intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của yếu tố di truyền của SNP rs226729 trên gen ADIPOQ ở bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) là bệnh lý gan mật thường gặp nhất trên toàn thế giới. NAFLD là nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm gan mạn, xơ gan và ung thư gan. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ SNP rs226729 trên gen ADIPOQ và các yếu tố liên quan đến bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của yếu tố di truyền của SNP rs226729 trên gen ADIPOQ ở bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng 2014, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y tế nuôi con bằng sữa mẹ ở trẻ em từ 0-6 Công cộng 4. Nguyễn Lân (2017) Ảnh hưởng của sữa bổ sung tháng tuổi tại thành phố Hải Dương tháng pre-probiotic lên tình trạng dinh dưỡng, nhiễm 12 năm 2018 khuẩn & hệ vi khuẩn chí đường ruột ở trẻ 6-12 - Có mối liên quan giữa thời điểm bắt đầu ăn tháng tuổi tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, sữa ngoài của con với nuôi con hoàn toàn bằng Luận án tiến sĩ, Viện dinh dưỡng quốc gia 5. Nguyễn Thị Mai (2012), “Thực trạng thái độ nuôi sữa ngoài (p < 0,05) con bằng sữa mẹ của phụ nữ tại ba tỉnh: Lào Cai, - Không có mối liên quan giữa giới tính của Hà Nam, Quảng Bình năm 2001” Tạp chí Y học con, thứ tự con trong gia đình, trình độ học vấn thực hành, số 4/2012, trang 119-123. của mẹ, nghề nghiệp của mẹ, kinh tế hộ gia 6. Bùi Minh Đức, Phan Thị Kim, (2002) “Dinh dưỡng bảo vệ bà mẹ, thai nhi và phòng bệnh mạn đình, hình thức sinh, nơi cư trú đến nuôi con tính”,Nhà xuất bản y học Hà Nội, trang 41-42. hoàn toàn bằng sữa ngoài (p > 0,05) 7. Journal of Food and Nutrition Sciences (2009) “Tìm hiểu thực trạng nuôi con bằng sữa TÀI LIỆU THAM KHẢO mẹ và một số yếu tố liên quan tại trung tâm khám 1. Vương Tiến Hòa (2001), Sức khỏe sinh sản, Nhà tư vấn dinh dưỡng Viện Dinh Dưỡng”Tạp chí xuất bản Y học Hà Nội DD&TP/ - Tập 5 - số 2, trang 54-56. 2. Dương Thị Cương (2006), Bài giảng Sản Phụ 8. Chiristensson K, Silic C, Moreno L, Khoa I, tái bản lần thứ 3, Nhà xuất bản Y học, tr Belaustequi A, De La Fuentel, Lagercrantz H 55-70. et al. (1992), “Temperature, metabolic 3. Nguyễn Việt Dũng (2014) Thực trạng và một số adaptation andv crying in heally full – term yếu tố liên quan đén nuôi con bằng sữa mẹ trong newborns cared for skin to – skin or in a cot” Acta 6 tháng đầu của bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi Paediatri, 81(6,7), pp 488 – 493.(4) tại Xã Ngọc Hồi, Huyện Thanh Trì Hà Nội năm ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ DI TRUYỀN CỦA SNP RS226729 TRÊN GEN ADIPOQ Ở BỆNH GAN NHIỄM MỠ KHÔNG DO RƯỢU Võ Duy Thông1,2, Đỗ Đức Minh3 TÓM TẮT quan với NAFLD. Những bệnh nhân béo phì, tăng triglycerid, LDL-Cholestrol và tăng ALT có nguy cơ mắc 15 Đặt vấn đề: Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu bệnh NAFLD, nên được theo dõi nhằm đánh giá diễn (NAFLD) là bệnh lý gan mật thường gặp nhất trên tiến của bệnh. toàn thế giới. NAFLD là nguyên nhân dẫn đến bệnh Từ khoá: rs226729, NAFLD, gan nhiễm mỡ, viêm gan mạn, xơ gan và ung thư gan. Mục tiêu ADIPOQ nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ SNP rs226729 trên gen ADIPOQ và các yếu tố liên quan đến bệnh gan SUMMARY nhiễm mỡ không do