intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ thuật chẩn đoán bổ trợ về thần kinh: Phần 2

Chia sẻ: Sơn Tùng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:148

113
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nối tiếp nội dung phần 1 Các phương pháp chẩn đoán bổ trợ về thần kinh, phần 2 trình bày các nội dung: Chẩn đoán X-quang cắt lớp vi tính sọ não, phương pháp chẩn đoán điện não, ghi lưu huyết não, điện cơ, kích thích điện thần kinh,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ thuật chẩn đoán bổ trợ về thần kinh: Phần 2

  1. 1. u ỏ vùng trán bén (dày động mạch xuống dưới) 2. u vùng trán - thái dường (đây động mạch xuống dưới) 3. li dây dộng-mạch não giữa ra sau và lân trẽn 4. Ụ vùng thái dường (đẩy động mạch lên cao) 5. u vùng đình sau Hình 85. Hình đẩy động mạch náo giữa do u trên hai bình diện (Theo Kautzky và Ziiỉch)
  2. CHẨN ĐOÁN X QUANG CẮT LÓP VI TÍNH s ọ NÁO 1. Kỹ THUẬT KHẢM XÉT VÀ HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH NÁO BÌNH THƯỜNG Phương pháp chụp cắt lóp vi tính thông dụng nhất dối vối hộp sọ là cắt những lớp ngang, song song vói đường chuẩn lỗ tai - đuôi mắt (orbito meatal line). cắt nhũng lóp liên tiếp vói độ dày lOmm tù nền lên tối đình sọ, khoảng 9 đến 12 lớp cắt. khi càn xem xét chi tiết hon có thế cắt thêm những lóp 5mm xen vào giũa các lốp dã cắt ã khu vực cần tìm hiểu thêm. Một số không nhỏ các truồng họp khám sẽ phải cắt lại sau khi tiêm nhanh thuốc cản quang vào tĩnh mạch : l,5ml cho Ì kg co thể loại thuốc cản quang mạch máu, vì đó là cách duy nhất đề làm hiện rỗ trên ảnh tình trạng tuói máu trong những ổ bất thuồng nội sọ. Một số loại u rất giàu lưới mạch trong khi một sốổ bệnh khác lại hoàn toàn không có lưới mạch bên trong. Đế làm rõ các cấu trúc của hố sau và giảm nhiễu ảnh do khối xương nền sọ gây ra thuồng phải cắt nhũng lóp mỏng hon (5 hoặc 2mm) theo mặt phăng chuẩn chếch về phía chân 15° so vói đường lỗ tai đuôi mắt. Trong một số bệnh lý ỏ hố mắt, hố yên và xương đá - huống cắt song song vói mặt phang trán (coronal) vói phương pháp cắt ngang. Có thế dùng thuốc an thần hoặc có trường họp phải gây mê đề giũ cho bênh nhân yên tĩnh trong lúc máy quét, tránh các nhiễu ảnh. Nhò tính chất hấp thu quang tuyến X khác nhau cùa các cấu trúc trong hộp sọ, 7 cấu trúc khác nhau có thể hiện rõ ràng phân biệt được trên ảnh chụp cắt lớp vi tính: xương sọ, ổ thấm vôi, mô não xám, mô não trắng, dịch náo tùy, mồ và không khí. Các mạch máu lòn nội sọ có thể hiện trên ảnh nếu chụp cắt lóp đúng thòi điếm nhiều thuốc cản quang trong lòng mạch, hình ảnh của chúng hiện ra có thể là đuòng di của mạch nếu lóp cắt song song vói mạch máu, có thế là một hình tròn đậm nếu lóp cắt vuông góc vói trục của mạch máu. Đuôi đây là hình co thể học của 6 lóp cắt co bản cho hộp sọ và các cấu trúc có thề phân biệt được trên ảnh, nhung trên thục tế không phải bệnh nhân nào cũng thấy duọc dầy đủ nhu ảnh mô tả, do vị trí các lóp cắt và cấu trúc nội sọ từng cá nhân không hoàn toàn trùng họp nhau. IU
  3. A 8 —8 6 ti * * 1\ ị-7 Ị ( í t ở — li ị—ì \ g » \ 4-5 D E F 3-f -4 4-/3 z-ị- -5 \ \ 9 * 9 / / i 0 //ỉw/i Sò. So đồ bình thương các náo thất Ì- NT4 2- Cục dưới sùng thái dương cùa NTB 3- Rãnh Sylvius 4- Bẻ đáy 5- Bê liêu nào trên é- Cực đuối sừn) trán cùa NTB 7- NT3 8- sừng Iran 9- Vách nan NTB 10- Tam giác nao của NTB li- sùng chim 12- Bao trong 13- Khoang giữa NTB. Hình 87. So đồ các bế não Ì- Bé lớn 2- Bé cầu não 3- Bê gian cuồng nSo 4- Bè tiêu nào Irên 5- Bẻ đáy 6- Bể quanh cáu 7- Bê não sinh tư 8- Khoang dịch canh lêu 9-Bè đảo 10- Bí tĩnh mạch li- Rãnh náo 12-Bẻ liên bán cáu 112
  4. Hình 88. Vị trí 6 lốp cắt chuẩn cho hộp sọ song song vói đường lỗ tai - đuối mắt (OM) Hình 89. So dồ Scaner bình thuồng cùa 6 lóp cắt chuẩn Ì- Xoang trán 2- Cánh nhỏ xuống bươm 3- Mỏm yên nưổc 4- Thúy thái dường 5- sừng thái dường cùa não Ihát Irên 6- Thang bào chũm 7- Mào chàm trong 8- câu não 9- Não Ihắl lo- Tiểu não li- Bẻ đáy 12- Bẻ đào 13- Bẽ quanh câu 14- Bẻ lính mách lòn 15- Bê liên bán câu 16- sùng trán 17- Vách liên não thát 18- NT3 19- Thê tam giác nao 20- Khoang giữa NTB 21- Thân tuyến tùng 22- Dám rối màng mạch 23- Rãnh nao. Te - CPPCĐBTVTK 113
  5. NHIỄU ÁNH Ngoài nhũng nhiễu anh do kim loại nội sọ hoặc à da đầu gây ra, các rối loạn trong qua trình máy quét, qua trình xù lý dứ kiện, ta còn thấy hai loại nhiễu ảnh hình vệt và hình đốm trên ảnh không tuông ứng vói bất kỳ một cấu trúc nào trong xương sọ. Các nhiễu ảnh này thường khá đặc hiệu nên hiếm khi nào dẫn đến nhũng nhằm lẫn trong chẩn đoán. Các nhiễu ảnh hình vệt thường do bệnh nhân không yên tĩnh lúc máy quét, ống dẫn luu nội sọ cũng có thế gây ra nhiễu ảnh loại này. Các nhiễu ánh kiểu đóm đôi khi gây khó khăn cho chẩn đoán. Các vùng giảm dậm ò phần nền sọ, đặc biệt là vùng trung tâm sau trần hố mắt, sau các cánh bướm và tháp đá. Các đốm tăng đậm ỏ tiếu não có thể gặp ỏ khu vực phía sau các vệt nhiễu của xương nền sọ. cắt các lốp mòng hon và những máy tiến bộ hon có thế giảm nhiêu các nhiễu