Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ÁP DỤNG HỆ THỐNG PHÂN LOẠI BETHESDA<br />
TRONG CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC TUYẾN GIÁP<br />
Nguyễn Thị Chúc Biên*, Ngô Quốc Đạt**, Nguyễn Sào Trung**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Bệnh lý tuyến giáp là bệnh phổ biến. Hệ thống phân loại tế bào học hiện tại vẫn còn nhiều tranh<br />
cãi đối với nhóm tổn thương dạng nang và một số tổn thương khác của tuyến giáp. Do đó, hệ thống phân loại tế<br />
bào học tuyến giáp Bethesda ra đời với ý nghĩa là một hệ thống phân loại tương đối đầy đủ thuật ngữ, tiêu chuẩn<br />
hình thái rõ ràng hơn, giúp chẩn đoán chính xác nhân giáp và cung cấp hướng xử trí cụ thể cho các nhà lâm sàng.<br />
Mục tiêu: Áp dụng hệ thống phân loại tế bào học Bethesda tuyến giáp trong chẩn đoán bệnh lý nhân giáp.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu cắt ngang.<br />
Đối tượng nghiên cứu: 166 bệnh nhân có nhân giáp được chọc hút tế bào học bằng kim nhỏ (FNA), từ<br />
tháng 01/9/2013 đến 31/3/2015.<br />
Kết quả: Nghiên cứu có 166 trường hợp (TH). Tỉ lệ nam/nữ là 1/ 5,14. Tuổi trung bình là 43,5 ± 15,4 tuổi.<br />
Nhóm tuổi gặp nhiều nhất 30 – 59 tuổi. Tỉ lệ phân bố các nhóm theo hệ thống phân loại Bethesda: nhóm 1 với 5<br />
TH (3%); nhóm 2 có 31 TH (18,7%); nhóm 3 với 11 TH (6,6%), nhóm 4 với 56 TH (33,7%); nhóm 5 với 15 TH<br />
(9%); nhóm 6 với 48 TH (28,9%). Và tỉ lệ ác tính lần lượt của 6 nhóm chẩn đoán: 0%, 0%, 10%, 1,78%, 100%,<br />
95%. Độ nhạy 96,36%; độ chuyên 97,82%; giá trị tiên đoán dương 96,36%; giá trị tiên đoán âm 97,82%.<br />
Kết luận: Hệ thống phân loại Bethesda có độ nhạy và độ chuyên biệt cao, dễ áp dụng và cung cấp nhiều<br />
thông tin cho chẩn đoán và quản lý bệnh lý nhân giáp.<br />
Từ khóa: Hệ thống Bethesda chẩn đoán tế bào học tuyến giáp.<br />
ABSTRACT<br />
THE STUDY OF APPLYING THE BETHESDA SYSTEM FOR REPORTING THYROID<br />
CYTOPATHOLOGY<br />
Nguyen Thi Chuc Bien, Ngo Quoc Dat, Nguyen Sao Trung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 71 - 77<br />
<br />
Background: Thyroid nodule was high prevalence in community. With current thyroid cytopathology report<br />
system, there were some controversies in some entities, especially for follicular lesions. Therefore, the Bethesda’s<br />
thyroid cytology classification system was born in Bethesda in 2007 after a consensus as a classification system<br />
with full and detailed terminology and clear morphologic criteria for accuracy in thyroid nodule diagnosis, and<br />
communicates thyroid FNA interpretations to the referring physician.<br />
Objective: Applying the Bethesda system for reporting thyroid cytopathology.<br />
Methods: A cross-sectional descriptive study of 166 cases of thyroid nodules FNA, from 01/9/2013 to<br />
31/3/2015.<br />
Results: The ratio male to female was 1/ 5.14. The mean age of patients was 43.5 ± 15.4 yrs. The highest age<br />
group was 30-59 yrs. Distribution of diagnostic groups based on Bethesda classification system: Group 1 with 5<br />
<br />
<br />
* Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ<br />
** Bộ môn Giải phẫu bệnh - Đại Học Y Học TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Chúc Biên ĐT: 0913936927 Email: nguyenthichucbien@gmail.com<br />
<br />
<br />
71<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
cases (3%); Group 2 with 31 cases (18.7%); Group 3 with 11 cases (6.6%); Group 4 with 56 cases (33.7%);<br />
Group 5 with 15 cases (9%); Group 6 with 48 cases (28.9%). The malignancy rate of 6 Bethesda cytopathology<br />
system thyroid groups in comparison with postoperative histopathologic diagnosis were 0%, 0%, 10%, 1.78%,<br />
100%, 95% respectively. The sensitivity was 96.36%; the specificity was 97.82%; the positive predictive value<br />
was 96.36%; the negative predictive value: 97.82%.<br />
Conclusion: The Bethesda Classification System was proved high sensitivity, and high specificity and easy to<br />
apply in clinical practice for the diagnosis of thyroid cytology.<br />
Keywords: The Bethesda System for reporting thyroid cytopathology.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Tháng 10 năm 2007, hội nghị đồng thuận do<br />
<br />
Nhân giáp là biểu hiện của nhiều bệnh lý Viện Ung Thư Quốc Gia Hoa Kỳ (NCI) tổ chức<br />
<br />
tuyến giáp như phình giáp, bướu lành tuyến và đã đưa ra bảng hệ thống phân loại tế bào học<br />
<br />
giáp, ung thư tuyến giáp…Tỉ lệ mắc nhân giáp tuyến giáp (hệ thống Bethesda) với thuật ngữ<br />
<br />
chiếm 5% dân số trên toàn thế giới, nhân giáp súc tích, tiêu chuẩn hình thái học rõ ràng, đầy đủ<br />
<br />
ác tính trong dân số chung là 1 - 10/100.000 nguy cơ ác tính đối với từng nhóm chẩn đoán,<br />
<br />
dân. Ở Mỹ, tỉ lệ nhân giáp phát hiện được trên được chấp nhận rộng rãi bởi nhiều chuyên khoa,<br />
<br />
lâm sàng ước tính 3 – 7% dân số và tỉ lệ mắc hữu ích cho các nhà lâm sàng trong việc quản lí<br />
<br />
hàng năm là 0,1%(8,13). và điều trị bệnh nhân có nhân giáp (13,22,14).<br />
<br />
Tần suất ung thư tuyến giáp ngày càng gia Ở Việt Nam, có 1 vài trung tâm áp dụng hệ<br />
<br />
tăng. Theo Globocan năm 2008, xuất độ ung thư thống phân loại Bethesda vào chẩn đoán tế<br />
<br />
tuyến giáp tại Việt Nam là 1/100.000 dân với cả 2 bào học tuyến giáp nhưng chưa nhiều và cũng<br />
<br />
giới nhưng đến năm 2012 là 2,5/100.000 dân(17). chưa có công trình nghiên cứu nào áp dụng<br />
bảng phân loại Bethesda trong chẩn đoán. Vì<br />
Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ để chẩn đoán<br />
vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài<br />
bản chất nhân giáp là một xét nghiệm đơn giản,<br />
nghiên cứu này.<br />
dễ thực hiện, ít tốn kém, mang lại hiệu quả cao.<br />
Ở các nước Phương Tây và Việt Nam, có độ ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
nhạy 89,4 - 95% và độ đặc hiệu 90 - 100%, giá trị Nghiên cứu mô tả cắt ngang 166 trường hợp<br />
tiên đoán dương 97,7%, giá trị tiên đoán âm bệnh nhân có nhân giáp được chọc hút tế bào<br />
96%(1,2,6,5,24,25,19,23). bằng kim nhỏ, chọn mẫu thuận tiện (ưu tiên<br />
Có nhiều hệ thống phân loại chẩn đoán tế những trường hợp có kết quả giải phẫu bệnh) tại<br />
bào học tuyến giáp, được sử dụng rộng rãi nhất Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ, Bệnh viện Ung<br />
là bảng phân loại theo tác giả DeMay. Tuy nhiên, Bướu TP. HCM và Bộ Môn Giải Phẫu Bệnh Đại<br />
tỉ lệ nhân giáp được chẩn đoán rõ ràng lành tính Học Y Dược TP. HCM từ tháng 9/2013 – 3/2015.<br />
và ác tính khoảng 70 – 80%, còn lại 15 – 30% Mẫu nghiên cứu là tiêu bản tế bào học tuyến<br />
không xác định chẩn đoán. Một phần là do thiếu giáp được nhuộm theo phương pháp<br />
sự chuẩn hóa giữa các thuật ngữ chẩn đoán, một Papanicolaou và tiêu bản giải phẫu bệnh nhuộm<br />
phần là do việc sử dụng chồng chéo giữa các H & E. Đánh giá tiêu bản tế bào học theo hệ<br />
thuật ngữ chẩn đoán tế bào học và mô bệnh thống phân loại Bethesda tuyến giáp.<br />
học(5,13).<br />
<br />
<br />
<br />
72<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 1: Phân loại tế bào học tuyến giáp theo hệ thống Bethesda, nguy cơ ác tính và hướng xử trí(22,14).<br />
Nhóm Nguy cơ<br />
Hướng xử trí<br />
chẩn đoán ác tính (%)<br />
Làm lại FNA ≥ 3 tháng sau lần chọc đầu tiên (dưới hướng dẫn siêu âm, kèm đánh giá tình trạng<br />
Nhóm 1 (N1) đủ tiêu chuẩn chẩn đoán của phết ngay lúc chọc). Hầu hết các trường hợp không chẩn đoán là<br />
–<br />
lành tính. Hai lần kết quả không chẩn đoán: theo dõi sát hoặc mổ. Nếu là dạng bọc: chọc lại các<br />
tổn thương bọc khi siêu âm nghi ngờ.<br />
Theo dõi trên lâm sàng, khám định kỳ 6-18 tháng, kèm siêu âm trong một số trường hợp. Theo<br />
Nhóm 2 (N2) 0-3<br />
dõi trong vòng ít nhất 3-5 năm.<br />
Đối chiếu với lâm sàng. Làm lại FNA vào thời điểm phù hợp. 20-25% lập lại kết quả không điển<br />
Nhóm 3 (N3) 5-15<br />
hình ý nghĩa không xác định.<br />
Nhóm4 (N4) 15-30 Phẫu thuật cắt thùy.<br />
Nhóm 5 (N5) 60-75 Phẫu thuật cắt gần trọn tuyến giáp hoặc cắt thùy.<br />
Nhóm 6 (N6) 97-99 Phẫu thuật cắt gần trọn tuyến giáp<br />
<br />
Xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. So Mastorakis E và cộng sự (47,4 tuổi), Fazeli R (49,9<br />
sánh trung bình giữa hai biến định lượng bằng tuổi), Kuku (46 tuổi). Chúng tôi ghi nhận tuổi<br />
phép kiểm T. Khảo sát mối tương quan giữa các trung bình bệnh nhân mắc nhân giáp thường<br />
biến bằng phép kiểm Chi bình phương. Tương gặp nhất trong thập niên 40, và nghiên cứu của<br />
quan được xem là có ý nghĩa khi phép kiểm có chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu<br />
giá trị p < 0,5 với độ tin cậy 95%. trong và ngoài nước (6,4,9,24,11).<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Tỉ lệ nam/ nữ là 1/ 5,14, phù hợp với nghiên<br />
cứu của tác giả Fazeli R (tỉ lệ nam/ nữ là 1/5) và<br />
Đặc điểm tuổi, giới, phân bố các nhóm chẩn<br />
hơi cao hơn nghiên cứu của tác giả Raj M. D<br />
đoán theo hệ thống Bethesda<br />
(1/3,46) và McCoy (1/3,3) và tỉ lệ này phù hợp với<br />
Bảng 2: Đặc điểm tuổi, giới, phân bố các nhóm chẩn<br />
đoán theo hệ thống Bethesda Y văn của tác giả Lester D. R(4,10,12,18).<br />
Đặc điểm Kết quả Trong nghiên cứu này, nhóm 4 chiếm tỉ lệ<br />
Tuổi 43,5 ± 15,9 (19 – 84 tuổi)<br />
cao nhất 56 trường hợp (33,7%), đứng hàng<br />
Giới Nam 27 (16,3%)<br />
Nữ 139 (83,7%) thứ hai là nhóm 6, có 48 trường hợp (28,9%),<br />
N1 5 (3%) tiếp đến là nhóm 2, có 31 trường hợp (18,7%),<br />
N2 31 (18,7%)<br />
các nhóm còn lại chiếm tỉ lệ thấp. Khi so với<br />
N3 11 (6,6%)<br />
N4 56 (33,7%) nghiên cứu của tác giả Park J. H và tác giả<br />
N5 15 (9%) Santosh K, M có tỉ lệ phân bố nhóm 2 nhiều<br />
N6 48 (28,9%)<br />
nhất, các nhóm còn lại chiếm tỉ lệ thấp, vì<br />
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng nghiên cứu của các tác giả lấy mẫu trong cộng<br />
tôi là 43,5 tuổi, nhóm tuổi thường gặp nhất 30-59 đồng và ở các bệnh viện đa khoa, nên nhóm<br />
tuổi có 110 trường hợp (66,2%). lành tính chiếm tỉ lệ cao. Nghiên của chúng tôi<br />
So sánh với nghiên cứu của tác giả Hứa Thị lấy mẫu ở các trung tâm Ung Bướu lớn và<br />
Ngọc Hà, tuổi trung bình bệnh nhân có nhân chúng tôi chọn mẫu thuận tiện ưu tiên những<br />
giáp 42 tuổi, tác giả Trần Quốc Luận, tuổi trung trường hợp có kết quả giải phẫu bệnh nên<br />
bình 40,2 tuổi và các tác giả nước ngoài, nhóm tân sinh và ác tính chiếm tỉ lệ cao(16,19).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
73<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
Đối chiếu so sánh các nhóm chẩn đoán theo hệ thống Bethesda so với hệ thống trước<br />
Bảng 3: Đối chiếu so sánh các nhóm chẩn đoán theo hệ thống Bethesda so với hệ thống phân loại trước<br />
Phân loại Bethesda<br />
Phân loại trước Tổng cộng<br />
N1 N2 N3 N4 N5 N6<br />
Phình giáp và viêm giáp 5 11 16<br />
Tổn thương dạng nang 14 9 48 4 5 80<br />
Tổn thương dạng nang loại tế bào Hurthle 2 1 8 4 15<br />
Nghi ngờ ác tính 4 6 8 18<br />
Ác tính 1 5 31 37<br />
Tổng cộng 5 31 11 56 15 48 166<br />
Theo bảng 3, nhóm phình giáp và viêm giáp, loại trước, khi phân theo hệ thống Bethesda có<br />
nhóm nghi ngờ ác tính và ác tính theo hệ thống sự phân bố rộng khắp các nhóm chẩn đoán.<br />
phân loại trước, khi phân theo hệ thống Theo các bảng phân loại trước, đây là một nhóm<br />
Bethesda có tỉ lệ phù hợp cao. Tuy nhiên nhóm khó, không có tiêu chuẩn hình thái tế bào học rõ<br />
nghi ngờ ác tính có 4 trường hợp lành tính khi ràng, gây khó khăn cho các nhà tế bào học khi<br />
phân theo hệ thống Bethesda, cả 4 trường hợp vận dụng thuật ngữ này vào chẩn đoán và các<br />
đều có mật độ tế bào ít, tế bào không chồng chất, nhà lâm sàng không được lí giải cụ thể, đưa đến<br />
tế bào lót bọc sửa chữa có nhân lớn, rãnh nhân nhiều trường hợp phẫu thuật không cần thiết.<br />
(đặc điểm giống biến đổi nhân của carcinôm Theo tác giả Mastorakis E, khi phân theo hệ<br />
tuyến giáp dạng nhú) trên nền dịch, bọt bào ứ thống phân loại trước có 15 – 30% không xác<br />
động hemosiderin, nhiều keo giáp. Đáng chú ý định chẩn đoán, các nhà lâm sàng rất khó khăn<br />
là nhóm tổn thương dạng nang và tổn thương trong việc quản lý bệnh nhân có nhân giáp tiếp<br />
dạng nang loại tế bào Hurthle của hệ thống phân theo.<br />
Đối chiếu giữa các nhóm chẩn đoán theo hệ thống Bethesda và kết quả giải phẫu bệnh<br />
Bảng 4: Đối chiếu giữa các nhóm chẩn đoán theo hệ thống Bethesda và kết quả giải phẫu bệnh<br />
KQ GPB N1 N2 N3 N4 N5 N6 Tổng cộng<br />
Lành tính Nang giáp 2 1 3<br />
(n=95) Phình giáp tuyến 1 23 7 16 47<br />
Viêm giáp Hashimoto 1 1 1 1 4<br />
U túi tuyến tuyến giáp 1 24 25<br />
U túi tuyến loại tế bào Hurthle 1 14 15<br />
U tuyến dạng bè hyalin 1 1<br />
Ác tính Carcinôm tuyến giáp dạng nang 1 1<br />
(n=55) PTC 13 30 43<br />
PTC biến thể nang 1 2 3<br />
PTC biến thể tế bào trụ cao 1 1<br />
Carcinôm tuyến giáp dạng tủy 3 3<br />
Carcinôm tuyến giáp kém biệt hóa 2 2<br />
Carcinôm tuyến giáp không biệt hóa 2 2<br />
Tổng cộng 3 26 10 56 15 40 150<br />
Nhóm 5 và nhóm 6 có tỉ lệ phù hợp cao với nhóm tân sinh dạng nang/tân sinh dạng nang<br />
kết quả giải phẫu bệnh, tuy nhiên ở nhóm 6 có loại tế bào Hurthle.<br />
2 trường hợp lành tính, 1 có kết quả giải phẫu Nhóm 3 là nhóm không điển hình nên có tỉ<br />
bệnh viêm giáp Hashimoto, 1 trường hợp u lệ phân bố kết quả giải phẫu bệnh rộng.<br />
tuyến dạng bè hyalin. Phân bố kết quả giải Nguy cơ ác tính từ nhóm 1 đến nhóm 6 lần<br />
phẫu bệnh nhóm 4 nằm trong dự đoán của lượt là 0%, 0%, 10%, 1,7%, 100%, 95%.<br />
<br />
<br />
74<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Độ nhạy = 96,36%; Độ chuyên = 97,82%; Giá âm = 96,36% (không tính cho nhóm 1).<br />
trị tiên đoán dương = 96,36%; Giá trị tiên đoán<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Tân sinh dạng nang (SA14.2784, Phạm Thị M)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Không điển hình nhân lớn, sáng, rãnh Hình 2: Không điển hình, không chắc giả<br />
nhân không rõ (C15.2489, Lương Thị L) tượng (2275, Nguyễn Thị S)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4: Carcinôm tuyến giáp dạng tủy (SA14.22368, Võ Văn Th)<br />
<br />
<br />
75<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Periodical of Pakistan Medical Association Rawalpindi<br />
So sánh nghiên cứu của chúng tôi với nghiên<br />
Islamabad Branch, 33(2), pp. 221-224.<br />
cứu của các tác giả Bongiovanni M, Onder S, Jo 2. Bongiovanni M, et al (2012), "The Bethesda System for<br />
V. Y, Santosh K. M, Kapila K, nguy cơ ác tính ở Reporting Thyroid Cytopathology: a meta-analysis", Acta<br />
Cytol, US national Library of Medicine National Institutes of<br />
nhóm “nghi ngờ ác tính” và “ác tính” chiếm tỉ lệ Health, 56(4), tr. 333-339.<br />
cao ở tất các nghiên cứu và cũng phù hợp với y 3. DeMay RM (1999), The art and science of cytopathology,<br />
văn của tác giả Ali và Cibas. Trong khi đó, nguy American Society of Clinical Pathologists, Chicago, pp. 521-<br />
546 and 703-765.<br />
cơ ác tính ở nhóm 1 và nhóm 3 thay đổi theo 4. Fazeli R, et al (2015), "Diagnostic Frequency Ratios Are<br />
từng nghiên cứu, nhóm 1 (0 - 33%) và nhóm 3 Insufficient to Measure Laboratory Precision with The<br />
Bethesda System for Reporting Thyroid Cytopathology", Acta<br />
(10 – 20%). Nếu chúng ta bỏ qua hai nhóm chẩn<br />
Cytol, USA, 59(3), pp. 1-8.<br />
đoán này có thể đưa đến tỉ lệ âm tính giả cao và 5. Hossein G, et al. (2010), "American Association of Clinical<br />
hai nhóm thuật ngữ này không có trong các bảng Endocrinologists, Associazione Medici Endocrinologi, and<br />
European Thyroid, Association Medical Guidelines for<br />
phân loại trước, cho thấy đây là một bước tiến Clinical Practice for the Diagnosis and Management of<br />
