intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng hệ thống phân loại Bethesda trong chẩn đoán tế bào học tuyến giáp

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

243
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh lý tuyến giáp là bệnh phổ biến. Hệ thống phân loại tế bào học hiện tại vẫn còn nhiều tranh cãi đối với nhóm tổn thương dạng nang và một số tổn thương khác của tuyến giáp. Do đó, hệ thống phân loại tế bào học tuyến giáp Bethesda ra đời với ý nghĩa là một hệ thống phân loại tương đối đầy đủ thuật ngữ, tiêu chuẩn hình thái rõ ràng hơn, giúp chẩn đoán chính xác nhân giáp và cung cấp hướng xử trí cụ thể cho các nhà lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng hệ thống phân loại Bethesda trong chẩn đoán tế bào học tuyến giáp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ÁP DỤNG HỆ THỐNG PHÂN LOẠI BETHESDA<br /> TRONG CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC TUYẾN GIÁP<br /> Nguyễn Thị Chúc Biên*, Ngô Quốc Đạt**, Nguyễn Sào Trung**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Bệnh lý tuyến giáp là bệnh phổ biến. Hệ thống phân loại tế bào học hiện tại vẫn còn nhiều tranh<br /> cãi đối với nhóm tổn thương dạng nang và một số tổn thương khác của tuyến giáp. Do đó, hệ thống phân loại tế<br /> bào học tuyến giáp Bethesda ra đời với ý nghĩa là một hệ thống phân loại tương đối đầy đủ thuật ngữ, tiêu chuẩn<br /> hình thái rõ ràng hơn, giúp chẩn đoán chính xác nhân giáp và cung cấp hướng xử trí cụ thể cho các nhà lâm sàng.<br /> Mục tiêu: Áp dụng hệ thống phân loại tế bào học Bethesda tuyến giáp trong chẩn đoán bệnh lý nhân giáp.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu cắt ngang.<br /> Đối tượng nghiên cứu: 166 bệnh nhân có nhân giáp được chọc hút tế bào học bằng kim nhỏ (FNA), từ<br /> tháng 01/9/2013 đến 31/3/2015.<br /> Kết quả: Nghiên cứu có 166 trường hợp (TH). Tỉ lệ nam/nữ là 1/ 5,14. Tuổi trung bình là 43,5 ± 15,4 tuổi.<br /> Nhóm tuổi gặp nhiều nhất 30 – 59 tuổi. Tỉ lệ phân bố các nhóm theo hệ thống phân loại Bethesda: nhóm 1 với 5<br /> TH (3%); nhóm 2 có 31 TH (18,7%); nhóm 3 với 11 TH (6,6%), nhóm 4 với 56 TH (33,7%); nhóm 5 với 15 TH<br /> (9%); nhóm 6 với 48 TH (28,9%). Và tỉ lệ ác tính lần lượt của 6 nhóm chẩn đoán: 0%, 0%, 10%, 1,78%, 100%,<br /> 95%. Độ nhạy 96,36%; độ chuyên 97,82%; giá trị tiên đoán dương 96,36%; giá trị tiên đoán âm 97,82%.<br /> Kết luận: Hệ thống phân loại Bethesda có độ nhạy và độ chuyên biệt cao, dễ áp dụng và cung cấp nhiều<br /> thông tin cho chẩn đoán và quản lý bệnh lý nhân giáp.<br /> Từ khóa: Hệ thống Bethesda chẩn đoán tế bào học tuyến giáp.<br /> ABSTRACT<br /> THE STUDY OF APPLYING THE BETHESDA SYSTEM FOR REPORTING THYROID<br /> CYTOPATHOLOGY<br /> Nguyen Thi Chuc Bien, Ngo Quoc Dat, Nguyen Sao Trung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 71 - 77<br /> <br /> Background: Thyroid nodule was high prevalence in community. With current thyroid cytopathology report<br /> system, there were some controversies in some entities, especially for follicular lesions. Therefore, the Bethesda’s<br /> thyroid cytology classification system was born in Bethesda in 2007 after a consensus as a classification system<br /> with full and detailed terminology and clear morphologic criteria for accuracy in thyroid nodule diagnosis, and<br /> communicates thyroid FNA interpretations to the referring physician.