intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bách khoa hàng hải và đóng tàu part 4

Chia sẻ: Dasjhd Akdjka | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

150
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI &ĐÓNG TÀU logistic trên toàn thế giới .FIATA đóng vai trò tư vấn nhiểu tổ chức của Liên Hiệp Quốc như UNCTAD,UNCITRAL ..,là đại diện của các forwarder tại các tổ chức quốc tế như ICC,IATA,WTO… FitzRoy Robert (1805 – 1865) –thuyền trưởng,nhà hàng hải,khí tượng Anh .người chỉ huy con tàu Beagle nghiên cứu khoa học,trên đó có nhà bác học Charles Darwin vĩ đại. Tham gia hải quân Anh từ năm 12 tuổi ,tham gia chuyến thám hiểm lần thứ nhất của tàu Beagle ....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bách khoa hàng hải và đóng tàu part 4

  1. NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU Trang để trống 170
  2. NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI &ĐÓNG TÀU logistic trên toàn thế giới .FIATA đóng vai trò tư vấn nhiểu tổ chức của Liên Hiệp Quốc như UNCTAD,UNCITRAL ..,là đại diện của các forwarder tại các tổ chức quốc tế như ICC,IATA,WTO… FitzRoy Robert (1805 – 1865) –thuyền trưởng,nhà hàng hải,khí tượng Anh .người chỉ huy con tàu Beagle nghiên cứu khoa học,trên đó có nhà bác học FAL-65 (viết tắt Convention on Charles Darwin vĩ đại. Facilitation of International Maritime Tham gia hải quân Anh từ năm 12 tuổi Traffic, 國 際 便 利 海 上 運 輸 公 約 ,tham gia chuyến thám hiểm lần thứ nhất ,Конвенция по Облегчению của tàu Beagle .Tháng 08 năm 1828,sau Формальностей в Международном khi thuyền trưởng Stokes tự sát tại Морском Судоходстве viết tắt ФАЛ- Tierra del Fuego, Nam Mỹ ,ông trở 65)-Công Ước Quốc Tế về việc Làm thành người chỉ huy đoàn thám hiểm . Thuận Lợi Giao Thông Hàng Hải Năm 1831 ông lại chỉ huy chuyến thám hiểm thứ hai của Beagle .Được chọn làm FASA (Federation of ASEAN Nghi Viên Durham năm 1841,thống đốc Shipowner’s Associations)-Hiệp Hội New Zealand năm 1843.Sau khi trở về Chủ Tàu Asean gồm Hiệp Hội Chủ Tàu Anh, FitzRoy giữ chức vụ Giám Đốc của các nước : Phlipin (FSA),Indonesia Cục Khí Tượng Anh vì ông là người đi (INSA),Malaya (MASA),Myanma tiên phong trong việc dự báo thời tiết (MFSL),Singapore (SSA),Thái Lan .Ông cũng là người đầu tiên cho đăng dự (TSA) và Việt Nam (VSA) báo thời tiết hàng ngày trên báo chí .Sau đó ông được bầu chọn giữ chức Cục FEM (Finite Element Method, 有 限元 Trưởng Cục Hàng Hải Anh.Bị trầm cảm nặng nề ,ông đã cứa cổ tự vẫn vào ngày 法,Метод конечных элементов viết tắt 30/04/1865 МКЭ) – phương pháp phần tử hữu hạn,môt phương pháp số để giải quyết Là một người say mê khoa học tự các bài toán cơ học ứng dụng như biến nhiên,FitzRoy yêu cầu người đi cùng với dạng vật thể,thủy động học …Ngày mình phải là một nhà khoa học nhiệt tình nay,FEM được ứng dụng rộng rãi trong ,được đào tạo vững chắc.Hơn thế nghiên cứu thiết kế kết cấu tàu với máy nữa,ông ta còn muốn nhà khoa học đó tính điện tử cũng phải là nhà qúy tộc có cương vị cao trong xã hội để có thể cùng ăn tối với FIATA(viết tắt International Federation thuyền trưởng !Charles Darwin đạt được of Forwarding Agents Associations những yêu cầu đó,tuy rằng viên thuyền /International Federation of Freight trưởng không thích …cái dáng mũi của Forwarders; 國際運輸商協; nhà bác học .Tuy vậy,hai người sống với Международная федерация nhau khá hoà thuận trên một con tàu.Chỉ экспедиторских ассоциаций viết tắt sau này ,quan hệ giữa hai người trở nên ФИАТА)-một tổ chức phi chính phủ căng thẳng vì FitzRoy không ủng hộ thành lập từ năm 1926,hiện nay bao gồm thuyết tiến hóa của Darwin ! hơn 40.000 các công ty forwarding và 171
  3. NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI &ĐÓNG TÀU Florence –con tàu đầu tiên trong loạt 16 Foran –phần mềm thiết kế và chế tạo tàu chở hàng xô lớp Diamond 53,do tàu do Sener thực hiện,được áp dụng trên Graig đặt hàng cho Vinashin đóng tại 100 xưởng đóng tàu trên toàn thế nhà máy Hạ Long và Nam giới.Sener là một Hãng Tư Vấn và Thiết Triệu.Florence được hạ thủy ngày tại Hạ Kế lớn của Tây Ban Nha thành lập năm Long và gặp sự cố :vỏ tàu bị các thiết bị 1956,có nhiều kinh nghiệm trong thiết hạ thủy đâm thủng do mực nước không kế nhiều loại tàu khác nhau đủ để hạ thủy .Các hư hỏng được khắc phục và con tàu được bàn giao cho chủ FPSO (Floating Production, Storage and tàu vào ngày 19/06/2007 cùng với con Offloading ) – một hệ thống được sử tàu mang tên Graiglas đóng tại Nam dụng trong ngành dầu khí chuyên để thu Triệu.Việc đóng con tàu Florence 53 gom dầu và khí do các giàn chung nghìn dwt đánh dấu một bước trưởng quanh lấy lên ,xử lý và lưu chứa cho tới thành của công nghiệp đóng tàu Việt khi các tàu dầu tới lấy hay chuyển các Nam sản phẩm theo đường ống .FSO là một hệ thống tương tự ,nhưng không có khả năng xử lý chế biến dầu và khí . Dầu khí đã được khai thác mạnh ngoài biển từ những năm 50 nhưng chỉ khi khai thác xa ngoài khơi độ sâu lớn,từ những năm 70,mới thực sự có nhu cầu dùng FPSO.FPSO thực sự có hiệu quả tại những vùng xa bờ,nước sâu ,nơi mà sử dụng đường ống đặt trên đáy biển giá thành quá cao. Hệ thống này cũng hiệu FM-200 -công chất chống cháy thay thế quả tại những mỏ dầu nhỏ ,chỉ khai thác cho Halon ,nhất là Halon 1301 ,có công trong một vài năm nên nếu đặt những thức Heptafluoropropane ,do Great giàn cố định sẽ rất tốn kém .Khi hết Lakes Chemical Corp Hoa Kỳ chế tạo,có dầu,FPSO sẽ được kéo đi nơi khác. hiệu quả với các cấp cháy A,B và C .Đã FPSO lớn nhất thế giới là chiếc Kizomba được dùng trong hàng nghìn công trình A. chứa được 2,2 triệu thùng dầu ,được ở trên 70 nước Hyundai Heavy Industries tại Ulsan Hàn Quốc chế tạo với giá khoảng 800 triệu FONASBA (viết tắt Federation of USD và do Esson khai thác ngoài khơi National Associations of Shipbrokers Angola Tây Phi.FPSO này nặng 81 and Agents; 全國船舶經紀人和代理人 nghìn tấn,285 mét dài,63 mét rộng và 協會聯盟 ; Федерация национальных cao 32 mét ассоциаций судовых брокеров и агентов viết tắt ФОНАСБА)-Liên Hiệp các Hội Môi Giới và Đại Lý Tàu các Nước,được thành lập năm 1969,có trụ sở tại Luân Đôn,nhằm tập hợp trong một tổ chức hàng hải chuyên nghiệp,khuếch trương hành nghề đẹp đẽ (fair) và bình đẳng ,cộng tác tốt với các tổ chức quốc tế khác 172
  4. NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI &ĐÓNG TÀU tới khu trục hạm,tuần dương hạm .Sự khác nhau đó tùy theo từng thời kỳ,vai trò của tàu và tiêu chuẩn quy định của từng nước FPSO Ruby của PTSC Froude William (1810-1879)-kỹ sư người Anh đã có ảnh hưởng to lớn trong Freedom of the Seas –tàu du lịch cruise việc phát triển một phương pháp thử mô lớn nhất và sang trọng nhất thế giới ,phá hình chạy trong nước và đề ra phương kỷ lục của tàu QM2 (Queen Mary 2) chở pháp chuyển các kết quả đó cho tàu được 4.300 hành khách trên 15 boong thực.Ông cũng phát minh ra các định tàu và trên 1.300 thuyền viên phục luật để nội suy kết quả giữa tàu và mô vụ.Con tàu này cùng với các con tàu hình.Mô hình được thử đầu tiên trên cùng họ sẽ giữ kỷ lục cho tới năm 2009 sông Dart là cho hai tàu chiến Swan và ,là lúc con tàu thuộc họ Genesis cũng Raven ,khi thử hai mô hình này ,ông đã của công ty Royal Caribbean Cruise đi phát minh ra dụng cụ ghi chép kết quả vào hoạt động .Tàu được đóng trong ụ thử mà tất cả các bể thử mô hình hiện khô của Aker Finnyards tại Turku Phần đại trên thế giới ngày nay vẫn sử dụng Lan dung tải 154.407 gt với 3 bể cùng một nguyên lý như vậy . Thiết bị bơi,một sân golf thu nhỏ,một sân bóng bằng tôn thiếc tự ông hàn lấy ,ngày nay chuyền như thật ,sóng wi-fi internet phủ được đặt trong Viện Bảo tàng Khoa Học kín toàn tàu.Ngày 4/06/2006 tàu chạy Kensington. , Froude nung nấu ý chí xây chuyến đầu tiên xuống vùng Caribê sau một bể thử tàu riêng ,không phải thử khi làm lễ rửa tội và đặt tên tàu rất hoành ngoài trời ,là nơi luôn bị ảnh hưởng của tráng vào ngày 12/05/2006 tại Nữu Ước thiên nhiên và nhiều người tò mò nhòm ngó .Vào các năm 1860 ,ông mua miếng đất tại Torquay và xây một nhà thử Frigate (护卫舰; Фрегат) - tên gọi loại riêng có tên là Chelston Cross.Công việc tàu chiến với các kích cỡ và nhiệm vụ đóng tàu từ chỗ hoàn toàn là một việc khác nhau trong các thời kỳ khác dựa vào kinh nghiệm,nhờ có thử mô nhau.Hồi thế kỷ 18,đó là tàu chiến ba cột hình đã dần dần trở nên một khoa học buồm ,kích thước nhỏ,hỏa lực tốt ,có khả .Cuộc thực nghiệm mô hình đầu tiên trên năng tác chiến độc lập,đi do thám,bảo vệ thế giới dùng kỹ thuật của Froude đã cho đội tàu . Trong chiến tranh hiện được áp dụng cho tàu chiến Anh đại,frigate là một tàu chiến dùng để bảo Greyhound vào năm 1871.Bể thử vệ các tàu chiến khác ,các tàu buôn và là Torquay đã trở nên chật hẹp nên vào tàu chống ngầm (ASW-anti-submarine năm 1886 Robert Edmund Froude- warfare) trong cả một đội hình Tuy người con trai kế tục sự nghiệp của ông vậy,nhiều tàu gọi là frigate nhưng rất bố ,sau khi William mất tại Cape Town giống với các hạng tàu khác như corvette 173
  5. NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI &ĐÓNG TÀU năm 1879- đã chuyển bể thử sang Haslar ông ,những bể thử ban đầu ,ngày nay trở ,một khu vực rộng rãi gần cảng thành viện bảo tàng để đánh dấu những Portsmouth .Việc chuyển sang Haslar đóng góp to lớn của hai cha con Froude trùng hợp với lúc nước Anh đang xây cho nước Anh siêu cường trên biển vào dựng một chương trình khổng lồ nhằm thời kỳ Victoria đóng một loạt tàu chiến .Tính đến năm FSO ( Floating Storage Offloading )-kho 1918 đã có 500 tàu quân sự các loại nổi xuất dầu ,thường là một tàu dầu đóng được thử mô hình ,trong đó có những mới hoặc từ tàu cũ hoán cải .được buộc con tàu nổi tiếng như chiếc Dreadnought cố định tại một chỗ để nhận dầu thô hay đóng tại Portsmouth Dockyard năm các sản phẩm khác sau đó chuyển cho 1906, cùng với 33 tàu chiến, 46 tàu tuần các tàu khác .FSO không trang bị các dương, 61 tàu khu trục, 14 tàu ngầm thiết bị xử lý chế biến nhưng có các thiết …Uy tín của William Froude được cả bị cần thiết để khai thác an toàn và thân thế giới đóng tàu công nhận ngay khi thiện với môi trường .FSO được kết nối ông còn sống .Sau khi cha mất , R.E. buộc một điểm SPM(Single Point Froude nhận được rất nhiều các yêu cầu Mooring) ,có thể là loại kết nối cứng tư vấn để xây dụng các bể thử mô hình như hình vẽ hoặc thông qua phao tương tự như bể Haslar .William CALM,để buộc tàu và để nhận sản phẩm Froude,người đi tiên phong trong việc .Hiện Vietsovpetro đang sử dụng các dùng mô hình tàu trong nghiên cứu thủy FSO :Chí Linh (tên cũ là Krym) động học ,mà những công trình trở thành 150.000 tấn,Chi Lăng 155.000 tấn,Ba Vì kinh điển cho bất kỳ ai đi vào nghề thiết 154.000 t ấn kế và đóng tàu phải biết.Các di sản của Robert Fulton Tàu Clermont Fulton, Robert (1765-1815)-một trong FSS Code (viết tắt Fire Safety Systems những kỳ tài của nước Mỹ ,là nhà phát minh,kỹ sư cơ khí và xây dựng,một họa Code; 國 際 消 防 安 全 系 統 規 則 ; sĩ ,nổi tiếng vì đã phát minh ra tàu Международный кодекс по системам Clermont, tàu máy hơi đầu tiên có giá trị пожарной безопасности thương mại ,cũng như có nhiều đóng góp ) gọi tắt Кодекс СПБ cho hải quân,cho tàu ngầm,kỹ thuật thủy ) –luật hệ thống an toàn chống cháy như lôi ….Sinh ra tại một trang trại tại một phần độc lập tách ra từ chương II-2 Lancaster County, bang của SOLAS,luật gồm có 15 chương.Luật Pennsylvania,ngay từ nhỏ đã tỏ ra có tài được thông qua 12/2000 và có hiệu lực sáng chế .Vào tuổi 21, Fulton sang Anh từ 1/07/2002 và sau năm 1793,ông tập trung vào việc sáng chế ,hội họa chỉ để giải trí .Ông đề 174
  6. NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI &ĐÓNG TÀU ra một loạt sáng chế phục vụ cho việc phát triển kênh mương và từ năm 1797 FUND (International Convention on the ,chú ý tới việc phát triển tàu ngầm Establishment of an International Fund .Chiếc Nautilus có thể lặn tới độ sâu 25 for Compensation for Oil Pollution feet (7.6 meters) được chế tạo vào năm Damage;Международная конвенция о 1801 làm cho cả Napoleon Bonaparte создании Международного фонда для và Hải Quân Anh chú ý ,nhưng không ai компенсации ущерба от загрязнения tài trợ cho chương trình này.Năm 1802, нефтью viết tắt Конвенция о Фонде) - Robert R. Livingston, bộ trưởng Mỹ tại Công Ước Quốc Tế về Thiết Lập Quỹ Pháp đã lưu ý Fulton quay về chế tạo tà Quốc Tế Bồi Thường Thiệt Hại do Ô uchạy máy hơi nước.Một con tàu thực Nhiễm Dầu ,được thông qua 18/12/1971 nghiệm máy hơi trên sông Seine Paris ,có hiệu lực từ 16/10/1978. Theo công vào năm 1803, đã bị chìm vì máy quá ước này, Quỹ bồi thường sẽ được thành nặng và Fulton quay trở về Mỹ vào lập với sự đóng góp của những người năm 1806.Ngày 17 tháng Tám năm nhập khẩu dầu và được dùng để thanh 1807,chiếc tàu Clermont do Fulton chế toán cho người bị thiệt hại đối với phần tạo đã thực hiện một chuyến đi dài 150 thiệt hại vượt quá giới hạn trách nhiệm miles (241 kilômét ) ngược sông của chủ tàu. Hudson từ New York City tới Albany, trong khoảng 30 giờ kể cả chuyến dừng Furuno ( tên đầy đủ Furuno Electric lại ban đêm .Sau khi sửa chữa những Company)-công ty thành lập tại thiếu sót ban đầu,Clermont liên tục chở Nagasaki, Nhật Bản vào năm khách trên sông Hudson . Clermont 1938,chuyên chế tạo các thiết bị điện tử không chỉ là chiếc tàu máy hơi đầu tiên hàng hải và có chi nhánh tại Mỹ,Âu mà cón là con tàu có giá trị kinh tế thực Châu,Trung Quốc và Úc .Các thiết bị tiễn đầu tiên .Không giống như các nhà bao gồm radar, sonars, GPS & Loran C, phát minh khác tự chế lấy máy hơi,ông Plotters, Dò Cá, Autopilots, Navtex, fax đặt mua máy hơi nước từ hãng Watt mà thời tiết , VHF…. chỉ tập trung cho con tàu. Sau thắng lợi của Clermont, Fulton giành được độc quyền cùng với Robert Livingston- nguyên bộ trưởng nước Mỹ,người tài trợ cho chương trình - khai thác các con tàu chở khách trên sông . Fulton còn thiết kế một tàu chiến chạy máy hơi nước mang tên Fulton the First nhằm bảo vệ cảng New York trong cuộcchiến tranh 1812, nhưng đã mất sờm trước khi hoàn thành công trình .Hiện nay ,tượng Fulton được Tàu Nautilus của Fulton dựng tại Statuary Hall, Washington, D.C. 175
  7. NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI &ĐÓNG TÀU Các máy dò cá của Furuno 176
  8. NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU thuyền địch . Khi pháo xuất hiện thì mũi húc thôi không đóng vai trò vũ khí chính nữa ,mà nó được nâng ngang mức boong chính và dùng làm cầu leo sang đánh giáp lá cà và để căng buồm. Từ thế kỷ 14, dọc theo mạn thuyền galere người ta đặt những dầm dọc để cố định cọc chèo, trên những dầm này đặt mạn giả. Đồng thời galere cũng được trang bị G-code –tên chung để chỉ ngôn ngữ lập pháo nhiều loại vũ khí như súng bắn trình điều khiển các máy công cụ CNC đá,pháo…. Thuyền viên galere tới con ,do Hiệp Hội các nhà Sản Xuất Điện Tử số 450 người, người chèo ( 5 - 9 người Hoa Kỳ EIA đề ra vào đầu những năm một mái chèo) ngồi trên ghế băng, giữa 60 sau đó được xem xét sửa đổi lại vào các hàng ghế là lối đi. Đầu tiên galere tháng 2/1980 có tên là RS 274D được điều khiển bằng 2 mái chèo lái, tới cuối thế kỷ 13 thì thay bằng bánh lái. galeass ( Ý galeazza) 1. thuyền buồm Galere có hai buồm xiên, được sử dụng lớn chạy bằng mái chèo dạng galere như động cơ phụ. Những người cheo tham gia vào đội tàu chiến của nhiều thuyền không phải là chiến binh mà là nước châu Âu thế kỷ 16 -17. Nó có những người nghèo tình nguyện và tù chiều dài đến 80 m, rộng đến 16m, mỗi khổ sai. bên mạn có một hàng mái chèo (mỗi mái chèo có thể đến 10 người chèo), 3 galeon - tàu buồm chiến đấu thế kỷ 16 - cột buồm với 3 buồm xiên, ở đuôi có 2 17, phổ biến ở Anh, Tây Ban Nha và bơi chèo lái lớn, 2 boong (boong dưới Pháp. Có chiều dài trung bình gần 40m, dành cho người chèo, boong trên dành rộng 10 - 14m, lượng chiếm nước 500 - cho các chiến binh và pháo ), trang bị 1400 tấn, đuôi cắt phẳng,mạn thẳng pháo - tới 70 khẩu kích cỡ khác nhau. đứng, 3 -4 cột buồm. galere – thuyền chiến chạy bằng mái Garmin – công ty Mỹ thành lập năm chèo, vào thế kỷ 7 - 18, có mặt trong đội 1989 bởi Gary Burrell và Min Kao (bởi tàu của hầu hết các nước châu Au. Loại vậy tên Garmin ghép từ hai chữ đầu) thuyền này có chiều dài 40 - 60 m, rộng chuyên chế tạo các máy thu GPS cầm tay dùng cho hàng hải,điều khiển xe hơi,du lịch…Năm 1991,Min Kao bắt đầu tổ chức sản xuất tại Đài Bắc Đài Loan.Công ty tăng trưởng nhanh,trong năm 2000 đã bán được hai triệu máy GPS cầm tay.Trong hình :máy chỉ đường Nuvi 4 -7,5m, mớn tới 2m, 16 - 32 cặp mái chèo dài tới 15m, được xếp thành một hàng; tốc độ khi chèo đạt tới 7 nút; được đó ng với buồng phía đuôi và mũi nhọn nhô ra làm chức năng đâm húc vào 177
  9. NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU viên Hoa Sen,di hài của Doudart được chính quyền thành phố cho phép lãnh sự chuyển về Singapore đặt lên chiếc thông báo hạm-hộ tống mang tên chính người đã mất .Từ Singapore,tàu Doudart de Lagrée và mẫu hạm Jeanne d’Arc thực hiện một chuyến vòng quanh thế giới trước khi đưa về an táng tại quê) Sau chuyến thám hiểm,Garnier trở về Paris tham gia cuộc chiến tranh chống Phổ 1870-1871,Sau đó Garnier trở lại Đông Garnet-tàu bách hóa 11.846 dwt,chủ tàu Dương và bị phục kích giết chết tại ô Vietfracht/Starfracht Hongkong,toàn bộ Cầu Giấy Hà Nội.Tên ông được đặt cho thuyền bộ người Việt.Ngày 23/11/1981 bốn loại tàu chiến từ pháo thuyền(1883) tàu đưa 8.600 tấn hàng bách hóa rời tới thông báo hạm (1936),tất cả đều Rostock CHDC Đức về Việt Nam.Tại tham chiến tại Đông Dương.Thông báo kênh Suez,trong lúc qua kênh , ngày hạm F.Garnier đã tham gia đưa quân 9/12/1981 bị tàu dầu Molaventure đâm Pháp rút khỏi miền Bắc sau hiệp định vào mạn phải ,nước biển tràn vào buồng Geneva ,sau đó con tàu này chết chìm máy,một thợ máy chết ngay tại chỗ.Vụ vào tháng 10/1966 tại độ sâu 1300 mét kiện kéo dài hơn 6 năm mới kết thúc giữa Thái Bình Dương Garnier Francis (1839-1873) -sĩ quan Gemartrans(Asia) Ltd-Công ty liên hải quân và nhà thám hiểm Pháp.Tham doanh vận tải Việt-Pháp,một công ty vận gia chiến tranh xâm lược Việt Nam và tải biển bằng container đầu tiên của Việt Trung Quốc (1860-62) sau đó tham gia nam ,hoạt động từ 10/01/1989,trụ sở tại thực hiện việc cai trị tại Nam Bộ.Từ thành phố Hồ Chí Minh 1866-1868 theo đoàn thám hiểm do thuyền trưởng Doudart de Lagrée cầm Genesis –tên một họ các tàu du lịch đầu khảo sát Campuchia,Lào và vùng cruise của Công Ty Royal Caribbean Vân Nam ,vẽ bản đồ chi tiết các vùng Cruise Ships dự định bắt đầu hoạt động này và mô tả chuyến đi trong cuốn sách từ năm 2009.So với tàu Freedom of the “Voyage d’exploration en Indo- Seas tức là tàu cruise lớn nhất thế giới Chine”(Thám hiểm Đông Dương). . (2007) và các con tàu cùng trong họ Trong đoàn thám hiểm có nhiều nhà này,Genesis có chiều dài 360 mét,tức là khoa học,trong đó có nhà tự nhiên Henry dài hơn 21 mét,dung tải gt là 220.000 Muot .Trở thành trưởng đoàn thám hiểm (lớn hơn 43% ) ,chở được 5.400 hành sau khi người dẫn đầu chết bệnh đột khách,giá con tàu đầu tiên là 1,2 tỷ USD ngột,Garnier đã đưa đoàn dọc theo sông và vượt trội về mọi mặt sang trọng và Dương Tử tới Thượng Hải,qua Hong tiện nghi kong rồi trở về Sài Gòn .(Doudart de Lagrée được mai táng tại nghĩa trang Pháp đường Nguyễn Bỉnh Khiêm Sài Gòn ,còn trái tim của người thuyền trưởng đã được mổ để đưa về quê nhà.Năm 1983,khi thành phố Hồ Chí Minh di dời nghĩa trang để xây công 178
  10. NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU nhà phát minh vô danh nào đó đã phát minh ra cây xiếm di động đặt trong cái rãnh mũi thuyền .Tại Nghĩa Bình,Phan Bản vẽ cắt dọc để thấy kết cấu ghe bầu Rang,cái xiếm này được gọi tên là xà bát,các nơi khác gọi là cái lui hạ ,xiếm có hình cong cong như luỡi gươm.Xiềm cũng như bánh lái có thể kéo lên hạ xuống tức là điều chỉnh diện tích ngập nước sao cho phù hợp với sự tăng giảm lực giạt ngang gây ra bởi buồm và gió.Ngoài những đặc điểm nói trên,ghe bầu còn có thêm các đặc điểm đáng nói về vật liệu và cách chế tạo.Phần chìm dưới nước của thuyền làm bằng tre,phần trên làm bằng các loại gỗ tốt như quinh,tràng mật,săng lẻ.Tre không những rẻ lại nhẹ ,và ít bị tàn phá bởi mọt hay hàu hà như gỗ.Vỏ thuyền có tính cách co dãn nên chịu đựng sóng gió khá tốt và không hư hại khi lên bãi cạn.Thông thường,người ta thay mê tre ba năm một lần ,trừ khi hư hại phải thay ngay,còn phần gỗ ở trên có thể dùng tới 15-20 năm .Thuyền được xảm kín bằng xơ dừa hay phân trâu,các xơ cellulose Ghe bầu trên hình bìa cuốn sách nổi của phân nhét kín các khe hở.Trong tiếng của Paris cuốn Science and Civilisation in China xuất bản năm 1971 tại Cambridge ,các Ghe bầu –một loại thuyền miền Trung tác giả Joseph Needham,Wang Ling và Việt Nam.Ghe bầu có ba buồm :buồm Lu Gwei Djen cho rằng các loại ghe mũi,buồm loan (hay buồm lòng vì nằm giã,ghe nang của miển Trung Việt Nam giữa thuyền) và buồm cựu (đuôi cùng các kiến trúc như ghe bầu,tất cả thuyền).Ghe bầu chở nặng lại đi nhanh ( đều rất chịu biển tốt hơn là người ta có khi tốc độ trên 10 nút) nên diện tích tưởng (such vessels are much more buồm rất lớn có thể làm lật ghe.Để tăng seaworthy than might be supposed).Xưa sức cân bằng,người ta đặt một đòn then kia ghe bầu là phương tiện chủ lực buôn sau cột buồm chĩa ra phía trên gió.Hai,ba bán với Trung Quốc,Thái Lan và Tân hay có khi tới bốn người phải ngồi trên Gia Ba .Sử sách còn ghi lại chuyến hàng đòn then đó tránh cho ghe khỏi lật khi có chở hai con voi sang Nhật do Ngô Tử gió lớn.Để chống với lực giạt ngang,vì Minh thực hiện trên ghe bầu vào năm ghe bầu không có sống đáy nặng ,một 179
