ST chênh xuống
-
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa dấu hiệu ST chênh xuống trên điện tâm đồ với tổn thương động mạch vành trên chụp động mạch vành qua da ở các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên.
5p visunati 23-08-2024 2 2 Download
-
Bài viết Dấu hiệu ST chênh xuống ở các chuyển đạo trước tim trong dự báo tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim thành dưới cấp trình bày tìm hiểu giá trị dự báo tổn thương động mạch vành của dấu hiệu ST chênh xuống ở các chuyển đạo trước tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim thành dưới cấp.
7p vikolindagrabar 29-07-2022 12 2 Download
-
Bài viết Đặc điểm và giá trị tiên lượng của dấu hiệu ST chênh xuống ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên trình bày mô tả đặc điểm và tìm hiểu giá trị tiên lượng mức độ tổn thương động mạch vành của dấu hiệu ST chênh xuống trên điện tâm đồ (ĐTĐ) ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên.
9p vikolindagrabar 29-07-2022 14 2 Download
-
Khảo sát 1092 người, trong đó có 882 bệnh nhân đến khám ngoại trú và 210 nhân viên y tế. Kết quả nghiên cứu: Hội chứng TCS có tần số 19,2% trong nghiên cứu của chúng tôi, trong đó đoạn ST nằm ngang/ dốc xuống chiếm 10,7%, đoạn ST chênh lên chiếm 7,4%, hình ảnh hỗn hợp ST vừa nằm ngang/dốc xuống, vừa chênh lên chiếm 1,4%. Ngoài ra còn có 0,8% hội chứng Brugada, trong đó có 1 ca Brugada kiểu 1.
6p vichaelice2711 17-05-2021 13 2 Download
-
Ca lâm sàng minh hoạ kỹ thuật khoan cắt vôi mạch vành thực hiện trên bệnh nhân nam 68 tuổi, có tiền sử bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường 5 năm, nhập viện do đau ngực giờ thứ 10, điện tâm đồ cho thấy ST chênh xuống ở D2,D3, aVF; siêu âm tim: Không rối loạn vận động vùng. Mời các bạn cùng tham khảo.
40p hanh_xuan96 21-11-2018 34 2 Download
-
Các thay đổi của ST – T là một trong những bất thường quan trọng trong tim mạch. Việc phát hiện những bất thường ST- T sớm, cũng như theo dõi các bất thường này rất quan trọng trong chẩn đoán và điều trị. Phụ thuộc vào từng chẩn đoán của bệnh nhân chúng ta có các mốc theo dõi ST-T khác nhau, cần phải tiến hành làm điền tâm đồ đánh giá sự thay đổi ST-T khi bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng mới trên LS hoặc sau khi được tiến hành biện pháp can thiệp/ điều trị.
31p hanh_xuan96 21-11-2018 49 2 Download
-
Tần số và nhịp. Khoảng thời gian (có block nhánh không?) và trục (trục lệnh trái / trục lệnh phải). Lớn buồng tim (có lớn nhĩ trái / lớn nhĩ phải không?, có phì đại thất trái / phì đại thất phải không ?). Thay đổi QRST (có sóng Q,R cắt cụt… ST chênh lên hoặc chênh xuống, hoặc sóng T đảo ngược không?). TRỤC QRS Xác định chuyển đạo chi nào có biên độ QRS bằng 0 – trục QRS sẽ vuông góc với chuyển đạo này. Xem xét các chuyển đạo vuông góc để xác định xem trục QRS là +90...
11p thiuyen1 09-08-2011 78 7 Download
-
Tính chất điển hình Xét nghiệm chẩn đoán Cơn thắt đau Đau sau xương ức tới cổ, hàm, ECG (ST¯, ST và / hoặc sóng T ngực cánh tay, kéo dài 30 phút. T đảo) CPK – MB hoặc troponin (+). Viêm màng Đau nhói lan đến cơ thang bởi Tiếng cọ màng ngoài tim ECG (ST ngoài tim hô hấp ¯ khi ngồi cúi người ra trước. chênh lên, cong lõm, lan toả) có thể tràn dịch màng tim.