<br /> Objective: Applying the Bethesda system for reporting thyroid cytopathology.<br /> Methods: A cross-sectional descriptive study of 166 cases of thyroid nodules FNA, from 01/9/2013 to<br /> 31/3/2015.<br /> Results: The ratio male to female was 1/ 5.14. The mean age of patients was 43.5 ± 15.4 yrs. The highest age<br /> group was 30-59 yrs. Distribution of diagnostic groups based on Bethesda classification system: Group 1 with 5<br /> <br /> <br /> * Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ<br /> ** Bộ môn Giải phẫu bệnh - Đại Học Y Học TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Chúc Biên ĐT: 0913936927 Email: nguyenthichucbien@gmail.com<br /> <br /> <br /> 71<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> cases (3%); Group 2 with 31 cases (18.7%); Group 3 with 11 cases (6.6%); Group 4 with 56 cases (33.7%);<br /> Group 5 with 15 cases (9%); Group 6 with 48 cases (28.9%). The malignancy rate of 6 Bethesda cytopathology<br /> system thyroid groups in comparison with postoperative histopathologic diagnosis were 0%, 0%, 10%, 1.78%,<br /> 100%, 95% respectively. The sensitivity was 96.36%; the specificity was 97.82%; the positive predictive value<br /> was 96.36%; the negative predictive value: 97.82%.<br /> Conclusion: The Bethesda Classification System was proved high sensitivity, and high specificity and easy to<br /> apply in clinical practice for the diagnosis of thyroid cytology.<br /> Keywords: The Bethesda System for reporting thyroid cytopathology.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Tháng 10 năm 2007, hội nghị đồng thuận do<br /> <br /> Nhân giáp là biểu hiện của nhiều bệnh lý Viện Ung Thư Quốc Gia Hoa Kỳ (NCI) tổ chức<br /> <br /> tuyến giáp như phình giáp, bướu lành tuyến và đã đưa ra bảng hệ thống phân loại tế bào học<br /> <br /> giáp, ung thư tuyến giáp…Tỉ lệ mắc nhân giáp tuyến giáp (hệ thống Bethesda) với thuật ngữ<br /> <br /> chiếm 5% dân số trên toàn thế giới, nhân giáp súc tích, tiêu chuẩn hình thái học rõ ràng, đầy đủ<br /> <br /> ác tính trong dân số chung là 1 - 10/100.000 nguy cơ ác tính đối với từng nhóm chẩn đoán,<br /> <br /> dân. Ở Mỹ, tỉ lệ nhân giáp phát hiện được trên được chấp nhận rộng rãi bởi nhiều chuyên khoa,<br /> <br /> lâm sàng ước tính 3 – 7% dân số và tỉ lệ mắc hữu ích cho các nhà lâm sàng trong việc quản lí<br /> <br /> hàng năm là 0,1%(8,13). và điều trị bệnh nhân có nhân giáp (13,22,14).<br /> <br /> Tần suất ung thư tuyến giáp ngày càng gia Ở Việt Nam, có 1 vài trung tâm áp dụng hệ<br /> <br /> tăng. Theo Globocan năm 2008, xuất độ ung thư thống phân loại Bethesda vào chẩn đoán tế<br /> <br /> tuyến giáp tại Việt Nam là 1/100.000 dân với cả 2 bào học tuyến giáp nhưng chưa nhiều và cũng<br /> <br /> giới nhưng đến năm 2012 là 2,5/100.000 dân(17). chưa có công trình nghiên cứu nào áp dụng<br /> bảng phân loại Bethesda trong chẩn đoán. Vì<br /> Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ để chẩn đoán<br /> vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài<br /> bản chất nhân giáp là một xét nghiệm đơn giản,<br /> nghiên cứu này.<br /> dễ thực hiện, ít tốn kém, mang lại hiệu quả cao.