Bách khoa hàng hải và đóng tàu part 9
lượt xem 30
download
NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU -RoPax để chỉ tàu ro-ro có kèm theo những cabin để chở hành khách (ví dụ tàu Hoa Sen chạy Bắc Nam). -ConRo –tàu lai ghép giữa tàu ro-ro và tàu container .Những boong dưới chở xe hơi còn các hàng container xếp ở boong trên -RoLo-tàu vừa có cầu dẫn nhận xe hơi vừa có cẩu để bốc dỡ các loại hàng khác Tàu SWATH (Small Waterplane Area Twin Hull Ship,судно с малой площадью действующей ватерлинии )một loại nhiên kỹ thuật giảm vạch sóng trên biển (wake reduction) lại...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bách khoa hàng hải và đóng tàu part 9
- NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU -RoPax để chỉ tàu ro-ro có kèm theo nhiên kỹ thuật giảm vạch sóng trên biển những cabin để chở hành khách (ví dụ (wake reduction) lại chỉ có trong kỹ tàu Hoa Sen chạy Bắc Nam). thuật thiết kế tàu tàng hình .Các tàu tàng -ConRo –tàu lai ghép giữa tàu ro-ro và hình phải cố gắng giảm mặt cắt phát hiện tàu container .Những boong dưới chở xe radar RCS (radar cross section) , mức độ hơi còn các hàng container xếp ở boong hiển thị (visibility) và độ ồn cũng như trên tìm mọi cách hóa trang (visual masking -RoLo-tàu vừa có cầu dẫn nhận xe hơi ),một phương pháp quá thông thường ,tất vừa có cẩu để bốc dỡ các loại hàng khác cả các kỹ thuật đó đã được tàu Mỹ và Xô Viết áp dụng triệt để trong cuộc chạy Tàu SWATH (Small Waterplane Area đua Chiến Tranh Lạnh.Đặc điểm chung Twin Hull Ship,судно с малой của hình dáng loại tàu này là có mạn đổ площадью действующей ватерлинии vào trong, sống mũi rất nhọn như đâm )- một loại vào sóng,sống đuôi ngả mạnh về sau ,cho nên tàu trông như đứng trung gian giữa loại tàu mặt nước và tàu ngầm .Một số tàu mặt nước dùng công nghệ tàng hình như tàu corvette Visby của Thụy Điển, tàu frigate La Fayette của Pháp,tàu corvette Brauschweig của Đức ,tàu frigate Shivalik của Ấn Độ,tàu frigate Formidable của Singapore,khu trục hạm loại 45 của Anh,khu trục hạm Mỹ Zumwalt .Mặt thân tàu Visby làm bằng nhựa có sợi carbon để radar khó tàu hai thân do F.George Creed người phát hiện Canađa đề ra,có đặc điểm giảm tối thiểu diện tích mặt đường nước ,nơi tập trung Tàu tankist há mồm – tàu đổ bộ có sức năng lượng sóng nên tàu sẽ ổn định hơn chở 1 xe tăng T-72 (vì thế quen gọi là ngay cả khi tàu chạy tốc độ cao và biển tàu tăng kích há mồm,tên gọi có lẽ xuất động phát từ tankist tiếng Nga là chiến sĩ lái xe tăng) hay 20 lính hay 50 tấn hàng Tàu tàng hình ( stealth ship, 低可偵測 ,thuộc loại десантный катер,kích thước LxBxHxT =20,5 x 5,6 x 2,06x1,22 性,судно к скрытным действиям) mét,đặt hai máy 3Д12 do nhà máy đóng tàu Azov (Азовская судоверфь ,trên sông Đôn,gần biển Azov nước Nga) chế tạo.Ngoài ra Trung Quốc cũng chế tạo theo thiết kế tương tự.Được Liên Xô và Trung Quốc viện trợ vào những năm 60 –tàu sử dụng công nghệ tàng hình cho Hải Quân và Cục Vận Tải Biển,các (stealth technology) để khó bị phát hiện tàu này ngoài nhiệm vụ rút hàng nhanh bời một hay đồng thời nhiều phương từ các tàu vào cảng, còn làm các nhiệm pháp dò tìm như radar,trực quan,sonar vụ sau đây: thủy âm hay tia hổng ngoại . Kỹ thuật 1/Vận chuyển xe tăng cho các chiến dịch này sử dụng các thành tựu của công nghệ chế tạo máy bay tàng hình ,tuy 492
- NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU 2/Sử dụng tốc độ cao để phá lôi bằng 5/Nguyễn Ngọc Hùng cách dũng cảm lướt nhanh vào bãi thủy 6/Hồ Thái Hùng lôi để kích nổ và thoát nhanh ra 7/Trần Văn Yên ngoài.điển hình là trường hợp tàu mang 8/Nguyễn Duy Hồ số hiệu 154 với thuyền trưởng Dương Hải Rê Những thuyền trưởng lái tàu tankist lướt 3/Dùng con tàu làm lõi từ để quấn cuộn phá lôi: dây kích từ ,biến con tàu thành tàu rà 1/Dương Hải Rê phá lôi.Có ba phương án đã được thực 2/Nguyễn Duy Hồ hiện 3/Nguyễn Mạnh Trinh A) tàu rà phá lôi số hiệu 160 của 4/Nguyễn Ngọc Hùng Cục Vận Tải Biển ,mang thiết bị phá lôi ký hiệu ĐB 72-3 ,với một cuộn dây bọc ngoài con tàu,và Tàu thư viện (floating bookshop)-tàu máy phát điện một chiều.Con tàu được hoán cải thường từ tàu chở khách dưới sự chỉ huy của thuyền thành một thư viện nổi. trưởng Vũ Đình Kính đã phá nổ Tàu Doulos (LxB=130,35x16,6;v=10 161 thủy lôi các loại nút.Tàu đóng năm 1914,hai năm sau B) tàu rà phá lôi mang số hiệu V Titanic được mệnh danh là “Bà Đầm Già 412 và sáu tàu tiếp theo cùng lớp Đi Biển “ (Grand Old Lady of the Sea) , mang số hiệu V 414,V 416,V với nửa triệu cuốn sách,6000 tựa sách 418,V 420,V422,V 409 thuộc thuộc nhiều lĩnh vực ,do một tổ chức từ Trung đòan 701 Hải Quân trang thiện điều hành với mục đích”mang sách bị hai cuộn dây bọc ngoài tàu ,hai tốt tới mọi người”.Từ 1978 tới nay,tàu máy phát điện một chiều .Ngày đã ghé 400 cảng thuộc 87 nước,tiếp đón 21/07/1972 tàu V 412 đã phá nổ 15 triệu khách thăm viếng.Tàu viếng thủy lôi đầu tiên thăm cảng Nhà Rồng từ ngày 21 tới C) tàu rà phá lôi mang số hiệu 173 29/02/2001 của Cục Vận Tải Biển trang bị Tàu tuần tra Svetlyak (патрульный thiết bị ĐB 72-4 tức là cuộn dây đặt trong lòng con tàu và máy phát điện xoay chiều,cấp dòng một chiều qua bộ chỉnh lưu do Đại Học Bách Khoa thiết kế và cung cấp .Khi con tàu hoàn tất ,cuộc chiến tranh chống phong tỏa đã kết thúc Hiện nay,tại Bảo Tàng Cách Mạng Việt Nam còn lưu giữ một chiếc tàu tankíst mang số hiệu 173 Những thuyền trưởng lái tàu tankist chở xe tăng : 1/Nguyễn Mạnh Trinh 2/Lê Nhật Quang 3/Nguyễn Bá Trí 4/Trần Đức Thịnh 493
- NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU катер “Светляк” , Svetlyak patrol boat)- Vũ khí có pháo đối không,đối hạm và tàu tuần tra lớp 10410 và 10412 do đối bờ Xưởng Almaz tại St Peterburg thiết kế 1x AK-176M (76.2 mm);1x AK-630M chế tạo năm 2002 .Tàu nhằm mục đích (30 mm) tuần tra chống xâm nhập,bảo vệ chủ Rocket đối không : 16 bộ "Igla" xách quyền trên biển . tay . Lượng chiếm nước đầy tải 375 tấn,Dài Vũ khí chống ngầm :hai bộ phóng ngư max 49,5 mét,rộng max 9,2 mét; Cao lôi OTA-40A-2 mạn 4,63 mét ;Mớn đầy tải 2,5 mét; tốc Chống người nhái :súng phóng lựu độ tối đa 30 nút;Tầm hoạt động tại tốc MRG-1 hoặc DP-64 - 1 bộ. độ kinh tế 13 nút là 2200 hải lý ;Định biên 40 người ;Ngày hoạt động độc lập Tàu vận tải quân sự Mỹ -sau đây là 10 ngày .Máy chính diesel 3 trục x danh sách các tàu vận tải quân sự của M520 công suất ra tối đa 3.530 kW Mỹ trong cuộc xâm lược nước ta và đã (4800 CV).Điện 3 pha AC 380V, 50Hz. bị trừng trị hoặc gập tai nạn Tên tàu Ngày tháng Sự kiện Windham Bay Tháng Hai nămBị ném lựu đạn trong khi đậu tại cảng Sài Gòn 1951 Anderson vàĐêm 16 thángBị nã 20 trái đạn của đội quyết tử Dương Văn Stickell , đỗ tại BếnBa năm 1951 Dương,trung đoàn 300 Bạch Đằng Bunker Hill Ngày 7 thángTàu dầu nổ cháy rồi chìm Ba năm 1964 Card Ngày 2 thángBị mìn đánh chìm trên sông Sài Gòn Năm năm 1964 Bengal Mail Ngày 22 thángChìm trên sông Sài Gòn 9 năm 1965 Express Baltimore Tháng MườiHai sĩ quan tàu bị tiêu diệt khitàu đỗ tại cảng Quy Hai năm 1965 Nhơn Lorinda Tháng Hai nămAmbush 1966 Baton RougeNgày 23 thángĐặc công ta buộc mìn vào đáy tàu ,tạo ra một lỗ Victory-Hình :TàuTám năm 1966 thủng cỡ 12 x45 foot ,khiến tàu chìm ngay tại ngã ba được kéo ,sau khi bị đèn đỏ sông Sài gòn,giết chết sĩ quan buồng máy đánh chìm Eugene Lykes Giữa tháng 6Phát cháy trên sông Sài Gòn và tháng 9 năm 1966 Enid Victory Ngày 20 thángNổ buồng máy tàu chở đạn trên đường tới Việt Nam Mười Hai năm 494
- NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU 1966 Margaret Brown Tháng Hai nămNổ buồng máy tại Cảng Quy Nhơn 1967 Berea Victory Ngày 25 thángBị đánh bom từ trong hầm hàng và các xuồng nhỏ Mười nămcủa quân và dân ta trong khi tàu đang làm hàng tại 1967 Quy Nhơn .diệt trên 17 lính Mỹ ,làm bị thương trên 20 lính khác. President Buchanan Ngày 18 thángBị nã súng cối trên sông Lòng Tàu Mười Một năm 1967 Seatrain Texas Tháng MườiBị đặc công ta đánh thủy lôi mà Mỹ mô tả là Hai năm 1967 "floating explosive device" trong khi neo đậu tại Nhà Bè Cornell Victory Năm 1967 Saigon U.S. Tourist Ngày 14 thángTàu chở đạn bị pháo kích tại Cát Lái Hai năm 1968 U.S. Explorer 2 vàNgày 18 thángDu kích bắn cả hai tàu bằng súng cối 75mm tàu Hai năm 1968 Neva West Tàu kéo Michael 4-Ngày 4 thángBị tấn công trên đường đi Vũng Tàu 7-68 Bảy năm 1968 Whittier Victory Khoảng thángBị tấn công súng cối và rocket trong khi đỗ tại Tân Ba tới tháng 6Cảng năm 1968 Transglobe Ngày 30 thángLiên tục bị ta tấn công trên sông Sài Gòn trong các Tám năm 1968 năm 68-69 U.S. Defender Ngày 17 thángBị ta tấn công tại Đà Nẵng Mười Một năm 1968 Tàu Empire State Tháng 11 nămCháy nổ buồng máy trên đường tới cảng Đà 1968 Nẵng,giết chết Máy Ba 33 trận đánh vàoTừ 01 tháng33 trận đánh bằng rocket ,lựu đạn ,mìn…từ Vũng các tàu vận tải trongGiêng năm 69Tàu về Sài Gòn .Ngày 12 tháng Năm năm 69,05 tàu đó có tàu Robintới 17 thánghàng và 02 tàu phục vụ của Hải quân cùng bị tấn Grey Năm 69 công USNS TrumanNgày 11 thángRocket trúng tàu chở đạn trên sông Sài Gòn ,tại khu Kimbro 8-11-69 Tám năm 1969 vực Cát Lái Dredge Davidson 495
- NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU 11-17-69 Badge State Ngày 26 thángTàu đang chở 8.900 trái bom và rocket đang trên 12 năm 1969 đường tới Việt Nam thì phát nổ. Thuyền viên cố gắng dời bỏ tàu trong lúc biển đang giông bão ,bom lăn ra khỏi hầm tàu,bè cứu sinh bị lật úp. Petrarca Ngày 26 thángBị trúng thủy lôi,trong khi tàu chở đạn tại cảng Cát Hai năm 70 Lái SS Madaket 4-9-71 Ngày 9 thángBị cháy khi đang dỡ hàng Tư năm 1971 SS American HawkNgày 14 tháng Trúng thủy lôi khi đang dỡ hàng tại Cảng Quy Nhơn 6-14-71 Sáu năm 1971 SS Green Bay 8-17-Ngày 17 thángBị chìm sau khi trúng thủy lôi do người nhái của ta 71 Tám năm 1971 gài vào tàu,trong khi đang dỡ hàng tại Quy Nhơn SS Seatrain New Bị tấn công nhiều lần,”nhiều nhất so với tất cả các Jersey tàu buôn khác của Mỹ “ trên ca bin còn vết đánh dấu các lần bị rocket ,lựu đạn của ta tấn công được mà không cần bổ sung dự trữ, Taylor David Watson (1864-1940)-kỹ nhiên liệu,dầu bôi trơn,nước ngọt…Tầm sư vỏ tàu của Hải Quân Hoa Kỳ .Trong hoạt động được xác định trong khi thử Thế Chiến I là Thiết Kế Trưởng của hải tại nhiểu tốc độ khác nhau.Tùy theo quân (Chief Constructor of the công dụng của tàu mà xác định khả năng Navy).Ông đã thiết kế và xây dựng bể độc lập từ 3-5 ngày với tàu nhỏ hoạt thử kéo đầu tiên của Mỹ ,nay ta gọi là động trong cảng,30-60 ngày với tàu vận Bể Thử Taylor tải biển lớn,6-12 tháng với các tàu phá băng,tàu đánh cá cỡ lớn,các tàu nghiên cứu hải dương… Với tàu hạt nhân,tầm tăng đơ (turnbuckle; 螺 丝 扣 ; hoạt động phụ thuộc vào thời gian làm талреп;tiếng Pháp tendeur )-chi tiết nối việc liên tục tối đa cho phép của các máy kết phổ biến trên tàu thuyền.Tùy theo chính,máy phụ và hệ thống của tàu. hình thức của hai đầu nối kết mà có loại tai tròn hai đầu (eye and eye),một tai Tấm biên (margin plate; 内 底 边 板 tròn một đầu móc (eye and hook),hai đầu móc (hook and hook),hai maní hai đầu ;крайний междудонный лист) –giải tôn (jaw and jaw) .Tăng đơ dùng cho dây ngào cùng của đáy trong và khi gặp hông lashing (dây chằng)xuồng cứu sinh có tàu nó hình thành giới hạn bên ngoài của tên gọi là lashing turnbuckle có một đầu đáy đôi . có móc con vịt (pelican hook) ,là móc tháo nhanh . Tấm mã mũi tàu (breast hook,横缆 / 船 首肘板,брештук)-tấm tam giác nối hai bên mạn phải và mạn trái mũi tàu lại với Tầm hoạt động/ Khả năng độc lập của nhau . tàu (range endurance, 经 济 航速 续 航力 ,Дальность плавания)-khoảng cách tấn dung tải – đơn vị đo dung tải của (hay thời gian) lớn nhất mà tàu có thể đi tàu,trước khi Công Ước Tonnage 69 có 496
- NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU hiệu lực.Dung tải được phân thành dung xuôi.Với Tonnage 69 ,dung tải là con số tải thô tức dung tải tổng cộng (gross không thứ nguyên ,nên không còn khái tonnage,tonnage brutto registered,viết tắt Chữ đầu Viết tắt bởi các chữ Ý nghĩa AHT Anchor Handling Tug Tàu kéo đẩy phục vụ neo buộc Tàu cung cấp và kéo đẩy phục vụ AHTS Anchor Handling Tug Supply vessel neo buộc DCV Deepwater Construction Vessel Tàu phục vụ xây dựng chỗ nước sâu Diving Support Vessel/ Deep Tàu hỗ trợ lặn/Tàu lặn sâu DSV Submergence Vehicle FV Fishing Vessel Tàu cá GTS Gas Turbine Ship Tàu tuabin khí HLV Heavy Lift Vessel Tàu bốc dỡ hàng nặng HSC High Speed Craft Tàu cao tốc MS Motor Ship Tàu chạy động cơ MT Motor Tanker Tàu dầu MV Motor Vessel Tàu chạy động cơ NS Nuclear Ship Tàu hạt nhân OSV Offshore Support Vessel Tàu dịch vụ khai thác đại dương PSV Platform Supply Vessel Tàu dịch vụ giàn khoan RV Research Vessel Tàu khảo cứu SS Steamship Tàu chạy hơi nước TV Training Vessel Tàu huấn luyện là BRT,GRT) và dung tải tinh tức dung niệm tấn dung tải nữa tải có ích (net tonnage,tonnage netto viết tắt là NRT) tức khả năng sinh lợi ,có khả Tầng quầy ( between deck/tweendeck; năng chở hàng hóa hay hành khách. 1 二 层 柜 ;твиндек) – một tầng boong RT = (100 feet)3=2,83 m3 .Dung tải dựng thêm, nằm dưới boong chính .Đây được đo theo nhiều kiểu khác nhau như: là nơi để chứa thêm hàng hay cũng là -Quy Phạm đo dung tải qua kênh nơi ở của những hành khách nghèo khó Panama năm 1938 trên những con tàu vượt đại dương chở dân di cư hồi đầu thế kỷ 20.Trong tầng -Quy Phạm đo dung tải qua kênh Suez quầy ,ngăn ở được chia hai,nam một năm 1856 bên,nữ một bên -Hiệp Ước đo dung tải Oslo năm 1947 với sự tham gia của Na Uy,Thụy Tập trung ứng suất (stress Điển,Phần Lan,Đan Mạch,Bỉ,Pháp,Ba concentration /stress raiser, 应 力集中 )- Lan một thuật ngữ dùng để chỉ mọi chỗ Việc đo dung tải trở nên rất rắc rối với nứt,lỗ thủng,vết khía,các góc ,rãnh hay nhiều quy định khác nhau về không gian những chỗ dòng ứng suất đang đều đều khấu trừ,về các phần dư…và phải đo bình thường bỗng xảy ra tăng đột ngột . trên tàu thực sau khi đã chế tạo xong 497
- NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU quân các nước,ví như Anh,có các chữ Tẩy sạch két hàng (tank cleaning, 液货 đầu HMS (His/Her Majesty’s Ship-tàu 舱 清洗 , мойка танков )-một việc làm của Hoàng Gia) ,của Mỹ USF (United cần thiết sau khi dỡ hàng và chuẩn bị States Frigate) , của New Zealand có các nhận hàng mới,nhất là với tàu chở dầu chữ HMNZS (His/Her Majesty ‘s Ship và hóa chất .Phải lập một kế hoạch tẩy of New Zealand ,như tàu HMNZS sạch két hàng chi tiết để việc thực hiện Endeavor cùng 25 sĩ quan và 190 thủy có kết quả,phòng chống cháy và chống thủ đã cập cảng thành phố Hồ Chí Minh tai nạn nhiễm độc ,ô nhiễm môi trường tháng 8/2006) trong khi đó tàu hải quân Việt Nam bắt đầu bằng các chữ viết tắt Tên tàu – tên nhận dạng từng con HQ . Sau đây là bảng những chữ đầu tên tàu.Hiện nay trước mỗi tên tàu có thêm tàu các tiếp đầu ngữ (prefix) như M.V hay M/V (motor vessel-tàu chạy máy ),MT(motor tanker-tàu dầu) …Tàu hải 1/Tàu buôn 2/Tàu quân sự Tiếp đầu ngữ Quốc gia Đội tàu Ý nghĩa (prefix) Hải quân Úc HMAS His/Her Majesty's Australian Ship Hoàng Gia Hải quân His/Her Majesty's Canadian Ship/Navire Canada HMCS/NCSM (MARCOM) Canadien de Sa Majesté Cục Phòng Canada Vệ Duyên CCGS Canadian Coast Guard Ship Hải Hải quân French Ship (theo NATO ); Trong nước,Pháp Pháp FS Pháp không dùng chữ đầu Deutsche Federal German Ship (theo NATO) trong nước Đức FGS Marine ,Đức không dùng chữ đầu Phòng Vệ Ấn Độ CGS Coast Guard Ship Duyên Hải Ấn Độ Hải quân INS Indian Naval Ship Hải quân Kapal Republik Indonesia (Tàu của Cộng Hòa Indonesia KRI Indonesia Indonesia) Marina Ý NMM Nave Marina Militare – Tàu Hải quân Militare Lực Lượng Phòng Vệ Hàng Hải (Japan JMSDF Defence Ship-Tàu Phòng Vệ của Nhật JDS Maritime JMSDF Self-Defense Force- JMSDF) 498
- NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU Hải quân Malaysia KD Kapal Di-Raja — Tàu Hoàng Gia Malaysia Hải quân New New HMNZS His/Her Majesty's New Zealand Ship Zealand Zealand Hải quân Ba Tàu của Cộng hòa Ba Lan (tiếng Ba lan : Okręt Ba Lan ORP Lan Rzeczypospolitej Polskiej) Hải quân Russian Federation Ship; trong nước,Nga Nga RFS Nga không thêm tiếp đầu ngữ Hải quân Singapore RSS Republic of Singapore Ship Singapore Hans/Hennes majestäts skepp —viết tắt tiếng Thụy Điển Hải quân HMS Thụy Điển ROCS (trước Republic of China Ship (trước đây dùng: Đài Loan Hải quân đây là: CNS) Chinese Navy Ship) Thái Lan Hải quân HTMS His Thai Majesty's Ship Tàu phụ trợ Anh RFA Royal Fleet Auxiliary hải quân Anh Hải quân HMS His/Her Majesty's Ship/Submarine Quân đội Mỹ USAV United States Army Vessel Mỹ Mỹ Hải quân USS United States Ship Cục Phòng Mỹ USCGC United States Coast Guard Cutter vệ Thái Bình Dương (Pacific Ocean ; 太平 Thái Bình –tên con tàu 16.000 dwt 洋 ;Ти́хий океа́н)-đại dương lớn nhất thuộc lớp SD-14 được Cty VOSCO mua về từ Anh năm 1981.Từ tháng 2/1982 của Trái Đất,tây giáp châu Á và Úc,đông con tàu thực hiện chuyến hải trình vòng giáp châu Mỹ,nam giáp châu quanh thế giới :Hải Phòng,Singapore Nam Cực.Các biển của Thái Bình ,qua mũi Hảo Vọng Nam Phi,vượt Đại Dương gồm có :Biển Bering,Biển Tây Dương tới Cuba .Tại đây,sau khi dỡ Okhotsk,Biển Nhật Bản,Biển Hoa hàng ,thuyền trưởng Nguyễn Đình Từ đã Đông,Biển Đông,Hoàng Hải,Biển tặng các bạn chân dung Fidel Castro mà Philippin,Biển San Hô,Biển thuyền trưởng tự vẽ trong thời gian trên Tasman.Nhiều quần đảo ở vùng trung biển.Bức chân dung hiện lưu giữ tại Bảo tâm là lãnh thổ của nhiều quốc gia,họp Tàng Hàng Hải Cuba.Trên đường trở về thành châu Đại Dương.Qua Thái Bình tàu qua kênh Panama ,vượt Thái Bình Dương có nhiều đường hàng hải và hàng Dương tới Nhật rồi trở về Hải không nối liền bốn lục địa.Các cảng Phòng.Chuyến đi lịch sử,lần đầu tiên chính :Vladivostok,Nakhodka,Thiên đưa lá cờ Tổ Quốc vòng quanh thế giới Tân,Thượng Hải,Quảng theo đường từ phía Tây Châu,Tokyo,San Francisco,Los Angeles,Valpraiso…Trong Thế Chiến I 499
- NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU và II,Thái Bình Dương là chiến trường cao su .Bậc chống xoay (spreader) được lớn,tại đây các hạm đội đặt từ bậc thứ 5 kể từ dưới lên Nhật,Nga,Anh,Mỹ,Pháp,Đức …đã có nhiều cuộc giao chiến. Thang sức gió Beaufort -thang đo kinh nghiệm về sức gió, chủ yếu dựa trên Thalassa –theo thần thoại Hy Lạp ,đó là trạng thái của mặt biển hay các trạng thái nữ thần biển cả,con gái của thần Aether sóng. Thang đo này được tạo ra bởi sĩ và Hemera.Kết hôn với Pontus,Thalassa quan hải quân người Ailen Sir Francis có chín người con gái,chín nàng tiên Beaufort vào khoảng 1805. cá.Với thần Zeus đầy uy nghi,Thalassa Thang đo sức gió Beaufort được sử dụng sinh hạ được nữ thần sắc đẹp để phục vụ cho công tác dự báo thời tiết. Aphrodite.Lòng yêu biển cả ,Biển Đông Ngày nay, đôi khi các cơn bão mạnh của chúng ta được nhà nghiên cứu Lưu được đánh số từ 12 đến 16 sử dụng Văn Lọi thể hiện trong bài viết về thang bão Saffir-Simpson có 5 loại, với Thalassa bão loại 1 có số Beaufort là 12, bão loại 2 có số Beaufort là 13,v.v. Tại Việt Nam, do hầu như không có bão mạnh đến mức cần sử dụng thang bão Saffir-Simpson (lý do là các cơn bão mạnh trên cấp 12 hầu như đều xuất phát từ ngoài đại dương, sau khi vượt qua Philipin để đổ bộ vào Việt Nam thì sức gió đã suy giảm rất nhiều), nên người ta chỉ cần sử dụng thang sức gió Beaufort để mô tả sức mạnh của chúng là đủ. Gió xoáy có cấp Beaufort từ 6 đến 7 trên một diện rộng gọi là áp thấp nhiệt đới. Gió xoáy từ cấp 8 trở lên trên một diện rộng, có thể kèm theo mưa lớn gọi chung là bão. Tuy nhiên, điều này đã không còn Thang hoa tiêu (pilot ladder;引航员 软 đúng trong thời gian gần đây, điển hình 梯 ;лоцманский трап) –thiết bị quan là các cơn bão Chanchu và bão trọng để đảm bảo an toàn cho hoa tiêu Xangsane trong năm 2006. Mặc dù bão bước lên xuống tàu khi tàu đang hành Chanchu không đi vào vùng bờ biển Việt trình (underway),được quy định bởi ISO Nam, nhưng với cấp 4 theo thang bão 799 (phiên bản 2004 thay cho phiên bản Saffir-Simpson nó đã làm nhiều tàu cũ 1986).SOLAS yêu cầu chiều dài của thuyền bị đánh chìm và nhiều ngư dân thang loại A phải không quá 9 mét,bậc Việt Nam bị chết trên biển Đông. Trong thang dài không dưới 480mm,rộng dự báo bão cho cơn bão Xangsane, lần không ít hơn 115mm và dày không dưới đầu tiên người ta đã sử dụng cấp 13 và 25mm,gỗ cứng không trượt .Bậc cách trên cấp 13. nhau không dưới 300mm nhưng không quá 380mm.Bốn bậc cuối phài làm bằng 500
- NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU Vận tốc gió ở Độ 10 m trên mực Cấp cao Tình trạng đất biển Mô tả Tình trạng mặt biển nước Beaufort sóng liền (nút/km/h (m) /mph) nhỏ hơn 1 / 2 / Êm 0 0 Phẳng lặng Êm đềm 1 đềm Chuyển động Gió rất Sóng lăn tăn, không có của gió thấy 1 2/4/2 0,1 nhẹ ngọn. được trong khói. Gió Cảm thấy gió thổi nhẹ trên da trần. 2 5/9/6 0,2 Sóng lăn tăn. vừa Tiếng lá xào phải xạc. Lá và cọng Gió nhẹ 3 9 / 17 / 11 0,6 Sóng lăn tăn lớn. nhỏ chuyển nhàng động theo gió. Bụi và giấy rời bay lên. Gió vừa 4 13 / 24 / 15 1 Sóng nhỏ. Những cành phải cây nhỏ chuyển động. Gió Sóng dài vừa phải (1,2 mạnh Cây nhỏ đu 5 19 / 35 / 22 2 m). Có một chút bọt vừa đưa. và bụi nước. phải Cành l ớn Gió Sóng lớn với chỏm bọt chuyển động. 6 24 / 44 / 27 3 mạnh và bụi nước. Sử dụng ô khó khăn. Cây to chuyển động. Gió Biển cuộn sóng và bọt 7 30 / 56 / 35 4 Phải có sự mạnh bắt đầu có vệt. gắng sức khi đi ngược gió. Sóng cao vừa phải với Gió ngọn sóng gẫy tạo ra Cành nhỏ gẫy 8 37 / 68 / 42 mạnh 5,5 nhiều bụi. Các vệt bọt khỏi cây. hơn nước. Sóng cao (2,75 m) với Một số công Gió rất nhiều bọt hơn. Ngọn trình xây 9 44 / 81 / 50 7 mạnh sóng bắt đầu cuộn lại. dựng bị hư Nhiều bụi nước. hại nhỏ. 501
- NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU Cây bật gốc. Sóng rất cao. Mặt biển Một số công trắng xóa và xô mạnh 10 52 / 96 / 60 Gió bão 9 trình xây vào bờ. Tầm nhìn bị dựng hư hại giảm. vừa phải. Nhiều công Gió bão trình xây 11 60 / 111 / 69 11,5 Sóng cực cao. dữ dội dựng hư hỏng. Các con sóng khổng lồ. Không gian bị bao Gió bão phủ bởi bọt và bụi Nhiều công 64 / 118 / 73 và 12 cực 14+ nước. Biển hoàn toàn trình hư hỏng cao hơn mạnh trắng với các bụi nước. nặng. Nhìn gần cũng không rõ. cuốn sách về vùng cận duyên Việt Nam,đồng thời còn một cuốn tương tự Thang xuồng (embarcation ladder;登乘 như vậy cho vùng vịnh Thái Lan . 绳 梯 ;Шторм-трап)-thang dùng để từ tàu xuống bè hay xuồng cứu sinh Thanh tra viên tàu (ship surveyor;验船 师 ; судовой инспектор) – người có Thanh Thư Tàu Thuyền Cận Duyên Nam Việt Nam (tên tiếng Anh Blue nghề chuyên môn ( thường là thuyền Book of Coastal Vessels, South trưởng,máy trưởng,sĩ quan vô tuyến ,kỹ Vietnam) –cuốn sách song ngữ Anh-Việt sư vỏ tàu,máy tàu…có trình độ và kinh trang bị cho hải quân Mỹ và hải quân Sài nghiệm) tiến hành các công việc kiểm Gòn nhằm chống lại Đường Mòn Hồ Chí tra,thử,giám định con tàu nhằm đánh Minh trên Biển ,do Trung Tâm Thông giá.làm báo cáo về tình trạng kết Tin Remote Area Conflict Information cấu,máy,thiết bị hàng hải,thiết bị an Center, Battelle Memorial Institute xuất toàn,hệ GMDSS,thiết bị cẩu …xem có bản năm 1967 tại Columbus ,OH Mỹ.Để phù hợp với những quy phạm ,luật lệ của soạn thảo công trình này ,Mỹ đã tung ra chính quyền hành chính (nước treo cờ- một lực lượng khá lớn .Tại trang 79-93 flag state),chính quyền cảng (PSC-Port có mục “Detection Clues for Stop and State Control),của Đăng kiểm,Bảo hiểm Search Operation”-các dấu hiệu để chặn và IMO tùy theo loại thanh tra được tiến lại và kiểm tra và trang 95-111 có mục hành .Sau khi thanh tra,thanh tra viên có “Registration/Identification of Vessels thể sẽ cấp một số chứng chỉ and Crew” –đăng ký /nhận dạng tàu và Nhiệm vụ chung của thanh tra viên như thuyền viên ,tức là đã trang bị một công sau: cụ theo ý họ là đã rất tỉ mỉ ,cụ thể .Ngoài 502
- NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU -tiến hành thanh tra suốt cuộc đời con sau ,vì có tháp nên núi này được gọi là tàu (từ khi đóng mới,kiểm tra hàng núi Tháp.