intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung bã sữa đậu nành lên men bán rắn đến tăng trưởng và hình thái ruột của cá rô phi (Oreochromis niloticus)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xử lý phụ phế phẩm từ nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị dinh dưỡng bã sữa đậu nành (BSĐN) ở dạng dễ hấp thu để sử dụng làm thức ăn thủy sản đang được đặc biệt chú trọng. Sản phẩm phụ phẩm bã sữa đậu nành lên men bán rắn bằng vi khuẩn Bacillus subtilis B3 được sử dụng làm nguyên liệu thay thế protein bột cá trong công thức thức ăn (CTTA) cá rô phi được đánh giá và kiểm tra ảnh hưởng lên hệ tiêu hóa của cá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung bã sữa đậu nành lên men bán rắn đến tăng trưởng và hình thái ruột của cá rô phi (Oreochromis niloticus)

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN BỔ SUNG BÃ SỮA ĐẬU NÀNH LÊN MEN BÁN RẮN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ HÌNH THÁI RUỘT CỦA CÁ RÔ PHI (Oreochromis niloticus) Nguyễn Thành Trung1*, Nguyễn Văn Nguyện1, Trần Văn Khanh1, Lê Hoàng1, Trần Thị Lệ Trinh1, Đinh Thị Mến1, Nông Thị Nương1, Huỳnh Thị Thảo Quyên1, Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh2 TÓM TẮT Xử lý phụ phế phẩm từ nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị dinh dưỡng bã sữa đậu nành (BSĐN) ở dạng dễ hấp thu để sử dụng làm thức ăn thủy sản đang được đặc biệt chú trọng. Sản phẩm phụ phẩm bã sữa đậu nành lên men bán rắn bằng vi khuẩn Bacillus subtilis B3 được sử dụng làm nguyên liệu thay thế protein bột cá trong công thức thức ăn (CTTA) cá rô phi được đánh giá và kiểm tra ảnh hưởng lên hệ tiêu hóa của cá. BSĐN lên men được sử dụng thay thế trong CTTA cá rô phi ở các mức 70, 80, 90 và 100% bột cá và thức ăn chứa bột cá (ĐC). Thí nghiệm được thực hiện trong 8 tuần trong bể composite, 15 con/bể, lặp lại 3 lần cho mỗi nghiệm thức. Đánh giá tăng trưởng, các chỉ số sinh học như VSI, HSI, GSI và ISI sau khi nuôi. Kiểm tra hình thái mô học của ruột qua các chỉ số chiều dài, độ rộng, mô liên kết và lớp dưới niêm mạc. Kết quả cho thấy cá ở nghiệm thức thay thế bột cá ở mức 90% tăng 3,6g so với đối chứng sau 8 tuần nuôi. Chỉ số sinh học như VSI tăng cao ở các thức ăn bổ sung BSĐN, chỉ số HSI và GSI không có sự khác biệt với thức ăn đối chứng và chỉ số ISI ở nhóm thức ăn thay thế tương đương đối chứng ngoại trừ khi thay thế 100%. Hình thái mô ruột của các nghiệm thức thay thế bột cá đều tăng cao so với nghiệm thức đối chứng. Kết quả cho thấy có thể thay thế bột cá bằng BSĐN lên men trong CTTA cá rô phi và không gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng cá và không ảnh hưởng đến sức khỏe của cá. Từ khóa: Rô phi, bã sữa đậu nành lên men bán rắn, nhung mao, hình thái ruột. I. GIỚI THIỆU 2011). Một nghiên cứu khác sử dụng phụ phẩm Hiện nay nhu cầu sử dụng đậu nành cho từ chế biến sữa đậu nành ở mức 10% và 20% thực phẩm gia tăng nhanh chóng, các phụ phẩm trong khẩu phần ăn của tôm thẻ chân trắng được từ ngành công nghiệp chế biến sữa đậu nành thử nghiệm tại Hawaii năm 2010, kết quả tăng rất lớn, riêng sản lượng bã sữa đậu nành ở nhà trưởng kém do độ tiêu hóa thức ăn ở mức rất máy Vinasoy khoảng 1.200 tấn/tháng. Mỗi kg thấp 18,2% (Forster và ctv., 2010). đậu nành sản xuất sữa có lượng phụ phế phẩm Các nghiên cứu tiến hành xử lý nguồn phụ khoảng 1,1 kg phụ phẩm từ chế biến sữa đậu phẩm này, trong đó việc ứng dụng công nghệ lên nành (O’Toole, 1999). men và thủy phân các nguyên liệu để tạo ra sản Các thử nghiệm sử dụng bã sữa đậu nành phẩm có giá trị tiêu hóa cao để sử dụng trong (BSĐN) làm thức ăn trên đối tượng nuôi thủy thức ăn thủy sản vẫn chưa được nghiên cứu đầy sản còn rất ít. Trên cá rô phi đơn tính, nhóm tác đủ. Các phương pháp và chủng loại vi khuẩn giả ở Ai Cập đã thử nghiệm sử dụng trực tiếp lên men khác nhau trên BSĐN sẽ cho ra các sản phụ phẩm từ chế biến sữa đậu nành vào khẩu phẩm hữu ích và đặc hiệu khác nhau (Ma và phần thức ăn có thể thay thế đến 75% bột cá mà ctv., 1997). Có rất nhiều chủng vi sinh được sử không có sự khác biệt về tăng trưởng (El-Saidy, dụng để lên men phụ phẩm từ chế biến sữa đậu 1 Trung tâm Công nghệ thức ăn và Sau thu hoạch thủy sản, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. *Email: ng.ttrung@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 79
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II nành tạo ra các sản phẩm đặc thù từ các chủng vi vân (Feng và ctv., 2007; Yamamoto và ctv., sinh khác nhau. Sử dụng chủng vi sinh Bacillus 2010). Khi lên men bã đậu nành với vi khuẩn B. subtilis NB22 để tạo ra kháng sinh lipopeptide, subtilis cho thấy tiêu hóa được cải thiện (Kiers Iturin A (Ohno và ctv., 1996), chủng NRRL và ctv., 2000), tăng hàm lượng protein, tăng hoạt 330+NCIM 653 để tạo ra citric acid (Khare và tính oxi hóa, và giảm các tác nhân kháng dinh ctv., 1995), chủng Aspergillus japonicus MU-2 dưỡng như trypsin và kháng protein (Teng và cho sản phẩm β-fructofuranosidase (Hayashi. ctv., 2012). Cá hồi khi ăn thức ăn chứa đậu nành và ctv., 1992), chủng Bacillus subtilis để thu lên men cải thiện hình thái mô ruột (Yamamoto nhận hợp chất phenolic (Chung và ctv., 2011), và ctv., 2012). và chủng Flammulina velutipes để thu nhận Vi khuẩn Bacillus subtilis B3 sử dụng sản phẩm polysaccharides (Shi và ctv., 2012). trong nghiên cứu này là một chủng vi khuẩn có Nghiên cứu của (Matsuo, 1989) khi lên men khả năng tiết ra enzyme protease, cellulase và phụ phẩm từ chế biến sữa đậu nành bằng nấm amylase ngoại bào có hoạt tính mạnh, là kết quả Rhizopus oligosporus có hàm lượng nitrogen từ dự án “Hoàn thiện và sản xuất thử nghiệm chế tan tăng 0,15% lên 0,84%, thêm vào đó acid phẩm vi sinh BioShimp-RIA2 phòng bệnh do amin tự do tăng mạnh từ 0,02% lên 0,41%. Vibrio spp. gây ra trên tôm nuôi” của do nhóm Công nghệ lên men phụ phẩm từ chế biến sữa nghiên cứu (Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh, 2016), đậu nành bán rắn truyền thống, cho thấy tăng Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II thực hàm lượng protein từ 22% lên 25%, và các hiện, được sử dụng để lên men bán rắn BSĐN protein bị cắt thành những mạch peptide nhỏ trong nghiên cứu này. Nguyên liệu BSĐN sau hơn (Matsuo, 1997). Nghiên cứu của (Rashad khi lên men được sử dụng làm thức ăn cho cá rô và ctv., 2011) cho thấy khi lên men phụ phẩm từ phi để đánh giá tăng trưởng, chỉ số sinh học và chế biến sữa đậu nành bằng công nghệ bán rắn hình thái mô ruột khi thay thế bột cá trong công với các chủng nấm men cho thấy gia tăng hàm thức thức ăn. lượng ni-tơ từ 20 đến 50%. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Kasai và ctv., (2004) đã tiến hành thí nghiệm tiêu hóa vách tế bào phụ phẩm từ chế biến sữa 2.1. Vật liệu đậu nành bằng hỗn hợp enzyme cellulose và Nguyên liệu bã sữa đậu nành từ công ty chế pectinase. Kết quả cho thấy hỗn hợp enzyme biến sữa Vinasoy Bình Dương đã được lên men đã tiêu hóa được 83-85% tế bào phụ phẩm từ bán rắn với chủng vi khuẩn Bacillus subtilis B3. chế biến sữa đậu nành thô. Cũng một nghiên Cá rô phi giống được cung cấp bởi trại cá giống cứu khác của (Kasai và ctv., 2006) cũng chỉ ra tỉnh Tiền Giang. rằng vách tế bào thực vật trong bột đậu nành 2.2. Đánh giá tăng trưởng, các chỉ số sinh bị tiêu hóa hoàn toàn bằng enzyme (cellulase học và hình thái mô ruột của cá rô phi và pectinase) và lượng chất dinh dưỡng (đường 2.2.1. Thức ăn thí nghiệm glucose và chất béo) trong tế bào được giải Thí nghiệm được tiến hành trên 5 nghiệm phóng tăng lên sau mỗi quá trình tiêu hóa. thức thức ăn gồm thức ăn đối chứng, 4 nghiệm Đậu nành khi lên men với chủng Bacillus thức thức ăn BSĐN lên men thay thế 70%, 80%, subtilis giảm hàm lượng β-conglycinin, biến 90% và 100% bột cá từ công thức đối chứng đổi các protein phân tử lớn thành các peptide (Bảng 1). nhỏ hơn và làm giảm các yếu tố kháng dinh dưỡng, thể hiện tác dụng tốt trên lợn và cá hồi 80 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 1. Thức ăn thay thế bột cá bằng BSĐN lên men Stt Nguyên liệu Đối chứng 70% 80% 90% 100% 1 Bột cá 5,00 1,50 1,00 0,50 0,00 2 Bột gia cầm 2,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3 Khô dầu đậu nành 37,50 37,50 37,50 37,50 37,50 4 Gluten lúa mì 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 5 Cám gạo 20,00 15,85 16,00 16,10 16,25 6 Bột khoai mì 18,59 12,49 11,09 9,75 8,35 7 Bột mì 10,00 10,00 10,00 10,00 10,00 8 Premix-vitamin-Khoáng 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 9 Dầu cá 2,01 2,12 2,06 2,00 1,94 10 Methionine 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 11 Choline chloride 60% 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 12 Chống mốc 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 13 BSĐN 0,00 12,64 14,45 16,25 18,06 Tổng cộng 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 2.2.2. Nuôi thử nghiệm tăng trưởng cá rô hệ thống bơm lọc nước và hệ thống sục khí oxy. phi Cá được cho ăn 3 lần/ngày vào thời gian: 8 giờ, Cá rô phi có khối lượng 33-40 g/con, nuôi 12 giờ, 16 giờ, cứ sau mỗi lần ăn khoảng 1 giờ trong 15 bể composite 500 ml, mật độ 15 con/ tiến hành thu thức ăn thừa, pH bể nuôi luôn giữ bể, nuôi trong 8 tuần. Mỗi bể composite lắp đặt ổn định khoảng từ 6,5-7,5. Hình 1. Bố trí thí nghiệm TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 81
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 1. Bố trí trí thí nghiệm Sau khi nuôi đánh giá các chỉ tiêu như sau: Sau khi nuôi đánh giá các chỉ tiêu như sau: 𝑀𝑀𝑀𝑀 𝑀𝑀đ Tăng trọng (WG) (%) = 𝑁𝑁𝑁𝑁 - 𝑁𝑁đ 𝑀𝑀𝑀𝑀 𝑀𝑀đ Tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR) =100*(𝐿𝐿𝐿𝐿 𝑁𝑁𝑁𝑁 - Ln 𝑁𝑁đ )/T 𝐼𝐼 Chỉ số chuyển đổi thức ăn (FI) = 𝑀𝑀𝑀𝑀−𝑀𝑀đ−𝑀𝑀𝑀𝑀ℎ 𝑀𝑀đ+𝑀𝑀𝑀𝑀 Hệ số hấp thu thức ăn (FCR) =100*I 2.𝑇𝑇 𝑁𝑁𝑁𝑁 Tỉ lệ chết (SR) (%)= *100 𝑁𝑁đ Trong đó: ethanol, 20 mL 37% formaldehyde, 10 mL axit Trong đó: axetic bằng và 30 mL nước cất). Cố định mẫu Mc là khối lượng cá cuối Mc là khối lượng cá cuối khi thu (g), Mđ là ít nhất khi thu (g), Mđ là khối lượng 2 giờ, chuyển cá sang ban đầu cồn (g), 50%.MchĐặt là bề khối mặt khối lượng cá ban đầu (g), lượng cá chế t(g), Nđ là số lượng cá ban đầu, Nc Mch là khối lượng củalàmẫu ruột đãcáxử số lượng cálýcuối vàocùng, đáy khuôn inox,gian T là thời cố cá chế t(g), Nđ là số lượng cá ban đầu, Nc là định bằng parafin. Cắt khối paraffin có chứa nuôi số lượng(ngày) cá cá cuối cùng, T là thời gian nuôi mẫu bằng máy cắt Microtome, độ dày lát cắt từ (ngày) Sau 8 tuần nuôi, cá được nhịn ăn trong 24 5-6giờ µm.trước Sử dụng Hematoxylin khi thu mẫu. Chọn & Eosin nhuộm3 ngẫu nhiên mô ruột, sau đó đọc kết quả trên kính hiển vi conSau cho8mỗi tuầnnghiệm nuôi, cáthức. đượcXác nhịnđịnhăn trong trọng24 lượng thân, mẫu ruột được thu và bảo quản trong giờ trước khi thu mẫu. Chọn ngẫu nhiên 3 con JVC (TK-C1380E). Chiều dài tơ ruột và khoảng hỗn mỗi cho hợp nghiệm dung dịch thức.đệmXác phosphate định trọng 7,4 và lượngfomalin cách37%cáctheo tỉ lệđược tơ ruột 9:1. xác Mẫuđịnh được bảokết theo quản quảcho đo thân, tới khi mẫu sử ruột dụngđược để đánhthu và giábảo hình quảntháitrong mô ruột.hỗn bằng thước đo trên trắc vi thị kính 10X (nhân hợp dung dịch đệm phosphate 7,4 và fomalin với hệ số 10) và trắc vi thị kính 40X (nhân với 2.2.3.theoChỉ số9:1. 2.2.4. Đánh giá hình thái mô ruột 37% tỉ khi lệ sinh họcđược bảo quản cho tới hệ số 2,525) để chuyển đổi sang đơn vị (µm). Mẫu ruột sau sau bảo quản,Mẫu được cố định bằng dung dịch Davidson’s (30 mL 95% khi20sử ethanol, dụng mL 37% Đo để đánh các formaldehyde,chỉ10 sốgiáaxit mL hình nội axetic tháivàgồm tạng, bằng mô 30 mLruột. (VSI)=Wnội nước cất). Cố định mẫutạng/Wcá; Với trắc chỉ số gan vi thị kính(HSI)=Wgan/Wcá; 10X, các chỉ số được chỉ ít nhất 2 giờ, chuyển sang cồn 50%. Đặt bề mặt của mẫu ruột đã xử lý vào đáy khuôn inox, cố 2.2.3. Chỉ số sinh học đánh giá đo chiều cao của niêm mạc (CNM) ở số túi định bằng mật parafin. (GSI)=Wmật/ Cắt khối paraffin có chứa mẫuWcábằng máyvàcắtchỉ số ruột Microtome, độ dày(ISI)=Wruột/Wcá, lát cắt từ trong đó, W là trọng lượng. 5-6 µm. Sử Đo các chỉ &sốEosin dụng Hematoxylin nội tạng, nhuộm gồm mô ruột, sau đó(VSI)=Wnội 3 vị trí cao nhất, thấp nhất và trung bình. Với đọc kết quả trên kính hiển vi JVC tạng/Wcá; (TK-C1380E). Chiều chỉ sốruộtgan dài tơ (HSI)=Wgan/Wcá; và khoảng cách các tơ ruột được xác địnhchỉ trắc vi thị kính 40X, đo độ rộng của niêm mạc theo kết quả số túi mật (GSI)=Wmật/ Wcá và chỉ số ruột (RNM) ruột ở vị trí giữa của niêm mạc; mô liên đo bằng thước đo trên trắc vi thị kính 10X (nhân với hệ số 10) và trắc vi thị kính 40X (nhân với hệ số 2,525) để chuyển đổi sang đơn vị (m). (ISI)=Wruột/Wcá, trong đó, W là trọng lượng. kết ở vị trí giữa niêm mạc (MLK) và lớp dưới Với trắc vi thị kính 10X, các chỉ số được đánh giá đo chiều cao của niêm mạc (CNM) 4 niêm mạc và cơ ngoài (DNM). Số liệu được ở 3 vị trí cao2.2.4. nhất, thấpĐánh giábình. nhất và trung hình thái Với trắc vi thịmô ruột kính 40X, đo độ rộng của niêm mạc (RNM) ruột ở vị trí giữa của niêm mạc; mô liên kết ở vị trí giữa niêm mạc (MLK) và lớp dưới đánh giá so sánh theo thống kê Duncan bởi phần Mẫu ruột sau sau khi bảo quản, được cố niêm mạc và cơ ngoài (DNM). Số liệu được đánh giá so sánh theo thống kê Duncan bởi phần mềm SPSS ver.18. mềmđịnh bằng dung dịch Davidson’s (30 mL 95% SPSS ver.18. RNM CNM CNM: Chiều cao niêm mạc RNM: Chiều rộng niêm mạc MLK MLK: Mô liên kết (Lamina propria) DNM DNM: Lớp dưới niêm mạc và cơ ngoài Hình 2. Các vị trí đo trên mô ruột Hình 2. Các vị trí đo trên mô ruột CNM: Chiều cao niêm mạc RNM: Chiều rộng niêm mạc 82 MLK: Mô liên kết (Lamina propria) TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 DNM: Lớp dưới niêm mạc và cơ ngoài III. KẾT QUẢ
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II III. KẾT QUẢ 3.1.1. Thành phần dinh dưỡng trong công 3.1. Kết quả tăng trưởng, các chỉ số sinh thức thức ăn của cá rô phi. và hình thái mô ruột sau Bảng 2. Thành phần dinh dưỡng thức ăn cá rô phi (VCK) (%) Thức ăn Ẩm (%) Lipid thô (%) Protein thô (%) Xơ (%) ĐC 7,15 6,65 ± 0,67 33,06 ± 0,29 6,36 70% 6,75 7,04 ± 0,29 33,58 ± 0,39 7,08 80% 6,87 7,49 ± 0,12 34,41 ± 0,14 6,02 90% 6,83 6,99 ± 0,98 32,72 ± 0,28 6,65 100% 6,75 7,8 ± 0,53 33,27 ± 0,32 7,49 Kết quả thành phần phần hóa học của thức không có khác biệt nhiều. Các thức ăn đạt tiêu ăn cá rô phi trong Bảng 2 cho thấy hàm lượng chuẩn về hàm lượng dinh dưỡng cho thức ăn cá protein, lipid của các nghiệm thức thức thức ăn rô phi theo TCVN. 3.1.2. Tăng trưởng của cá rô phi. Bảng 3. Kết quả tăng trưởng của cá rô phi ở các nghiệm thức thức ăn Chỉ số ĐC 70% 80% 90% 100% Trọng lượng đầu (g) 34,5 ± 0,95 34,5 ± 0,7 34,97 ± 1,00 34,7 ± 0,56 35,3 ± 0,26 Trọng lượng cuối (g) 69,26±4,51 67,31±2,13 67,05±6,11 72,78 ± 7,53 71,42±13,66 Tăng trọng (g) 34,76±3,58 32,8 ± 1,40 32,06 ±5,38 38,36 ± 7,29 36,1 ± 13,41 SGR 1,34 ± 0,07 1,28 ± 0,02 1,24 ± 0,14 1,44 ± 0,19 1,33 ± 0,37 FCR 1,63 ± 0,04 1,71 ± 0,11 1,71 ± 0,21 1,67 ± 0,13 1,7 ± 0,40 FI (g) 2,23 ± 0,03 2,26 ± 0,03 2,26 ± 0,04 2,4 ± 0,07 2,33 ± 0,17 SR (%) 93,33±6,65 91,1 ± 3,81 100 93,33±11,55 86,67±13,35 Các chỉ số tăng trưởng của cá rô phi trên không đáng kể so với nghiệm thức đối chứng. các nghiệm thức thức ăn sau 8 tuần nuôi ở Hệ số tăng trưởng đặc biệt (SGR) có kết quả Bảng 3 cho thấy không có sự khác biệt đáng kể tương tự như ở chỉ số tăng trưởng. Hệ số chuyển (p≥0,05). Tuy nhiên, ở thức ăn thay thế 90% cho đổi thức ăn (FCR) ở các nghiệm thức ăn thay thấy tăng trọng cao nhất (tăng 3,6 g so với thức thế cao hơn so với thức ăn đối chứng, trong đó ăn ĐC), ở nghiệm thức 100% cao hơn không nghiệm thức 90% thấp nhất khi thay thế bột cá đáng kể 1,34 g so với nghiệm thức đối chứng, ở các nghiệm thức thức ăn. trong khi đó nghiệm thức 70% và 80% thấp hơn 3.1.3. Chỉ số sinh học Bảng 4. Chỉ số nội tạng, gan, mật và ruột trên cá rô phi ở các nghiệm thức thức ăn Chỉ số ĐC 70% 80% 90% 100% VSI 0,087±0,002 0,09±0,008 0,096 ±0,012 0,088±0,003 0,089±0,007 HSI 0,020 ±0,003 0,02 ± 0,002 0,019±0,004 0,02 ± 0,003 0,022±0,002 GSI 0,005 ± 0,000 0,005±0,001 0,004±0,001 0,005±0,002 0,005±0,001 ISI 0,025±0,003 0,023±0,004 0,023±0,010 0,024±0,005 0,029±0,003 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 83
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Các chỉ số sinh học của cá rô phi sau khi ăn số mật GSI lại cho thấy không có nhiều sự khác thức ăn thay thế bột cá được thể hiện ở Bảng 4. biệt giữa các nghiệm thức với nhau. Đặc biệt, Nhìn chung, chỉ số nội tạng VSI, cũng cho thấy chỉ số ruột ISI gia tăng tương ứng theo mức thay có khuynh hướng cao hơn thức ăn đối chứng, thế của BSĐN lên men trong công thức thức ăn tuy nhiên ở thức ăn thay thế 70% và 80% có và khi thay thế đến mức 100% bột cá chỉ số này chỉ số cao hơn khi thay thế 90% và 100% bột gia tăng khá cao (0,029) so với thức ăn chứa bột cá. Riêng các chỉ số như chỉ số gan HSI và chỉ cá (0,025). 3.1.4. Hình thái mô ruột sau Bảng 5. Hình thái mô học ruột sau của cá rô phi CNM RNM MLK DNM ĐC 157,92±50,56 a 40,93±13,32 a 19,88±7,19 a 27,33±10,96a 70% 177,78±74,28a 70,51±19,44b 22,54±9,78ab 31,89±8,5ab 80% 203,7±96,24a 74,7±31,2b 29,46±16,89c 34,65±12,55b 90% 183,96±76,57ab 68,39±32,4b 23,88±7,1abc 26,15±8,95a 100% 250,37±116,27a 76,5±29,11b 27,4±9,26bc 29,04±10,00ab Các ký hiệu cùng cột khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II lên men trên cá chẽm miệng rộng, cho thấy không có ảnh hưởng đến sức khỏe của cá nuôi. các chỉ số VSI và HSI khi thay thế hàm lượng Có thể được xem đây là một nguồn nguyên liệu cao sẽ giảm hai chỉ số này. Nghiên cứu trên cá trong thức ăn cho cá rô phi trong tương lai. hồi vân (Barnes và ctv., 2014) cho thấy khi gia tăng mức thay thế đậu nành lên men đến mức TÀI LIỆU THAM KHẢO 50% sẽ cho thấy các chỉ số về nội tạng (VSI) và Tài liệu tiếng Việt gan (HSI) giảm rõ rệt. Nguyên nhân các chỉ số Nguyễn Thành Trung, Nguyễn Văn Nguyện, Trần ruột và gan ở các nghiệm thức BSĐN thay thế Văn Khanh, Lê Hoàng, Đinh Thị Mến, Nguyễn không khác biệt với đối chứng, có thể do đậu Thị Thu Hiền, Trần Thị Hồng Ngọc, Lê Thị Ngọc nành lên men đã cải thiện được dinh dưỡng và Bích, Võ Thị Cẩm Tiên và Nguyễn Thị Ngọc giảm được kháng protein như α’-conglycinin, Tĩnh, 2018. Tối ưu hoá điều kiện lên men khô α-conglycinin và β-conglycinin trong bã sữa đậu nành và đánh giá hình thái học mô ruột khi sử dụng để thay thế bột cá ở thức ăn tôm thẻ đậu nành. Kết quả này cũng cho thấy tương tự chân trắng (Litopenaeus vannamei). Journal of như ở nghiên cứu ở cá mú (Shiu và ctv., 2015a) Mekong fisheries. 11, 43-58. khi sử dụng nguyên liệu đậu nành thay thế bột Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh, 2016. Đề tài: Hoàn thiện và cá cải thiện hình thái gan và ruột. Ở chỉ số ruột sản xuất thử nghiệm chế phẩm vi sinh BioShrimp- lại cho thấy ảnh hưởng của BSĐN lên men lên RIA2 phòng bệnh do Vibrio spp. gây ra trên tôm chỉ số ruột ở nghiệm thức 90% và 100% BSĐN nuôi. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2- lên men, sự gia tăng chỉ số ruột này cho thấy sự Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. hấp thu và ảnh hưởng lên cá rô phi ở nguyên Tài liệu tiếng Anh liệu này, việc gia tăng chỉ số ruột có thể do sự Barnes, M.E., Brown, M.L., Bruce, T., Sindelar, hấp thu tốt các chất dinh dưỡng do đã được thủy S. và Neiger, R., 2014. Rainbow Trout Rearing phân, chỉ số này phù hợp với hình thái mô của Performance, Intestinal Morphology, and chiều cao (CNM) và độ rộng niêm mạc ruột Immune Response after Long-term Feeding of (RNM) gia tăng so với đối chứng ở Bảng 5. High Levels of Fermented Soybean Meal. North Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của American Journal of Aquaculture. 76, 333-345. (Krogdahl và ctv., 2015) cho thấy khi hấp thu Chung, I.M., Seo, S.H., Ahn, J.K. và Kim, S.H., cao, chỉ số ruột gia tăng. 2011. Effect of processing, fermentation, and aging treatment to content and profile of phenolic Ở hình thái mô ruột, như trên đã đề cập, compounds in soybean seed, soy curd and soy chiều dài (DNM) và độ rộng (RNM) của thức ăn paste. Food chemistry. 127, 960-967. bổ sung BSĐN cho thấy gia tăng độ cao và độ El-Saidy, D.M.S.D., 2011. Effect of using okara dày ở cá rô phi. Và tương tự cũng quan sát được meal, a by-product from soymilk production mô liên kết và lớp dưới niêm mạc cũng gia tăng, as a dietary protein source for Nile tilapia tuy nhiên duy nhất ở thức ăn 90% có lớp dưới (Oreochromis niloticus L.) mono-sex males. niêm mạc thấp hơn đối chứng. Độ dài của các Aquaculture Nutrition. 17, 380-386. niêm mạc gia tăng theo giải thích của (Escaffre Escaffre, A.-M., Kaushik, S. và Mambrini, M., và ctv., 2007) là do sự thay đổi khả năng hấp 2007. Morphometric evaluation of changes in the thụ của tế bào ruột ở mức niêm mạc. Cũng theo digestive tract of rainbow trout (Oncorhynchus nghiên cứu (Yamamoto và ctv., 2010) về hình mykiss) due to fish meal replacement with soy protein concentrate. Aquaculture. 273, 127-138. thái ruột ở cá hồi vân khi ăn đậu nành lên men, cho thấy hình thái mô ruột không gây ra bất kỳ Feng, J., Liu, X., Xu, Z.R., Lu, Y.P. và Liu, Y.Y., 2007. The effect of Aspergillus oryzae sự thay đổi nào. fermented soybean meal on growth performance, Kết quả này cho thấy rằng nguyên liệu bã digestibility of dietary components and activities sữa đậu nành lên men có thể thay thế bột cá of intestinal enzymes in weaned piglets. Animal trong công thức thức ăn cá rô phi ở mức 90% mà Feed Science and Technology. 134, 295-303. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 85