<br /> Ở các nước Phương Tây và Việt Nam, có độ ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> nhạy 89,4 - 95% và độ đặc hiệu 90 - 100%, giá trị Nghiên cứu mô tả cắt ngang 166 trường hợp<br /> tiên đoán dương 97,7%, giá trị tiên đoán âm bệnh nhân có nhân giáp được chọc hút tế bào<br /> 96%(1,2,6,5,24,25,19,23). bằng kim nhỏ, chọn mẫu thuận tiện (ưu tiên<br /> Có nhiều hệ thống phân loại chẩn đoán tế những trường hợp có kết quả giải phẫu bệnh) tại<br /> bào học tuyến giáp, được sử dụng rộng rãi nhất Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ, Bệnh viện Ung<br /> là bảng phân loại theo tác giả DeMay. Tuy nhiên, Bướu TP. HCM và Bộ Môn Giải Phẫu Bệnh Đại<br /> tỉ lệ nhân giáp được chẩn đoán rõ ràng lành tính Học Y Dược TP. HCM từ tháng 9/2013 – 3/2015.<br /> và ác tính khoảng 70 – 80%, còn lại 15 – 30% Mẫu nghiên cứu là tiêu bản tế bào học tuyến<br /> không xác định chẩn đoán. Một phần là do thiếu giáp được nhuộm theo phương pháp<br /> sự chuẩn hóa giữa các thuật ngữ chẩn đoán, một Papanicolaou và tiêu bản giải phẫu bệnh nhuộm<br /> phần là do việc sử dụng chồng chéo giữa các H & E. Đánh giá tiêu bản tế bào học theo hệ<br /> thuật ngữ chẩn đoán tế bào học và mô bệnh thống phân loại Bethesda tuyến giáp.<br /> học(5,13).<br /> <br /> <br /> <br /> 72<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1: Phân loại tế bào học tuyến giáp theo hệ thống Bethesda, nguy cơ ác tính và hướng xử trí(22,14).<br /> Nhóm Nguy cơ<br /> Hướng xử trí<br /> chẩn đoán ác tính (%)<br /> Làm lại FNA ≥ 3 tháng sau lần chọc đầu tiên (dưới hướng dẫn siêu âm, kèm đánh giá tình trạng<br /> Nhóm 1 (N1) đủ tiêu chuẩn chẩn đoán của phết ngay lúc chọc). Hầu hết các trường hợp không chẩn đoán là<br /> –<br /> lành tính. Hai lần kết quả không chẩn đoán: theo dõi sát hoặc mổ. Nếu là dạng bọc: chọc lại các<br /> tổn thương bọc khi siêu âm nghi ngờ.<br /> Theo dõi trên lâm sàng, khám định kỳ 6-18 tháng, kèm siêu âm trong một số trường hợp. Theo<br /> Nhóm 2 (N2) 0-3<br /> dõi trong vòng ít nhất 3-5 năm.<br /> Đối chiếu với lâm sàng. Làm lại FNA vào thời điểm phù hợp. 20-25% lập lại kết quả không điển<br /> Nhóm 3 (N3) 5-15<br /> hình ý nghĩa không xác định.<br /> Nhóm4 (N4) 15-30 Phẫu thuật cắt thùy.<br /> Nhóm 5 (N5) 60-75 Phẫu thuật cắt gần trọn tuyến giáp hoặc cắt thùy.<br /> Nhóm 6 (N6) 97-99 Phẫu thuật cắt gần trọn tuyến giáp<br /> <br /> Xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. So Mastorakis E và cộng sự (47,4 tuổi), Fazeli R (49,9<br /> sánh trung bình giữa hai biến định lượng bằng tuổi), Kuku (46 tuổi). Chúng tôi ghi nhận tuổi<br /> phép kiểm T. Khảo sát mối tương quan giữa các trung bình bệnh nhân mắc nhân giáp thường<br /> biến bằng phép kiểm Chi bình phương. Tương gặp nhất trong thập niên 40, và nghiên cứu của<br /> quan được xem là có ý nghĩa khi phép kiểm có chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu<br /> giá trị p < 0,5 với độ tin cậy 95%. trong và ngoài nước (6,4,9,24,11).<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Tỉ lệ nam/ nữ là 1/ 5,14, phù hợp với nghiên<br /> cứu của tác giả Fazeli R (tỉ lệ nam/ nữ là 1/5) và<br /> Đặc điểm tuổi, giới, phân bố các nhóm chẩn<br /> hơi cao hơn nghiên cứu của tác giả Raj M. D<br /> đoán theo hệ thống Bethesda<br /> (1/3,46) và McCoy (1/3,3) và tỉ lệ này phù hợp với<br /> Bảng 2: Đặc điểm tuổi, giới, phân bố các nhóm chẩn<br /> đoán theo hệ thống Bethesda Y văn của tác giả Lester D. R(4,10,12,18).