Đại Việt Sử lược ghi lại :”Mùa năm,kiểm tra trung gian ,kiểm tra đặc thu,tháng 9,vua ngự giá qua biển Ba Lô biệt , annual survey, interim survey, ,nhân đó ngự ra chỗ xây tháp Đồ special survey) đẩ đảm bảo rằng con tàu Sơn.Năm sau (Kỷ Hợi 1059) vua thấy duy trì được các tiêu chuẩn đề ra rồng vàng xuất hiện ở điện Trường Xuân - thực hiện các kiểm tra theo yêu cầu của Thăng Long mới ban cho tháp Đồ Sơn chính quyền sở tại cũng như các công tên hiệu là Tường Long (thấy rồng hiện) ước quốc tế do IMO đề ra; để ghi lại điềm lành”.Theo Đại Nam - chứng kiến các cuộc thử máy móc Nhất Thống Chí thì tháp có 9 tầng ,cửa trang thiết bị,các thiết bị an toàn của tàu mở hướng Tây-hướng xuất phát của đạo - đo dung tải,xác định đường nước tải Phật- và cao 100 thước ta (một thước ta trọng thời Nguyễn tương đương 0,45 mét 0 tức - tham dự các phiên tòa với tư cách là khoảng 40-45 mét ,trên một ngọn núi chuyên gia ; cao hơn 100 mét so với mặt biển .Tháp - khảo sát các tai nạn hàng hải . là nơi thờ cúng Phật và có thể cũng là Thanh tra viên tàu thủy có các loại sau một trạm trong toàn bộ mắt xích những đây : trạm truyền tin ven biển thời bấy giờ -Thanh tra của chính quyền (government ,cùng với núi Truyền Đăng (núi Bài ship surveyor) thực hiện các công việc Thơ) chẳng hạn.Gần với tháp Tường đăng ký tàu , cưỡng chế thực hiện các Long là một trạm trên núi Mẫu Sơn (cao tiêu chuẩn an toàn tàu,an toàn công 125 mét) ,nên Mẫu Sơn còn có có tên là nghiệp , thanh tra tàu ngoại quốc và tàu Chòi Mông (mông có nghĩa là quan sát địa phương ( ví như kiểm tra cảng vụ ,xem xét) .Chòi Mông và Tường Long hay kiểm tra chính quyền treo cờ - port có thể là hai điểm truyền đăng :ban ngày state / flag state control, kiểm tra việc đốt cỏ ướt tạo khói,ban đêm đốt cỏ khô đăng ký tàu …) tạo ánh lửa để thông tin cho nhau.Sau -thanh tra đăng kiểm (Classification cuộc kháng chiến chống Nguyên lần thứ Society Ship Surveyor) kiểm tra tàu xem nhất,nhà Trần đã cho tu sửa lại tháp .Khi con tàu,các bộ phận,máy móc có được nhà minh xâm lăng nước ta,chúng đã đóng và duy trì phù hợp với tiêu chuẩn phá hoại tháp nặng nề và sau được Lê của cấp tàu,xác minh các hư hỏng do tai Lợi tu tạo lại.Đến năm Gia Long thứ ba nạn (1804) ,tháp lại một lần nữa bị tàn phá -thanh tra viên độc lập (Private Ship để “lấy gạch đá xây trấn thành Hải Surveyor) xác minh tình trạng hàng hóa Dương “.Phế tích hiện nay chỉ còn một của tàu ,khảo sát các tai nạn trên biển (ví nền tháp hình vuông ,mỗi chiều 15 như tràn dầu ) và chuẩn bị các báo cáo mét.Cuộc khai quật khảo cổ năm 1977 tai nạn để làm bảo hiểm . đã chứng tỏ nơi đây là một công trình kiến trúc tinh xảo độc đáo .một nơi Tháp Tường Long –tháp được xây vào ngoài mục đích thờ phụng tôn giáo còn năm Mậu Tuất 1058 (thời Long Thụy có thể là một công trình bảo đảm hàng Thái Bình triều Lý) xây trên một vùng hải thời nhà Lý đất rộng và phảng khoảng 1000 mét vuông nơi đỉnh ngọn Long Sơn phường Thân tàu/Vỏ tàu (hull, 船 体 , Корпус Ngọc Xuyên ,ngọn núi đầu tiên trong 9 судна ) - thân của tàu thuyền. Nó là ngọn núi chạy dọc bán đảo Đồ Sơn .Về phần chủ yếu của vật thể nổi tạo ra sức 503
- NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU nổi để con tàu khỏi chìm .Thân tàu có trách nhiệm trả THC tại đầu Hongkong nhiều hình dáng khác nhau nhưng tựu trong khi người mua hàng phải có trách trung lại có thêm gom thành các nhóm : nhiệm trả cước phí và THC tại cảng -loại hông tròn (moulded, round bilged / đích.Ngược lại,nhà nhập khẩu soft-chined ) có đường cong tuyến hình Hongkong phải trà THC khi nhập khẩu trơn hàng vào Hongkong.Nhiều nhà vận tải -loại hông nhọn (chined / hard-chined ) – cho rằng THC chỉ là một biện pháp tăng có ít nhất một điểm uốn trên suốt dọc giá cước vì đó là khoản thu thêm chiều dài Thân tàu được phân loại như sau : Theo bám và nhận dạng tầm xa (long -chiếm nước (displacement) range identification and tracking (LRIT); Thân tàu được đỡ bằng lực nâng của 舶 程 别 跟 (LRIT)概 船 远 识 船远识与踪 述舶程别 khối nước mà thân tàu chiếm chỗ 与 踪 система дальней 跟; - nửa chiếm nước (semi-displacement, идентификации и контроля за hay semi-planing) –thân tàu có hình местоположением судов viết tắt dáng tạo được một phần sức nâng động СДИ)-hệ thống được trang bị theo yêu học nhưng chủ yếu trọng lượng của tàu cầu chương V/19-1 Solas,với tàu từ 300 được đỡ bằng lượng chiếm nước gt trở lên chạy tuyến quốc tế phải tự - lướt (planing)-thân tàu tạo nên áp lực động truyền các số liệu về nhận dạng động học dương nên mớn nước giảm khi nhân thân (identity), vị trí ngày /giờ cứ 6 tốc độ tàu tăng . tiếng một lần .Sửa đổi Solas này có hiệu Thân tàu có các phần nhô (appendages) lực từ 01/01/2008 và cho các Quốc Gia như sau : thành viên Solas một năm (tới -một phần nhô ở dưới đường nước phía 31/12/2008) để thiết lập và thử hệ LRIT mũi goi là mũi quả lê (bulbous bow) và những người khai thác tàu trang bị ,làm giảm sức cản sóng ,tăng hiệu quả sử hay cập nhật các thiết bị của mình . dụng nhiên liệu.Có khi thêm cả mũi quả Điều khoản LRIT áp dụng cho các tàu lê đuôi tàu chạy tuyến quốc tế sau đây: - Vây cá,sống bên (keel) –lắp bên mạn -tất cả các tàu khách kể cả xuồng cao tốc tàu để tăng ổn định ngang (transverse , stability),ổn định hướng đi (directional -các tàu hàng từ 300 gt trở lên và các stability) hay để tạo thêm sức nâng như giàn khoan di động. trong trường hợp thuyền buồm . -các thiết bị điều khiển như bánh lái, cánh chống lắc (stabilizing fin) Các con tàu đóng từ ngày 31/12/2008 trở đi phải trang bị hệ thống truyền các dữ liệu LRIT THC (Terminal Handling Charge)-Chi Tàu đóng trước ngày 31/12/2008 và phí làm hàng tại cảng, là phí mà công ty được phép chạy trong vùng A1 và A2 hàng hải thu từ người gửi hàng để trang ,hay A1,A2 và A3 phải trang bị không trải các chi phí phải trả cho bến muộn hơn lần kiểm tra vô tuyến đầu tiên container hay những người điều hành squ ngày 31/12/2008.Tàu đóng trước trung gian cho việc bốc hay dỡ container ngày 31/12/2008 và được phép chạy và những chi phí khác có liên quan tới trong vùng Al, A2, A3 và A4, phải hoàn công ty hàng hải tại bến hàng đi hay tất không muộn hơn lần kiểm tra vô cảng đích.Với container gửi theo điều tuyến đầu tiên sau ngày 1/07/2009 kiện FOB ,người gửi hàng phải chịu 504
- NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU (nhưng phải hoàn tất sớm hơn nếu chạy tổ chức bời IALA .LRIT là một sang trong vùng A2 và A3). kiến MDA ( maritime domain Tàu chỉ chạy trong vùng A1 và đã trang awareness-cảnh báo hàng hải )cho phép bị AIS thì được miễn trừ về các yêu cầu các Quốc Gia thành viên nhận các báo LRIT cáo vị trí tàu đang hoạt động dưới cờ của mình,các tàu đang tìm cách vào cảng Trang bị LRIT của tàu phải truyền được trong lãnh thổ của mình hoặc các tàu các thông tin tối thiểu sau đây dưới dạng đang hoạt động sát với đường bờ của một báo cáo vị trí tự động APR mình . MDA cung cấp nhiều lợi ích (automatically generated position report ,trong đó có an ninh,môi trường,an toàn ): ,tìm kiếm trên biển -nhân than của tàu (identity), -vị trí của tàu và Hệ LRIT được thiết kế trên cơ sở một hệ -ngày và thời gian tại vị trí đó . thống thu tức là trung tâm dữ liệu data Ngoài ra trang bị LRIT phải đáp ứng centre nhiều tầng (multi-tiered receiving các yêu cầu đòi hỏi tức thời ,có thể yêu system) cuối cùng báo cáo lên một trung cầu cấp các APR tối đa cứ 15 phút một tâm trao đổi dữ liệu của IMO ,trước mặt lần . APR được báo cáo tối thiểu 4 lần là : một trung tâm dữ liệu LRIT quốc gia (cách nhau 6 giờ ) một ngày về trung ( National LRIT Data Centre -NDC) tâm quốc gia hay trung tâm hợp tác phục vụ cho đội tàu của mình,một trung ,trung tâm vùng tùy theo yêu cầu của tâm vùng (Regional LRIT Data Centre - Chính Quyền. RDC) hay trung tâm hợp tác ( LRIT ra đời là kết quả sau một loạt Cooperative LRIT Data Centre -CDC) tranh cãi từ tháng 02/2002 trong việc tìm gồm hai hay nhiều quốc gia thành viên kiếm một gói biện pháp an ninh và trung tâm quốc tế ( International ‘Security Package’ sau thảm họa khủng LRIT Data Centre -IDC).Cấu trúc của hệ bố ngày 11 tháng Chín ,trong đó có LRIT (theo MSC.210(81) nhiều hội thảo của IMO và hai hội thảo có nhan đề ‘Global Tracking of Vessels’ 505
- NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU Giữa LRIT và AIS không có giao diện với nhau .LRIT khác với AIS không phải chỉ ở chỗ tầm họat động mà vì AIS là một trạm phát rộng rãi còn LRIT chỉ nhận được bời những ai đã chỉ định và có tính bảo mật Như vậy hệ LRIT gồm thiết bị truyền thông tin LRIT trên tàu ,người cung cấp dịch vụ thông tin (Communication Service Provider),người cung cấp dịch Trượt ván trên mặt nước (water skiing) vụ áp dụng (Application Service Thềm lục địa (continental shelf;大陆架 Provider), các trung tâm dữ liệu LRIT ;континентальный шельф ) - vành đai Mỗi Chính Quyền sẽ trình cho trung tâm mở rộng của mỗi lục địa , trong các LRIT đã chọn một danh sách tàu mang thời kỳ băng hà đã là các vùng đất liền cờ của mình truyền thông tin . Tàu chỉ còn hiện nay là các biển tương đối nông truyền dữ liệu LRIT cho các trung tâm (còn được biết đến như là các biển cạn) mà Chính Quyền đã chọn . và các vịnh. Các thềm lục địa có độ dốc thoải đều (1-2 °) và thông thường kết thúc bằng các sườn rất dốc (gọi là đứt gãy thềm lục địa). Đáy biển phía dưới các đứt gãy là dốc lục địa có độ dốc cao hơn rất nhiều so với thềm lục địa. Tại chân dốc nó thoải đều, tạo ra bờ lục địa và cuối cùng hợp nhất với đáy đại dương tương đối phẳng, có độ sâu đạt từ 2.200 đến 5.500 mét . Chiều rộng của thềm lục địa dao động một cách đáng kể. Có rất nhiều khu vực Ván buồm (windsurfing) không có thềm lục địa, đặc biệt là ở các Thể thao mặt nước (surface water khu vực mà các gờ của vỏ đại dương sports; 面 水运动 ;) –thể thao mặt nước nằm gần vỏ lục địa trong các khu vực sút ,có thể chia làm hai loại: loại được kéo giảm ven bờ, chẳng hạn như các vùng bờ (towed) trên mặt nước và loại không biển của Chilê hay bờ biển phía tây của được kéo . đảo Sumatra . Thềm lục địa lớn nhất— Loại kéo trên mặt nước,tức là người chơi thềm lục địa Sibêri ở Bắc Băng Dương - được kéo sau một xuồng máy, bao gồm : kéo dài tới 1.500 kilômét . Biển Đông 1. Lướt sóng (surfing) –người chơi nằm trên một khu vực mở rộng khác của trên ván trượt (surfboard) được thềm lục địa, thềm lục địa Sunda , nó nối kéo sau xuồng máy và trượt trên liền các đảo Borneo, Sumatra và Java sóng với châu Á đại lục. Các biển khác cũng 2. wakeboarding nằm trên các thềm lục địa còn có biển 3. water skiing –trượt ván trên mặt Bắc và vịnh Ba Tư (còn gọi là vịnh Péc nước xích). Chiều rộng trung bình của các thềm lục địa là khoảng 80 km. Độ sâu của các thềm lục địa cũng dao động 506
- NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU mạnh. Nó có thể chỉ nông khoảng 30 m thị trường đóng tàu thế giới (Anh mà cũng có thể sâu tới 600 m. World shipbuilding market) Các trầm tích được chuyên chở tới các Hơn bất cứ ngành kinh tế nào khác,công vùng thềm lục địa do hiện tượng xói nghiệp đóng tàu cũng như hàng hải là mòn từ các vùng đất liền. Kết hợp với độ hai lĩnh vực phụ thuộc mật thiết nhất với chiếu sáng từ mặt trời tương đối cao đối những diễn biến chính trị toàn cầu.Từ với các vùng biển nông thì các loài thủy năm 1890 tới 1992,ta thấy công nghiệp sinh vật tại khu vực thềm lục địa tương đóng tàu xẩy ra chín chu kỳ.Với sự kiện đối phong phú khi so sánh với các sa đóng cửa kênh Suez vào năm 1959 và mạc sinh học của đáy đại dương. Cá cấm vận dầu mỏ vào năm 1973 ,ngành tuyết (moruy) của khu vực Grand Banks đóng tàu thật sự đã lên cơn sốt.Đỉnh cao phía ngoài Newfoundland đã nuôi những nhất của công nghiệp đóng tàu là xẩy ra người châu Âu nghèo khó hơn 500 năm vào những năm đầu của thập kỷ 70.Nếu trước khi chúng bị đánh bắt cạn kiệt. phân tích theo các quốc gia thì ta thấy Nếu các điều kiện yếm khí chiếm ưu thế 90% sản lượng đóng tàu thế giới tập trong các lớp trầm tích thì các thềm lục trung chỉ vào 12 quốc gia và lãnh địa theo thang niên đại địa chất sẽ trở thổ,chủ yếu là vào tay các nước vùng thành các nguồn nhiên liệu hóa thạch. Viễn Đông như Nhật,Hàn Quốc.Vào đầu Xa hơn nữa, việc tương đối dễ tiếp cận những năm 80,Trung Quốc xuất hiện của các thềm lục địa là phương thức tốt như một lực lượng đáng gờm trên thị nhất để tìm hiểu các bộ phận của đáy đại trường đóng tàu dương. Trên thực tế mọi hoạt động khai thác thương mại, chẳng hạn khai thác dầu mỏ và khí đốt từ đại dương chủ yếu được tiến hành trên các thềm lục địa. Các quyền chủ quyền trên các thềm lục địa của mình đã được đề nghị bởi các quốc gia có biển trong Công Ước về thềm lục địa , được đưa ra bởi Ủy Ban Luật Quốc Tế của Liên Hiệp Quốc năm 1958, một số phần trong đó đã được chỉnh sửa và thay thế bởi UNCLOS 1982 tức Công Ước về Luật Biền 1982. Thị Nại- cửa biển dẫn vào đầm Thị Nại Công nghiệp đóng tàu Trung Quốc ngày tại Quy Nhơn,quanh có bãi Nhạn và núi càng chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường Tam Tọa(núi Đen).Thời Lý Thánh Tông thế giới (1054-1072),Uy Minh Vương Lý Nhật Nhiều trí thức trẻ Quang vào Thị Nại giúp vua Chămpa trong công dẹp lọan,sau được Chămpa lập đền thờ nghiệp đóng trên núi Tam Tọa bán đảo Phương tàu:Tao Ying,kỹ sư trưởng của Mai.Tại Thị Nại đã diễn ra nhiều cuộc Waigaoqiao ,nhà chiến ác liệt giữa Tây Sơn và nhà máy đóng tàu lớn Nguyễn từ năm 1792 tới 1801 nhất Trung Quốc 507
- NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU 1985 1988 1992 Nhật 43,3 % Hàn Quốc 32,5% Nhật 39,0% Hàn Quốc 19,0 Nhật 25,8 Hàn Quốc 21,1 Brazil 6,1 Nam Tư 5,0 Đan Mạch 5,4 Đài Loan 3,5 Đài Loan 3,9 Trung Quốc 5,1 Trung Quốc 3,4 Brazil 3,5 Đài Loan 3,3 Đức 2,1 Trung Quốc 3,3 Rumani 2,9 Ba Lan 2,0 Đức 3,2 Brazil 2,7 Tây Ban Nha 2,0 Ba Lan 3,1 Đức 2,4 Nam Tư 1,9 Tây Ban 3,1 Anh 2,4 Nha Rumani 1,7 Ý 2,7 Ba Lan 2,3 Đan Mạch 1,7 Rumani 2,3 Tây Ban Nha 2,3 Mỹ 1,5 Đan Mạch 1,9 Croatia 2,1 Các nước 11,8 Các nước 9,7 Các nước khác 9,0 khác khác Bảng:các quốc gia và lãnh thổ đứng đầu về đóng tàu.(sắp xếp theo thứ tự phần trăm tổng số deadweight tàu đặt đóng) Thiết bị đẩy phụt nước (water- Thiết bị chằng buộc (mooring ; 系 船 jet/pump-jet; 喷 水 推 进 / 肖 特 尔 ;Швартовное устройство)-thiết bị giúp cho việc chằng buộc tàu một cách tin cậy (Schottel) 喷 水 推 进 器 ;Водомётный an toàn với bến cảng hay với con tàu движитель)-thiết bị đẩy tàu nhờ dòng khác.Thiết bị chằng buộc gồm tời kéo nước từ bơm ly tâm qua ống (nozzle) dây,các ống luồn dây,lỗ chui dây,cọc phụt ra bên ngoài . Chiếc thiết bị bơm buộc dây (cọc bít) ,lỗ dẫn hướng (sôma) phụt nước hoạt động có hiệu quả đầu ,các quả đệm,quả ném dây,thiết bị phóng tiên là do một nhà phát minh New dây… Zealand có tên là William Hamilton chế tạo vào năm 1954.Ngày nay hãng mang Thiết bị đẩy tàu/ thiết bị dẫn tiến ( tên ông vần là nhà chế tạo bơm phụt marine propulsion; Движитель) –thiết bị hàng đầu biến năng lượng của động cơ hay các Thiết bị phụt nước được ưa dùng trên nguồn năng lượng bên ngoài thành công các xuồng cao tốc và các tàu chạy những có ích để con tàu dịch chuyển .Có nhiều nơi cạn ,mớn thấp ,vì có những ưu điểm loại thiết bị đẩy tàu :sào,mái : chèo,buồm,guồng,chân vịt,thiết bị phụt -tăng được tốc độ mà không xảy ra xâm nước,Voith-Schneider …và có nhiều thực,do tăng được áp suất nội tại tương lai nhưng còn đang thực nghiệm -bảo vệ được các bộ phận quay của tàu là truyền động MHD ,tức là truyền động và cũng an toàn cho những người bơi lội từ thủy động ( magnetohydrodynamic chung quanh drive ) 508
- NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU -tăng tính quay trở ,nhất là dùng ống -Danh mục thiết bị: trong phần lớn xoay (steerable nozzle) được điều khiển trường hợp chỉ cần dùng chương trình luồng nước phụt ra bảng tính. -không ồn ,nên được ưa dùng trên tàu -Sơ đồ đi ống, sơ đồ điện và thiết bị đo: ngầm.Ví như một loạt tàu thuộc lớp dùng những phần mềm đồ họa tương đối Trafalgar của hải quân Anh,lớp Le đơn giản (có một số khả năng tính toán) Triomphant của hải quân Pháp,lớp có thể làm được phần này. Gần đây, việc Seawolf của hải quân Mỹ,lớp Borei của lập các sơ đồ này được thực hiện trên mô hải quân Nga …và là thiết bị đẩy của hình 3 D của tàu để dữ liệu chính xác một số ngư lôi như Mk48 hay hơn và có thể dùng được cho các bước Spearfish… thiết kế chi tiết sau. Bản vẽ bố trí chung Một nhược điểm của thiết bị phụt nước của tàu cũng được thực hiện trên mô là thường bị kẹt do các rong rêu chui vào hình 3 D của tàu. miệng ống -Cập nhật và/hoặc các sửa đổi để thông qua đăng kiểm. Nói chung, phần lớn các công cụ phần mềm dùng trong thiết kế cơ bản đã được xác định rõ và sử dụng rộng rãi trong các đơn vị thiết kế, đăng kiểm,.. có liên quan. Việc kết nối, tích hợp, trao đổi thông tin giữa các công đoạn thiết kế sơ bộ, thiết kế đăng kiểm và thiết kế chi tiết còn có thể nghiên cứu cải tiến thêm được thiết bị thủy áp (tiếng Hy Lạp hydor – đáng kể. nước; Statos – trạng thái bất động) Thiết kế đăng kiểm là một phần quan - thiết bị bọc kín thả xuống nước dùng trọng của thiết kế cơ bản, tập trung vào để đo giống như quả cầu đo sâu. việc thỏa mãn các yêu cầu của quy phạm. Nhiều cơ quan đăng kiểm cung Thiết kế cơ bản (basic design)-Thiết kế cấp các bộ phần mềm hoàn chỉnh dựa trên kết quả của thiết kế sơ bộ và tập (thường là miễn phí) đáp ứng phần lớn trung vào thỏa mãn các yêu cầu đăng yêu cầu của thiết kế cơ bản. Gần đây, kiểm và tạo nên các sơ đồ, bố trí cần một số tổ chức đăng kiểm bắt đầu xây thiết cho thiết kế chi tiết. Một phần hồ dựng các phần mềm lập mô hình tàu 3 D sơ thiết kế cơ bản phải được chủ tàu trong đó dự kiến sẽ tích hợp (theo thông qua. Thiết kế cơ bản gồm những phương pháp luận PLM-quản lý vòng công việc sau: đời sản phẩm) tất cả các thông tin đăng -Thiết kế kết cấu thân tàu để đăng kiểm kiểm về tàu từ thiết kế sơ bộ đến kiểm duyệt : các phần mềm thiết kế thường do tra định kỳ, ngay cả các lần hoán cải, đăng kiểm cung cấp (ví như bảo trì tàu cho đến lúc giải bản, phá dỡ. Nauticus,Sesam của DnV,SafeHull của ABS…). Thiết kế chi tiết (detailed design -Tính toán, thiết kế kết cấu theo phương /production engineering ) pháp phần tử hữu hạn để đăng kiểm xét . Phạm vi chủ yếu của thiết kế chi tiết là -Lập bản vẽ đăng kiểm về kết cấu: chỉ quá trình đóng tàu. Nói chung, số giờ cần một phần bản vẽ chi tiết. Các số liệu công thiết kế chi tiết cao hơn rất nhiều so cần thiết thường có được từ những bước với thiết kế sơ bộ và thiết kế cơ bản đầu lập mô hình 3 D của tàu. 509
- NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU nhưng yêu cầu về trình độ người thiết hạn chế. Dự kiến sẽ không có những đột kế lại thấp hơn. Phần thiết kế chi tiết liên phá đáng kể nào trong công tác này. quan đến kết cấu thân tàu có nhiều -Thiết kế sơ bộ hình dạng vỏ tàu : mặc những bộ phần mềm hỗ trợ. dù có nhiều các phần mềm CAD chuyên Trước đây, thiết kế chi tiết thường bắt môn hóa, công tác này chủ yếu dựa trên đầu chỉ khi thiết kế sơ bộ đã hoàn thành kinh nghiệm của người thiết kế. Có một và thiết kế đăng kiểm đã làm được tương số công cụ mới xuất hiện cho phép tạo đối nhiều. Hiện nay, do yêu cầu về thời trực tiếp dạng vỏ từ các kích thước và hệ gian giao tàu ngắn hơn, khối lượng công số chính. việc kỹ thuật trong đóng tàu tăng lên nên -Tính toán thủy tĩnh tàu trên nước lặng: thiết kế chi tiết phải bắt đầu sớm hơn lĩnh vực này đã được nghiên cứu kỹ và nhờ áp dụng phương pháp “kỹ thuật là một trong những lĩnh vực đầu tiên đồng thời” (concurrent engineering) và được tính bằng máy tính. các công cụ hợp tác trong quản lý, triển -Tính toán thủy động tàu trên nước lặng: khai thiết kế khác. Giới hạn phân biệt mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể giữa thiết kế sơ bộ, thiết kế đăng kiểm trong lĩnh vực CFD (chủ yếu liên quan và thiết kế chi tiết ngày càng không rõ đến việc chuẩn bị mô hình số tiền xử lý ràng vì yêu cầu về thời gian từ lúc ký và xem kết quả trực quan hậu xử lý), các hợp đồng đến lúc sản xuất và giao tàu tính toán thủy động CFD chỉ tin cậy khi ngày càng ngắn hơn. kết hợp với kết quả thử mô hình tàu hoặc Các nhà sản xuất phần mềm đang xây khi với kết quả thử và đo tàu tương tự dựng các phần mềm CAD tích hợp (tàu mẫu). mạnh, kết hợp kỹ thuật đồng thời, hỗ trợ -Xác định cấu trúc kết cấu của tàu: xác cả mua sắm vật tư và khai thác các định các vách, boong cũng như tính nguồn tài nguyên của nhà máy. trọng lượng, thể tích, trọng tâm tàu. Lĩnh vực này được quan tâm nhiều với nhiều Thiết kế sơ bộ (pre-design)-Thiết kế sơ bộ phần mềm máy tính (chủ yếu của các bộ được bao gồm cả thiết kế phương án cơ quan đăng kiểm) hỗ trợ người thiết kế (conceptual design) và thiết kế hợp đồng thử và đánh giá các phương án khác (contract design). Thiết kế sơ bộ chủ yếu nhau. dựa trên yêu cầu của chủ tàu và các quy -Tính toán điều kiện chất tải và tính đi phạm, luật hiện hành. Thiết kế sơ bộ có biển: có nhiều bộ phần mềm thương mại tầm quan trọng cực kỳ to lớn đối với sự hỗ trợ công tác này. thành công và lợi nhuận của một dự án -Lập danh mục và yêu cầu kỹ thuật các đóng tàu. Trong thiết kế sơ bộ dùng rất trang thiết bị chính: công việc ở đây chủ nhiều các loại công cụ thiết kế khác nhau yếu dựa trên kinh nghiệm, quy phạm, và đòi hỏi người thiết kế có chuyên môn công ước và luật hàng hải. cao và nhiều kinh nghiệm. Thiết kế sơ Mặc dù có các công cụ máy tính hỗ trợ bộ bao gồm các công việc sau: hầu hết các công tác nêu trên, còn nhiều -Chọn các kích thước, hệ số chính, bố trí việc phải làm để sử dụng chúng trong chung của tàu. Công việc này dựa trên một môi trường tích hợp. Áp lực giao xét đoán, kinh nghiệm và tính sáng tạo tàu trong một thời hạn ngắn, khối lượng của người thiết kế. Một số công cụ trí công việc có tính kỹ thuật tăng cao, môi tuệ nhân tạo đã được đưa ra gần đây để trường sản xuất phức tạp đã tạo ra ưu hỗ trợ công tác này nhưng ứng dụng còn tiên hàng đầu cho việc tích hợp tất cả các công việc thiết kế sơ bộ. 510
- NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU phải tới từ phía Đông ….Cùng với Hội Thiết kế tàu (ship design ) –một hành Chủ Tàu Na Uy,ông đã lập quỹ phần động nhằm tạo ra các bản vẽ ,các mô thưởng Thor Heyerdahl International hình 3D trên máy tính,các bản spec Marine Environment Award để khích lệ (specification) và các dữ liệu khác giúp những hoạt động bảo vệ môi trường ta chế tạo được con tàu.Có 3 loại thiết kế hàng hải chính: -Thiết kế sơ bộ (pre-design): gồm thiết kế phương án (conceptual design) và thiết kế hợp đồng (contract design). -Thiết kế cơ bản (basic design): gồm cả thiết kế đăng kiểm (class design). -Thiết kế chi tiết (detail design). Nếu xét về quan điểm thiết kế và công cụ được sử dụng, ta có thể phân loại: -Tính toán CFD (Computational Fluid Dynamics ) để tính thủy động nhằm kiểm tra và tối ưu hóa tuyến hình và sức đẩy. -Thiết kế theo quy phạm nhằm kiểm tra Thor Heyerdahl đứng trước thuyền cỏ kết cấu tàu trong những điều kiện thiết lau Ra kế quy định. -Tính toán theo FEA (Finite Element thông gió các khoang tàu - việc thay Analysis-phần tử hữu hạn ) để kiểm tra một phần hoặc thay hoàn toàn không khí và tối ưu hóa kết cấu tàu trong những trong các khoang hàng bằng không khí điều kiện thiết kế quy định. bên ngoài nhằm tạo ra các chế độ nhiệt -Mô hình hóa vỏ tàu (surface modelling) độ-độ ẩm thuận lợi để ngăn ngừa hàng để làm trơn các vùng mặt vỏ tàu. hóa hư hỏng và giảm chất lượng, cũng -Mô hình hóa vật thể (solid modelling) như để đẩy các loại khí độc, khí gây để tạo mô hình các bộ phận của tàu. cháy, nổ (do một vài loại hàng hóa tiết -Mô hình hóa 3 chiều toàn bộ tàu (3D ra) ra khỏi các khoang . Có loại thông ship product model). gió tự nhiên và thông gió cơ. Trên các tàu ro-ro, nhờ thông gió mà loại bỏ được Thor Heyerdahl ( 1914- 2002)-tiến các khí độc và khí thải sinh ra bởi các sĩ,nhà thám hiểm,nhà nhân chủng học máy bốc xếp tự động hoặc bởi các xuất sắc người Na Uy ,cuối đời đã sống phương tiện vận chuyển khác . Trên các và mất tại Ý Sau khi tốt nghiệp khoa tàu trang bị thông gió tự nhiên (thường động vật học Đại Học Oslo,vào năm là tàu kiểu cũ) không khí được nạp vào 1947,Thor cùng vợ là Liv bắt tay vào và được đẩy ra qua các chụp quay( nghiên cứu nguồn gốc của những người thường gọi đầu ông sư),các đầu thông trên quần đảo Polynésie Thái Bình gió hoặc qua các đầu phun nối với các Dương.Trái với giả thuyết thịnh hành ống tháo không khí trong các khoang thời bấy giờ cho là tổ tiên người hàng. Các chụp quay của từng khoang , Polynésie đã đến từ vùng Đông Nam Á- thường là 2-4 cái tùy theo đường chạy theo Thor là không thực hiện được vì của tàu, hướng và lực gió mà xoay không thể ngươc các dòng hải lưu-mà quanh trục của mình: mũi tàu- xuôi gió, 511
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỹ thuật đóng tàu và Bách khoa hàng hải
637 p | 391 | 103
-
Bách khoa hàng hải và đóng tàu part 1
64 p | 210 | 53
-
Bách khoa hàng hải và đóng tàu part 3
64 p | 210 | 39
-
Bách khoa hàng hải và đóng tàu part 2
64 p | 188 | 35
-
Bách khoa hàng hải và đóng tàu part 10
61 p | 183 | 32
-
Bách khoa hàng hải và đóng tàu part 4
64 p | 149 | 29
-
Bách khoa hàng hải và đóng tàu part 7
64 p | 164 | 27
-
Bách khoa hàng hải và đóng tàu part 8
64 p | 171 | 27
-
Bách khoa hàng hải và đóng tàu part 6
64 p | 134 | 27
-
Bách khoa hàng hải và đóng tàu part 5
64 p | 213 | 26
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn