SỐ CHUYÊN ĐỀ HèNH THÁI HỌC CHÀO MỪNG 60 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG HỌC VIỆN QUÂN Y<br />
<br />
<br />
HÌNH THÁI HỢP TỬ GIAI ĐOẠN TIỀN NHÂN DỰ ĐOÁN<br />
CHẤT LƢỢNG PHÔI VÀ KẾT QUẢ LÂM SÀNG<br />
TRÊN BỆNH NHÂN LÀM THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM<br />
Nguyễn Thanh Tùng*; Nguyễn Đình Tảo*; Quản Hoàng Lâm*;<br />
Dương Đình Hiếu*; Nguyễn Thị Thục Anh*<br />
TÓM TẮT<br />
Sử dụng hệ thống phân loại hình thái hợp tử giai đoạn tiền nhân kết hợp với hình thái phôi giai<br />
đoạn phân chia để lựa chọn các phôi có tiềm năng phát triển, tăng tỉ lệ có thai sau cấy chuyển phôi<br />
đã được nhiều trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm áp dụng.<br />
Phân tích 377 hợp tử của 52 bệnh nhân (BN) dựa trên hệ thống phân loại hình thái hợp tử của<br />
Lynette Scott và Smith (1998), chia ra 4 loại: Z1, Z2, Z3, Z4. Tỉ lệ Z1 chiếm 25,19%, Z2 50,13%, Z3<br />
18,56% và Z4 6,12%.<br />
Phôi giai đoạn phân chia ngày thứ 2 có nguồn gốc từ Z1 và Z2 thường có hình thái phôi tốt,<br />
chiếm nhiều hơn và tỉ lệ thai lâm sàng đạt 33,33%, phôi có nguồn gốc từ Z3 và Z4 có hình thái phôi<br />
tốt ít hơn và tỉ lệ thai lâm sàng đạt 7,69%, mặc dù vậy, tỉ lệ có thai giữa nhóm Z1, Z2 và Z3, Z4 vẫn<br />
chưa có sự khác biệt, với p > 0,05.<br />
* Từ khoá: Hình thái hợp tử;<br />
<br />
<br />
<br />
MORPHOLOGY OF PRONUCLEAR STAGE ZYGOTES PREDICTS<br />
EMBRYO QUALITY AND CLINICAL RESULT ON IVF PATIENTS<br />
Nguyen Thanh Tung; Nguyen Dinh Tao; Quan Hoang Lam;<br />
Duong Dinh Hieu; Nguyen Thi Thuc Anh<br />
SUMMARY<br />
Using classification system of pronuclear stage zygotes combined with morphology of cleavage<br />
stage embryo to select potential development embryo in oder to increase pregnancy rate after<br />
transferring embryo was applied in IVF centres.<br />
A total of 377 zygotes of 52 patients was analysed according to classification system of Lynette<br />
Scott and Smith (1998). Of the zygotes 25.19% (n = 95) belonged to Z1, 50.13% (n = 189) to Z2,<br />
18.56% (n = 70) to Z3 and 6.12% (n = 23) to Z4.<br />
Cleavage stage embryos on day 2 derived from Z1 and Z2 had significantly better morphology,<br />
clinical pregnancy rate (33.33%) compared to embryos derived from Z3 and Z4, clinical pregnancy rate<br />
(7.69%). However, there was no difference in the pregnancy rate between Z1, Z2 and Z3, Z4 (p > 0.05).<br />
* Key word: Morphological zygote; In vitro fertilization; Pronuclear stage.<br />
<br />
<br />
<br />
* Học viện Quân y<br />
Phản biện khoa học: PGS. TS. Hoàng Văn lương<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
SỐ CHUYÊN ĐỀ HèNH THÁI HỌC CHÀO MỪNG 60 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG HỌC VIỆN QUÂN Y<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ môi trường IVF- V5 của hãng Vitrolife, đặt<br />
trong tủ ấm Forma (USA) 37oC, CO2 6%.<br />
Kết quả thụ tinh ống nghiệm (VIF) phụ<br />
Đánh giá trứng thụ tinh sau 16 - 18 giờ<br />
thuộc vào nhiều yếu tố, một yếu tố hết sức<br />
đối với kỹ thuật ICSI và 18 - 20 giờ đối với<br />
quan trọng là chất lượng phôi được chuyển<br />
kỹ thuật IVF. Đặt mỗi một trứng thụ tinh<br />
vào tử cung. Phôi giai đoạn phân chia vào<br />
bình thường ở giai đoạn tiền nhân vào<br />
ngày thứ 2 khi có số lượng phôi bào từ 4<br />
trong một giọt môi trường 10 l G1-V5 có<br />
đến 5, đồng đều, tỉ lệ mảnh vỡ bào tương ở<br />
phủ dầu ovoil trong đĩa Petri của hãng<br />
trong phôi ít là những phôi được ưu tiên<br />
Falcon. Đánh giá hình thái phôi tiền nhân<br />
cho chuyển phôi. Mặc dù các phôi này có<br />
trên kính hiển vi soi ngược Olympus IX 70<br />
một tỉ lệ bất thường, không thể phát triển<br />