<br /> Đặc điểm Kết quả Trong nghiên cứu này, nhóm 4 chiếm tỉ lệ<br /> Tuổi 43,5 ± 15,9 (19 – 84 tuổi)<br /> cao nhất 56 trường hợp (33,7%), đứng hàng<br /> Giới Nam 27 (16,3%)<br /> Nữ 139 (83,7%) thứ hai là nhóm 6, có 48 trường hợp (28,9%),<br /> N1 5 (3%) tiếp đến là nhóm 2, có 31 trường hợp (18,7%),<br /> N2 31 (18,7%)<br /> các nhóm còn lại chiếm tỉ lệ thấp. Khi so với<br /> N3 11 (6,6%)<br /> N4 56 (33,7%) nghiên cứu của tác giả Park J. H và tác giả<br /> N5 15 (9%) Santosh K, M có tỉ lệ phân bố nhóm 2 nhiều<br /> N6 48 (28,9%)<br /> nhất, các nhóm còn lại chiếm tỉ lệ thấp, vì<br /> Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng nghiên cứu của các tác giả lấy mẫu trong cộng<br /> tôi là 43,5 tuổi, nhóm tuổi thường gặp nhất 30-59 đồng và ở các bệnh viện đa khoa, nên nhóm<br /> tuổi có 110 trường hợp (66,2%). lành tính chiếm tỉ lệ cao. Nghiên của chúng tôi<br /> So sánh với nghiên cứu của tác giả Hứa Thị lấy mẫu ở các trung tâm Ung Bướu lớn và<br /> Ngọc Hà, tuổi trung bình bệnh nhân có nhân chúng tôi chọn mẫu thuận tiện ưu tiên những<br /> giáp 42 tuổi, tác giả Trần Quốc Luận, tuổi trung trường hợp có kết quả giải phẫu bệnh nên<br /> bình 40,2 tuổi và các tác giả nước ngoài, nhóm tân sinh và ác tính chiếm tỉ lệ cao(16,19).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 73<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> Đối chiếu so sánh các nhóm chẩn đoán theo hệ thống Bethesda so với hệ thống trước<br /> Bảng 3: Đối chiếu so sánh các nhóm chẩn đoán theo hệ thống Bethesda so với hệ thống phân loại trước<br /> Phân loại Bethesda<br /> Phân loại trước Tổng cộng<br /> N1 N2 N3 N4 N5 N6<br /> Phình giáp và viêm giáp 5 11 16<br /> Tổn thương dạng nang 14 9 48 4 5 80<br /> Tổn thương dạng nang loại tế bào Hurthle 2 1 8 4 15<br /> Nghi ngờ ác tính 4 6 8 18<br /> Ác tính 1 5 31 37<br /> Tổng cộng 5 31 11 56 15 48 166<br /> Theo bảng 3, nhóm phình giáp và viêm giáp, loại trước, khi phân theo hệ thống Bethesda có<br /> nhóm nghi ngờ ác tính và ác tính theo hệ thống sự phân bố rộng khắp các nhóm chẩn đoán.<br /> phân loại trước, khi phân theo hệ thống Theo các bảng phân loại trước, đây là một nhóm<br /> Bethesda có tỉ lệ phù hợp cao. Tuy nhiên nhóm khó, không có tiêu chuẩn hình thái tế bào học rõ<br /> nghi ngờ ác tính có 4 trường hợp lành tính khi ràng, gây khó khăn cho các nhà tế bào học khi<br /> phân theo hệ thống Bethesda, cả 4 trường hợp vận dụng thuật ngữ này vào chẩn đoán và các<br /> đều có mật độ tế bào ít, tế bào không chồng chất, nhà lâm sàng không được lí giải cụ thể, đưa đến<br /> tế bào lót bọc sửa chữa có nhân lớn, rãnh nhân nhiều trường hợp phẫu thuật không cần thiết.<br /> (đặc điểm giống biến đổi nhân của carcinôm Theo tác giả Mastorakis E, khi phân theo hệ<br /> tuyến giáp dạng nhú) trên nền dịch, bọt bào ứ thống phân loại trước có 15 – 30% không xác<br /> động hemosiderin, nhiều keo giáp. Đáng chú ý định chẩn đoán, các nhà lâm sàng rất khó khăn<br /> là nhóm tổn thương dạng nang và tổn thương trong việc quản lý bệnh nhân có nhân giáp tiếp<br /> dạng nang loại tế bào Hurthle của hệ thống phân theo.<br /> Đối chiếu giữa các nhóm chẩn đoán theo hệ thống Bethesda và kết quả giải phẫu bệnh<br /> Bảng 4: Đối chiếu giữa các nhóm chẩn đoán theo hệ thống Bethesda và kết quả giải phẫu bệnh<br /> KQ GPB N1 N2 N3 N4 N5 N6 Tổng cộng<br /> Lành tính Nang giáp 2 1 3<br /> (n=95) Phình giáp tuyến 1 23 7 16 47<br /> Viêm giáp Hashimoto 1 1 1 1 4<br /> U túi tuyến tuyến giáp 1 24 25<br /> U túi tuyến loại tế bào Hurthle 1 14 15<br /> U tuyến dạng bè hyalin 1 1<br /> Ác tính Carcinôm tuyến giáp dạng nang 1 1<br /> (n=55) PTC 13 30 43<br /> PTC biến thể nang 1 2 3<br /> PTC biến thể tế bào trụ cao 1 1<br /> Carcinôm tuyến giáp dạng tủy 3 3<br /> Carcinôm tuyến giáp kém biệt hóa 2 2<br /> Carcinôm tuyến giáp không biệt hóa 2 2<br /> Tổng cộng 3 26 10 56 15 40 150<br /> Nhóm 5 và nhóm 6 có tỉ lệ phù hợp cao với nhóm tân sinh dạng nang/tân sinh dạng nang<br /> kết quả giải phẫu bệnh, tuy nhiên ở nhóm 6 có loại tế bào Hurthle.<br /> 2 trường hợp lành tính, 1 có kết quả giải phẫu Nhóm 3 là nhóm không điển hình nên có tỉ<br /> bệnh viêm giáp Hashimoto, 1 trường hợp u lệ phân bố kết quả giải phẫu bệnh rộng.<br /> tuyến dạng bè hyalin. Phân bố kết quả giải Nguy cơ ác tính từ nhóm 1 đến nhóm 6 lần<br /> phẫu bệnh nhóm 4 nằm trong dự đoán của lượt là 0%, 0%, 10%, 1,7%, 100%, 95%.<br /> <br /> <br /> 74<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Độ nhạy = 96,36%; Độ chuyên = 97,82%; Giá âm = 96,36% (không tính cho nhóm 1).<br /> trị tiên đoán dương = 96,36%; Giá trị tiên đoán<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Tân sinh dạng nang (SA14.2784, Phạm Thị M)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Không điển hình nhân lớn, sáng, rãnh Hình 2: Không điển hình, không chắc giả<br /> nhân không rõ (C15.2489, Lương Thị L) tượng (2275, Nguyễn Thị S)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Carcinôm tuyến giáp dạng tủy (SA14.22368, Võ Văn Th)<br /> <br /> <br /> 75<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Periodical of Pakistan Medical Association Rawalpindi<br /> So sánh nghiên cứu của chúng tôi với nghiên<br /> Islamabad Branch, 33(2), pp. 221-224.<br /> cứu của các tác giả Bongiovanni M, Onder S, Jo 2. Bongiovanni M, et al (2012), "The Bethesda System for<br /> V. Y, Santosh K. M, Kapila K, nguy cơ ác tính ở Reporting Thyroid Cytopathology: a meta-analysis", Acta<br /> Cytol, US national Library of Medicine National Institutes of<br /> nhóm “nghi ngờ ác tính” và “ác tính” chiếm tỉ lệ Health, 56(4), tr. 333-339.<br /> cao ở tất các nghiên cứu và cũng phù hợp với y 3. DeMay RM (1999), The art and science of cytopathology,<br /> văn của tác giả Ali và Cibas. Trong khi đó, nguy American Society of Clinical Pathologists, Chicago, pp. 521-<br /> 546 and 703-765.<br /> cơ ác tính ở nhóm 1 và nhóm 3 thay đổi theo 4. Fazeli R, et al (2015), "Diagnostic Frequency Ratios Are<br /> từng nghiên cứu, nhóm 1 (0 - 33%) và nhóm 3 Insufficient to Measure Laboratory Precision with The<br /> Bethesda System for Reporting Thyroid Cytopathology", Acta<br /> (10 – 20%). Nếu chúng ta bỏ qua hai nhóm chẩn<br /> Cytol, USA, 59(3), pp. 1-8.