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Forster, I.P., Dominy, W.G., Conquest, L.D., Ju, Z.Y. Kogaku Kaishi. 44, 632-639. và Grey, M., 2010. Use of agriculture byproducts O’Toole, D.K., 1999. Characteristics and Use of in diets for pacific white shrimp Litopenaeus Okara, the Soybean Residue from SoyMilk vannamei. Avances en Nutrición Acuícola X - ProductionsA Review. J. Agric. Food Chem. 47, Memorias del Décimo Simposio Internacional 363−371. de Nutrición Acuícola, 8-10 de Noviembre, Ohno, A., Ano, T. và Shoda, M., 1996. Use of soybean San Nicolás de los Garza, N. L., México. ISBN curd residue, okara, for the solid state substrate in 978-607-433-546-0. Universidad Autónoma de the production of a lipopeptide antibiotic, iturin A, Nuevo León, Monterrey, México., 366-392. by Bacillus subtilis NB22. Process Biochemistry. Hayashi., S., Matsuzaki., K., Kawahara., T., Takasaki., 31, 801-806. Y. và Imada., K., 1992. Utilisation of soybean Rashad, M.M., Mahmoud, E.A., Abdou, M.H. và residue for the production of β-fructofuranosidase. Nooman, U.M., 2011. Improvement of nutritional Bioresource Technology. 41, 231-233. quality and antioxidant activities of yeast Jiang, Y., Zhao, P.F., Lin, S.M., Tang, R.J., Chen, Y.J. fermented soybean curd residue. African Journal và Luo, L., 2018. Partial substitution of soybean of Biotechnology. 10, 5750-5759. meal with fermented soybean residue in diets for Shi, M., Yang, Y., Guan, D., Zhang, Y. và Zhang, Z., juvenile largemouth bass, Micropterus salmoides. 2012. Bioactivity of the crude polysaccharides Aquaculture Nutrition. 24, 1213-1222. from fermented soybean curd residue by Kasai, N., Konishi, A., Iwai, K. và Maeda, G., 2006. Flammulina velutipes. Carbohydrate polymers. Efficient Digestion and Structural Characteristics of 89, 1268-1276. Cell Walls of Coffee Beans. J. Agric. Food Chem. 54. Shiu, Y.-L., Hsieh, S.-L., Guei, W.-C., Tsai, Y.-T., Kasai, N., Murata, A., Inui, H., Sakamoto, T. và Kahn, Chiu, C.-H. và Liu, C.-H., 2015a. UsingBacillus R.I., 2004. Enzymatic High Digestion of Soybean subtilisE20-fermented soybean meal as Milk Residue (Okara). J. Agric. Food Chem. 52, replacement for fish meal in the diet of orange- 5709-5716. spotted grouper (Epinephelus coioides, Hamilton). Khare, S., Jha, K. và Gandhi, A., 1995. Citric Acid Aquaculture Research. 46, 1403-1416. Production from Okara (soy-residue) by Solid-state Shiu, Y.-L., Wong, S.-L., Guei, W.-C., Shin, Y.-C. và Fermentation. Bioresource Technology. 54 323- Liu, C.-H., 2015b. Increase in the plant protein 325. ratio in the diet of white shrimp,Litopenaeus Kiers, J.L., laeken, A.E.A.V., Rombouts, F.M. và vannamei (Boone), using Bacillus subtilis E20- Nout, M.J.R., 2000. In vitro digestibility of fermented soybean meal as a replacement. Bacillus fermented soya bean. International Aquaculture Research. 46, 382-394. Journal of Food Microbiology. 60, 163-169. Teng, D., Gao, M., Yang, Y., Liu, B., Tian, Z. và Wang, Krogdahl, A., Gajardo, K., Kortner, T.M., Penn, M., J., 2012. Bio-modification of soybean meal with Gu, M., Berge, G.M. và Bakke, A.M., 2015. Soya Bacillus subtilis or Aspergillus oryzae. Biocatalysis Saponins Induce Enteritis in Atlantic Salmon and Agricultural Biotechnology. 