11p thiuyen1 09-08-2011 67 3 Download
-
ĐAU THẮT NGỰC KÉO DÀI VÀ KHÁNG TRỊ: LỢI ÍCH LÂM SÀNG CỦA ĐIỀU TRỊ BẰNG TRIMETAZIDINE Gần đây, một nghiên cứu ngẫu nhiên, đối chứng kéo dài khoảng 3 tháng của Chazov, gồm 177 bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không đáp ứng với đơn trị liệu quy ước (ức chế beta hoặc nitrate kéo dài) đánh giá hiệu quả của Trimetazidine dựa trên các tiêu chí thời gian thực nghiệm trắc nghiệm gắng sức, thời gian xuất hiện đoạn ST chênh xuống 1mm, thời gian khởi phát triệu chứng đau ngực, số cơn đau thắt ngực trung bình,...
2p buddy2 27-04-2011 109 3 Download
-
· Bệnh nhân đang ùng igoxin · Bệnh nhân có dày thất trái và ST chênh xuống 1mm lúc nghỉ · Bloc nhánh trái hoàn toàn NPGS ĐTĐ là một thăm ò rất quan trọng trong đau thắt ngực ổn định, giúp cho chẩn đoán xác định, tiên lượng cũng như điều trị. Dùng gắng sức thể lực: cho bệnh nhân đạp xe hoặc chạy trên thảm chạy có điều chỉnh tốc độ để làm tăng nhu cầu ôxy cơ tim, làm cơ tim tăng co bóp, tăng tiền gánh và hậu gánh...
126p iiduongii2 02-04-2011 142 44 Download
-
Làm cách nào để chẩn đoán thiếu máu cơ tim cấp không có hoại tử (đau ngực không ổn định). - Điện tim: đoạn ST chênh xuống. Việc xác định sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu bệnh nhân có tiền căn về bệnh mạch vành hoặc có những yếu tố nguy cơ của bệnh lý thiếu máu cơ tim. - Mạch vành đồ: Việc chẩn đoán xác định có thể rất khó khăn khi các triệu chứng lâm sàng và điện tim không điển hình. Thật sự rất khó chẩn đoán phân biệt với viêm màng bao tim cấp,...
5p vienthuocdo 19-11-2010 132 9 Download
-
Ở người bệnh có cơn đau thắt ngực và không suy tim, truyền Dobutrex có tác dụng giống như vận động gắng sức, nhu cầu oxy của cơ tim tăng vượt quá khả năng cung cấp oxy của mạch vành, do đó sẽ có những biểu hiệu lâm sàng của chứng thiếu máu cơ tim có hồi phục. Những triệu chứng này gồm cơn đau thắt ngực, ST chênh xuống, khiếm khuyết tưới máu khi chụp với nhấp nhánh đồ thallium, và thành tim có những co bóp mới bất thường. Ở người bệnh nhồi máu cơ tim cấp được...
5p tunhayhiphop 03-11-2010 73 4 Download
-
II.Các xét nghiệm chẩn đoán Hình 2-1. Các xét nghiệm chẩn đoán đau thắt ngực. A.Điện tâm đồ lúc nghỉ: là một thăm dò sàng lọc trong bệnh mạch vành. 1.Có tới 60% số bệnh nhân đau thắt ngực ổn định có điện tâm đồ (ĐTĐ) bình thường. Một số bệnh nhân có sóng Q (chứng tỏ có NMCT cũ), một số khác có ST chênh xuống, cứng, thẳng đuỗn. ĐTĐ còn giúp phát hiện các tổn thương khác như phì đại thất trái, bloc nhánh, hội chứng tiền kích thích... 2.ĐTĐ trong cơn đau có thể thấy sự thay đổi...
6p barbie1987 20-09-2010 180 40 Download
-
Các xét nghiệm chẩn đoán: Điện tâm đồ: Trong cơn đau có thể thấy sự biến đổi của đoạn ST: ST chênh xuống, T đảo chiều, ST chênh lên thoáng qua. Nếu ST chênh lên bền vững hoặc mới có xuất hiện bloc nhánh trái thì ta cần phải nghĩ đến NMCT. Có 20 % bệnh nhân không có thay đổi trên ĐTĐ. Việc phân biệt ĐTNKÔĐ với NMCT cấp không có sóng Q chủ yếu là xem có sự thay đổi của men tim hay không. Bảng 1-2. ...
5p barbie1987 20-09-2010 119 20 Download
-
Chẩn đoán. 7.1. Chẩn đoán xác định dựa vào: - Tiếng tim mờ. - Tiếng ngựa phi. - Huyết áp hạ. - Theo dõi điện tim với các biểu hiện rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất, rối loạn dẫn truyền trong thất, rối loạn nhịp tim, điện thế thấp, T dẹt hoặc âm tính, ST chênh lên hoặc chênh xuống. - X quang: tim to; nhưng sau điều trị diện tim nhỏ lại. - Siêu âm tim thấy các buồng tim giãn, giảm vận động thành lan toả, có thể có cục máu đông ở thành tim. - Xét nghiệm tìm hiệu giá kháng thể với...
5p barbie1987 20-09-2010 115 16 Download
-
4. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt. 4.1. Chẩn đoán xác định: dựa vào các yếu tố sau. - Đặc tính của cơn đau. - Thay đổi của điện tim, chủ yếu đoạn ST chênh xuống trong lúc có đau ngực hoặc khi làm nghiệm pháp gắng sức. - Điều trị thử bằng thuốc giãn động mạch vành hoặc chụp xạ tim đồ (nếu có điều kiện). 4.2. Chẩn đoán phân biệt với tất cả các bệnh gây đau vùng tim: - Sa van hai lá . - Viêm màng ngoài tim. - Phình bóc tách thành động mạch chủ. - Viêm co thắt thực...
6p hibarbie 18-09-2010 125 15 Download
-
2.3. Triệu chứng về điện tim. 2.3.1. Điện tim ngoài cơn đau: - Điện tim có thể bình thường nhưng cũng không loại trừ chẩn đoán cơn đau thắt ngực. - Điện tim ngoài cơn có thể có các dấu hiệu gợi ý tình trạng thiếu máu cơ tim. - Đoạn ST chênh xuống trên 1mm ở ít nhất 2 chuyển đạo 3 nhịp liên tiếp. - Sóng T âm, nhọn và đối xứng gợi ý thiếu máu cục bộ dưới nội tâm mạc. - Ngoài ra, có thể tìm thấy hình ảnh sóng Q là bằng chứng của một nhồi máu cơ tim...
6p hibarbie 18-09-2010 162 24 Download
-
3. Nguyên nhân dễ dẫn đến sốc tim ở bệnh nhân NMCT cấp: a. NMCT diện rộng. b. Nhồi máu thất phải diện rộng. c. Vỡ thành thất. d. Hở van hai lá cấp. E. Ép tim cấp có kèm hoặc không kèm vỡ thành tim. C. Các xét nghiệm thăm dò 1. Xét nghiệm máu: Tăng acid lactic trong máu, tăng creatinin và thiếu ôxy máu động mạch. 2. Xquang tim phổi: thấy hình ảnh ứ huyết phổi các mức độ. 3. Điện tâm đồ (ĐTĐ): thờng chỉ ra dấu hiệu của NMCT lan rộng. Có thể thấy hình ảnh ST chênh xuống (do...
5p hibarbie 18-09-2010 112 16 Download
-
Rối loạn điện giải: 1. Giảm kali máu: ST chênh xuống dần, T thấp hoặc dẹt; Biên độ sóng U cao lên so với sóng T. 2. Tăng kali máu: QT ngắn lại với T hẹp đáy cao nhọn; Biến dạng QRS do dẫn truyền khó khăn; P rộng và thấp, PQ kéo dài thêm do tăng cao hơn.
10p vuilacongaiha 09-07-2010 118 61 Download