của hệ thống phân loại Bethesda(5,9,10,17,22). Thyroid Nodule", Endocr Pract, European Thyroid<br />
Association, 16(1), pp. 1-43.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi có độ nhạy, độ 6. Hứa Thị Ngọc Hà (2003), "Đối chiếu siêu âm- Tế bào học- Giải<br />
chuyên, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán phẫu bệnh các nhân giáp", Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 7(3), tr.<br />
âm lần lượt là 96,36%; 97,82%; 96,36%; 97,82%. 57-62.<br />
7. Jo VY, et al (2010), "Malignancy risk for fine-needle aspiration<br />
Tương đồng với nghiên cứu của tác giả of thyroid lesions according to the Bethesda System for<br />
Mastorakis E, ở nhóm A (độ nhạy 89,3%, độ Reporting Thyroid Cytopathology", Am J Clin Pathol,<br />
University of Virginia, Charlottesville, VA 22908, USA., 134(3),<br />
chuyên 98,9%), nhóm B (độ nhạy 93,75%. đôi<br />
pp. 450-456.<br />
chuyên 99,5%). Hệ thống Bethesda có độ nhạy 8. Kapila K, Qadan L, Ali R. H, Jaragh M, George S. S,Haji B. E<br />
và độ chuyên khá cao(11). (2015), "The Bethesda System for Reporting Thyroid Fine-<br />
Needle Aspiration Cytology: A Kuwaiti Experience - A<br />
KẾT LUẬN Cytohistopathological Study of 374 Cases", Acta Cytol,<br />
Cytology Laboratory, Mubarak Al-Kabeer Hospital, Kuwait<br />
Nghiên cứu 166 trường hợp chọc hút tế bào City, Kuwait, 59(2), tr. 133-138.<br />
tuyến giáp bằng kim nhỏ, tuổi trung bình 43,5 9. Kuru B, Gulcelik N. E, Gulcelik M. A,Dincer H (2010), "The<br />
false-negative rate of fine-needle aspiration cytology for<br />
tuổi, tỉ lệ nam/nữ là 1/ 5,14. Nhóm 4 và nhóm 6 diagnosing thyroid carcinoma in thyroid nodules",<br />
chiếm tỉ lệ cao hơn các nhóm còn lại, nguy cơ ác Langenbecks Arch Surg, Germanys, 395(2), pp. 127-132.<br />
tính cao ở nhóm 5, nhóm 6. Khi so sánh kết quả 10. Lester D.R. Thompson,John R. Goldblum (2012), Head and<br />
Neck Pathology, 2nd Edition: A Volume in the Foundations in<br />
chẩn đoán tế bào học theo hệ thống phân loại Diagnostic Pathology series (Vol. 22, 23, 24), Copyright by<br />
trước so với hệ thống Bethesda, có sự phân bố Saunders, an imprint of Elsevier Inc.<br />
11. Mastorakis E, Meristoudis C, Margari N, Pouliakis A,<br />
rộng đối với nhóm tổn thương dạng nang và tổn<br />
Leventakos K, Chroniaris N, et al. (2014), "Fine needle<br />
thương dạng nang loại tế bào Hurthle. aspiration cytology of nodular thyroid lesions: a 2-year<br />
experience of the Bethesda system for reporting thyroid<br />
So sánh nhóm chẩn đoán theo hệ thống cytopathology in a large regional and a university hospital,<br />
Bethesda với kết quả giải phẫu bệnh có tỉ lệ phù with histological correlation", The British Society for Clinical<br />
hợp cao, với độ nhạy 96,36%, độ chuyên 97,83%. Cytology, England, 25(2), pp. 120-128.<br />
12. McCoy KL, Jabbour N, Ogilvie JB, Ohori NP, Carty SE, Yim<br />
Từ kết quả nghiên cứu này chúng tôi nhận JH (2007), "The incidence of cancer and rate of false-negative<br />
thấy hệ thống Bethesda có đầy đủ thuật ngữ cytology in thyroid nodules greater than or equal to 4 cm in<br />
size", Department of Surgery, United States, 142(6), pp.837-844;<br />
chẩn đoán với tiêu chuẩn hình thái học rõ ràng, discussion 844 e831-833.<br />
hướng xử trí lâm sàng cụ thể. Do đó, có thể áp 13. Nguyen Gia-Khanh, Lee MW, Ginsberg J, Wragg T, Bilodeau<br />
D (2005), "Fine-needle aspiration of the thyroid: an overview",<br />
dụng hệ thống phân loại Bethesda trong thực<br />
Cytojournal, Published online, 2(1), pp.12.<br />
hành lâm sàng chẩn đoán tế bào học tuyến giáp. 14. Nguyễn Sào Trung, Lê Minh Huy (2009), "Đối chiếu tế bào<br />
học- Giải phẫu bệnh nhân giáp", Tạp chí Y học, Đại học Y Dược<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO TP. Hồ Chí Minh, tập 13 (3), tr. 58-63.<br />
1. Amal A. et al (2008), "Fine-Needle Aspiration of Thyroid 15. Onder S, et al (2014), "The Bethesda system for reporting<br />
Nodules has high sensitivity and specificity", Rawal Medical, thyroid cytopathology: an institutional experience of the<br />
<br />
<br />
<br />
76<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
outcome of indeterminate categories", Cytopathology, 21. Kini SR (2008), Thyroid Cytophathology an Atlas and Text,<br />
Hacettepe University, Ankara, Turkey, 25(3), pp. 177-184. Wolters Kluwer, Netherland, pp.1-159.<br />
16. Park JH, et al (2014), "Incidence and malignancy rates of 22. Syed Z Ali, et al (2014), Atlas of Thyroid Cytopathology With<br />
diagnoses in the bethesda system for reporting thyroid histopathologic Correlations, DemosMedical, New York, pp. 1-<br />
aspiration cytology: an institutional experience", Korean J 218.<br />
Pathol, Korea (South), 48(2), pp. 133-139. 23. Ali SZ, Cibas ES (2010), The Bethesda System for Reporting<br />
17. Basharat R, Bukhari MH, Saeed S, Hamid T (2011), Thyroid Cytopathology Definitions, Criteria and Explanatory Notes,<br />
"Comparison of Fine Needle Aspiration Cytology and Springer, New York Dordrecht Heidelberg London, pp. 1-179.<br />
Thyroid Scan in Solitary Thyroid Nodule", Pathology Research 24. Trần Quốc Luận (2008). Đối chiếu lâm sàng, tế bào học và giải<br />
International, Hindawi Publishing Corporation, 2011(Article ID phẫu bệnh học bướu giáp nhân. Luận án chuyên khoa II, Trường<br />
754041), pp. 1-9. Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
18. Raj MD, Grodski S, Woodruff S, et al. (2012), "Diagnostic 25. World Heath Organization (2012). Globocan 2012: Estimated<br />
lobectomy is not routinely required to exclude malignancy in cancer Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in 2012.<br />
thyroid nodules greater than four centimetres", ANZ J Surg,<br />
Australia, 82(1-2), pp. 73-77.<br />
19. Santosh KM et al (2013), "The Bethesda system for reporting Ngày nhận bài báo: 10/05/2015<br />
thyroid fine needle aspirates: A cytologic study with histologic<br />
follow-up", J Cytol, US National Library of Medicine National<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2015<br />
Institutes of Health, 30(2), pp. 94-99. Ngày bài báo được đăng: 05/09/2015<br />
20. Sinna EA, et al (2012), "Diagnostic accuracy of fine needle<br />
aspiration cytology in thyroid lesions", The Egyptian National<br />
Cancer Institute, Cairo University, 24(2), pp. 63-70.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
77<br />