có gắn kính tương phản Hoffman, độ phóng<br />
đến giai đoạn phôi nang cũng như không<br />
đại 200 lần. Phân loại hình thái phôi giai<br />
thể làm tổ trong buồng tử cung theo nghiên<br />
đoạn tiền nhân theo Lynette Scott (1998) [4]<br />
cứu của Scott và CS 1998 [4], Terarik và<br />
dựa trên kích thước, số lượng, sự phân bố<br />
CS 1999 [5]. Do vậy, các nhà phôi học đưa<br />
các hạt nhân trong mỗi một tiền nhân và<br />
ra một số các tiêu chuẩn phân loại về mặt<br />
kích thước hai tiền nhân theo 4 loại:<br />
hình thái phôi giai đoạn tiền nhân để có thể<br />
chọn những phôi có tiềm năng phát triển tốt - Z1: kích thước hai tiền nhân bằng<br />
cũng như có thể dự đoán kết quả lâm sàng nhau. Mỗi tiền nhân có số lượng hạt nhân<br />
trên BN làm thụ tinh trong ống nghiệm. và kích thước cân bằng từ 3 - 7 và sắp xếp<br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành có tính phân cực.<br />
khảo sát hình thái phôi giai đoạn tiền nhân, - Z2: kích thước hai tiền nhân bằng<br />
mối liên quan với phôi giai đoạn phân chia nhau. Mỗi tiền nhân có số lượng hạt nhân<br />
và kết quả lâm sàng. và kích thước cân bằng, nhưng các hạt<br />
nhân sắp xếp không có tính phân cực.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP - Z3: kích thước hai tiền nhân không<br />
NGHIÊN CỨU đều. Số lượng, kích thước các hạt nhân<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu. không đồng đều hoặc sắp xếp không có<br />
Phân tích hình thái 377 trứng có thụ tinh tính phân cực.<br />
bình thường của 52 BN làm thụ tinh trong - Z4: kích thước hai tiền nhân không<br />
ống nghiệm ở giai đoạn phôi tiền nhân và đồng đều, nhỏ và đặt không đúng vị trí. Các<br />
tương ứng với phôi nuôi cấy ngày thứ 2 tại hạt nhân nhỏ, không có tính phân cực.<br />
Trung tâm Công nghệ Phôi từ tháng 12 - 2007 Đánh giá hình thái phôi nuôi cấy đến<br />
đến tháng 3 - 2008. ngày thứ 2 theo Andres Salumets (2001) [1]<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. dựa theo số phôi bào, độ đồng đều các<br />
Thụ tinh trong ống nghiệm: phôi bào, bào tương phôi bào, tỉ lệ mảnh vỡ<br />
bào tương trong phôi, chia thành 4 độ:<br />
Trứng sau khi chọc hút, tùy theo chỉ định<br />
BN sẽ được hỗ trợ thụ tinh bằng kỹ thuật - Phôi độ IV: phôi có 4 tế bào đồng đều,<br />
không có mảnh vỡ bào tương.<br />
IVF hoặc tiêm tinh trùng vào bào tương<br />
trứng (ICSI). Sau đó, nuôi cấy trứng trong<br />
<br />
<br />
2<br />
SỐ CHUYÊN ĐỀ HèNH THÁI HỌC CHÀO MỪNG 60 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG HỌC VIỆN QUÂN Y<br />
<br />
- Phôi độ III: phôi có 2 - 4 tế bào, mảnh De Placido và CS (2002) [3], Scotte (1998)<br />
vỡ bào tương chiếm < 20% thể tích của [4].<br />
phôi.<br />
Bảng 1: Phôi giai đoạn tiền nhân tương<br />
- Phôi độ II: phôi có tỉ lệ mảnh vỡ bào ứng với phôi 2 ngày.<br />
tương chiếm 20 - 50% thể tích của phôi.<br />
PHÔI PHÔI ĐỘ IV PHÔI ĐỘ III PHÔI ĐỘ II PHÔI ĐỘ I<br />
- Phôi độ I: phôi có tỉ lệ mảnh vỡ bào<br />
Z1 35 55 5 0<br />
tương chiếm > 50% thể tích của phôi theo<br />
(95) (36,84%) (57,89%) (5,27%) (0%)<br />
Andres Salumets (2001).<br />
Z2 18 131 36 4<br />
Phôi được lựa chọn để chuyển vào tử (189) (9,52%) (69,31%) (19,04%) (2,13%)<br />
cung là các phôi độ có độ IV và độ III, nếu Z3 1 24 31 14<br />
BN không còn phôi độ IV và III, mới chuyển (70) (1,42%) (34,28%) (44,28%) (20,02%)<br />
phôi độ II và I. Z4 0 3 10 10<br />
Sau 14 ngày chuyển phôi, lấy máu BN (23) (0%) (13,06%) (43,47%) (43,47%)<br />
<br />
để định lượng õHCG, nếu > 50 iu/ml, xác<br />
* Tỉ lệ có thai (13/39 BN) đạt 33,33% ở<br />
định có thai sinh hóa và khi siêu âm có tim<br />
BN có phôi giai đoạn tiền nhân Z1, Z2. Loại<br />
thai, xác định có thai lâm sàng.<br />
Z3 và Z4 cho kết quả có thai thấp (1/13 BN)<br />
(7,69%). Mặc dù vẫn chưa thấy sự khác<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
biệt (p > 0,05). Theo Tesarik, Scott, Swittimer,<br />
BÀN LUẬN<br />
phôi Z1 và Z2 là những phôi có tiềm năng<br />
Qua phân tích hình thái 377 phôi giai phát triển tốt, tỉ lệ có thai có thể đạt 49 - 50%<br />
đoạn tiền nhân của 52 BN làm IVF chúng [4, 5, 2]. Ngược lại, khi phôi tiền nhân đạt<br />
tôi thấy có 4 loại hình thái giai đoạn tiền loại trung bình (Z3), tỉ lệ có thai chỉ đạt<br />
nhân như Lynette Scott. Trong đó loại Z2 có 9% [5].<br />
tỉ lệ cao nhất (50,19%), loại Z4 chiếm tỉ lệ<br />
Bảng 2: Kết quả lâm sàng của chuyển<br />
thấp nhất (6,12%) (bảng 1). Kết quả nghiên<br />
phôi ngày 2 tương ứng với các loại phôi giai<br />
cứu tương tự như Lynette Scott (1998),<br />
đoạn tiền nhân.<br />
Jan Tesarik (1999), Andres Salumes (2001)<br />
[1, 4, 5]. Số Phôi chuyển Số phôi Số BN Tỉ lệ thai<br />
BN có nguồn chuyển có thai lâm sàng<br />
* Phân loại hình thái hợp tử: Z1: 95 phôi gốc từ các lâm sàng<br />
(X ± SD)<br />
(25,19%); Z2: 189 phôi (50,13%); Z3: 70 loại hợp tử<br />
<br />
phôi (18,56%); Z4: 23 phôi (6,12%). 10 Z1 3, 9 0,8 5 50%<br />
Hình thái phôi tiền nhân Z1 và Z2<br />
20 Z1 + Z2 3,45 1,2 6 30%<br />
thường phát triển thành các phôi giai đoạn<br />
phân chia có chất lượng tốt, tốc độ phân 9 Z2 3,44 1,3 2 22,22%<br />
<br />
chia nhanh (độ IV, III). Ngược lại, hình thái 7 Z3 3, 28 1,02 1 14,28%<br />
phôi tiền nhân Z3 và Z4 có ít phôi tốt và 6 Z4 2, 5 0,78 0 0%<br />
nhiều phôi loại kém (độ II và I) (bảng 1). Kết<br />
quả nghiên cứu này tương tự của Giussepe<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
SỐ CHUYÊN ĐỀ HèNH THÁI HỌC CHÀO MỪNG 60 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG HỌC VIỆN QUÂN Y<br />
<br />
KẾT LUẬN 3. Giussepe De Placido, Martil Wilding, Ida<br />
Strina, Erminia Alviggi, Antonio Mollo, Maria<br />
Phôi ngày 2 xuất phát từ phôi giai đoạn Teresa Varicchino, Achille Tolino, Cristina<br />
tiền nhân loại Z1 và Z2 là loại phôi tốt (độ IV Schiattarela and Brian Dale. High outcome<br />
và III). Còn phôi ngày 2 loại Z3 và Z4 predictability after IVF using combined score<br />
thường có ít phôi tốt, phần nhiều là các loại for zygote and embryo morphology and growth<br />
phôi kém (độ II và I). Với đặc điểm này rate. Human reproduction. 2002, Vol.17, N o9,<br />
pp. 2402 - 2409.<br />
chúng ta có thể dự đoán phôi giai đoạn<br />
phân chia và kết quả trên một BN, ngay tại 4. Lynette A. Scott and Samuel Smith. The<br />
giai đoạn phôi tiền nhân, cũng như lựa successful use of pronuclear embryo transfers the<br />
chọn phôi có tiềm năng. day following oocytee retrieval. Human reproduction.<br />
1998, Vol.13, No4, pp. 1003 - 1013.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Jan Tesarik and Ermanno Greco. The<br />
probability of abnormal preimplantation development<br />
1. Andres Salumets, Christel Hyden Granskog,<br />
can be predicted by a single static observation<br />
Anne Maria Suikkaro, Aila Tiitinen and Timo Tuuro.<br />
on pronuclear stage morphology. Human reproduction,<br />
Human Reproduction. 2001, Vol.16, No10, pp.<br />
1999, Vol.14, No5, pp. 1318 - 1323.<br />
2177 - 2181.<br />
<br />
2. C. Swittemer, K.Bettahar Lebugle, J.Ohl,<br />
C.Rongieres, I. Nisand and P.Gerlinger. Zygote<br />
evaluation: an effictient tool for embryo selection.<br />
Human reproduction. 2000, Vol.15, No12, pp.<br />
2591 - 2597.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC CHÀO MỪNG 60 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG HỌC VIỆN QUÂN Y<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />