yếu tố tác động trong từng thời
đoạn nghiên cứu mà một mô hình không thể nào giải thích hết được. Bởi vì theo ý
kiến tác giả, một mô hình khoa học nghiên cứu về tài chính thế giới chỉ nên dừng ở
một số yếu tố tác động cơ bản mà tác giả cho rằng CARHART và cần và đủ cho thị
trường chứng khoán Việt Nam. Vì nếu chúng ta càng đi tìm nhiều yếu tố ảnh hưởng,
chúng ta nên đưa nó ra ngoài mô hình như một sự nghiên cứu bổ sung. Bởi vì càng
nhiều yếu tố ảnh hưởng, nếu có, chắc chắn rằng đó là một mô hình hết sức phức tạp,
mà trong đó một số yếu tố ảnh hưởng có nhưng rất mờ nhạt, mà nhất là trong nền
kinh tế Việt Nam, TTCK cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tâm lý đầu tư trước các
biến cố kinh tế vĩ mô.
Có một nghiên cứu phản biện rất mạnh mẽ đối với mô hình CAPM là “Roll
(1977) lập luận rằng CAPM là vốn không thể kiểm soát được bởi vì các điều kiện
như: dự báo kinh tế duy nhất của CAPM là danh mục thị trường có ý nghĩa trung
bình-hiệu quả; mối quan hệ hồi quy/ beta có thể được tìm thấy trong bất kỳ mẫu
không phân biệt như thế nào lợi nhuận được xác định trong thị trường; tất cả chúng
ta cần là xác định một chỉ số thị trường là hiệu quả, hay tất cả chúng ta cần là xác
định một chỉ mục danh mục đầu tư mà là hiệu quả; tất cả các kiểm tra hiện tại chỉ
cho chúng tôi biết liệu các danh mục thị trường được sử dụng bởi các nhà nghiên
cứu có hiệu quả hay không, họ nói không có gì khác về hiệu quả của danh mục thị
trường ngoài chính nó; một danh mục thị trường thật sự cần bao gồm tất cả các tài
sản trên Thế Giới và CAPM phải sử dụng một chỉ số lớn như của S & P 500, Wilshire
5000, do đó CAPM không thể kiểm tra được.“(Youchang Wu, 2007). Tuy nhiên mô
hình CAPM vẫn là một nền tảng lý thuyết cơ sở đầu tiên và vững chắc tồn tại suốt
bao nhiêu thập kỷ qua. Nếu chỉ xét riêng mức độ ảnh hưởng của mô hình CAPM mà
51
không tính đến các yếu tố tác động trong các mô hình sau đó, chúng ta vẫn nhìn thấy
được rằng mức độ căn bản của sự tác động yếu tố thị trường đến TSSL vẫn là có sức
ảnh hưởng mạnh mẽ nhất. Các yếu tố bổ sung SMB, HML, WML được xây dựng để
phân tích chi tiết và củng cố thêm cho việc phân chia DMDT. Sự tác động đó đối với
từng danh mục đều khác nhau và có những ý nghĩa khác biệt. Mô hình CAPM cho
đến nay vẫn được sử dụng tại nhiều nước trên Thế Giới có thể khẳng định rằng, cho
dù nó trở nên quá lạc hậu trước sự ra đời của FF ba nhân tố và Carhart 4 nhân tố thì
chắc rằng CAPM là sự giải thích cô đọng nhất cho việc TSSL chịu sự tác động của
lợi nhuận phi rủi ro và cộng thêm một khoản bù đắp rủi ro (Rm-Rf) cho rủi ro toàn
hệ thống của thị trường. Một thực nghiệm cho thấy rằng qua việc kiểm định cả ba mô
hình trên thì đều cho ra kết quả sự ảnh hưởng rất mạnh của yếu tố thị trường ở mức
hơn 50% TSSL của danh mục. Vì vậy nếu trong giả định không có yếu tố nào tác
động nữa, thị trường là hoàn hảo thì rõ ràng mô hình CAPM là vô cùng đơn giản và
chính xác.
5.2. Gợi ý chính sách đối với nhà đầu tư
Kết quả của 3 phương trình được trình bày ở chương 4 cho thấy TSSL của các
chứng khoán phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, kết quả tác động của phần bù rủi
ro danh mục thị trường được thể hiện rõ ràng nhất, sau đó là phần bù rủi ro theo quy
mô và phần bù rủi ro theo giá trị. Do đó, khi lựa chọn chứng khoán để đầu tư các nhà
đầu tư cần thiết phải căn cứ vào nhiều yếu tố trong quá khứ để đưa ra phương án đầu
tư hợp lý nhất.
Kết quả ước lượng cũng cho thấy rằng các chứng khoán ở các danh mục có quy
mô nhỏ như SH, SM và SL có giá trị phần bù rủi ro thị trường cao hơn các chứng
khoán ở các danh mục có quy mô lớn như BH, BM và BL. Tuy nhiên, do tác động
tiêu cực của phần bù rủi ro theo giá trị nên các nhà đầu tư nên lựa chọn các chứng
khoán ở danh mục SL vì danh mục này có tác động tiêu cực từ phần bù rủi ro theo
quy mô thấp nhất.
52
Kết quả từ 3 phương trình đều có tỷ lệ giải thích cao. Tuy nhiên, các nhà đầu tư
nên lựa chọn phương pháp CARHART để ước lượng TSSL của chứng khoán. Phương
pháp CARHART có mức giải thích cao. Thêm vào đó, phương pháp CARHART dựa
trên kết quả của nhiều nhân tố tác động so với các phương pháp còn lại trong đề tài.
Tuy nhiên, nhà đầu tư cần lưu ý sự tác động khác nhau của các nhân tố phần bủ rủi
ro theo quy mô, phần bù rủi ro theo giá trị và phần bù rủi ro chênh lệch giá như đã
phân tích ở chương trước.
Việc nghiên cứu kiểm định các mô hình trên được thực hiện nhiều lần tại nhiều
quốc gia trên Thế giới và tại Việt Nam, kết quả mang lại có khi có sự tương thích với
kết luận của Fama- French (1995), có khi có yếu tố ảnh hưởng không tương thích với
kết luận này. Tại Việt Nam, kết quả cho ra ở mỗi nghiên cứu có vài sự khác biệt. Tuy
nhiên, điều này không có nghĩa là mô hình không chính xác hay không áp dụng được
tại Việt Nam. Một lý do khác có thể nhận thấy rõ ràng là giai đoạn nghiên cứu, dữ
liệu nghiên cứu được thu thập qua các giai đoạn khác nhau, chịu ảnh hưởng của các
biến cố kinh tế khác nhau, cho nên kết quả vì vậy cũng khác nhau. Nhưng lý do chính
đáng để việc kiểm định các yếu tố này được thực hiện liên tục đó là thông qua kết
quả mô hình, chúng ta nhìn thấy được hàm ý và xu hướng trong giai đoạn nghiên cứu
của thị trường. Từ đó, việc phân tích có thể giúp nhà đầu tư cân nhắc phân chia danh
mục cho phù hợp với thực trạng và diễn biến thị trường. Ngoài việc tập trung vào
danh mục đầu tư gồm các công ty có quy mô lớn, độ an toàn cao, nhà đầu tư cũng có
thể bổ sung các cổ phiếu có B/M cao, cổ phiếu đang tăng trưởng, cổ phiếu lướt sóng;
đồng thời, các cổ phiếu có xu hướng tăng giá cũng là một mối quan tâm tốt, vì giá trị
phát triển bền vững.
Dựa trên nghiên cứu đề tài, theo quan điểm nhận định của tác giả thì thứ nhất,
mô hình định giá tài sản CAPM, mô hình 3 nhân tố Fama French hay mô hình 4 nhân
tố Carhart đều đem lại kết quả cùng quy luật tác động đối với các nhân tố thị trường,
phần bù quy mô, phần bù giá trị, yếu tố tăng giá cổ phiếu. Tại các nước phát triển, thị
trường chứng khoán phát triển ổn định, tâm lý nhà đầu tư vững mạnh, cổng thông tin
minh bạch, đây là những điều kiện để các mô hình định giá tài sản trên kiểm đinh
53
đúng đắn sự tác động của các nhân tố đến TSSL danh mục. Tại các thị trường chứng
khoán non trẻ, là môi trường hoạt động mới, nguồn lợi nhuận vượt trội có khả năng
được khai thác tốt, thì các mô hình kiểm định này mặc dù cho ra kết quả có thể trái
ngược với kết quả gốc mà lý thuyết mô hình đưa ra; nhưng rõ ràng, đây là cơ sở nhận
biết và dự báo cho xu hướng thị trường, khẩu vị ưa chuộng của thị trường. Từ đó nhà
đầu tư có thể cân nhăc bổ sung thêm vào danh mục của mình, ngoài danh mục cổ
phiếu giá trị cơ sơ, nhà đầu tư có thể xem xét thêm việc bổ sung các cổ phiếu mang
tính thị trường, đang được ưa chuộng.
5.3 Hạn chế và hướng phát triển của đề tài
Hạn chế của đề tài ở chỗ mặc dù đề tài thu thập dữ liệu từ năm 2012 đến năm
2017 từ sàn giao dịch chứng khoán HOSE, và dữ liệu giá chứng khoán theo từng
tháng được thu thập để đưa vào mô hình ước lượng là đủ 5 năm dữ thiệu theo như dự
kiến. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu phải loại bỏ khá nhiều dữ liệu không đủ
điều kiện hồi quy, nên mẫu nghiên cứu lại trở nên hạn chế về số lượng. Mặt khác,
trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2017, đặc biệt là vào năm 2014,
Việt Nam xảy ra nhiều biến động xuất phát từ tình hình kinh tế vĩ mô nên ảnh hưởng
tới kết quả giá chứng khoán. Điều này có thể làm các ước lượng bị thiên lệch và
không chính xác.
Đề tài sử dụng ba phương pháp CAPM, FAMA- FRENCH và CARHART để
ước lượng TSSL của chứng khoán. Các phương pháp này đã ra đời từ lâu nhưng sự
phù hợp của các phương pháp còn gây tranh cãi. Hơn nữa, các phương pháp này
không xem xét những ảnh hưởng từ nên kinh tế vĩ mô, những rủi ro hệ thống có thể
xuất hiện hoặc những kỳ vọng tương lai đối với nền kinh tế trong nước của nhà đầu
tư nước ngoài.
Thực ra ngoài những vấn đề trên, chúng ta đều biết mô hình CAPM, FF, Carhart
được thực hiện dựa trên những giả thiết của lý thuyêt danh mục Markowits, lý thuyết
thị trường vốn. Vì vậy một số giả định của lý thuyết không còn đúng khi đi vào thực
nghiệm. Cụ thể như giả định tất cả các tài sản đều có thể chia nhỏ, hay lạm phát có
54
thể dự đoán được, không có thay đổi lãi suất,...Điều này không hoàn toàn đúng, vì
vậy tính xác minh của mô hình cũng còn hạn chế.
Nhân tố quy mô và giá trị được tính từ số liệu của các báo cáo tài chính được
công bố, vì vậy, nếu như các thông tin này không đúng đắn, không xác thực sẽ ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả mô hình. Ví dụ như trong trường hộ công ty Bông Bạch
Tuyết, tại thời điểm nghiên cứu tác giả đã loại bỏ vì những thông tin khủng hoảng,
đồng thời hậu quả của thời gian dài của báo cáo tài chính lỗ thật lời giả mang lại là
chuyển niêm yết. Tuy nhiên, nếu như đều này chưa xảy ra, việc đưa công ty này vào
nghiên cứu có thể sẽ làm ảnh hưởng cho những dự báo sau này. Do vậy, đề tài mong
muốn cơ sở trên có thể là nguồn định hướng cho các nhà đầu tư. Vì hạn chế dữ liệu
tài chính của đề tài còn nằm ở việc khai thác thông tin công khai. Việc khai thác dữ
liệu muốn mang tính chính xác nhất còn phải thông qua sự kiểm định, xác minh theo
cơ quan chức năng mới mang lại tính xác thực cho đề tài hơn nữa. Tuy nhiên, mặt
hạn chế này cũng vượt quá giới hạn khả năng của đề tài thạc sỹ nên tác giả chỉ dừng
lại ở mức tập hợp xử lý các dữ liệu từ các nguồn điện tử.
Đề tài có thể phát triển nhằm khắc phục các hạn chế có thể như có thể mở rộng
mẫu nghiên cứu bằng cách kéo dài thời gian thu thập để trong quá trình xử lý dữ liệu,
việc lược bỏ các dữ liệu không đúng chuẩn sẽ giảm mẫu của nghiên cứu nhưng không
đáng kể. Đồng thời, dữ liệu nghiên cứu nên được phân chia các giai đoạn trước và
sau khủng hoảng năm 2009 của TTCK Việt Nam. Cuối cùng đề tài hướng đến kiểm
định so sánh thêm phương pháp FAMA- FRENCH 5 nhân tố. Sự bổ sung nhiều
phương pháp ước lượng TSSL khác nhau sẽ cho phép nghiên cứu dễ dàng chọn lựa
được phương pháp phù hợp nhất.
Trong mục 2.2.3 chương 2, khi lược khảo nghiên cứu của Manuel Ammann và
Michael Steiner( 2008) về ảnh hưởng của nhân tố xu hướng tăng giá lên TSSL của
danh mục, tác giả tìm thấy một phát hiện đáng chú ý là trong DMĐT, người ta quan
tâm đến chỉ số skewness và kurtosis của danh mục nhiều hơn là các yếu tố khác. Thực
tế cho thấy không phải một công ty quy mô lớn hay công ty có giá trị sổ sách so với
thị trường cao sẽ được quan tâm. Mặc dù trong lý thuyết kurtosis và skewness là
55
những chỉ số để xem xét một dữ liệu là có phân phối chuẩn hay không. Trong thực tế
một DMĐT khó có thể có phân phối chuẩn, các nhà đầu tư quan tâm đến kurtosis ở
mức độ một DMĐT có kurtosis lớn hơn 3 được xem là ít rủi ro, và một DMĐT chứ
những skewness dương thì cho thấy nếu DMĐT có TSSL âm thường xuyên thì vẫn
có những ngày dương rất mạnh, vì vậy một DMĐT có TSSL trung bình dương và
skewness dương hẳn là quá hoàn hảo. Việc lựa chọn DMĐT còn phải cân nhắc đến
hai chỉ số kurtosis (độ rủi ro) và skewness (tác giả xem là TSSL vượt trội tiềm năng
của DMĐT). Tác giả hy vọng rằng hạn chế được nêu ra đây và những hướng nghiên
cứu tiếp sẽ giúp các nhà đầu tư quan tâm đến việc xây dựng danh mục của họ một
cách đúng đắn và hợp lý.
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Anh
1. Bartholdy, Jan và Peare, P. (2003). Unbiased estimation of expected return using
CAPM. International Review of Financial Analysis, 12(1), 69-81.
2. Bartholdy và Peare (2005) cho of expected return: CAPM vs. Fama và French.
International Review of Financial Analysis, 14(4), 407-427.
3. Bodnar, Gordon và Dumas, Bernard và Marston, Richard (2003). Cross-border
valuation: The international cost of equity capital: National Bureau of Economic
Research.
4. Philip Brown, Allan W. Kleidon và Terry A. Marsh (1983). New evidence on the
nature of size-related anomalies in stock prices. Journal of financial economics,
12(1), 33-56.
5. Mark M. Carhart (1997). On persistence in mutual fund performance. The Journal
of finance, 52(1), 57-82.
6. Connor, Gregory và Sehgal, Sanjay (2001),Tests of the Fama và French model in
India, AIMS International conferenceon Management
7. Dumas, B. (1994). A test of the international CAPM using business cycles
indicators as instrumental variables The internationalization of equity markets,
University of Chicago Press, 23-58
8. Al-Mwalla, Mona, Mahmoud Karasnehm (2011), Fama & French: Three factor
model: Evidence from emerging market. European Journal of Economics, Finance
and Administrative Sciences, 41, trang 132-140
9. Eugene Fama và Kenneth French (1992). The cross- section of expected stock
returns. The Journal of finance, 47(2), 427-465.
10. Eugene Fama và Kenneth French (1993). Common risk factors in the returns on
stocks and bonds. Journal of financial economics, 33(1), 3-56.
11. Eugene Fama và Kenneth French (1995). Size và book‐to‐market factors in
earnings and returns. The Journal of finance, 50(1), 131-155.
12. Heffernan, S. A. (1990). A characteristics definition of financial markets. Journal
of Banking & Finance, 14(2-3), 583-609.
13. Ravi Jagannathan và Zhenyu Wang (1996). The conditional CAPM và the cross‐
section of expected returns. The Journal of finance, 51(1), 3-53.
14. Fischer Black, Michael C. Jensen và Myron Scholes (1972). The capital asset
pricing model: Some empirical tests.
15. Kees G. Koedijk, Mathijs A. Van và Dijk (2004). Global risk factors và the cost of
capital. Financial Analysts Journal, 60(2), 32-38.
16. Kelvin J. Lancaster (1966). A new approach to consumer theory. Journal of Political
Economy, 74(2), 132-157.
17. William F. Sharpe (1964). Capital asset prices: A theory of market equilibrium
under conditions of risk. The Journal of finance, (9/1964), 19(3), 425-442.
18. C.W.J. Granger và P. Newbold (1973), Spurious regressions in econometrics,
Journal of Econometrics 2 (1974), 111-120.
19. Tarun Chordia và Lakshmanan Shivakumar (2005), Earnings and Price
Momentum, Journal of Financial Economics, 2006, 80, 3, 627-656.
20. Manuel Ammann và Michael Steiner( 2008), Risk Factors for the Swiss Stock
Market, Swiss Journal of Economics và Statistics (SJES), Swiss Society of
Economics and Statistics (SSES), 144(I), 1-35, 3.
Tài liệu tiếng Việt
21. Võ Hồng Đức và Đặng Hoàng Mai (2014). Ứng dụng mô hình Fama-French 3 nhân
tố cho Việt nam: Cách tiếp cận mới về phân chia danh mục đầu tư. Tạp chí Phát
triển Kinh tế, số 290, trang 18-30.
22. Vương Đức Hoàng Quân và Hồ Thị Huệ (2008), Mô hình fama-french: một nghiên
cứu thực nghiệm đối với thị trường chứng khoán việt nam, Tạp chí Phát triển Kinh
tế, 290, 18-30.
23. Nguyễn Văn Nam, Vương Trọng Nghĩa (2002). Giáo trình Thị trường chứng khoán,
NXB Tài Chính. Hà Nội, 2002.[3] Nguyễn Duy Tiến.
24. Trần Thị Hải Lý, 2010. Mô hình 3 nhân tố của Fama và French hoạt động như thế
nào trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí phát triển kinh tế, 239, trang
50-57. Phạm, Văn Sơn (2010). Nghiên cứu và ứng dụng mô hình định giá tài sản
vốn cho thị trường chứng khoán Việt Nam.
25. Trương Đông Lộc và Dương Thị Hoàng Trang (2014). Mô hình 3 nhân tố Fama
French: Các bằng chứng thực nghiệm từ Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh, Tạp chí khoa học Trường Đại Học Cần Thơ, phần D: Khoa học Chính
trị, Kinh tế và Pháp luật, số 32 (2014), trang 61-68.
Nguồn dữ liệu điện tử
26. http://cafef.vn/gia-co-phieu-duoc-chi-phoi-boi-cac-bien-so-nao-
20170307144509505.chn
27. https://www.vndirect.com.vn/portal/cong-cu-phan-tich-chung-khoan/bieu-do-ky-
thuat.shtml
28. http://finance.vietstock.vn/bo-loc-co-phieu.htm
29. http://ptkt.vietstock.vn/
30. http://vinacorp.vn/news/mo-hinh-tuyet-dep-capm-lieu-co-the-su-dung-duoc-o-
viet-nam/ct-287349
31. http://vneconomy.vn/vn-index-se-tiep-tuc-chinh-phuc-cac-vung-dinh-moi-nam-
2018-20171214175612721.htm
32. https://www.stata.com/manuals13
33. http://vneconomy.vn/chung-khoan/2014-nam-thang-tram-chua-tung-co-cua-
chung-khoan-viet-nam-20141225022450512.htm
34. http://infonet.vn/vnindex-len-cao-nhat-trong-10-nam-chung-khoan-viet-nam-lot-
top-3-the-gioi-post250034.info
PHỤ LỤC
Danh sách cổ phiếu các công ty niêm yết
STT Khối lượng lưu hành Ngày niêm yết Tên công ty niêm yết Mã chứng khoán Khối lượng đăng ký niêm yết
1
59.249.988,00
59.249.988,00
AAA 06/10/2016
2
12.635.840,00
9.935.701,00
AAM 13/07/2009
3
14.107.207,00
11.497.257,00
ABT 12/06/2006
4
22.799.675,00
22.799.675,00
ACL 23/08/2007
5
16.873.481,00
21.243.481,00
ADS 22/06/2016
6
28.109.743,00
28.109.743,00
AGF 26/04/2002
7
18.200.000,00
18.200.000,00
AGM 14/09/2012
8
64.878.394,00
64.878.394,00
AMD 08/06/2015
9
125.044.625,00
124.649.875,00 28/11/2007
ANV
10
12.020.400,00
11.804.030,00
APC 22/01/2010
11
241.933.853,00
241.933.853,00 24/12/2009
ASM
12
37.339.929,00
37.339.542,00
ASP 01/02/2008
13
15.220.000,00
15.220.000,00
Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường Xanh An Phát Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy sản Cửu Long An Giang Công ty Cổ phần Damsan Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu An Giang Công ty Cổ phần Đầu tư và Khoáng sản AMD Group Công ty Cổ phần Nam Việt Công ty Cổ phần Chiếu xạ An Phú Công ty Cổ phần Tập đoàn Sao Mai Công ty Cổ phần Tập đoàn Dầu khí An Pha Công ty Cổ phần An Trường An ATG 10/08/2016
15.420.782,00
15.420.782,00
14
BBC 17/12/2001
30.000.000,00
30.000.000,00
15
BCE 15/06/2010
108.005.760,00
108.005.760,00 08/07/2015
16
BCG
86.720.144,00
86.720.144,00
17
BCI 25/12/2008
57.167.993,00
57.167.993,00
18
BFC 27/08/2015
12.392.630,00
12.392.630,00
19
BMC 12/12/2006
81.860.938,00
81.860.938,00
20
BMP 12/06/2006
12.374.997,00
12.374.997,00
21
BRC 27/10/2011
92.988.492,00
97.632.286,00
22
BSI 13/07/2011
60.485.600,00
60.485.600,00
23
BTP 17/11/2009
12.878.703,00
13.500.000,00
24
BTT 04/03/2010
13.663.992,00
25
C32 06/09/2012
17.020.130,00
17.020.130,00
26
C47 21/03/2011
57.600.000,00
57.600.000,00
27
CAV 28/10/2014
35.499.885,00
35.499.885,00
28
CCL 21/01/2011
15.706.406,00
15.706.406,00
29
CDC Công ty Cổ phần BIBICA Công ty Cổ phần Xây dựng và Giao thông Bình Dương Công ty Cổ phần Bamboo Capital Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bình Chánh Công ty Cổ phần Phân bón Bình Điền Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh Công ty Cổ phần Cao su Bến Thành Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Công ty Cổ phần Nhiệt điện Bà Rịa Công ty Cổ phần Thương mại – Dịch vụ Bến Thành Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng 3-2 13.663.992,00 Công ty Cổ phần Xây dựng 47 Công ty Cổ phần Dây cáp điện Việt Nam Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Dầu khí Cửu Long Công ty Cổ phần Chương Dương 27/08/2010
31.504.975,00
31.504.975,00
30
CDO 24/02/2015
41.500.000,00
41.500.000,00
31
CEE 08/05/2017
31.539.947,00
31.539.947,00
32
CIG 01/07/2011
279.806.415,00
246.244.905,00 24/02/2006
33
CII
13.103.830,00
13.103.830,00
34
CLC 18/10/2006
21.150.000,00
21.150.000,00
35
CLG 30/07/2010
21.150.000,00
21.150.000,00
36
CLG 30/07/2010
13.000.000,00
13.000.000,00
37
CLW 20/10/2010
67.341.953,00
67.341.953,00
38
CMG 13/01/2010
8.000.000,00
7.283.370,00
39
CMT 25/01/2010
12.103.912,00
12.103.912,00
40
CMV 09/06/2010
13.221.234,00
13.221.234,00
41
CMX 02/11/2010
27.000.000,00
26.999.673,00
42
CNG 14/11/2011
14.120.628,00
14.120.628,00
43
COM 12/05/2006
103.626.467,00
103.625.262,00 04/08/2009
44
Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế và Phát triển Đô thị Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng CII Công ty Cổ phần COMA18 Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM Công ty Cổ phần Cát Lợi Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC Công ty Cổ phần Cấp nước Chợ Lớn Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC Công ty Cổ phần Công nghệ Mạng và Truyền thông Công ty Cổ phần Thương nghiệp Cà Mau Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản và Xuất nhập khẩu Cà Mau Công ty Cổ phần CNG Việt Nam Công ty Cổ phần Vật tư - Xăng dầu Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam CSM
45
44.200.000,00
44.200.000,00
CSV 24/02/2015
46
62.999.997,00
62.999.997,00
CTI 10/02/2010
47
125.999.511,00
125.999.511,00 10/08/2016
CHP
48
10.700.000,00
10.654.984,00
D2D 24/06/2009
49
43.978.691,00
43.977.885,00
DAG 01/03/2010
50
34.200.000,00
34.200.000,00
DAH 30/09/2016
51
38.100.000,00
43.814.920,00
DAT 06/10/2015
52
529.400.000,00
529.400.000,00 20/03/2015
DCM
53
39.751.747,00
39.600.278,00
DGW 24/07/2015
54
15.119.946,00
15.061.213,00
DHA 12/04/2004
55
29.342.849,00
34.459.769,00
DHC 18/06/2009
56
130.746.071,00
130.746.071,00 01/12/2006
DHG
57
25.143.123,00
25.143.123,00
DHM 11/07/2012
58
26.585.840,00
26.084.560,00
DIC 22/11/2006
59
238.194.819,00
238.194.819,00 12/08/2009