1, 32-38. (Salmo salar L.). Journal of agricultural and food Yamamoto, T., Iwashita, Y., Matsunari, H., Sugita, chemistry. 63, 3887-3902. T., Furuita, H., Akimoto, A., Okamatsu, K. và Ma, C.-Y., Liu, W.-S., Kwok, K.C. và Kwok, F., Suzuki, N., 2010. Influence of fermentation 1997. Isolation and characterization of proteins conditions for soybean meal in a non-fish meal from soymilk residue (okara) Food Research diet on the growth performance and physiological International. 29, 799-805. condition of rainbow trout Oncorhynchus mykiss. Matsuo, M., 1989. Morphological and Aquaculture. 309, 173-180. Physicochemical Properties and Composition of Yamamoto, T., Matsunari, H., Sugita, T., Furuita, H., “Okara” Fermented with Rhizopus oligosporus. Masumoto, T., Iwashita, Y., Amano, S. và Suzuki, Nippon Eiyo Shokuryo Gakkaishi. 42, 173-178. N., 2012. Optimization of the supplemental essential Matsuo, M., 1997. Preparation and Components amino acids to a fish meal-free diet based on fermented of Okara-ontjom, a Traditional Indonesian soybean meal for rainbow trout Oncorhynchus Fermented Food. Nippon Shokuhin Kagaku mykiss. Fisheries Science. 78, 359-366. 86 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II EFFECT OF FERMENTED SOY MILK RESIDUES SUPPLEMENTATION ON GROWTH PERFOMANCE AND DISTAL INTESTINE MORPHOLOGY IN TILAPIA Nguyen Thanh Trung1*, Nguyen Van Nguyen1, Tran Van Khanh1, Le Hoang1, Tran Thi Le Trinh1, Dinh Thi Men1, Nong Thi Nuong1, Huynh Thi Thao Quyen1, Nguyen Thi Ngoc Tinh2 ABSTRACT Recently, by-products from the soybean milk industry are in high abundance and are directly used as raw ingredient. Solid-state fermented soybean curd residue (FSCR) by Bacillus subtilis B3 was employed in this study to substitute fish meal in tipalia diet. Tilapia’s distal intestine morphology was observed following fish meal substitution. Among five diets used in this study, four diets with fish meal replaced at 70, 80, 90 and 100% by FSCR and a control diet without fishmeal replacement. Experiment was conducted in composite tanks in triplicate, with 15 fish/tank. After 8 weeks, three fish were taken from each tank to evaluate growth rate, viscera (VSI), hepato (HSI), gallbladder (GSI) and intestine (ISI) somatic indeces as well as intestine morphology. The results showed that fish growth rate in the 90% FSCR replacing diets was higher than that in the control diet. In terms of biological parameters, VSI was higher in FSCR diets compared to control diet. There was no difference among experimental diets for HSI and GSI. Similar results were observed in ISI value as compared to control diets except 100% FSCR replacing diet. In conclusion, fish meal can be subtituted by solid-state fermented soybean curd residue in tilapia diet without any effect on fish growth performance and intestine morphology. Keywords: intestine morphology, solid-state fermented soybean curd residue, tilapia Người phản biện: TS. Trương Hà Phương Ngày nhận bài: 18/5/2019 Ngày thông qua phản biện: 20/6/2019 Ngày duyệt đăng: 26/6/2019 1 Research Center for Aqua-Feed Nutrition and Fishery Post-Harvest Technology, Research Institute for Aquaculture No.2 2 Research Institute for Aquaculture No.2 *Email: ng.ttrung@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 87
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2