ảnh loại này. 2. HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẤN THƯƠNG sọ NÃO 2.1. Chỉ dinh chụp cát lớp vi tinh trong chân thương sọ náo. - Đa chấn thương sọ não cần can thiệp phẫu thuật. - Có triệu chúng thần kinh ngay sau chấn thương hoặc sau khoảng tĩnh: suy giảm vận động, rối loạn ý thức, rói loạn co tròn, giãn dồng tử.... • Hội chúng chảy máu màng não. - Chấn thương gây lốm sọ. - Yêu càu của y pháp. 2.2. Hình ảnh chụp cát lớp vi tính trong chấn thương sọ não kín: trong thòi bình, chấn thương sọ não kín gặp nhiều hon chấn thương sọ não hò. Tác nhân gây chấn thương làm biến dạng nhất thòi hộp sọ và thúc đầy sụ va đập của phần xương sọ vào não bộ, nhung màng cứng không bị rách. Tổ chức bên trong bị giập và mạch máu bị xoắn văn, gây ra nhữngổ máu tụ, phù não, hình thành một hoặc nhiêu khoang choán chỗ nội sọ có thề nhận biết trên ảnh chụp cắt lóp vi tính. 2.3. Hỉnh ảnh chụp cắt lớp vi tính trong máu tụ ngoài màng cứng: máu tụ ngoài màng cúng thuồng xuất hiện ỏ mặt trong xương sọ do chảy máu của động mạch màng não giũa. Màng cứng sẽ tách ròi khỏi xuong, máu tụ lại giữa xuong và màng cứng. Thường gặp máu tụ ngoài màng cứng kèm theo võ xương hộp sọ. Trên lâm sàng thường là một bệnh cảnh cấp tính do sụ xuất hiện nhanh tình trạng dè ép não. Hình máu tụ ngoài màng cúng hiện ra là một ổ tăng đậm, có tý trọng đặc hiệu cùa 114
  6. máu tụ, hình thấu kính hai mặt lồi cho đến một mặt lồi, một mặt phăng, phía lồi tiếp vào mặt trong cùa xương sọ. Các cấu trúc đưòng giũa bị đấy sang phía dối diện. Nhũng phàn khác nhau của khoang trong và khoang ngoài dịch náo tủy cũng bị dè và đẩy. Máu tụ đuôi màng cứng hình thành do các tĩnh mạch cầu nói bị rách, hò và các tiểu thè Pachioni và thương tổn mạch củ màng nuôi. Cũng có thể do giập náo chảy máu tạo thành. Máu cục tụ lại ỏ khoang sát màng cúng và đè vào não. Có thè chia thành máu tụ đuối màng cứng cấp tính và mạn tính. Máu tụ đuôi màng cứng cấp tính: loại này dẫn đến những triệu chứng đè ép náo vài giò đến vài ngày sau chấn thương. Có tác giả còn gọi là máu tụ đuôi màng cúng bán cấp khi triệu chúng thần kinh xuất hiện sau chấn thương 2 tuần lễ. Hình máu tụ đuôi màng cúng là một vùng tăng đậm sát xương tù hình thấu kính một mặt phẳng, một mặt lồi cho đến hình liềm, lắm khi không phân biệt duọc hình máu tụ ngoài màng cúng, nếu thấy xuất hiện hình tăng đậm của máu tụ ỏ rãnh não hoặc bò trong của ổ máu tụ có dáng răng cưa hay lượn sóng có thể là dấu hiệu của máu tụ dưới màng cúng. Tuy nhiên, máu tụ ngoài màng cúng hay đuôi màng cúng thường đòi hỏi phẫu thuật, việc chẩn đoán phân biệt hai loại này không tuyệt đối càn thiết cho điều trị. • 2.4. Hĩnh ảnh chụp cát lớp vi tính trong máu tụ dưới màng cứng mạn tỉnh: loại máu tụ này xuất hiện tù 2 - 3 tháng sau chấn thương, ngắn nhất là 3 tuần lẻ. Những ổ, đốm chảy máu nhỏ đuôi màng cúng ban đầu sau được tổ chúc hóa. Máu, huyết thanh đuọc tiết ra tù tổ chúc hạt. Một dịch dạng huyết thanh được tiết dàn vào các khoang có vỏ nhiều lớp, làm chúng lớn dần lên. Triệu chúng lâm sàng của máu tụ dưới màng cứng mạn tính rất không đặc hiệu. Ánh chụp cắt lóp vi tính của loại máu tụ nối bật là dấu hiệu hình liêm choán chỗ, một vùng có thay đổi tỷ trọng sát xương có dáng thấu kính có thề hiện ra. Vì chất chứa trongổ là một chất dịch - thanh to huyết ban đầu, nên tỳ trọng trong ố thường là hỗn họp tăng và giảm. Ve sau do thoái hóa và tái hấp thu, tỳ trọng của dịch có thế tuông đương vói mô não và chần đoán chi có thể dựa vào dấu hiệu choán chỗ. Trong trường họp này nếu tiêm cản quang tĩnh mạch sẽ thấy mô não trò nên đậm hon trong khi ổ dịch không ngấm thuốc nên kém đậm hon. Cuối cùng một ố dịch sẽ hình thành và ta có một khoang giảm tỷ trọng sát xuong kèm theo dấu hiệu choán chỗ. Cũng cần nhắc thêm là không hiếm lắm, ổ dịch này có thề nhiễm khuẩn mà trỏ thành một ồ mù dưới màng cúng. 115
  7. 2.5. Các hỉnh ảnh tổn thương khác. - Dụng giập não do chấn thương, thường gây tổn thương các mạch máu trong não và tù dó gây chảy máu. Ố máu tụ có thể ỏ vỏ não hay trong tủy náo và tiếp giáp vói xương sọ. Các ổ này hay gặp ỏ bên đối diện hon là chính bên bị chấn thương (contre - coup). Đụng giập náo kèm theo chảy máu thuòng gập cùng vối máu tụ duỗi màng cứng hay ngoai màng cứng và phù não. Các tổn thương phôi họp ké trên sẽ gảy ra hội chứng choán chỗ: dè đẩy hệ thống não thất, di lệch các dường cấu trúc giữa. Hiện tượng này có thè dẫn đến tử vong nếu thân não bị tụt, kẹt nghẹt vào khe Têu tiêu não. Chụp cắt lốp vi tính sọ não đôi khi có thể bỏ sót ổ máu tụ nhỏ ỏ vỏ náo vùng chỏm sọ vì các lốp cắt không tói vùng này. Di chúng của các tổn thương não không hồi phục là nhũngố mất chất não nhu là kén dịch sau chấn thuong (ổ dịch có bò rõ nằm giũa tổ chức não) hoặc teo não khu trú biểu hiện trên ảnh chụp cắt lóp vi tính là giãn khu trú khoang dịch não tủy lân cận vói vùng não teo. - Phù não do chấn thương, thể hiện trên ảnh là nhũng vùng giảm dậm không có bò rỗ gióng nhu nhồi máu não, vùng não phù dôi khi tập trung thuốc cản quang (sau khi tiêm tĩnh mạch) do sự rói loạn hàng rào máu - náo. Khác vói phù não quanh u thường khu trú ỏ tủy não, các phù não do chấn thương có thể lan tỏa ra cả vỏ não và các hạch đáy kèm theo hội chúng choán chỗ. - Phù não toàn thề do chấn thuong hay gặp ỏ trẻ nhỏ và thiếu niên. Biếu hiện trên ảnh chụp cắt lốp vi tính rất nghèo nàn và dẻ bỏ sót, vì các khoang dịch não tủy ỏ trê em bình thường đã nhỏ hon nguôi truồng thành. Đè phát hiện sụ thay đối khoang dịch, dôi khi phải khám CT nhắc lại nhiều làn. Vết thương sọ não hò đặc trung ỏ tình trạng rách màng cứng do chấn thương. Các mảnh xuong vồ lún vào trong hộp sọ hoặc mảnh vụn cắm sâu trong tổ chức não. Hậu qua là những hu hại tổ chúc não tại chỗ, ố máu tụ, phù não hoặc hoại tử. Sụ phục hồi va những biến chứng của các loại thương tổn trên cũng tuông tụ nhu trong chấn thương sọ não kín, trù một số trường họp sau đây: + Bướu không khí hoặc tràn khí não : loại thuong tốn này xảy ra khi không khí tràn vào khoang dưới nhện hoặc hệ thống não thất qua vết thương xuong sọ - màng cứng. Truông họp tràn khí kiều van sẽ làm lượng không khí tăng lên dàn và đè ép tăng dần tổ chức não. Trên ảnh chụp cắt lóp vi tính hiếm khi bỏ sót các buóu khí, vì tỷ trọng dặc hiệu của chúng (khoảng - 5000 HU). + Nhiễm trùng qua vét thương hờ có thề gây ra viêm màng não mù. ổ mù đuôi màng cứng hay áp xe não (xem phàn bệnh lý do viêm). 116
  8. PHẪU THUẬT SỌ NÁO Nói theo nghĩa rộng, phẫu thuật sọ não phải được xem nhu vết thương sọ não hò. Các di chứng và biến chúng sau mồ có thế hiện rõ trên ảnh chụp cắt lóp vi tính, điều này giúp cho việc theo dõi các bệnh nhân mổ sọ não dễ dàng hon nhiều so vối truóc khi có máy chụp cắt lóp vi tính. Các di chứng sau mổ thường gặp là: ổ mất xương, ổ khuyết não, phù não và các kẹp kim loại dể lại trong sọ. Phù não có thế dẫn đến thoát vị não tạm thòi qua lỗ hổng xương. Các biến chứng quan trọng có thế gặp: - Ổ máu tụ ngoài màng cúng, đuôi màng cứng. - Ô máu tụ trong não. - Phù não gây hội chúng choán chỗ. - Náo úng thủy do tắc nghẽn. Cũng có thế gặp nhồi máu não do tắc động mạch trong lúc mổ hoặc sau khi mổ túi phồng động mạch não, buóu khí hoặc áp xe não, ổ mủ đuôi màng cứng. BẢNG TÓM TẮT CÁC TỔN THƯƠNG HAY GẬP DO CHẤN THƯƠNG sọ NÁO (THEO HALIMI, POLECOT, DOYON) Loại tôn thương Triệu chứng chụp Vị trí hay gặp Thẻ ít gặp cắt lớp vi tính (1) (2) (3) (4) Máu tụ ngoài màng -ổ tăng tỷ trọng sát xương - Thái dưdng - Quá lớn, cúng cắp tính hình tháu kính hai mặt lồi - Thái dương đình kèm máu tụ dưới màng cúng - Dấu hiệu choán chồ - Hổ sau khổng hòa hợp - Cưỡi ngựa trẽn tính mạch Máu tụ dưới màng ô tăng tỳ trọng sát xương, Có thà ỏ mọi chỗ - Rãnh giũa bán cầu cúng cấp tính một mặt phẳng, một mặt trừ trán cực và - Lêu tiểu não tồi hoặc hình liêm chẩm cực - Cả hai bẽn Dấu hiệu choán chỗ - Rãnh sylvius phù hợp Dụng giập não ỏ lăng đậm hình nốt nhỏ, - Dinh sọ - Giập nát não vùng thành dài mỏng hoặc hình lói- Trán đáy, trán cực tăng đậm này, chày não, hình vũng ứ giữa vùng - Chàm máu não thát giảm dậm kiểu phù não - Tụ máu sâu nhân xám trung ương 117
  9. (1) (2) (3) (
  10. 3.1. Dị tật: dưới dây là bảng phân loại các dị tật hệ thằn kinh trung ương của Gross và Jelliryer có thề thích họp trong phân loại về mặt hình ảnh cắt lóp vi tính: - Loạn phát: rói loạn mâm đinh sọ vói ống thân kinh đóng kín: quái tượng không đầu, dị tật thiếu mặt, quái một hố mắt. - Hò đường tiếp: không đóng kín ống thằn kinh. + Hở hộp sọ: nút sọ hoàn toàn, nứt sọ một phàn (nền và vòm sọ), thoát vị não. Yếu thể trai, yếu mép não và các chúng tương đương hò đường tiếp như khoang não thất s, khoang đinh Vergae + Hò hò sau tiểu não. . Thoát vị não, thoát vị màng não (chấm hoặc tiểu não). . Giảm sản tiểu não - kén Dandy - Walker. . Hẹp cống não (sylvius). - Rối loạn chuyên chỗ: thiếu hồi não, không có hồi não, đại hồi não, hồi não teo nhỏ. - Rối loạn thể tích não: tật não nhỏ, tật não quá lòn. - Não ứng thủy. . - Hội chúng thần kinh. - Loạn sản có xu hướng tăng sinh nguyên bào. u xo thần kinh, xo cứng cũ, bệnh Von Hippel Lindau, hội chúng Stuage Weber. 3.2. Não úng thủy: não úng thủy bẩm sinh thường gặp nhất trong các bệnh lý thần kinh trẻ em. Có thể chia ra hai nhóm não úng thủy theo nguyên nhân: - Não úng thủy do tắc nghẽn, còn gọi là não úng thủy trong (internal hydrocephalus) do sụ cản trỏ lưu thông dịch não tủy tù hệ thông não thất sang khoang đuối nhện. • Não úng thủy thông hay còn gọi là não úng thủy không hấp thu (communicating hydrocephalus/ hydrocephus aresorptinas) do sụ ức chế chuyển vận dịch não tủy ra khỏi khoang dưới nhện. Có tác già còn nêu ra một nguyên nhân thứ ba nhưng vẫn còn là đề tài tranh cãi. Dù do nguyên nhân nào thì hậu qua của não úng thủy cũng làm giãn rộng một phàn hay toàn thể hệ thống não thất, nhưng càn phân biệt vói giãn não thất do nguyên nhân teo não và não úng thủy có áp lực bình thường ò nguôi có tuổi. Trong não úng thủy tắc nghẽn, vị trí cản trỏ lưu thông dịch não tủy có thể phát hiện được qua chụp cắt lóp vi tính, dựa vào kiêu giãn của não thất. Nếu tắc ỏ một bên lỗ Monro sẽ dẫn đến giãn một hoặc cả hai não thất bên trong khi não thất 3 và não thất 4 vẫn giũ kích thước bình thường. Tắc ỏ cống sylvius sẽ dẫn đến giãn não 119
  11. thất 3 và cả hai não thất bên, còn não thất 4 không giản. Tắc ò lỗ Magendie và Luschka sẽ làm giãn thêm cả não thất 4. Loại tắc này hay thấy trong bệnh kén Dandy Walkcr hoặc kén khoang đuôi nhện ỏ dưới lều tiểu não. Trong cả hai truồng họp, do qua trình choán chỗ ó dưới lều tiếu não bị đẩy lên cao. Trong não úng thủy thông, chụp cắt lớp vi tính cho thấy sụ giãn cân dối cả hộ thống não thất và bế đáy. Một số trường hợp này khó phân biệt vối teo não. Đối vói loại não úng thủy này nên kiềm tra lại sau từng thòi gian dế phát hiện trường họp não úng thúy tăng dần. Trong một số trường họp, chụp ảnh bằng cộng huòng tù có thể làm rõ duọc tình hình cống sylvius cũng nhu có khả năng xem xét lưu lượng dịch náo tủy trong các não thất và các bể não. Hiện nay, đế xử lý các trường họp não úng thúy, phẫu thuật thần kinh thuồng đặt các ống dẫn lưu có van tù não thất bên tói tim phải hoặc khoang phúc mạc. Trong chụp cắt lóp vi tính sau mồ càn lưu ý vị trí đúng cùa dầu óng thông không dồng nghĩa vói ống dẫn lưu làm việc tốt. Khi dẫn lưu tốt, thể tích các não thất thu nhó dàn và tổ chức não được thư giãn, tăng dần thể tích và có thế dẫn đến sụ sắp xếp lại các sợi thần kinh trước đó bị giãn dài ra. Phần lòn các biến chúng của phẫu thuật có thế phát hiện qua chụp cắt lóp vi tính sau mổ, hay gặp nhất là các túi dịch dưới màng cúng, chúng chiếm tối 10% các trê em có ống dẫn lưu não thất - nhĩ phái. 3.3. Hội chứng thẩn kinh ngoại bì: trong nhóm này, dị tật cùa da, mắt và não có thế xuất hiện dồng thòi. Bệnh u xo thần kinh Recklinghausen có thể xuất hiện ỏ nội sọ dưới hình thái một hay nhiều u bao Schvvan (ncurinoma) của thằn kinh thị giác hoặc một u màng não (meningioma). Hình ảnh loại u này sẽ trình bày ỏ phàn u não. Trong bệnh xo cúng cũ (Bourneville), não chứa nhũng nhân vò não cùa các tế bào thần kinh biệt hóa sai và nhũng nhân ỏ thành não thất, các nhân này dôi khi làm di lệch dòng chảy của dịch não tủy và dẫn đến não úng thúy. Trôn ảnh chụp cắt lóp vi tính có thề thấy nhiều ố tăng đậm vói nhũng lỗ não (porencephalies) và giãn não thất kèm theo. Các vôi hóa vò và u mạch của mao mạch gặp trong hội chúng Sturge Weber. Trong hội chứng Von Hippel - Lindau (u mạch não - võng mạc) hình ảnh chụp cắt lóp vi tính là một kén giảm đậm hình càu ỏ tiếu não mà duòng bò cùa kén lại ngấm nhiều thuốc cản quang. Đôi khi một nhân của u mạch lại có thể hiện ra ò sát vói thành của kén. 3.4. Các thương tổn náo chu sinh: xuất hiện trong khoảng thai 30 tuần lé đến hết tháng thứ nhất của trẻ so sinh. Chúng xuất hiện đuối dạng liệt cứng hai chi đuôi bấm sinh (bệnh Little). Nguyên nhân cùa bệnh là ngoại sinh và gồm cả suy rau thai 120
  12. thiếu oxy, nhiễm khuẩn, nhiễm độc và chấn thương co giói lúc sinh. - Chảy máu nội sọ: chảy máu nội sọ là nguyên nhân chết hay gặp nhất của trẻ so sinh. Các truồng họp chảy máu choán chỗ dưới màng cứng thuồng do rách các tĩnh mạch càu nối, chảy máu trong não do tổn thương của các tĩnh mạch náo lòn và tĩnh mạch đồi thị - thế vân, tù dó gây ra tràn máu não khoang trong hoặc khoang ngoài. - Các thương tốn do thiếu oxy não: các hu hại này dẫn đến hoại tù tủy não, trong đó đôi khi kèm theo chảy máu. Di chứng điển hình của ngạt so sinh là tăng sinh thần kinh đệm và nhữngố khuyết dạng kén ỏ vùng tủy não cạnh não thất. Múc độ cùa tồn thong có thề tù các sẹo rất nhỏ lên đến nhũng vùng khuyết não rộng. Trong chứng tràn dịch não (hydranencephaly), phàn não do động mạch cảnh cấp máu không tồn tại và thay thế bằng dịch; phần thân não, tiều não và những phần còn lại của thúy thái dương, thúy chầm vẫn được bảo toàn. Rất khó phân biệt những thay đổi loại này vói não úng thủy tắc nghẽn cục lốn trên ảnh chụp cắt lốp vi tính. Các lỗ não ỏ tủy não là nhữngổ khuyết có bò mềm ỏ hai bán càu đại não, đôi khi ổ này thông với hệ thòng não thất. Trên ảnh chụp cắt lóp vi tính là nhữngồ tròn, bò ró, bên trong có tỷ trọng dịch. Ố não xốp là một ổ mạng lưới của sẹo tổ chức thần kinh đệm, trong đó khoang kẽ chứa đày dịch. Chụp cắt lóp vi tính hiện ra nhũng ổ giảm tỳ trọng, có bò rõ. Teo não khu trú có thề là hậu quả của tổn thương não lúc trẻ mói sinh. Hình chụp cắt lóp vi tính dễ nhận biết, vì vùng não teo co rút thành não thất ỏ vùng tiếp cận, giãn rộng bể não cũng nhu các rãnh cuộn não vùng não teo trò nên rộng và sâu hon rõ rệt. - Nang dịch dưới màng cúng: các khoang dịch đuôi màng cúng xuất hiện ỏ trẻ 1,2 tuồi và hay có đối xúng vùng trán hoặc thái dương hai bên. Một số tài liệu dua ra nguyên nhân cùa những nang dịch này là do chày máu tái phát, viêm tắc tại các tính mạch cầu nối hoặc do viêm màng não. Trên ảnh chụp cắt lóp vi tính xuất hiện nhũng giải giảm tỳ trọng, sát thuong sọ, chúng có thể kèm theo dấu hiệu choán chỗ dè ép não thất. Não úng thủy thề thông hay xảy ra đồng thòi. Chọc dò qua thóp hoặc phẫu thuật dẫn lưu có thề đua lại kết qua tốt và một số trường họp phải theo dõi kiềm tra bằng chụp cắt lóp vi tính. 4. TAI BIẾN MẠCH MẤU NÃO Não bộ chi chiếm 2% trọng luông co thế, nhung lại đòi hói tói 20% nhu càu oxygen toàn co thề và 16% cung luông tim. Tổ chức não phản ứng rất sòm vói tình trạng thiếu oxy và xuất hiện nhũng thương tổn cấu trúc và thiếu sót co năng lúc đầu có thế hồi phục, về sau không hồi phục. Trong số các tai biên mạch máu não, nhồi máu hay 121
  13. gặp nhất rồi đến chảy máu và nghẽn mạch. 4.1. Nhối máu náo : nguôi ta phân biệt trên giải phẫu bệnh học ba giai đoạn khác nhau của nhồi máu não. - Giao đoạn nhũn não kèm theo phù não trong và ngoài tế bào. - Giai đoạn dịch hóa là thay đổi tý trọng rõ rệt của tổ chức não và xuất hiện trên ánh chụp cắt lóp vi tính từ 24-48 giò sau, hình ảnh giảm dậm, giai đoạn này có sụ phân rỗ của lốp bao myelin và tan nhân của các tế bào thần kinh đệm. Hiện tượng trên kết họp vói qua trình thục bào tăng dàn của các tế bào mỡ có hạt (microgliocyte và histiocyte). - Giai đoạn kén nhũn não. Đánh giá định khu của nhồi máu não có thề dựa trên so đồ cấp máu của ."Ị dộng mạch não và động mạch sống - nền. Mức độ hay gặp của các động mạch bị tắc có thế xếp theo thú tụ sau: động mạch não giũa - động mạch não trước • động mạch não sau - động mạch nền; cũng có thế gặp phối họp của hai động mạch não. Khi có hiện tượng phối họp của hai dộng mạch não trò lên thì khả năng hẹp ỏ động mạch cảnh hoặc viêm tắc động mạch càng tăng; nhất là ỏ bệnh nhân trê tuổi, càn làm sáng tỏ các nghi ngó nói trên bằng chụp dộng mạch. Dấu hiệu trên ảnh chụp cắt lóp vi tính: - Giảm tỷ trọng khu trú có lan tòa cả vỏ não theo so đồ phân phối máu của tùng động mạch. Vùng giảm đậm thường có hình thang (động mạch não giũa), hình cho nhật (động mạch não truóc) hoặc hình dấu phay (nhồi máu ở vùng sâu). Khu vục giảm tý trọng có sụ thay đồi theo thòi gian nếu được chụp lại. + Tuần Ì: giảm đậm không rõ bò, có khi giảm đậm không' đồng đều tại một vùng khu vục. + Tuần 2: bò của vùng giảm đậm rõ dàn. Cũng có khi vùng giảm tỳ trọng trỏ nên dồng tỷ trọng trong khoang tù tuần thú 2, tuân thứ 3. + Sau Ì tháng: diện giảm đậm thu hò hơn, bò rõ hon, nhung múc độ giảm dậm tăng lên ( tý trọng dịch). - Dấu hiệu choán chỗ thường xuất hiện ó tuần lễ đầu và giảm dần theo thòi gian. Khi đã hình thành kén nhũn não lại có hiện tượng co kéo, và giãn khu trú phần não thất bên sát vói kén cũng nhu hình ảnh rộng và sâu hon cùa các cuộn não tuông úng vói vùng thiếu máu. Các dấu hiệu này thề hiện tình trạng teo não khu trú sau nhồi máu. 122
  14. Nhồi máu hồi phục nhanh mà các triệu chứng lâm sàng mất di trong vòng 2 tuần lễ có thè hiện giảm đậm trong phần lòn các truồng họp. Con thiếu máu cục bộ tạm thòi mà các triệu chúng thằn kinh mất di trong vòng 48 giò thường không thấy được hình bất kỳ trẽn chụp cắt lóp vi tính. 4.2. Chảy máu náo: tai biến cháy máu não phàn lòn do nguyên nhân xo vữa động mạch/ tăng huyết áp. Khối máu tụ sẽ dẩy tổ chúc não ra xung quanh và nếu lốn sẽ gây ra tình trạng tăng áp lục nội sọ. Máu có thế xuyên qua vách vào não thất hoặc chảy vào khoang trong hay khoang ngoài. Ô máu tụ sẽ bắt đầu tụ tiêu dần nhiều ngày sau khi bị chảy máu và tiêu tù ngoài vào trong, cuối cùng để lại một rãnh nhỏ. Có thê phân chia định khu các ổ máu chảy nhu sau: - Chảy máu ỏ các hạch thân não: +Thể bên: chảy máu ỏ động mạch nhân đậu thế vân ỏ vùng nhân trước tuông - thề vân gây ra đột quy, nên còn gọi là dộng mạch dột quy. + Thể đuòng giữa: chảy máu vùng nội thị, loại này hay gây tràn máu não thất. - Chảy máu ỏ tùy não: thường gặp à vùng thái dương - đinh và trán. - Chảy máu ờ vùng thân não và tiếu não: chụp cắt lóp vi tính thấy ổ máu tụ mói xuất hiện là ổ tăng tỷ trọng (tù 60 đến dưới 90 HU), hình tròn hoặc bầu dục, có bò rỗ.Dấu hiệu gián tiếp choán chỗ thường gặp kèm theo. Nếu ổ máu tụ vỡ vào khoang dịch não tủy, ta có thề thấy não thất, bể liên bán cầu hoặc bể đáy trò nên tăng tỷ trọng. Sụ có mặt của máu à não thất 4 và bể quanh càu não thường có tiên lượng không thuận lọi. Quanh ổ máu tụ thường có một viền giảm tỷ trọng của não phù. Tỷ trọng của khối máu tụ giảm dần, có khi trỏ thành một ổ có tỷ trọng không dồng nhất. Sau khi máu tụ đã tiêu hết, ảnh chụp cắt lóp vi tính có thể trỏ nên bình thuồng hoặc lưu lại một rãnh nhỏ giảm tỷ trọng. 4.3. Dị dạng mạch máu: các dị dạng mạch máu não nhu phồng động mạch, u mạch và di dạng động - tĩnh mạch thuòng chì gây ra những triệu chứng lâm sàng rằm rộ khi chúng bị võ và chày máu. Vị trí của ổ chày máu đầu tiên có thế trong não hoặc trong khoang đuôi nhện, tùy thuộc vào vị trí của mạch máu bất thường. - Các phồng dộng mạch: những tốn thương ỏ thành động mạch do bấm sinh, do xo vữa động mạch hoặc do nhiễm khuẩn có thế dẫn đến giãn khu trú cùa động mạch vói kích thuốc tù hạt gạo đến qua trúng chim cút, hầu hết xuất hiện tại khu vục đáy não. Chảy máu do vỡ phồng động mạch đều tràn vào khoang dưới nhện, nhưng cũng không hiếm trường họp xuyên vào tố chức não tiếp cận. Sau khi túi phồng mạch bị vỡ, mạch máu có thế co thắt và khu vục não do động mạch có cấp máu sẽ bị thiếu máu cục bộ. 123