rượu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán EFFECT OF GENETIC FACTORS OF SNP NAFLD trên lâm sàng, cận lâm sàng và nhóm khoẻ RS226729 IN ADIPOQ GENE IN NON- mạnh được đưa vào nghiên cứu. Tất cả đối tượng ALCOHOLIC FATTY LIVER DISEASE nghiên cứu đều lấy thông tin cần thiết cho nghiên cứu Background: Non-alcoholic fatty liver disease và lấy máu để tiến hành phân tích điểm đa hình (NAFLD) is the most common liver disease worldwide. (SNP). Kết quả: Tỷ lệ G/G ở nhóm NAFLD cao hơn có NAFLD is a leading cause of chronic hepatitis, ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng, tương tự allen G cirrhosis, and liver cancer. This study aimed to cũng gặp ở BN NAFLD nhiều hơn nhóm chứng. BMI determine the prevelance of SNP rs226729 of ADIPOQ cao, tăng triglyceride, tăng LDL-Cholesterol và tăng gene and related factors associated with NAFLD. ALT là những yếu tố có liên quan đến nguy cơ mắc Patients and method: Patients with NAFLD and NAFLD. Kết luận: SNP rs266729 adiponectin có liên healthy patients (control group) were enrolled in the study. Data of patients’ characteristics were observed, the blood sample of patients were collected for 1Đạihọc Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh polymorphism score (SNP) analysis. Results: The 2Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành Phố Hồ Chí Minh ratio of G/G in the NAFLD group was significantly 3Trung tâm sinh học phân tử, Đại học Y Dược Thành higher than that in the control group. Allen G was also Phố Hồ Chí Minh more common in NAFLD patients than that in control Chịu trách nhiệm chính: Võ Duy Thông group. High BMI, high level of triglyceride, LDL- Email: duythong@ump.edu.vn cholesterol and ALT were related factors associated Ngày nhận bài: 12.10.2020 with NAFLD. Conclusions: SNP rs266729 adiponectin is related to NAFLD. It should be monitored to assess Ngày phản biện khoa học: 16.11.2020 disease progression in patients with high BMI, high Ngày duyệt bài: 23.11.2020 57
  2. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 level of triglyceride, LDL-cholesterol and ALT. mắc các bệnh viêm gan khác (viêm gan B, viêm Keywords: rs226729, NAFLD, ADIPOQ gan C, xơ gan, ung thư gan). Bệnh nhân đã có I. ĐẶT VẤN ĐỀ những điều trị can thiệp có thể ảnh hưởng làm Sinh bệnh học của bệnh gan nhiễm mỡ không ảnh hưởng men gan (thuốc điều trị bệnh phối do rượu (NAFLD) vẫn chưa được hiểu biết một hợp, các điều trị nâng đỡ hạ men gan). Bệnh cách đầy đủ. Giả thuyết được chấp nhận rộng rãi nhân không được làm xét nghiệm đầy đủ (công nhất hiện nay xem đề kháng insulin là cơ chế thức máu, AST, ALT, GGT, đường huyết, chính dẫn đến NAFLD. Vì thế, có tác giả cho rằng triglyceride, cholesterol, ALP) NAFLD chính là biểu hiện tại gan của hội chứng Cỡ mẫu: Tất cả bệnh nhân thoả tiêu chuẩn chuyển hóa [1]. Sự đề kháng insulin dẫn đến chọn mẫu và không có tiêu chuẩn loại trừ. tích luỹ mỡ ở gan, làm cho gan nhạy cảm hơn Các bước tiến hành và phân tích số liệu với các tác nhân như viêm, peroxid hóa lipid, Số liệu nghiên cứu được thu thập tại phòng những stress oxy hóa do thiếu sắt, leptin và chất khám Viêm gan – bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Các thông tin được thu thập bao chống oxy hóa…Ngoài ra, theo nghiên cứu của gồm: Hỏi thông tin bành chính, bệnh sử, tiền căn Orlik B. và cộng sự, các hormone và cytokin do và khám lâm sàng từng bệnh nhân. Ghi nhận kết tế bào mỡ tiết ra đóng vai trò trung gian giữa quả cận lâm sàng. Tất cả nhóm bệnh nhân béo phì, đề kháng insulin và NAFLD [2]. NAFLD và nhóm chứng được lấy máu để tiến Adiponectin là protein thuộc nhóm adipokine, hành phân tích SNP. được sản xuất tại tế bào gan và có vai trò điều Tách chiết DNA bộ gene: Tiến hành lấy 2 ml hòa độ nhạy cảm insulin, chuyển hóa glucose, máu tĩnh mạch, cho vào ống chống đông có lipid và tham gia chống lại hiện tượng tổn EDTA, lắc đều nhẹ nhàng. Genomic DNA được thương mạch máu [3]. Trên các đối tượng có các tách chiết trong vòng 24 giờ bằng bộ kit GeneJet bệnh lý béo phì, đái tháo đường típ 2, hội chứng TM whole blood genomic DNA purification chuyển hóa và NAFLD, nồng độ adiponectin (Thermo, Mỹ) theo hướng dẫn sử dụng của nhà trong máu đều giảm thấp [4]. Adiponectin bao sản xuất. gồm 244 amino acid và được mã hóa từ gen DNA của bộ gen sau khi chiết suất được ADIPOQ nằm trên nhiễm sắc thể số 3. Việc xác chúng tôi thử nghiệm nhằm tối ưu hoá phương định điểm đa hình rs266729 có ý nghĩa lâm sàng pháp xác định kiểu gen SNP. hết sức quan trọng nhằm giúp chúng ta xác định Kiểm soát sai lệnh thông tin: Định nghĩa rõ và được yếu tố nguy cơ di truyền của NAFLD. Do cụ thể các biến số trong nghiên cứu. Nghiên cứu đó, thông qua nghiên cứu này, chúng tôi muốn viên hiểu rõ bản chất dữ liệu và nắm vững xác định tỷ lệ SNP rs226729 trên gen ADIPOQ và phương pháp thu nhập dữ liệu.Đối với mỗi loại các yếu tố liên quan đến bệnh gan nhiễm mỡ thông số, chỉ sử dụng thống nhất 1 thiết bị cân không do rượu. đo (máy xét nghiệm, siêu âm, fibroscan, chu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trình luân nhiệt cho PCR được thực hiện trên Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang máy Mastercycler@Pro S (eppendorf, Đức), phần mô tả mềm CLC main workbench). Xử lý số liệu bằng Đối tượng nghiên cứu: phần mềm SPSS 22. Tiêu chuẩn lựa chọn: Nhóm bệnh nhân Vấn đề y đức: Nghiên cứu tiến hành đảm NAFLD: Bệnh nhân được chẩn đoán NAFLD trên bảo tuân thủ các nguyên tắc đạo đức trong lâm sàng và cận lâm sàng đến khám tại phòng nghiên cứu Y học và được Hội đồng nghiên cứu khám Viêm gan, Bệnh viện Đại học Y Dược. Bệnh khoa học của trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí nhân 18 tuổi và đồng ý tham gia nghiên cứu. Minh thông qua. Tiêu chuẩn chẩn đoán NAFLD: FibroScan đánh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU giá độ nhiễm mỡ gan dựa trên “thông số giảm Kết quả nghiên cứu, chúng tôi thu nhập được âm được kiểm soát” (Controlled Attenuation 74 bệnh nhân đồng ý tham gia, 12 bệnh nhân Parameter: CAP) bằng cách tính toán từ tín hiệu siêu âm trong phép đo độ cứng [5]. Nhóm chứng không đưa vào phân tích do do không làm xét (nhóm khoẻ mạnh): Bệnh nhân khoẻ mạnh được nghiệm đầy đủ. Kết quả cuối cùng chúng tôi thu mời tham gia vào nhóm nhập được 62 bệnh nhân tham gia vào nghiên Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có tiền sử cứu, bao gồm 30 bệnh nhân thuộc nhóm bệnh uống rượu (uống rượu hàng ngày ≥ 30 g đối với NAFLD và 32 người khoẻ mạnh thuộc nhóm chứng. nam giới và ≥ 20 g đối với phụ nữ). Bệnh nhân Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu 58
