intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO KHOA HỌC : KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG PHUN NƯỚC, QUẠT GIÓ MỚI NHẰM GIẢM STRESS NHIỆT CHO BÒ SỮA TẠI CÔNG TY SỮA VÀ GIỐNG BÒ SỮA PHÙ ĐỔNG – HÀ NỘI

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

99
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những tác động bất lợi của nhiệt độ môi trường tới các hoạt động chức năng của cơ thể gia súc, gia cầm được gọi là các stress nhiệt. Đối với bò sữa, năng suất sữa thấp hơn kèm theo nhiệt độ cơ thể và nhịp thở cao hơn, là những ảnh hưởng của stress nhiệt đã được biết (Joe W.West, 1995; Finch, 1986; Lior Yaron, 2003; Jonson H.D, 2003; Srikandakumar, 2004). Để hạn chế tác động bất lợi của stress nhiệt, nhiều giải pháp kỹ thuật đã được áp dụng tại các nước chăn nuôi bò sữa phát triển, trong đó giải pháp phun...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO KHOA HỌC : KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG PHUN NƯỚC, QUẠT GIÓ MỚI NHẰM GIẢM STRESS NHIỆT CHO BÒ SỮA TẠI CÔNG TY SỮA VÀ GIỐNG BÒ SỮA PHÙ ĐỔNG – HÀ NỘI

  1. NGUYỄN THẠC HÒA – Két quả thử nghiệm hệ thống phun nước ... KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG PHUN NƯỚC, QUẠT GIÓ MỚI NHẰM GIẢM STRESS NHIỆT CHO BÒ SỮA TẠI CÔNG TY SỮA VÀ GIỐNG BÒ SỮA PHÙ ĐỔNG – HÀ NỘI Nguyễn Thạc Hòa1, Nguyễn Ngọc Lương1, Nguyễn Đình Đảng2 và Nguyễn Thị Cử2 1 Viện Chăn nuôi – Thụy Phương – Từ Liêm – Hà Nội 2 Công ty TNHH NN một thành viên Giống gia súc - Hà Nội *Tác giả liên hệ: Nguyễn Thạc Hòa - Bộ môn Sinh lý, Sinh sản và Tập tính vật nuôi – Viện Chăn nuôi Tel: (04) 38.385.940 / 0983.319.652 ; Fax: (04) 38.389.775 ; Email:nguyenthachoaniah@gmail.com ABSTRACT Use of a new automatically operated cooling system to reduce the negative effects of heat stress in dairy cattle In order to reduce negative effects of heat stress on the production, reproduction and health of dairy cows, a new automatically operated cooling system with fans and sprinklers was established and tested. It was found out that with a new operation regime, in which 6 to 8 operation cycles/day in sumer time applied, (each cycle included 45-60 seconds of sprinkling and then 8-10 minute of faning), animal house temperature was reduced by 1.0 to 1.5 0c, and cow body temperature turned bact to the nomal physiological level. Thank to a reduction in body temperature, feed intake of cows and milk yield increased by 9.5 to 15.4 and 8.0 to 14.0 %, respectively. Keywords: heat stress, cows, fans and spinkers, THI ĐẶT VẤN ĐỀ Những tác động bất lợi của nhiệt độ môi trường tới các hoạt động chức năng của cơ thể gia súc, gia cầm được gọi là các stress nhiệt. Đối với bò sữa, năng suất sữa thấp hơn kèm theo nhiệt độ cơ thể và nhịp thở cao hơn, là những ảnh hưởng của stress nhiệt đ ã đ ược biết (Joe W.West, 1995; Finch, 1986; Lior Yaron, 2003; Jonson H.D, 2003; Srikandakumar, 2004). Để hạn chế tác động bất lợi của stress nhiệt, nhiều giải pháp kỹ thuật đã được áp dụng tại các nước chăn nuôi bò sữa phát triển, trong đó giải pháp phun nước kết hợp quạt gió được đánh giá là đem lại hiệu quả làm giảm stress nhiệt tốt nhất (Dennis V. Amstrong, 2000, Jodie, 2003). Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, bên cạnh những điều kiện thiên nhiên ưu đ ãi, nước ta cũng gặp không ít khó khăn do thời tiết mưa nắng thất thường. Nhiệt độ, đặc biệt là ẩm độ không khí luôn cao được coi là những trở ngại lớn và khó khắc phục nhất, gây tổn thất đ áng kể cho ngành chăn nuôi bò sữa nước ta. Kết quả xác định biến động của nhiệt độ, ẩm độ, THI vùng thí nghiệm và chuồng nuôi tại Xí nghiệp bò sữa Hà Nội các năm 2005-2007 cho thấy: nếu lấy mốc nhiệt độ 26,70C và THI 72 là mốc được các nhà chăn nuôi thế giới cảnh báo ngưỡng bò sữa bắt đầu bị stress nhiệt tác động, thì ngoại trừ các tháng 1, 2, 3 và 11, 12 hàng năm – là các tháng mùa Đông, các tháng còn lại trong năm đ ều vượt ngưỡng, kể cả ban đêm (Nguyễn Thạc Ho à, 2008). Thời gian qua, các kết quả được công bố ở Việt Nam thường mới chỉ dừng lại ở mức xác định ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ, THI môi trường và chuồng nuôi tới một số chỉ tiêu sinh lý, năng suất, chất lượng sữa, khả năng tiếp nhận thức ăn, nước uống của bò HF thuần và lai (Đinh Văn Cải, 2004; Vương Tuấn Thực, 2006, 2007; ...) mà ít có các nghiên cứu nhằm giảm thiểu tác động bất lợi của stress nhiệt tới bò sữa.. Chính vì vậy, áp lực đòi hỏi cần có những nghiên cứu đề xuất, ứng dụng các giải pháp 1
  2. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 16 -Tháng 2-2009 làm giảm stress nhiệt cho bò sữa, trước hết là bò sữa năng suất cao, trong mùa nóng, đang ngày càng trở nên cấp thiết. VẬT LIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU Mục đích nghiên cứu Đánh giá hiệu quả giảm thiểu tác động b ất lợi của stress nhiệt tới 1 số chỉ tiêu sinh lý, nâng cao khả năng tiếp nhận thức ăn, năng suất sữa cho bò đang khai thác sữa trong mùa nóng của hệ thống p hun nước, quạt gió mới tự thiết kế, chế t ạo và lắp đặt tại cơ sở chăn nuô i bò sữa. Phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: 20 bò sữa (nhóm giống HF thuần và lai, ở các tháng thứ 2 -5 của chu k ỳ vắt sữa), đảm bảo độ đồng đều cho phép theo cặp về nhóm giống, tuổi, khối lượng cơ thể, lứa đẻ, năng suất sữa, được bố trí thành lô thí nghiệm (10 bò) và lô đối chứng (10 bò). Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Nhiệt độ, ẩm độ, chuồng nuôi: theo dõi, ghi chép số liệu trực tiếp tại chuồng b ằng nhiệt kế - ẩm kế điện tử và bằng máy đo -ghi nhiệt độ - ẩm độ tự động SATO, máy đo gió hiện số vào các thời điểm xác định theo yêu cầu thí nghiệm. Chỉ số nhiệt - ẩm (THI) được xác định theo công thức của Frank Wiersma (1990), Mader T.L và Davis M.S (2005) ho ặc theo bảng tính sẵn. Thân nhiệt, nhịp thở của bò: theo các phương p háp thường quy trong nghiên cứu chăn nuôi – thú y (sử dụng nhiệt kế điện tử , đồng hồ bấm giây thể thao,...). Khả năng tiếp nhận thức ăn, nước uống, năng suất sữa được xác định bằng cách cân đo trực tiếp hàng ngày từng chỉ tiêu thí nghiệm theo từng cá thể b ò. Hệ thống làm mát được thiết kế tổ hợp từ các thiết bị phun nước, qu ạt gió công su ất lớn, bộ đ iều khiển chế độ phun nước + quạt gió Mô tả hệ thống thiết bị phun nước + quạt gió Hệ thống thiết b ị này được thiết kế phù hợp cho các cơ sở chăn nuôi quy mô ít nhất từ 20 bò đ ang khai thác sữa trở lên với năng su ất sữa trung b ình từ 13 - 15 kg/ngày/bò (ở quy mô nhỏ hơn, năng su ất sữa thấp hơn thì lợi nhuận tính theo hiệu quả đầu tư sẽ thấp hơn). Độ cao đến trần (hoặc đến thanh giằng ngang kèo mái) của chuồng nuôi không thấp hơn 2,8 m, tính từ nền sàn. Ngu ồn nước và điện được cung cấp ổ n định. Thiết bị, vật tư phục vụ thí nghiệm Modul thiết kế chu ẩn cho cơ sở nuôi 20 bò đ ang khai thác sữa gồm: đ ộng cơ điện 1 pha, công su ất tối thiểu 1,5 kw -1 chiếc; Máy bơm nước áp lực cao (loại PT-30 của Taiwan hoặc tương đ ương trở lên) -1 chiếc; Quạt gió công nghiệp đ ường kính 650 trở lên, có tuốc năng quay đảo góc – 5 - 6 chiếc; hộp đ iện tử đ iều khiển hoạt động của quạt và máy bơm áp lực cao – 1 bộ ; Ống nhựa chịu áp lực - 40 – 60 m; Bép phun nước – 20 chiếc; Dây điện, aptomat, công tơ đ iện và các phụ kiện, vật tư tiêu hao khác vv... Quy trình lắp đặt Động cơ điện, máy bơm nước đ ược bố trí ở gần ngu ồn cấp nước (cạnh bể nước), đ ược che chắn để đảm bảo an toàn cho thiết b ị, bò và người sử dụng. Hộp điều khiển đ ược lắp đặt ở độ cao từ 2 m trở lên, tránh để bị nước bắn vào khi mưa gió, ho ặc khi tiến hành p hun nước làm vệ sinh chuồng, bò. Quạt gió: đ ược lắp đặt ở độ cao 2-2,2 m so với nền chuồng, cách phía 2
  3. NGUYỄN THẠC HÒA – Két quả thử nghiệm hệ thống phun nước ... trước đầu bò 0,2-0,3 m và được điều chỉnh độ nghiêng sao cho khi quạt vận hành, gió thổi tập trung vào từ phần cổ, lưng và đuôi bò ra sau. Khoảng cách giữa các quạt khoảng 6 m (để đảm b ảo đạt lưu tốc gió khoảng 3m/s khi quạt hoạt động) Đối với chuồng 1 dãy: qu ạt được lắp ở phía bố trí máng ăn để khi vận hành q uạt gió từ phía đ ầu cổ, xuống lưng thân, ra phía đuôi để thoát ra ngo ài chu ồng. Đối với chuồng 2 dãy: (lối đi và máng ăn được bố trí ở giữa), qu ạt được bố trí dọc theo lối đi, quay từ giữa ra 2 b ên đ ể thổi gió từ phía đầu cổ bò ra phía thân, đuôi và ra ngoài. Ống nước chịu áp lực được bắt nối chặt với máy b ơm bằng các đai xiết và với các bép phun bằng các ố ng nối 2, nối 3, giắc chia vv…Bép phun nước được lắp cố định ở độ cao khoảng 1,4 – 1,5 m p hía trên lưng bò. Kho ảng cách giữa các bép và hướng bép đ ược hiệu chỉnh sao cho tia nước p hun tập trung xuống khoảng giữa lưng và phần mông đuôi bò nhằm hạn chế làm ướt nền chuồng, tốt nhất là mỗi bép cho mỗi bò (như vậy, đối với loại d ãy chu ồng nuôi nhốt cố định bò có kho ảng cách ngăn ô là 1,2 m như hiện nay thì khoảng cách sẽ tương ứng là 1,2 m/bép) Xử lý số liệu Số liệu kết quả được xử lý bằng phần mềm Excel và Minitab 14. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm: XN bò sữa Phù Đổng, C/ty TNHH Nhà nước 1 thành viên giống gia súc Hà Nội Thời gian: các tháng mùa nóng (từ tháng 4 đến tháng 10) các năm 2005, 2006, 2007. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Nhân tố hạn chế hiệu quả của biện pháp làm giảm stress nhiệt bằng cách phun nước là làm tăng đ ộ ẩm. Đối với bò sữa, ẩm độ cao còn gây tác hại lớn hơn so với nhiệt độ cao nên khi làm mát cho bò phải hạn chế tối đa làm tăng đ ộ ẩm chuồng (Jodie-2003). Sự kết hợp phun nước và qu ạt gió sẽ hạn chế tăng độ ẩm chuồng và tăng hiệu quả làm giảm nhiệt độ cơ thể bò so với việc áp dụng riêng lẻ từng biện pháp (Seath và Miller, 1995, Dennis V. Amstrong- 2000). . Theo tiêu chí đó, sau quá trình thử nghiệm, lựa chọn, chúng tôi đã thiết kế, chế tạo và lắp đặt thành công hệ thống phun nước, quạt gió mới với ưu điểm vượt trội so với 1 số thử nghiệm đã đ ược cô ng bố (Đinh Văn Cải, 2004; Đo àn đ ức Vũ, 2008) là sự hoạt động độc lập, luân phiên giữa chế độ phun nước có cỡ hạt phù hợp và quạt gió, chính xác theo chế đ ộ cài đặt (Nguyễn Thạc Hoà, 2008) nên đ ã hạn chế đ ược hiện tượng phát tán nước, nguyên nhân gâ y tăng đ ộ ẩm chuồng nu ôi. Kết quả thử nghiệm xây dựng quy trình vận hành phun nước, quạt gió phù hợp Nhờ modul điều khiển được thiết kế đặc dụng (bộ óc điện tử của hệ thống), thời gian phun nước, quạt gió luân phiên của hệ thống đ ược thiết lập tu ỳ thuộc yêu cầu cụ thể của nhiệt độ chuồng nu ôi. Qua nhiều đợt thử nghiệm, tùy theo nhiệt độ chuồng nuôi; thân nhiệt, nhịp thở bò mà thời gian phun nước được xác định trong khoảng 45 - 60 giây (là kết quả theo dõi trực tiếp tại chu ồng đ ộ d ài thời gian phun nước vừa đủ làm ướt lông, da lưng và thân bò). Ngay sau khi nước ngừng phun, hệ thống quạt gió sẽ hoạt động khoảng 8 – 10 phút (kết q uả theo dõi thời gian t hực tế quạt vận hành đủ đ ể làm bốc hơi hết lượng nước đã phun trước đó). Quá trình ho ạt động luân phiên này sẽ được theo dõi lặp lại cho đến khi thân nhiệt, nhịp thở bò trở lại ngưỡng sinh lý bình thường (khoảng 5 – 8 chu kỳ, tuỳ thuộc nhiệt độ môi trường) và 3
  4. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 16 -Tháng 2-2009 sẽ được lặp lại một khi bò lại bị stress tác động (kết qu ả thử nghiệm của chúng tôi là sau kho ảng 45 - 60 phút vào mùa hè). Sau khi lựa chọn được thông số phù hợp và cài đặt, hệ thống sẽ tự động vận hành, không cần sự can thiệp trực tiếp của người sử dụng. Kết quả đánh giá hiệu quả làm giảm stress nhiệt của hệ thống Hệ thống thiết bị phun nước, quạt gió đ ược lắp đặt tại Xí nghiệp bò sữa Phù Đổng đã hoạt động ổn định trong suốt 3 năm qua. Hiệu quả làm giảm stress nhiệt thông qua các chỉ tiêu nhiệt độ, ẩm độ, THI ô chuồng; thân nhiệt, nhịp thở, lượng thức ăn ăn vào, nước uống; năng su ất sữa của bò thí nghiệm được xử lý và trình bày tại các b ảng 1, 2, 3, 4 và 5. Bảng 1: Kết quả theo dõi biến động nhiệt độ, ẩm độ, THI chuồng nuôi Nhiệt độ (0C) Độ ẩm (%) THI Chỉ tiêu Ô ĐC Ô ĐC Ô ĐC Ô TN Ô TN Ô TN 28,03a 27,95 a 78,70 a 79,10 a 76,07 a 75,97a Mean ± SE ± 0,51 ± 0,49 ± 1,70 ± 1,75 ± 0,53 ± 0,51 7h Max 30,7 31,0 91 93 78,74 79,10 Min 24,1 24 65 66 71,15 71,12 Cv% 7,09 6,78 8,36 8,62 2,71 2,66 35,86a 34,37 b 69,46 a 71,39 a 84,41 a 82,68b Mean ± SE ± 0,76 ± 0,77 ±1,46 ± 1,06 ± 0,85 ± 0,84 13h Max 38,9 37,7 78 83 87,64 86,47 Min 30,4 29,4 50 64 78,33 77,31 Cv% 8,23 8,65 8,15 5,74 3,91 3,94 30,26a 29,16 b 74,92 a 76,09 a 78,27 a 77,14b Mean ± SE ± 0,36 ± 0,41 ±1,85 ± 1,82 ± 0,38 ± 0,43 17h Max 33,9 31,4 87 90 82,26 79,25 Min 26,8 25,2 62 64 74,77 72,31 Cv% 4,55 5,52 9,60 9,27 1,86 2,18 Các giá trị có ký tự a, b khác nhau cho cùng một chỉ tiêu khác nhau có ý nghĩa thống kê (P
  5. NGUYỄN THẠC HÒA – Két quả thử nghiệm hệ thống phun nước ... Nhóm giống Thời điểm Chỉ tiêu Lô đối chứng Lô thí nghiệm 17h Max 40,2 39,7 Min 38,8 38,3 39,39a ± 0,003 38,82b ± 0,003 Mean ± SE Cv(%) 0,81 0,99 7h Max 39,2 39,5 Min 37,9 38 38,50a ± 0,003 a Mean ± SE 38,52 ± 0,003 Cv(%) 0,87 0,83 13h Max 40 39,8 F1 Min 38,6 38 39,58a ± 0,003 38,76b ± 0,004 Mean ± SE Cv(%) 0,93 1,18 17h Max 40,1 39,9 Min 38,3 38,0 39,47a ± 0,002 38,97b ± 0,002 Mean ± SE Cv(%) 0,78 1,22 7h Max 39,1 39,6 Min 38 38 38,48a ± 0,002 38,43a ± 0,004 Mean ± SE Cv(%) 0,47 1,08 13h Max 40,3 39,9 F2 Min 38,6 38 39,65a ± 0,003 38,86b ± 0,005 Mean ± SE Cv(%) 0,87 1,37 17h Max 39,8 40,1 Min 38,6 38,2 39,14a ± 0,003 38,78b ± 0,003 Mean ± SE Cv(%) 0,74 0,95 Các giá trị có ký tự a, b khác nhau cùng một hàng khác nhau có ý nghĩa thống kê (P
  6. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 16 -Tháng 2-2009 Giống Thời điểm Chỉ tiêu Lô đối chứng Lô phun nước 7h Max 63 64 Min 44 42 52,90 a ± 0,04 52,74a ± 0,06 Mean ± SE Cv(%) 9,60 12,42 13h Max 87 80 HF Min 69 58 76,48 a ± 0,03 68,39b ± 0,06 Mean ± SE Cv(%) 4,5 9,92 17h Max 85 78 Min 565 59 78,25 a ± 0,05 67,16b ± 0,05 Mean ± SE Cv(%) 6,8 8,17 7h Max 59 60 Min 40 38 a 49,26a ± 0,06 Mean ± SE 49,06 ± 0,052 Cv(%) 10,78 13,66 13h Max 78 73 F1 Min 63 57 69,35a ± 0 ,04 61,12b ± 0,03 Mean ± SE Cv(%) 5,96 6,33 17h Max 82 77 Min 60 56 70,83 a ± 0,05 64,13b ± 0,04 Mean ± SE Cv(%) 8,24 8,30 7h Max 58 61 Min 40 40 47,97 a ± 0,05 49,90a ± 0,04 Mean ± SE Cv(%) 11,32 10,38 13h Max 80 77 F2 Min 65 59 72,54 a ± 0,03 65,81b ± 0,05 Mean ± SE Cv(%) 5,36 9,52 17h Max 86 76 Min 64 58 74,13 a ± 0,04 66,87b ± 0,04 Mean ± SE Cv(%) 7,39 6,72 Các giá trị có ký tự a, b khác nhau cho cùng một hàng khác nhau có ý nghĩa thống kê (P
  7. NGUYỄN THẠC HÒA – Két quả thử nghiệm hệ thống phun nước ... Lượng thức ăn ăn vào Lượng nước uống Nhóm giống bò ( kg VCK ) (lit) Chỉ tiêu Lô ĐC Lô ĐC Lô TN Lô TN Max 16,90 16,80 58 62,00 Min 10,00 8,30 46 42,00 14,86a± 0,51 13,63 b± 0,60 52,13 a± 0,52 54,04b± 0,10 HF Mean± SE Cv(%) 13,93 17,91 6,54 11,84 Max 15.90 14,60 45 59 Min 10,20 9,10 37 40 13,61 a ± 0 ,41 12,64 b ± 0,14 40,86a ± 0,36 46,1b ± 0 ,08 F1 Mean ± SE Cv(%) 12,23 13,01 5,66 10,82 Max 15,60 15,70 56 58 Min 10,40 9,20 38 43 12,57a ± 0,30 11,68 b± 0,38 47,91a ± 0,7 52,27b ± 0,06 F2 Mean ± SE Cv(%) 9,82 13,12 10,2 8,03 Các giá trị có ký tự a, b khác nhau theo hàng cùng chỉ tiêu khác nhau có ý nghĩa thống kê (P
  8. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 16 -Tháng 2-2009 sở chăn nuôi bò sữa tập trung, có năng suất và sản lượng sữa cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO Dennis V., Amstrong, (2000). Methods to Reduce Heat Stress for Dairy Cows. Tucson, Arizona – 2000 Đinh Văn Cải, Hồ Quế Anh, Nguyễn Văn Tri, (2004). Ảnh hưởng của stress nhiệt lên sinh lý – sinh sản bò lai hướng sữa (HF) và bò Hà Lan thuần nhập nội nuôi tại khu vực phía nam.Báo cáo khoa h ọc, Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam, tháng 5 năm 2004, tr.1-9 Nguyễn Thạc Hoà, (2008). Nghiên cứu các giải pháp giảm stress nhiệt nhằm nâng cao n ăng suất bò sữa. Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật đề tài năm 2005 - 2007. Hà Nội, 2008 Đoàn Đức Vũ, Phạm Hồ Hải và Nguyễn Huy Tuấn, (2008). Nghiên cứu giải pháp giảm stress nhiệt cho bò sữa có tỷ lệ máu HF cao (> 85%). Báo cáo khoa học, Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam, tháng 5 năm 2008. Finch, (1986). Body temperature in beef cattle: its control and relevance to production in the tropic. Animal Sci. 62 (1986), pp.531 – 542. Frank Wiersma, (1990). Heat stress in Dairy cattle. Department of Agricultural Engineering, University of Arizona, Tuscon. Jeffrey F. Keown, (2003). How to reduce Heat Stress in Dairy Cattle. NebGuide Jodie A. Pennington, (2003). Heat Stress in Dairy catlle. Uni. of Arkansas -3/2003. Joe W. West, (1995). Managing and Feeding Lactating Dairy Cows in Hot Weather. The University of Georgia College of Arg& Enviromental Sciences. Bulletin 956/1995. Johnson H.D, (2003). The lactating cow in the various ecosystems: enviromental effects on its productivity. Feeding dairy cows in the tropics. 5/ 2003. Kadzere C.T, M.R Myrphu, (2002). Heat stress in lactating dairy cows: a riview. Livestock Production Science, Volume 77,Issue 1, Oct.2002, pp. 59 - 91. Lior Yaron, (2003). Chăn nuôi bò sữa của Israel - Những công nghệ và kinh nghiệm : Làm mát bò sữa trong điều kiện nóng bức. Bài trình bày tại Hội thảo về chăn nuôi bò sữa do Đại sứ quán Israel tổ chức tại Viện Chăn nuôi Tháng 2 năm 2003. Mader T. L, Davis M.S, (2006). Environmental factors influencing heat stress in feedlot cattle J. Animal Sci. 84 (2006), pp. 712 - 719 Srikandakumar A and E.H Johnson, (2004). Effect of Heat stress on Milk production, Rectal temperature, Respiratory rate and Blood chemistry in Holstein, Jersey and Australian milking Zebu cows. Tropical Ani. Health and Production, 36 (2004) pp.685-692. Vương Tuấn Thực, Vũ Chí Cương, Nguyễn Thạc Hòa, (2006). Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ, chỉ số nhiệt ẩm (THI- Temperature Humidity Index) đ ến một số chỉ tiêu sinh lý của bò lai F1, F2 HF nuôi t ại Ba Vì trong mùa hè. Tạp chí Khoa học – Công nghệ chăn nuôi, Viện Chăn nuôi, số 3/2006, tr. 46-54. Vương Tu ấn Thực, Vũ Chí Cương, Nguyễn Thạc Hòa, (2007). Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ, chỉ số nhiệt ẩm (THI- Temperature Humidity Index) đến lượng nước uống, lượng thức ăn ăn vào và năng suất, chất lượng sữa của bò lai F1, F2 HF nuôi tại Ba Vì trong mùa hè. Tạp chí Khoa học- Công nghệ chăn nuôi, Viện Chăn nuôi, số 4/2007, tr.56-64. *Người phản biện: GS, TS. Lê Văn Liễn; TS. Trịnh Xuân Cư 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0