  15. Di chúng muộn của cháy máu khoang đuối nhện thuồng gặp là dính màng náo và rối loạn dường tuần hoàn dịch não tủy và hình thành não úng thủy (thè thông). Nói chung, các ổ phồng động mạch không hiện hình trên ảnh chụp cắt lóp vi tính trừ một số ít truồng họp đặc biệt túi phồng rất lốn, và thành có vôi hóa sẽ xuất hiện trên ảnh chụp không chuẩn bị giống một khối choán chỗ có vỏ vôi hóa, và khi chụp có bom thuốc cản quang tĩnh mạch, khói choán chó này sẽ ngấm thuốc mạnh và đồng đều. Khi túi phồng vỗ, trên ảnh chụp cắt lóp vi tính thường thấy máu trong khoang đuôi nhện ỏ bề đáy, bế dào, bể tĩnh mạch não lòn và bế liên bán càu. Các ổ máu tụ trong não và khoang não thất dọc theo đường giũa thuồng do máu chảy tù túi phồng dộng mạch phần trước xuyên qua lỗ tận cùng ỏ giũa vách trong suốt (septum pellucidum) và đổ vào não thất 3. Chảy máu từ động mạch não giữa có thế xuyên vào vùng tủy não ỏ trán - thái dương, thúy đảo vả tù đó đổ vào não thất bên. Phuong pháp tốt nhất để phát hiện phồng động mạch là chụp động mạch bom thuốc cản quang, tuy nhiên chụp cất lốp vi tính có thể hướng dẫn khu vục nên chụp dộng mạch: hệ cảnh hoặc hệ sóng nền. Hậu qua của phồng động mạch như chảy máu, co thắt dộng mạch, não úng thủy cằn phải chụp cắt lóp vi tính đè phát hiện. - Các u mạch máu: các u mạch ỏ não là nhũng dị dạng mạch có thể thế chỗ cho tổ chúc não nhu truồng họp các u mạch hang hoặc xuyên qua các tồ chức não lành nhu trường họp thông động - tính mạch hoặc u tiếu mạch nối. Triệu chúng lâm sàng thường xuất hiện vào tuồi thiếu niên đến tuổi trường thành, vì hậu qua của dòng thông động - tĩnh mạch theo thời gian sẽ gây ra tình trạng cấp máu não không đối xúng. Khi u mạch bị võ thường gây ra chảy máu khoang đuối nhện hoặc trong não, trong não thất. Các u mạch chi có thể phát hiện bằng chụp cắt lóp vỉ tính khống tiêm thuốc cản quang nếu chúng có những huyết khối vôi hóa nhỏ bên trong, hoặc chúng gây ra teo não khu trú; đó là dấu hiệu gián tiếp và ít gặp. Khi tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch, các u mạch sẽ ngấm thuốc mạnh và hiện rỗ trên ảnh, đôi khi còn thấy được cả các cuộn mạch giãn bất thuòng. 5. HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CÁC BỆNH THOÁI HÓA Teo não là co sỏ hình thái học của nhóm bệnh lý không giống nhau nhung hay gặp ó bệnh nhân có tuổi, trong đó thế tích của não giảm và các khoang dịch trong, khoang dịch ngoài rộng thêm ra. Dưới đây là các số đo bình thuòng và bất thường của các khoang dịch não tủy nội sọ trên ảnh chụp cắt lóp vi tính, theo milimét. 124
  16. Vị trí Bình thuồng Tăng vừa Tăng ró rệt Náo thất 38-10mm 11- 14mm 14mm Chi số Huckmann C+D 15-20mm 21-25mm 25mm Chi sò não thất p/c 1,4-1,6 1,0-1,3 1,0 Chỉ số khoang giũa A/P 3,6-4,0 3,0-3,5 3,0 Độ rộng trung bình các 3-5mm 5mm rãnh vỏ não Teo náo lan tòa. - Thoái triển sinh lý: từ tuổi 30 đến tuổi 90, trọng lượng não giảm đi từ 7 đến 11%, còn gọi là não úng thủy sinh lý. Tình trạng này có thể nhận biết trên ảnh chụp cắt lóp vi tính khi hệ thống não thất rộng dầu và đối xúng, cũng nhu tăng nhẹ kích thước của các bể liên bán cầu, bề đảo, bể đáy và các rãnh vỏ não. - Sa sút trí tuệ, tuổi già: hiện không có mối liên quan chắc chẩn của teo não vói sụ sa sút trí tuệ tuổi già. Tuy vậy có thể theo dõi tình trạng teo não vối các số đo khoang dịch. • Bệnh Alzheimer : các biến đổi thoái triển của não tạo ra các triệu chúng lú lẫn trước tuổi 60. Các dấu hiệu trên ảnh chụp cắt lóp vi tính không khác biệt vối sa sút trí tuệ tuổi già, tuy nhiên một số tác giả cho rằng tình trạng teo não trong bệnh Alzheimer đặc biệt tăng rõ ỏ thúy thái dương và hồi hải má, nhất là nếu chụp cắt lóp vi tính theo mặt phăng cắt hố sau đề làm ró sùng thái dương. - Teo não đo nguyên nhân mạch máu: sụ giảm tưới máu do bệnh xo vữa động mạch gây hu hại tổ chức não và tạo ra não úng thủy. Trên ảnh chụp cắt lóp vi tính có thề thấy dấu hiệu của teo não lan tỏa phối họp vối nhũng vùng nhồi máu, nhũn não rộng. - Teo não cục bộ: bệnh Pick gây ra teo vò não cục bộ ỏ thúy trán và thúy thái dương trán, bệnh nhân không có tâm thần phân liệt. Các triệu chứng dấu hiệu thuongn xuất hiện ỏ tuồi tù 40 - 50. Ảnh chụp cắt lớp vi tính cho thấy gián rộng hệ thống não thất sòm nhất ỏ sừng trán vả giãn không đồng đều, chủ yếu ỏ khoang đuôi nhện vùng trán cục, thúy thìa dương và bể đảo. Hình ảnh cùa bệnh nhân Pick nhiều khi khó phân biệt vói bệnh AJzheimer. Dấu hiệu chụp cắt lóp vi tính của bệnh múa giật di truyền Huntington là teo não cục bộ ò nhân đuôi kèm theo giãn cục bộ hai não thất bên, rõ nhất ỏ hai sùng trán. 125
  17. Bệnh teo tiểu não được coi là một phần của các-chúng thoái hóa di truyền tủy - tiểu não, nhung cũng có thề xuất hiện nhu một triệu chúng của những nguyên nhàn khác nhau nhu hội chúng cận ung thu, ngộ độc hay nghiện rượu. Ảnh chụp cắt lốp vi tính có thế thấy giãn bể lòn (bế tiếu não đuôi) và bể thúy nhộng, khoang đuôi nhộn quanh tiểu não mỏ rộng làm cho cuộn não trẽn mạt tiểu não đổi diện vối lều tiêu náo trò nên hiện rõ. Trong chứng bại liệt tiến triển, hoặc teo vỏ não do xoắn khuẩn chủ yếu ỏ thúy trán, chụp cắt lóp vi tính có thề thấy khoang đuôi nhện vùng trán rộng bất thường. 6. HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CÁC BỆNH DO VIÊM Tùy theo sự phát triền cùa bệnh, có thế phân biệt tình trạng viêm toàn thè hay khu trú. - Các chứng não viêm toàn thế: có thể gặp não viêm toàn thè do nhiễm khuẩn (virus, rickcttsia hay vi khuẩn) hoặc do một qua trình phản úng miễn dịch cận nhiễm khuẩn. Loại não viêm này còn dược chia làm hai nhóm là leuko - encephalitis và polioencephalỉtis tùy theo mô trắng hay mô xám cùa não bị thương tổn trước, và ỏ giai đoạn muộn sẽ gây ra mất myelin não khu trú hay thoái hóa não tiến triến. Các chúng não viêm toàn thế do nhiễm khuẩn hay cận nhiễm khuẩn thuồng khống phát hiện duọc bằng chụp cắt lóp vi tính. Trong một số trường họp cá biệt có thể thấy tình trạng phồng não lan tỏa gây ra đè ép vào các khoang dịch nội sọ. - Viêm não khu trú: các thương tổn khu trú của não có thể do vi khuẩn, nấm hoặc ký sinh trùng gây ra. Viêm não khu trú do di căn nhiễm khuẩn mung mủ. Xảy ra do các trường họp tắc nghẽn mạch vì sụ di chuyến các mâm bệnh trong nhiễm khuẩn huyết, nhất là trong viêm nội tâm mạc. Anh chụp cắt lóp vi tính phát hiện một hay nhiều ổ giảm dặm mà tỷ trọng của ổ trò nên không đồng đều sau khi tiêm chất càn quang tĩnh mạch. - Áp xe não: áp xe náo là tình trạng viêm khu trú đóng bao của tổ chức não, trong đó vùng nhiêm khuẩn trung tâm đuọc bao bọc bằng tồ chức hạt, còn gọi là vó của áp xe. Lốp vỏ này rất giàu tế bào xo non và luói mao mạch. Theo thòi gian, hao này ngày càng có nhiều lóp, dày lên, giàu tuần hoàn và tổ chúc liên kết keo son. Xung quanh ố áp xe thuồng có phù não. Các áp xe náo có thể xây ra do sụ di chuyển của các ổ viêm xuất phát tù xuong chũm, xoang mặt, nhọt ỏ mặt, viêm tủy xương, hoặc do nhiễm khuẩn mủ huyết, viêm nội tâm mạc, giãn phế quản nhiễm khuẩn. Áp xe náo còn hay gặp trong các vết thương sọ não hò. 126
  18. Chụp cắt lóp vi tính phát hiện dấu hiệu choán chỗ và một ố hay vùng giám đậm; sau khi tiêm chất cản quang tĩnh mạch sẽ hiện ra một hay nhiều vòng đậm. Các áp xe thường hay gặp trong mỏ trắng của não và có vùng giảm dậm của phù não bao bọc. - Các u hạt đặc hiệu: các u lao, gôm nấm hay giang mai, u hạt trong bệnh Sarcoit gây ra tình trạng choán chỗ nội sọ. Trên ảnh chụp cắt lóp vi tính thuồng gặp là mội vùng giảm đậm kèm theo dấu hiệu choán chỗ, nhfêu khi khó phân biệt vói các u giảm đậm khác. Bệnh ấu trùng sán lọn có thể gặp những thương tổn ỏ náo vói nhũng thế khác nhau: phù não, các nang ấu trùng sán hay nhũngổ vôi hóa nhò cùa các nang sán đã hoại tử. Các nang ấu trùng sán lọn thường có kích thuốc 4 đến 7mm, giống nhu một kén nhỏ và có thể thấy một chấm đậm đàu sán ỏ gần trung tâm cùa nang. Đôi khi 3,4 nang tụ lại thành một chùm nang và có khi phát hiện nang trong não thất. Đó là dấu hiệu không thuận lọi cho nguôi bệnh vì nang di chuyền trong các khoang dịch có thề gây ra tắc nghẽn lưu thông dịch não tủy và gây nên các triệu chúng lâm sàng ồ ạt. Các ổ vôi hóa của nang sán hoại tử rất đặc hiệu vì có kích thuốc gần đồng đều tù 3 đến 5mm và phân bố rải rác khắp hai bán càu não. Các u hạt nói trên hiện nay hiếm gặp ỏ các nước công nghiệp phát triển. - Nhũng biến đổi sau viêm: các thay đồi sau viêm có khi thấy đụoc bằng chụp cắt lốp vi tính nhu não úng thủy thể tắc nghẽn (nhu trong viêm màng não thành củ), ổ nhũn não, các lỗ não và các ổ vôi hóa; các ổ vôi hóa hay gặp sau nhóm viêm do toxoplasma, bệnh rubella, do virus herpes hay cytomegaly virus. - Cácổ mù đuôi màng cứng: loại này có thề xảy ra sau vết thương sọ não hò hoặc tiếp theo qua trình viêm xoang, viêm tủy xuong, viêm màng não mủ. Triệu chúng chụp cắt lóp vi tính' là ổ giảm đâm sát xương sọ - giống nhu một ổ máu tụ mạn tính, kèm theo dấu hiệu choán chỗ nhiều hay ít. Chụp có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch cho thấy viền tố chức hạt ngấm thuốc mạnh nhu là ranh giói giũa ổ mủ và tố chức não lành. 7. HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LÓP VI TÍNH TRONGụ NÃO 7.1. Xếp loại u và các tiêu chuẩn chẩn đoán khối u nội sọ: các u não có nhũng dặc tính riêng mà các u ngoài sọ không có, chúng có thể gặp ỏ mọi nhóm tuổi trong khi các u ngoài sọ thường thấy ỏ nguôi có tuổi và gắn vói nhung biến đổi thoái hóa. Các u náo dễ thay dổi hoạt tính sinh học nhu truòng họp một u tế bào sao (astrocytoma) tuông đối lành tính có thế chuyền thành một khối u phát triển nhanh loại nguyên bào thần kinh đệm (glioblastome) trong thòi gian tồn tài nội sọ. Các u ác tính của não khác vói ung thu ngoài sọ là chúng không di căn di noi khác. 127