<br /> đoán này có thể đưa đến tỉ lệ âm tính giả cao và 5. Hossein G, et al. (2010), "American Association of Clinical<br /> hai nhóm thuật ngữ này không có trong các bảng Endocrinologists, Associazione Medici Endocrinologi, and<br /> European Thyroid, Association Medical Guidelines for<br /> phân loại trước, cho thấy đây là một bước tiến Clinical Practice for the Diagnosis and Management of<br /> của hệ thống phân loại Bethesda(5,9,10,17,22). Thyroid Nodule", Endocr Pract, European Thyroid<br /> Association, 16(1), pp. 1-43.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có độ nhạy, độ 6. Hứa Thị Ngọc Hà (2003), "Đối chiếu siêu âm- Tế bào học- Giải<br /> chuyên, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán phẫu bệnh các nhân giáp", Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 7(3), tr.<br /> âm lần lượt là 96,36%; 97,82%; 96,36%; 97,82%. 57-62.<br /> 7. Jo VY, et al (2010), "Malignancy risk for fine-needle aspiration<br /> Tương đồng với nghiên cứu của tác giả of thyroid lesions according to the Bethesda System for<br /> Mastorakis E, ở nhóm A (độ nhạy 89,3%, độ Reporting Thyroid Cytopathology", Am J Clin Pathol,<br /> University of Virginia, Charlottesville, VA 22908, USA., 134(3),<br /> chuyên 98,9%), nhóm B (độ nhạy 93,75%. đôi<br /> pp. 450-456.<br /> chuyên 99,5%). Hệ thống Bethesda có độ nhạy 8. Kapila K, Qadan L, Ali R. H, Jaragh M, George S. S,Haji B. E<br /> và độ chuyên khá cao(11). (2015), "The Bethesda System for Reporting Thyroid Fine-<br /> Needle Aspiration Cytology: A Kuwaiti Experience - A<br /> KẾT LUẬN Cytohistopathological Study of 374 Cases", Acta Cytol,<br /> Cytology Laboratory, Mubarak Al-Kabeer Hospital, Kuwait<br /> Nghiên cứu 166 trường hợp chọc hút tế bào City, Kuwait, 59(2), tr. 133-138.<br /> tuyến giáp bằng kim nhỏ, tuổi trung bình 43,5 9. Kuru B, Gulcelik N. E, Gulcelik M. A,Dincer H (2010), "The<br /> false-negative rate of fine-needle aspiration cytology for<br /> tuổi, tỉ lệ nam/nữ là 1/ 5,14. Nhóm 4 và nhóm 6 diagnosing thyroid carcinoma in thyroid nodules",<br /> chiếm tỉ lệ cao hơn các nhóm còn lại, nguy cơ ác Langenbecks Arch Surg, Germanys, 395(2), pp. 127-132.<br /> tính cao ở nhóm 5, nhóm 6. Khi so sánh kết quả 10. Lester D.R. Thompson,John R. Goldblum (2012), Head and<br /> Neck Pathology, 2nd Edition: A Volume in the Foundations in<br /> chẩn đoán tế bào học theo hệ thống phân loại Diagnostic Pathology series (Vol. 22, 23, 24), Copyright by<br /> trước so với hệ thống Bethesda, có sự phân bố Saunders, an imprint of Elsevier Inc.<br /> 11. Mastorakis E, Meristoudis C, Margari N, Pouliakis A,<br /> rộng đối với nhóm tổn thương dạng nang và tổn<br /> Leventakos K, Chroniaris N, et al. (2014), "Fine needle<br /> thương dạng nang loại tế bào Hurthle. aspiration cytology of nodular thyroid lesions: a 2-year<br /> experience of the Bethesda system for reporting thyroid<br /> So sánh nhóm chẩn đoán theo hệ thống cytopathology in a large regional and a university hospital,<br /> Bethesda với kết quả giải phẫu bệnh có tỉ lệ phù with histological correlation", The British Society for Clinical<br /> hợp cao, với độ nhạy 96,36%, độ chuyên 97,83%. Cytology, England, 25(2), pp. 120-128.<br /> 12. McCoy KL, Jabbour N, Ogilvie JB, Ohori NP, Carty SE, Yim<br /> Từ kết quả nghiên cứu này chúng tôi nhận JH (2007), "The incidence of cancer and rate of false-negative<br /> thấy hệ thống Bethesda có đầy đủ thuật ngữ cytology in thyroid nodules greater than or equal to 4 cm in<br /> size", Department of Surgery, United States, 142(6), pp.837-844;<br /> chẩn đoán với tiêu chuẩn hình thái học rõ ràng, discussion 844 e831-833.<br /> hướng xử trí lâm sàng cụ thể. Do đó, có thể áp 13. Nguyen Gia-Khanh, Lee MW, Ginsberg J, Wragg T, Bilodeau<br /> D (2005), "Fine-needle aspiration of the thyroid: an overview",<br /> dụng hệ thống phân loại Bethesda trong thực<br /> Cytojournal, Published online, 2(1), pp.12.<br /> hành lâm sàng chẩn đoán tế bào học tuyến giáp. 14. Nguyễn Sào Trung, Lê Minh Huy (2009), "Đối chiếu tế bào<br /> học- Giải phẫu bệnh nhân giáp", Tạp chí Y học, Đại học Y Dược<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO TP. Hồ Chí Minh, tập 13 (3), tr. 58-63.<br /> 1. Amal A. et al (2008), "Fine-Needle Aspiration of Thyroid 15. Onder S, et al (2014), "The Bethesda system for reporting<br /> Nodules has high sensitivity and specificity", Rawal Medical, thyroid cytopathology: an institutional experience of the<br /> <br /> <br /> <br /> 76<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> outcome of indeterminate categories", Cytopathology, 21. Kini SR (2008), Thyroid Cytophathology an Atlas and Text,<br /> Hacettepe University, Ankara, Turkey, 25(3), pp. 177-184. Wolters Kluwer, Netherland, pp.1-159.<br /> 16. Park JH, et al (2014), "Incidence and malignancy rates of 22. Syed Z Ali, et al (2014), Atlas of Thyroid Cytopathology With<br /> diagnoses in the bethesda system for reporting thyroid histopathologic Correlations, DemosMedical, New York, pp. 1-<br /> aspiration cytology: an institutional experience", Korean J 218.<br /> Pathol, Korea (South), 48(2), pp. 133-139. 23. Ali SZ, Cibas ES (2010), The Bethesda System for Reporting<br /> 17. Basharat R, Bukhari MH, Saeed S, Hamid T (2011), Thyroid Cytopathology Definitions, Criteria and Explanatory Notes,<br /> "Comparison of Fine Needle Aspiration Cytology and Springer, New York Dordrecht Heidelberg London, pp. 1-179.<br /> Thyroid Scan in Solitary Thyroid Nodule", Pathology Research 24. Trần Quốc Luận (2008). Đối chiếu lâm sàng, tế bào học và giải<br /> International, Hindawi Publishing Corporation, 2011(Article ID phẫu bệnh học bướu giáp nhân. Luận án chuyên khoa II, Trường<br /> 754041), pp. 1-9. Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> 18. Raj MD, Grodski S, Woodruff S, et al. (2012), "Diagnostic 25. World Heath Organization (2012). Globocan 2012: Estimated<br /> lobectomy is not routinely required to exclude malignancy in cancer Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in 2012.<br /> thyroid nodules greater than four centimetres", ANZ J Surg,<br /> Australia, 82(1-2), pp. 73-77.<br /> 19. Santosh KM et al (2013), "The Bethesda system for reporting Ngày nhận bài báo: 10/05/2015<br /> thyroid fine needle aspirates: A cytologic study with histologic<br /> follow-up", J Cytol, US National Library of Medicine National<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2015<br /> Institutes of Health, 30(2), pp. 94-99. Ngày bài báo được đăng: 05/09/2015<br /> 20. Sinna EA, et al (2012), "Diagnostic accuracy of fine needle<br /> aspiration cytology in thyroid lesions", The Egyptian National<br /> Cancer Institute, Cairo University, 24(2), pp. 63-70.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 77<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2