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 Đặc điểm dịch tễ học. Đặc điểm dịch tễ học thấy BMI ở nhóm NAFLD cao hơn đáng kể so với được thể hiện trong Bảng 1. Trong số 62 bệnh nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (26,8 ± 4,1 so nhân, có 33 (53,2%) là nam. Độ tuổi trung bình với 23,2 ±4,2; p < 0,001). Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu là tuổi trung (30-54 tuổi). trong nghiên cứu có tình trạng thừa cân (BMI > Trong số 62 bệnh nhân, có 33 (53,2%) là nam 25 kg/m2), trong đó số bệnh nhân béo phì trong và 29 (46,8%) là nữ. Kết quả nghiên cứu cho nhóm NAFLD cao hơn so với nhóm chứng. Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Tổng NAFLD Nhóm chứng Giá trị p value (n = 62) (n = 30) (n = 32) Tuổi (năm) 41,2 ± 11,2 42,4 ± 12,3 40,1 ± 10,0 0,37 Giới tính [n (%)] Nam 33 (53,2%) 19 (63,3%) 14 (42,8%) 0,29 Nữ 29 (46,8%) 11 (36,7%) 18 (57,2%) BMI (kg/m2) 24,9 ± 4,0 26,8 ± 4,1 23,2 ±4,2 25) 33 (53,2%) 19 (63,3%) 14 (43,8%) Triglyceride (mg/dL) 137,9 ± 74,6 157,3 ± 91,2 119,7 ± 55,8
  4. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 CG 2,124 4,093 0,022 trữ chất béo ở bụng và nữ dự trữ chất béo trong GG 1,153 0,291 - 0,589 mô dưới da [6]. Tăng ALT đặc hiệu cho tổn 9,274 thương tế bào gan. Ở bệnh nhân NAFLD, ALT Trội thường cao hơn AST. Kết quả nghiên cứu cho CC 1,00 1,232 - - thấy tăng ALT có ý nghĩa (p < 0,005) liên quan CG+GG 2,291 4,297 0,009 đến NAFLD so với nhóm chứng đã được tìm thấy Lặn ở nghiên cứu chúng tôi. Mức độ tăng ALT CC+CG 1,00 0,206 - - thường liên quan đến viêm và/hoặc tổn thương GG 1,073 5,594 0,923 tế bào gan, phản ánh mức độ xơ hoá gan ở bệnh Alen nhân NAFLD, điều này tương đồng với nhiều C 1,00 1,053 - - nghiên cứu đã đưa ra [2]. Nồng độ GGT huyết G 1,682 2,617 0,031 thanh tăng cũng đã được chứng minh là có liên 1,376 – quan đến xơ hóa tiến triển ở bệnh nhân NAFLD BMI 1,428
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 nhiều nghiên cứu và giả thiết về mối liên quan triglyceride, tăng LDL-Cholesterol và tăng ALT giữa hội chứng chuyển hoá và NAFLD. Những liên quan đến nguy cơ mắc NAFLD. bệnh nhân NAFLD có thể làm giảm tình trạng gan nhiễm mỡ thông qua việc giảm cân, kiểm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Marchesini G, Brizi M, Bianchi G et al. Non- soát mỡ máu và đường huyết, và giảm men gan alcoholic fatty liver disease. A feature of the [3]. metabolic syndrome. Diabetes 2001;50:1844-50. Các nghiên cứu trước đây cho thấy giảm cân 2. Orlik B, Handzlik G, Olszanecka GM. "The role có liên quan đến việc cải thiện tình trạng gan of adipokines and insulin resistance in the pathogenesis of nonalcoholic fatty liver disease" nhiễm mỡ và các cải thiện mô học khác [2, 4]. Postepy Hig.Med.Dosw.(Online.) 64 (2010): 212-19. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy tầm quan 3. Yoshioka K, Yoshida T, Umekawa T, Kogure trọng của việc kiểm soát trọng lượng cơ thể, A, Takakura Y, Toda H, et al. Adiponectin gene không chỉ ở những người béo phì mà cả những polymorphism (G276T) is not associated with incipient diabetic nephropathy in Japanese type 2 người không béo phì, để giảm nguy cơ hoặc diabetic patients. Metabolism. 