  19. trừ một vài trường họp rất hiếm gặp. Trong số nhũng kiểu phân loại u não, cách xếp loại u dựa theo hệ thông cá thế phát sinh học được chấp nhận rộng rái hon. Kiểu phân loại này phân biệt u não thành nhóm: u biếu mô thần kinh, u trung bì, u ngoại bì và các u dị tạt. Các typ u khác nhau noi trên có xu huống hay gặp ò nhúng lúa tuổi khác nhau. Thí dụ: u màng não, u tuyến yên, u bao Schwan (neurinoma) và u thần kinh đệm (glioma) hay gặp ỏ nguôi lãn trong khi trẻ em và thiếu niên thường thấy u nguyên bào xốp, u nguyên bào tủy, u sọ hầu và các sarcom. 80% các u nội sọ thuộc 8 typ chính là astrocytoma, oligodendroglioma (u tế bào thần kinh đệm ít nhánh), glioblastoma (u nguyên bào thần kinh đệm), spongioblastoma (u nguyên bào xốp), neurinoma, pituitary adenoma (u tuyến của tuyến yên) và u di căn. 7.2. Tiêu chuẩn ảnh chụp cát lóp vi tính của các u nội sọ. - Dấu hiệu gián tiếp của tình trạng choán chỗ: chuyên vị dường giữa, chuyến chỗ của đám rối màng mạch, đè ép và biến dạng của não thất bên, tắc dòng chảy của dịch não túy và gây ra não úng thủy. - Thương tổn khu trú thè hiện thay đối đậm độ: tỷ trọng của tổ chúc u có thè thấp hon so vối mô não lành bên cạnh do thành phần nước và lipid trong u cao hon. Tỷ trọng của u có thể thấp hon so vối mô não lân cận do bản thân cấu trúc u, do qua trình thấm calci hoặc do chảy máu. Tinh trạng chày máu và thấm calci có thè đuôi dạng nhiều ổ nhỏ trong một u tỷ trọng thấp và gây ra một ảnh không đồng nhất của tình trạng hỗn họp tý trọng. Một tý trọng không nhỏ các u não, nhất là khu vục đuối lều, có tỷ trọng gióng mô não lành, do đó không thể hiện ra trên các lóp cắt. - Phù quanh u: tình trạng này xuất hiện ỏ tủy não làm cho tủy não cũng giảm đậm và càng đối quang so vói mô xám của não (tìm các so đồ của dấu hiệu choán chỗ). - Meningiomas (u màng não): các meningiomas phát triển tù màng cúng của màng não, có thế từ các ổ tế bào trong khoang nhện. Loại u này phát triển tại chỗ và đấy các tổ chức lận cận ra ngoại vi mà không thâm nhiễm vào, tốc độ phát triến chậm. Bản chất của meningiomas lành tính nên có hy vọng lành bệnh không tái phát nên cắt bỏ u tận góc. Vê tồ chức học các meningiomas rất giàu tế bào xo và giàu tuần hoàn, có nhũng biến đồi kiểu hồi phục nhu calci hóa và kén hóa. - Định khu: hay gặp ỏ nếp gấp màng não vùng đáy sọ, đặc biệt là ò cách xương bướm và rãnh thị giác, ò màng náo khu vục vòm sọ, ỏ liềm náo và lều tiểu náo. Hình ảnh chụp cắt lóp vi tính là nhũng vùng gàn hình tròn, bò rõ, có đậm độ tăng 128
  20. (hyerdense), có khi chứa nhũng ổ calci hóa kiểu hạt và đôi khi có ố kén bên trong. Khoảng 58% các u này có viên phù náo xung quanh làm cho ngay cả nhũng trưòng họp các u này đồng tỷ trọng vối não (vối lượng 10%), chúng cũng xuất hiện lên rỗ ràng trên ảnh vì có đổi quang vối khu vục xung quanh. Các u này ngấm mạch và đồng đều thuốc cán quang. Kích thuốc gặp của u trên Sem, có khi tói 6-7 em đường kính. Những u phát triển thành mảng dày cộm của màng cúng và những u nhỏ ỏ màng não vùng đáy dễ bị bỏ sót không phát hiện dược trên ảnh chụp cắt lóp vi tính. • Astrocytomas (u tế bào sao): các astrocytomas nhìn chung phát triển chậm, chúa đụng các tế bào hình sao chúa chất nguyên sinh hay sợi trục. Chúng phát triền kiểu thâm nhiễm, ỏ ngoại biên không có ranh giói rõ vói tố chúc não lành và thường cũng không làm thay đổi hình dáng của não. Loại u này hay gặp à độ tuổi 40. Tổ chức học chia ra 4 bậc về tính chất u tùy theo độ giảm biệt hóa của tế bào. + Bậc ì: tổ chức đồng hình nghèo tế bào, không thấy phân bào. Trong u thấy ít nhưng là nhũng cấu trúc đích thục của mạch máu. +Bâc l i : mật độ tế bào tăng lên vối tế bào và nhân đa hình, có rải rác phân bào và ổ hoại tử nhỏ. Số luông tổ chúc mạch máu nhiều hon ỏ bậc ì. + Bậc HI: giảm biệt hóa cao hon, hiện tượng đa hình của tế bào tăng lên và chứa đựng nhiều tổ chức mạch bệnh lý. + Bậc IV: rất giàu phân bào và tổ chức đa hình kèm theo những ồ hoại tử rộng, tăng sinh tồ chúc mạch máu, một phần có dạng cuộn tiểu cầu. Vê tổ chức học và múc độ ác tính cùa bậc này giống nhu một u nguyên bào thần kinh đệm (glioblastoma). Định khu astrocytomas phát triển chủ yếu ỏ hai bán cầu đại não, trong đó thúy trán và thúy thái dương được coi là vị trí chọn lọc. Triệu chúng cắt lóp vi tính: astrocytomas bậc ì hiện ra nhu một vùng giảm đậm có bò ró. Ranh giói cùa bản thân u vãi vùng phù não xung quanh thường khó nhận biệt. Dấu hiệu gián tiếp của tình trạng choán chỗ rất kín đáo hoặc hoàn toàn không thấy. 0 bậc này u không ngấm thuốc cản quang làm cho trong một số truồng họp rất khó phân biệt vối nhồi máu não.Có thể phàn nào dựa vào tính chất định khu của mạch máu trong nhồi máu não cũng như sụ thay đổi hình ảnh khác biệt nhau cùa astrocytoma vói nhồi máu trong nhũng làn chụp sau để phân biệt (động học của ảnh). Astrocytoma bậc l i có ảnh cắt lóp vi tính rất thay đổi. Phàn lòn các u này vẫn có tình trạng giảm tý trọng nhung cùng gặp cả u có hỗn họp tỷ trọng, tăng nhẹ tỷ trọng hoặc đồng tỷ trọng, 89% loại u bậc l i này có ngấm thuốc cản quang và hàu hết có viền phù não mức độ vừa xung quanh. Các astrocytomas bậc cao hơn có hình ảnh cắt lóp vi tính không khác biệt với T9 - CPPCĐBTVTK 129
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0