Công ty Cổ phần Hóa chất cơ bản miền Nam Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Cường Thuận IDICO Công ty Cổ phần Thủy điện Miền Trung Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp số 2 Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á Công ty Cổ phần Tập đoàn Khách sạn Đông Á Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch và Phát triển Thủy sản Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau Công ty Cổ phần Thế Giới Số Công ty Cổ phần Hóa An Công ty Cổ phần Đông Hải Bến Tre Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Công ty Cổ phần Thương mại và Khai thác Khoáng sản Dương Hiếu Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng DIG
60
285.057.815,00
285.057.815,00 14/06/2010
DLG
61
391.400.000,00
391.334.260,00 29/10/2007
DPM
62
43.000.000,00
40.124.790,00
DPR 22/11/2007
63
34.359.416,00
31.917.016,00
DQC 14/02/2008
64
118.792.605,00
118.792.605,00 28/11/2006
DRC
65
49.000.000,00
49.000.000,00
DRH 13/07/2010
66
9.500.000,00
9.500.000,00
DRL 30/03/2012
67
12.083.009,00
12.083.009,00
DSN 17/09/2010
68
15.000.000,00
15.000.000,00
DTA 30/06/2010
69
61.435.604,00
60.630.984,00
DTL 28/05/2010
70
8.151.820,00
8.151.820,00
DTT 06/12/2006
71
40.000.000,00
40.000.000,00
DVP 24/11/2009
72
303.192.686,00
302.942.630,00 14/12/2009
DXG
73
9.900.000,00
9.900.000,00
Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - Công ty Cổ phần Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng Công ty Cổ phần Đầu tư Căn Nhà Mơ Ước Công ty Cổ phần Thủy điện - Điện lực 3 Công ty Cổ phần Công viên nước Đầm Sen Công ty Cổ phần Đệ Tam Công ty Cổ phần Đại Thiên Lộc Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh Công ty Cổ phần Vicem Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng DXV 24/01/2008
74
50.928.243,00
50.916.853,00
ELC Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển 05/10/2010
Công nghệ Điện tử - Viễn thông
75
11.473.000,00
11.473.000,00
EMC 31/08/2012
76
41.979.773,00
41.979.773,00
EVE 30/11/2010
77
41.000.000,00
41.000.000,00
FCM 08/05/2013
78
54.352.916,00
54.352.916,00
FCN 18/07/2012
79
38.629.988,00
38.629.988,00
FDC 25/12/2009
80
254.730.247,00
254.730.247,00 07/08/2015
FIT
81
638.038.737,00
638.038.737,00 29/07/2013
FLC
82
50.000.000,00
50.000.000,00
FTM 16/01/2017
83
14.909.460,00
14.857.500,00
GDT 03/11/2009
84
15.555.620,00
15.506.360,00
GMC 06/12/2006
85
179.432.281,00
288.276.957,00 08/03/2002
GMD
86
30.000.000,00
30.000.000,00
GSP 20/12/2011
87
250.000.000,00
250.000.000,00 23/09/2014
GTN
88
13.924.588,00
13.885.908,00
GIL 28/12/2001
89
927.467.947,00
927.399.283,00 15/12/2008
Công ty Cổ phần Cơ điện Thủ Đức Công ty Cổ phần Everpia Công ty Cổ phần Khoáng sản FECON Công ty Cổ phần FECON Công ty Cổ phần Ngoại thương và Phát triển Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh Công ty Cổ phần Tập đoàn F.I.T Công ty Cổ phần Tập đoàn FLC Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đức Quân Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn Công ty Cổ phần GEMADEPT Công ty Cổ phần Vận tải Sản phẩm Khí Quốc tế Công ty Cổ phần GTNFOODS Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai HAG
34.507.818,00
33.934.765,00
90
21/01/2015 HAH
117.299.314,00
117.299.314,00 07/04/2010
91
HAI
55.626.621,00
55.471.151,00
92
02/08/2000 HAP
101.130.100,00
101.130.100,00 10/01/2013
93
HAR
8.000.000,00
7.800.000,00
94
18/12/2002 HAS
23.342.433,00
23.342.433,00
95
13/12/2006 HAX
13.500.000,00
0,00
96
27/06/2016 HCD
45.078.926,00
45.077.847,00
97
25/09/2007 HDC
274.744.063,00
269.744.063,00 13/12/2011
98
HHS
44.375.385,00
44.225.385,00
99
01/09/2009 HLG
100
21.000.000,00
21.000.000,00
HMC 28/11/2006
101
767.143.895,00
767.143.895,00 10/07/2015
HNG
102
476.600.000,00
476.599.274,00 12/10/2010
HQC
103
30.206.622,00
30.206.622,00
Công ty Cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An Công ty Cổ phần Nông dược HAI Công ty Cổ phần Tập đoàn HAPACO Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Bất động sản An Dương Thảo Điền Công ty Cổ phần HACISCO Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại HCD Công ty Cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa – Vũng Tàu Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Long Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh - Vnsteel Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai Công ty Cổ phần Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình HRC 22/11/2006
349.996.683,00
349.996.683,00 05/11/2008
104
HSG
381.589.911,00
381.541.911,00 31/10/2007
105
HT1
106
24.949.200,00
24.949.200,00
HTI 09/12/2010
12.000.000,00
12.000.000,00
107
19/10/2010 HTL
13.104.000,00
13.104.000,00
108
07/12/2005 HTV
9.999.944,00
9.999.944,00
109
02/03/2011 HU3
227.038.291,00
222.038.291,00 16/11/2009
110
HVG
111
36.960.000,00
41.525.250,00
HVX 31/08/2010
112
12.807.000,00
12.807.000,00
ICF 11/12/2007
113
181.609.671,00
181.609.671,00 17/05/2011
IDI
114
137.097.323,00
137.097.323,00 05/04/2010
IJC
115
42.978.151,00
42.958.351,00
IMP 15/11/2006
116
938.463.607,00
938.321.575,00 11/01/2006
ITA
117
69.086.688,00
68.646.328,00
ITC 24/09/2009
118
19.064.798,00
19.049.030,00
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Ô tô Trường Long Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 Công ty Cổ phần Hùng Vương Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hải Vân Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia I.D.I Công ty Cổ phần Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo Công ty Cổ phần Đầu tư - Kinh doanh Nhà Công ty Cổ phần Công nghệ Tiên Phong ITD 13/12/2011
119
112.500.171,00
112.500.171,00 01/06/2011
JVC
120
23.999.999,00
23.999.999,00
KAC 08/10/2010
475.711.167,00
469.760.189,00 07/12/2009
121
KBC
256.653.397,00
205.661.141,00 18/11/2005
122
KDC
336.000.000,00
336.000.000,00 21/01/2010
123
KDH
56.877.807,00
56.881.443,00
124
23/06/2008 KMR
125
17.160.000,00
17.160.000,00
KPF 18/02/2016
93.427.360,00
126
93.427.360,00
KSA 07/07/2010
46.800.000,00
127
46.800.000,00
KSB 17/12/2009
57.509.675,00
128
57.509.675,00
KSH 03/11/2008
14.120.309,00
129
14.120.309,00
KHA 14/08/2002
130
40.051.296,00
KHP 08/12/2006
9.890.000,00
131
9.790.000,00
L10 11/12/2007
14.728.019,00
132
14.728.019,00
LAF 11/12/2000
78.000.000,00
133
77.999.662,00
Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Việt Nhật Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An Tổng Công ty Phát triển Đô Thị Kinh Bắc – Công ty Cổ phần Công ty Cổ phần Tập đoàn Kido Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền Công ty Cổ phần MIRAE Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính Hoàng Minh Công ty Cổ phần Công nghiệp Khoáng sản Bình Thuận Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển KSH Công ty Cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Khánh Hội Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa 41.551.296,00 Công ty Cổ phần Lilama 10 Công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Long An Công ty Cổ phần LICOGI 16 LCG 17/10/2008
24.632.809,00
24.633.000,00
134
08/09/2011 LCM
159.957.806,00
159.957.806,00 05/08/2015
135
LDG
136
192.854.765,00
192.854.765,00 29/11/2006
LGC
34.596.684,00
137
34.593.784,00
LGL 23/09/2009
27.383.148,00
138
49.939.812,00
LHG 15/03/2010
32.400.000,00
139
32.400.000,00
LIX 01/12/2009
9.388.682,00
140
9.388.682,00
LM8 05/11/2010
141
70.000.000,00
LSS 21/12/2007
15.071.337,00
142
15.052.615,00
MCP 18/12/2006
10.889.031,00
143
10.324.781,00
MDG 05/01/2011
32.735.210,00
144
32.735.090,00
MHC 31/12/2004
30.000.000,00
145
30.000.000,00
NAF 28/09/2015
8.000.000,00
146
7.999.980,00
NAV 30/11/2006
95.912.099,00
147
97.432.174,00
NBB 20/11/2008
148
130.000.000,00
130.000.000,00 10/01/2011
NKG
149
157.226.409,00
157.226.409,00 25/01/2013
NLG
21.920.000,00
150
21.920.000,00
NNC 10/06/2010
15.295.000,00
151
15.283.528,00
Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai Công ty Cổ phần Đầu tư LDG Công ty Cổ phần Đầu tư Cầu Đường CII Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang Công ty Cổ phần Long Hậu Công ty Cổ phần Bột giặt LIX Công ty Cổ phần Lilama 18 Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn 70.000.000,00 Công ty Cổ phần In và Bao bì Mỹ Châu Công ty Cổ phần Miền Đông Công ty Cổ phần MHC Công ty Cổ phần Nafoods Group Công ty Cổ phần Nam Việt Công ty Cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy Công ty Cổ phần Thép Nam Kim Công ty Cổ phần Đầu tư Nam Long Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương NSC 01/12/2006
152
287.876.029,00
287.876.029,00 02/06/2015
NT2
153
63.600.000,00
60.989.950,00
NTL 06/12/2007
154
90.500.000,00
90.500.000,00
NVT 28/04/2010
155
299.999.999,00 16/04/2010
OGC
156
25.311.696,00
25.311.696,00
OPC 20/10/2008
157
46.471.707,00
46.471.707,00
PAC 09/11/2006
158
117.723.630,00
117.693.630,00 18/11/2010
PAN
159
115.452.842,00
115.452.410,00 09/11/2016
PC1
160
12.347.987,00
12.347.987,00
PDN 04/08/2011
161
221.990.923,00
221.990.923,00 22/07/2010
PDR
162
86.600.124,00
86.600.124,00
PET 13/08/2007
163
60.342.638,00
60.339.285,00
PGC 20/10/2006
164
89.999.025,00
89.998.070,00
PGD 19/11/2009
165
15.199.345,00
14.210.225,00
PIT 09/01/2008
15.360.478,00
166
15.360.478,00
Công ty Cổ phần Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm Công ty Cổ phần Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bay Công ty Cổ phần Tập đoàn Đại Dương 300.000.000,00 Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC Công ty Cổ phần Pin Ắc quy miền Nam Công ty Cổ phần Tập đoàn PAN Công ty Cổ phần Xây lắp Điện I Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai Công ty Cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí Tổng Công ty Gas Petrolimex - Công ty Cổ phần Công ty Cổ phần Phân phối Khí thấp áp Dầu khí Việt Nam Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu PETROLIMEX Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Đường thủy Petrolimex PJT 11/12/2006
167
11.040.241,00
10.799.351,00
PNC 21/06/2005
168
108.102.034,00
108.101.325,00 26/12/2008
PNJ
169
187.449.951,00
186.317.161,00 07/04/2010
POM
170
326.235.000,00
320.613.054,00 17/01/2007
PPC
171
48.290.629,00
48.290.629,00
PPI 02/04/2010
172
25.920.194,00
25.920.194,00
PTB 20/05/2011
173
17.999.999,00
16.209.999,00
PTC 08/12/2008
174
100.000.000,00
98.865.080,00
PTL 15/09/2010
175
383.266.160,00
382.850.160,00 15/11/2006
PVD
176
281.440.162,00
281.440.162,00 27/11/2007
PVT
177
30.000.000,00
30.000.000,00
PXI 07/06/2010
178
60.000.000,00
60.000.000,00
PXS 27/05/2010
179
20.000.000,00
20.000.000,00
PXT 09/06/2010
180
81.300.000,00
78.490.047,00
PHR 04/08/2009
181
69.329.928,00
69.329.928,00
Công ty Cổ phần Văn hóa Phương Nam Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận Công ty Cổ phần Thép POMINA Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Dự án Hạ tầng Thái Bình Dương Công ty Cổ phần Phú Tài Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp & Dân dụng Dầu khí Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình QBS 04/11/2014
182
275.129.141,00 27/07/2010
QCG
11.500.000,00
183
11.500.000,00
RAL 23/10/2006
28.286.076,00
184
28.286.076,00
RDP 21/08/2009
310.058.841,00
185
310.050.926,00 18/07/2000
REE
28.708.169,00
186
70.368.754,00
RIC 23/07/2007
42.200.000,00
187
42.200.000,00
S4A 26/04/2016
241.785.703,00
188
241.785.703,00 18/07/2000
SAM
12.666.611,00
189
12.270.841,00
SAV 26/04/2002
60.488.261,00
190
60.288.271,00
SBA 28/04/2010
557.018.673,00
191
557.018.673,00 25/02/2008
SBT
14.984.550,00
192
14.983.499,00
SC5 10/04/2007
8.500.000,00
193
8.477.640,00
SCD 12/11/2006
243.872.424,00
194
243.871.235,00 06/10/2016
SCR
11.291.459,00
195
11.234.819,00
SFC 16/06/2004
196
47.897.333,00
SFG 17/11/2014
11.368.242,00
197
11.238.230,00
SFI 08/12/2006
74.001.914,00
198
74.001.604,00
Công ty Cổ phần Quốc Cường Gia Lai 275.129.310,00 Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông Công ty Cổ phần Nhựa Rạng Đông Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia Công ty Cổ phần Thủy điện Sê San 4A Công ty Cổ phần SAM Holdings Công ty Cổ phần Hợp tác Kinh tế và Xuất nhập khẩu SAVIMEX Công ty Cổ phần Sông Ba Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín Công ty Cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn Công ty Cổ phần Phân bón Miền Nam 47.897.333,00 Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải SAFI Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông Sài Gòn SGT 10/01/2008
199
22.579.200,00
27.579.200,00
SHA 27/09/2016
200
64.232.406,00
63.913.546,00
SHI 23/12/2009
201
64.516.000,00
64.516.000,00
SII 22/08/2012
202
68.998.620,00
68.998.620,00
SJD 11/12/2006
203
100.000.000,00
99.041.940,00
SJS 11/05/2006
204
47.979.437,00
47.979.437,00
SKG 16/05/2014
205
16.120.000,00
16.120.000,00
SMA 23/09/2010
206
42.005.961,00
41.999.243,00
SMC 29/09/2006
207
14.000.000,00
13.770.000,00
SPM 07/05/2010
208
28.065.765,00
28.063.368,00
SRC 23/09/2009
209
32.495.397,00
32.482.357,00
SRF 05/10/2009
210
14.992.367,00
13.516.855,00
SSC 29/12/2004
211
25.720.902,00
25.720.902,00
ST8 10/12/2007
212
85.437.879,00
85.437.879,00
STG 04/02/2010
213
59.937.798,00
59.937.798,00
STK 10/09/2015
214
8.000.000,00
8.000.000,00
Công ty Cổ phần Sơn Hà Sài Gòn Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà Công ty Cổ phần Hạ tầng nước Sài Gòn Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà Công ty Cổ phần Tàu cao tốc Superdong – Kiên Giang Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Sài Gòn Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC Công ty Cổ phần SPM Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng Công ty Cổ phần Kỹ Nghệ Lạnh Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam Công ty Cổ phần Siêu Thanh Công ty Cổ phần Kho vận Miền Nam Công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ Công ty Cổ phần Vận chuyển Sài Gòn Tourist STT 12/05/2011
215
24.995.573,00
24.975.507,00
SVC 27/05/2009
216
12.832.437,00
12.832.437,00
SVI 05/03/2012
217
10.526.937,00
10.526.937,00
SVT 26/07/2011
218
20.000.000,00
18.190.900,00
SZL 15/08/2008
219
33.879.648,00
33.879.648,00
TAC 06/12/2006
220
63.500.000,00
63.500.000,00
TBC 25/09/2009
221
20.943.893,00
20.943.893,00
TCL 11/12/2009
222
51.653.829,00
51.553.379,00
TCM 05/10/2007
223
18.711.000,00
17.315.266,00
TCO 08/02/2012
224
10.373.190,00
45.425.142,00
TCR 26/12/2006
225
12.788.000,00
12.788.000,00
TCT 14/01/2016
226
100.000.000,00
100.000.000,00 16/04/2010
TDC
227
81.634.927,00
81.634.927,00
TDH 23/11/2006
228
8.500.000,00
8.500.000,00
TDW 17/09/2010
229
9.569.900,00
9.569.900,00
Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Sài Gòn Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa Công ty Cổ phần Công nghệ Sài Gòn Viễn Đông Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà Công ty Cổ phần Đai lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng Công ty Cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công Công ty Cổ phần Vận tải Đa phương thức Duyên Hải Công ty Cổ phần Công nghiệp Gốm sứ TAICERA Công ty Cổ phần Cáp treo Núi Bà Tây Ninh Công ty Cổ phần Kinh doanh và Phát triển Bình Dương Công ty Cổ phần Phát triển Nhà Thủ Đức Công ty Cổ phần Cấp nước Thủ Đức Công ty Cổ phần TIE TIE 16/11/2009
230
26.400.000,00
26.400.000,00
TIX 17/11/2009
231
50.556.256,00
50.556.256,00
TLG 02/02/2010
92.962.313,00
91.502.313,00
232
04/03/2010 TLH
70.000.000,00
70.000.000,00
233
08/06/2009 TMP
34.564.342,00
34.552.723,00
234
02/08/2000 TMS
37.287.680,00
36.877.980,00
235
15/01/2010 TMT
12.592.167,00
12.247.213,00
236
04/05/2005 TNA
19.250.000,00
19.250.000,00
237
07/08/2007 TNC
25.500.000,00
25.500.000,00
238
14/05/2010 TNT
24.430.596,00
21.268.956,00
239
20/11/2007 TPC
16.160.646,00
16.051.594,00
240
01/07/2002 TS4
241
147.648.084,00
147.648.084,00 24/09/2007
TSC
242
144.607.840,00
144.607.376,00 01/02/2008
TTF
243
26.691.319,00
26.691.319,00
TV1 14/09/2010
244
6.134.773,00
30.680.582,00
TYA 12/02/2005
245
11.999.907,00
11.999.907,00
Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh XNK Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long Công ty Cổ phần Tập đoàn Thép Tiến Lên Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ Công ty Cổ phần Transimex Công ty Cổ phần Ô tô TMT Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam Công ty Cổ phần Cao su Thống Nhất Công ty Cổ phần Tài Nguyên Công ty Cổ phần Nhựa Tân Đại Hưng Công ty Cổ phần Thủy sản số 4 Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1 Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang THG 28/04/2011
41.453.673,00
246
41.450.540,00
TRA 12/11/2008
30.000.000,00
247
29.125.000,00
TRC 17/07/2007
248
34.706.000,00
35.000.000,00
UDC 28/06/2010
8.000.000,00
249
8.000.000,00
UIC 31/10/2007
37.665.348,00
250
37.665.348,00
VAF 21/05/2015
26.579.135,00
251
26.579.135,00
VCF 21/01/2011
252
23.768.189,00
VFG 11/12/2009
253
150.000.000,00
150.000.000,00 09/01/2008
VHG
25.522.767,00
254
25.522.767,00
VID 12/07/2006
68.470.941,00
255
68.470.941,00
VIP 09/11/2006
73.830.393,00
256
73.830.393,00
VIS 07/12/2006
15.440.268,00
257
15.440.268,00
VMD 17/08/2010
90.432.953,00
258
81.934.033,00
VNE 01/08/2007
9.000.000,00
259
9.000.000,00
VNL 10/08/2009
67.859.192,00
260
67.859.192,00
Công ty Cổ phần TRAPHACO Công ty Cổ phần Cao su Tây Ninh Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị IDICO Công ty Cổ phần Phân lân Nung chảy Văn Điển Công ty Cổ phần VINACAFÉ Biên Hòa Công ty Cổ phần Khử trùng Việt Nam 23.770.189,00 Công ty Cổ phần Đầu tư Cao su Quảng Nam Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Thương mại Viễn Đông Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO Công ty Cổ phần Thép Việt Ý Công ty Cổ phần Y Dược phẩm Vimedimex Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam Công ty Cổ phần Logistics Vinalink Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam VNS 23/07/2008
261
75.205.000,00
75.205.000,00
VNG 30/11/2009
140.000.000,00
140.000.000,00 30/08/2010
262
VOS
14.998.185,00
14.998.817,00
263
16/11/2006 VPK
24.460.792,00 04/08/2015
24.460.792,00
264
VPS
52.983.084,00 31/08/2009
52.983.084,00
265
VPH
50.000.000,00 19/07/2010
50.000.000,00
266
VRC
45.557.142,00 12/12/2007
45.557.142,00
267
VSC
268
206.241.246,00
206.241.246,00 28/06/2006
VSH
13.199.997,00 01/12/2010
13.200.000,00
269
VSI
10.804.520,00 08/12/2006
270
VTB
79.866.666,00
271
78.866.666,00 01/10/2007
VTO
272
45,753,840.00
45,753,840.00 10/06/2011
BGM
297,874,449.00
297,874,449.00
273
BHS 20/12/2006
274
22,282,985.00
22,282,985.00 10/09/2006
Công ty Cổ phần Du lịch Thành Thành Công Công ty Cổ phần Vận tải Biển Việt Nam Công ty Cổ phần Bao bì Dầu thực vật Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Việt Nam Công ty Cổ phần Vạn Phát Hưng Công ty Cổ phần Bất động sản và Đầu tư VRC Công ty Cổ phần Container Việt Nam Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn Sông Hinh Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cấp thoát nước Công ty Cổ phần Viettronics Tân Bình 11.982.050,00 Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VITACO Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Bắc Giang Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa Công ty Cổ phần Đầu tư Điện Tây Nguyên TIC
Danh sách các cổ phiếu phân theo danh mục BH-BL-BM
STT
BH 1 CLG 2 DLG 3 FIT 4 FLC 5 HAG 6 HAI 7 HAR 8 HHS 9 HNG 10 HQC 11 HVG 12 ITA 13 ITC 14 LDG 15 LSS 16 NTL 17 NVT 18 OGC 19 PET 20 PVD 21 QCG 22 SAM 23 SCR 24 SPM 25 TDC 26 TDH 27 TSC 28 TRC 29 VHG 30 VIP 31 VOS BM AAA ASM BCI DCM DIG DPM DPR DXG GMD HT1 IJC KBC KDH NLG PAN PDR PHR POM PPC PVT REE SJS STG VNS VSH BL DLG FIT FLC HAG HHS HNG HQC HVG ITA ITC LSS NTL NVT OGC PET PVD QCG SAM SCR TDC TRC TSC VHG VIP VOS
Danh sách các cổ phiếu phân theo danh mục BH-BL-BM
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 SH AAM ACL AGF AGM ANV ASP ATG BCE BCG BGM C47 CCL CDO CEE CIG CLG CHP DAH DHM DLG DTA DTT DXV FCM FIT FLC HAI HAP HAR HAS HDC HHS HMC HQC HTV HU3 SL BBC BFC BHS BMP BRC C32 CAV CII CLC CNG COM CSM CSV DAT DHG DQC DRC DRH DRL DSN DTL DVP GDT GMC GTN HAH HAX HRC HSG HTL IMP ITD KDC KSB LGC LIX SM ABT ADS AMD APC BMC BSI BTP BTT CDC CLW CMG CMT CMV CMX CTI D2D DAG DGW DHA DHC DIC ELC EMC EVE FCN FDC FTM GSP GIL HCD HLG HTI JVC KAC KPF KHA STT 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 SM SL SH KHP HVG MCP LAF NAF HVX LHG NKG ICF NNC IDI LM8 NSC MDG ITC NBB NT2 KMR PGC OPC KSA PJT PAC KSH PXS PC1 L10 PXT PDN LCG RDP PGD LCM RIC PNC LDG SBA PNJ LGL SC5 RAL LSS SFC S4A MHC SFG SBT NAV SFI SCD NTL SGT SII NVT SHA SKG OGC SJD SRF PET SMC SSC PIT SRC ST8 PPI STK STT PTB SVC SVI PTC SVT TAC PTL SZL TBC PXI TCL TCT QBS TCM TDW SAM TCO TIX SAV TIC TLG SCR TLH TMP SHI TMT TMS SMA TNC TNA SPM TV1 TTF TCR UIC THG TDC VAF TRA TDH
STT BH BL BM
TIE TNT TS4 TSC TYA TRC UDC VHG VID VIP VOS VTO VCF VFG VMD VPS VSC VNE VNL VPK VPH VRC VSI VTB 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84
Mô tả thống kê toàn bộ 6 danh mục
Mô tả thống kê danh mục BH
Mô tả thống kê danh mục BH
Mô tả thống kê danh mục BL
Mô tả thống kê danh mục SH
Mô tả thống kê danh mục SM
Mô tả thống kê danh mục SL
Kết quả hồi quy của mô hình CAPM
Danh mục BH
Danh mục BM
Danh mục BL
Danh mục SH
Danh mục SM
Danh mục SL
Kết quả hồi quy của mô hình FAMA- FRENCH
Danh mục BH
Danh mục BM
Danh mục BL
Danh mục SH
Danh mục SM
Danh mục SL
Kết quả hồi quy bằng phương pháp CARHART
Danh mục BH
Danh mục BM
Danh mục BL
Danh mục SH
Danh mục SM
Danh mục SL
Kiểm định đa cộng tuyến VIF
Danh mục BH
Danh mục BM
Danh mục BL
Danh mục SH
Danh mục SM
Danh mục SL
Kiểm định tự tương quan
Kiểm định tính dừng bằng câu lệnh Dickey Fuller
Kết quả hồi quy xem xét sự thiếu vắng từng yếu tố biến giải thích trong mô hình
Kết quả hồi quy thiếu yếu tố MRP
Danh mục BH
Danh mục BL
Danh mục BM
Danh mục SH
Danh mục SM
Danh mục SL
Kết quả hồi quy khi thiếu yếu tố SMB
Danh mục BH
Danh mục BM
Danh mục BL
Danh mục SH
Danh mục SM
Danh mục SL
Kết quả hồi quy khi thiếu yếu tố HML
Danh mục BH
Danh mục BM
Danh mục BL
Danh mục SH
Danh mục SM
Danh mục SL
Kết quả hồi quy khi loại bỏ yếu tố WML
Danh mục BH
Danh mục BM
Danh mục BL
Danh mục SH
Danh mục SM
Danh mục SL