2004;53(9):1223–6. ngăn ngừa NAFLD [6]. Tăng ALT, AST và giảm 4. Gupta AC, Misra R, Sakhuja P, Singh Y, Basir số lượng tiểu cầu có liên quan đến mức độ nặng SF, Sarin SK. Association of adiponectin gene của NAFLD đã được tìm thấy ở nghiên cứu chúng functional polymorphisms (-11377C/G and tôi. Mức độ tăng AST, ALT và giảm số lượng tiểu +45T/G) with nonalcoholic fatty liver disease. Gene. 2012;496(1):63–7. cầu AST và ALT thường liên quan đến viêm 5. Sanyal AJ. AGA technical review on nonalcoholic và/hoặc tổn thương tế bào gan, phản ánh mức độ fatty liver disease. Gastroenterology. xơ hoá gan ở bệnh nhân NAFLD, điều này tương 2002;123:1705-1725. đồng với nhiều nghiên cứu đã đưa ra [1,6]. 6. Nishioji K, Sumida Y, Kamaguchi M, Mochizuki N, Kobayashi M, Nishimura T, V. KẾT LUẬN Yamaguchi K, Itoh Y. Prevalence of and risk factors for non-alcoholic fatty liver disease in a Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ G/G ở non-obese Japanese population, 2011-2012. J nhóm NAFLD cao hơn có ý nghĩa thống kê so với Gastroenterol. 2015;50:95–108 nhóm chứng, tương tự allen G cũng gặp ở BN 7. Song J, da Costa KA, Fischer LM, Kohlmeier NAFLD nhiều hơn nhóm chứng. Người mang gen M, Kwock L, Wang S, et al. Polymorphism of the PEMT gene and susceptibility to nonalcoholic fatty đồng trội CG có nguy cơ mắc NAFLD so với liver disease (NAFLD). FASEB J. những người mang gen CC đồng trội. Người 2005;19(10):1266–71. mang gen CG+GG trội có nguy cơ cao hơn nhóm 8. Tokushige K, Hashimoto E, Noto H, Yatsuji S, CC, và mang allen G có nguy cơ cao hơn nhóm Taniai M, Torii N, et al. Influence of adiponectin gene polymorphisms in Japanese patients with mang allen C mắc nguy cơ NAFLD. Người có chỉ non-alcoholic fatty liver disease. J Gastroenterol. số BMI cao nguy cơ NAFLD càng nhiều. Tăng 2009;44(9):976–82. HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC BỘ VÀ NHẬN THỨC, HÀNH VI VỀ TỰ CHĂM SÓC, ĐIỀU TRỊ CỦA THÀNH VIÊN CÂU LẠC BỘ NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS TẠI MỘT SỐ HUYỆN CỦA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2017 Đỗ Duy Bình1, Nguyễn Đức Thanh2, Nguyễn Quốc Tiến2 TÓM TẮT câu lạc bộ và nhận thức, hành vi về tự chăm sóc điều trị của thành viên câu lạc bộ người nhiễm HIV/AIDS 16 Nghiên cứu cắt ngang trên bệnh nhân HIV/AIDS tại địa bàn nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: đang sinh hoạt tại câu lạc bộ người nhiễm HIV/AIDS Hình thức truyền thông của các câu lạc bộ tại 4 huyện tại Thái Bình. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi đã được nghiên cứu khá đa dạng, đã có sự kết hợp giữa thảo thiết kế sẵn để phỏng vấn về thực trạng hoạt động luận nhóm và xem tivi, băng đĩa trong các buổi sinh hoạt của câu lạc bộ (68,3%), tỷ lệ các đối tượng có 1Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình nhận thức đúng về nguyên nhân gây bệnh chiếm 2Trường 81,2% và phần lớn các đối tượng trong nghiên cứu Đại học Y Dược Thái Bình (65,7%) biết về nội dung của tuân thủ điều trị là uống Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Duy Bình thuốc đúng giờ, đúng khoảng cách, tỷ lệ đối tượng bỏ, Email: binhapc@gmail.com quên không, bỏ uống thuốc ARV trong tháng qua cao Ngày nhận bài: 13.10.2020 (86,9%). Từ khóa: HIV/AIDS, câu lạc bộ người nhiễm Ngày phản biện khoa học: 16.11.2020 HI/AIDS, Thái Bình Ngày duyệt bài: 24.11.2020 61
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0