intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của chức năng thận lên tăng kali máu của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

60
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tăng kali máu là một trong những tình trạng rối loạn điện giải nguy hiểm trong thực hành lâm sàng. Tình trạng tăng kali máu ảnh hưởng đến nhiều hệ cơ quan của cơ thể, đặc biệt là hệ tim mạch. Trong những cơ chế điều hòa kali máu trong cơ thể, thận giữ vai trò quan trọng nhất. Nghiên cứu này nhằm khảo sát sự ảnh hưởng của chức năng thận lên tình trạng tăng kali máu trong nhóm bệnh nhân điều trị nội trú, bệnh viện Thống Nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của chức năng thận lên tăng kali máu của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Thống Nhất

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA CHỨC NĂNG THẬN LÊN TĂNG KALI MÁU<br /> CỦA BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br /> Phạm Vĩnh Phú*, Lê Văn Lắm*, Nguyễn Phan Thủy Tiên*, Hồ Ngọc Trinh*, Lại Thị Mỹ Duyên*,<br /> Nguyễn Văn Tân**, Nguyễn Đức Công**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đê: Tăng kali máu là một trong những tình trạng rối loạn điện giải nguy hiểm trong thực hành<br /> lâm sàng. Tình trạng tăng kali máu ảnh hưởng đến nhiều hệ cơ quan của cơ thể, đặc biệt là hệ tim mạch. Trong<br /> những cơ chế điều hòa kali máu trong cơ thể, thận giữ vai trò quan trọng nhất. Nghiên cứu này nhằm khảo sát<br /> sự ảnh hưởng của chức năng thận lên tình trạng tăng kali máu trong nhóm bệnh nhân điều trị nội trú, bệnh viện<br /> Thống Nhất.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả 855 bệnh nhân điều trị nội trú tại<br /> Trung Tâm Tim Mạch (TTTM) và Khoa Nội Thận – Lọc Máu (NT – LM) bệnh viên Thống Nhất từ 01/10/2017<br /> đến 31/03/2018.<br /> Kết quả: Có 855 bệnh nhân trong nghiên cứu này, tuổi trung bình 62,75 ± 17,38, bệnh nhân nữ chiếm<br /> 51,1%. Có tổng cộng 156 bệnh nhân bệnh thận mạn (18,2%). Độ lọc cầu thận của nhóm bệnh nhân tăng và<br /> không tăng kali máu lần lượt là 11,1 (6,5 – 31,2) và 68,9 (48,7 – 83,1) mL/phút/1,73 m2, sự khác biệt này có ý<br /> nghĩa thống kê (giá trị p < 0,0001). Sự tương quan giữa nồng độ kali máu và chứng năng thận được thể hiện qua<br /> phương trình hồi quy đa biến: Kali máu (mmol/L) = 3,84 + 0,02 (ure) – 0,004 (eGFR) + 0,24 (bệnh thận mạn). Hệ<br /> số xác định bội R2 = 0,209.<br /> Kết luận: Chức năng thận liên quan chặt chẽ với tình trạng kali máu. Trong đó, nồng độ ure và creatinin<br /> máu có mối tương quan thuận với nồng độ kali máu, eGFR có mối tương quan nghịch với nồng độ kali máu.<br /> Từ khóa: tăng kali máu, liên quan giữa chức năng thận và nồng độ kali máu<br /> ABSTRACT<br /> EFFECTS OF RENAL FUNCTION ON SERUM POTASSIUM LEVEL OF PATIENTS AT THONG NHAT<br /> HOSPITAL<br /> Pham Vinh Phu, Le Van Lam, Nguyen Phan Thuy Tien, Ho Ngoc Trinh, Lai Thi My Duyen,<br /> Nguyen Van Tan, Nguyen Duc Cong<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 142 - 146<br /> Objectives: Hyperkalemia represents one of the most important electrolyte disturbances in clinical practice.<br /> Hyperkalaemia resulting in electrophysiological perturbations, most importantly in the cardiac system. Kidneys<br /> play the most important role in serum potassium regulation. This study’s aims were to access the effect of renal<br /> function on serum potassium level of patients at Thong Nhat hospital.<br /> Methods: This is a cross-sectional study, which describes of 855 inpatients who were treated in Cardiological<br /> center and Nephrological department of Thong Nhat hospital from October 1st 2017 to March 31st 2018.<br /> Results: There were 855 patients in this study, the mean age was 62.75 ± 17.38, the percentage of female<br /> patients was 51.1%. There are totally 156 patients with chronic kidney disease (CKD), which account for 18.2%<br /> of patients. Median eGFR of hyperkalemic and non-hyperkalemic group were 11.1 (6.5 – 31.2) and 68.9 (48.7–<br /> <br /> *Khoa Y – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> Tác giả liên lạc: GS. TS Nguyễn Đức Công ĐT: 0982 160 860 Email: cong1608@gmail.com<br /> .com<br /> <br /> 142 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 83.1) mL/min/1.73m2 respectively, with the difference has reached the significant level (p 5 mmol/L(4,7).<br /> Có 3 cơ chế điều hòa thăng bằng kali: lượng Dựa theo nồng độ, có 3 mức độ tăng kali máu:<br /> kali cung cấp hàng ngày qua ăn uống, sự di + Tăng kali máu nhẹ: nồng độ kali máu từ 5,1<br /> chuyển kali nội và ngoại bào và cuối cùng là sự - 5,9 mmol/L.<br /> bài tiết kali qua thận(4,7). Trong đó, quá trình bài + Tăng kali máu trung bình: nồng độ kali<br /> tiết qua thận là quan trọng nhất. Độ nặng của máu từ 6,0 - 6,4 mmol/L.<br /> bệnh thận mạn là một trong những yếu tố nguy<br /> + Tăng kali máu nặng: nồng độ kali máu từ<br /> cơ quan trọng nhất của tăng kali máu(2). Trong<br /> 6,5 mmol/L trở lên.<br /> một nghiên cứu, chỉ 5% bệnh nhân có độ lọc cầu<br /> thận ước lượng (eGFR) từ 50-59 mL/phút/1,73 m2 Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận mạn theo<br /> có tăng kali máu, trong khi con số này trong KDIGO 2012: có 1 trong bất kỳ tiêu chuẩn nào<br /> nhóm bệnh nhân có eGFR < 20 mL/phút/1,73 m2 sau đây tồn tại kéo dài trên 3 tháng.<br /> là 40%. Hơn nữa, ứng với mỗi 5 mL/phút/1,73 m2 (1) Dấu chứng của tổn thương thận (thoả ≥ 1<br /> mà eGFR giảm, thì nguy cơ tăng kali máu dấu chứng):<br /> tăng 25%(2).  Albumine niệu > 30mg/24 giờ (hay tỉ lệ<br /> Nghiên cứu này thực hiện nhằm mục tiêu albumin/creatinin > 30mg/g).<br /> khảo sát sự ảnh hưởng của chức năng thận lên  Cặn lắng nước tiểu bất thường.<br /> nồng độ kali máu trong nhóm bệnh nhân tại  Điện giải kèm những bất thường khác do<br /> Trung Tâm Tim Mạch (TTTM) và Khoa Nội bệnh lý ống thận.<br /> Thận Lọc Máu (NT – LM) BV Thống Nhất.  Bất thường mô bệnh học (sinh thiết thận).<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNGPHÁPNGHIÊN CỨU  Bất thường cấu trúc thận dựa vào hình<br /> Đối tượng nghiên cứu ảnh học.<br /> Bệnh nhân điều trị nội trú tại TTTM và khoa  Tiền căn có ghép thận.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 143<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> (2) Giảm GFR < 60 ml/phút/1,73 m2 (Giai nhau giữa hai hoặc nhiều tỷ lệ phần trăm. Các<br /> đoạn 3a - Giai đoạn 5). Phân loại giai đoạn biến số liên tục sẽ được kiểm định biến số có<br /> theo GFR: tuân theo luật phân phối chuẩn không, những<br />  (G3a) 45-59 ml/phút/1,73 m2. biến số tuân theo luật phân phối chuẩn sẽ được<br />  (G3b) 30-44 ml/phút/1,73 m2. trình bày dưới dạng số trung bình ± độ lệch<br /> chuẩn và dùng kiểm định t-student để đánh giá<br />  (G4) 15-29 ml/phút/1,73 m2.<br /> sự khác biệt. Khác biệt được xem là có ý nghĩa<br />  (G5)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2