  11. NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU 1788.Trong hạm đội thuyền chiến và văn viết bằng tiếng Pháp"Notes sur les thuyền vận tải của Tây Sơn có khá nhiều diverses espèces de bateaux annamites", ghe bầu.Khi nhận xét về những đặc điểm đăng tải trong Bulletin du Comité của ghe bầu,J.B.Petri cho rằng ghe bầu agricole et industriel de la Cochinchine, deuxième série, T. I, no IV, 1875, p.223." Ghe bầu dùng đi Hoàng Sa,trích từ tài Ghe bầu Mũi Né,Quảng Ngãi ,Quảng liệu của Nguyễn Nhã Nam qua nét vẽ của Pietri mang nhiều nét độc đáo chi có ở Việt ghe ngo –hay còn gọi “tuk ngo” ,loại Nam.Ông thấy cách thức phối hợp giữa thuyền thon dài,uốn cong cả hai đầu mũi lái như hình con rắn của đồng bào Khơ me Nam Bộ,với sức chứa từ 40 đến 50 chỗ ngồi.Thân sơn đen,trên be có một vệt trắng vàng hay đỏ,trang trí theo mô Mối liên hệ giữa xiếm trên ghe bầu và típ Naga với các hình ảnh chim xiếm trên thuyền trống đồng Đông Sơn .công,rắn,rồng…các cuộc đua ghe ngo thường được tổ chức vào lễ Ooc om những cây xiếm di động,mũi boc(lễ đút cốm đẹp),lễ cúng trăng.Đua thuyền,bánh lái thay đổi theo độ nông ghe ngo đã có từ thế kỷ 13 nhằm biểu sâu,vỏ thuyền làm bằng mê tre và những dương lực lượng và tinh thần thượng võ cánh buồm điều chỉnh theo hướng gió trên sông nước “không thấy ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới”.Ý kiến của Pietri cùng trùng Giải lụa xanh Đại Tây Dương (Blue hợp với P.Paris khi ông này chọn ghe Riband of the Atlantic)- Giải thưởng bầu làm tiêu biểu cho ghe thuyền Viêt dành cho các tàu khách xuyên đại dương Nam.Hình ghe bầu được chọn làm bìa Atlantic đạt kỷ lục thời gian. Thuyền cho cuốn sách mà ông dày công nghiên trưởng Jubkins – thuyền trưởng tàu cứu với nhan đề “"Esquisse d'une chuyên tuyến “Columbia” thuộc công ty ethnographie navale des pays annamites" Canada “Cunard Liner” vào những năm (Phác thảo dân tộc học thuyền bè Việt 30 của thế kỷ XIX đã đề xướng ra. Tàu Nam) đăng tải trên Le Bulletin des nào (đạt được kỷ lục) thắng cuộc sẽ Amis du Vieux Hué No. 14, Octobre- được kéo lên cột cờ biểu tượng màu Décembre 1942; in lại Rotterdam, xanh đó, còn công ty thì được nhận số Holland 1955.).Petrus Trương Vĩnh Ký tiền thưởng. Thế kỷ qua vào năm 1935 là người Việt đầu tiên bàn luận tới đặc đã chuyển thành cúp bạc. Tàu đạt cúp điẩm của loại thuyền này trong một luận 180
  12. NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU đầu tiên danh hiệu giải lụa xanh Đại Tây sau 3 ngày đêm 10 giờ 40phút(tốc độ Dương là tàu hơi nước “Great Western 35,59 nút). Cuộc chạy đua giành danh “ của nước Anh vào năm 1838 đã vượt hiệu “Giải lụa xanh Đại Tây Dương” đã qua quãng đường dài sau 11 ngày đêm tạo điều kiện phát triển đóng tàu chạy và 14 giờ, vào năm 1909 tàu “Luzitania” nhanh và ngành hàng hải phát triển tốt. vượt đại dương sau 4 ngày đêm và 11 giờ .Vào năm 1929, tàu Bremen rút ngắn Giải Phóng- tàu hàng thời gian vượt đại dương chỉ gần 7 tiếng LxBxHxT=37,4x6,20x2,8x1,90mét,máy đồng hồ. Tốc độ còn được nâng lên (trên chính 12MGV18X ,một chiếc,công suất 30 nút) khi tàu Queen Mary chỉ băng qua 900cv Đóng tại nhà máy Đóng Tàu quãng đường đó sau 4 ngày đêm thiếu 3 Quảng Châu với số lượng 39 chiếc và phút. Vào năm 1952 giải thưởng này đã cuối cùng 32 chiếc đã được đưa vào sừ được tàu Mỹ chạy chuyên tuyến “United dụng. State” chạy từ New York đến Anh chỉ Danh sách các thuyền trưởng đội tàu Giải Phóng 1 Nguyễn Bình An 22 Phạm Ngọc Quý 2 Nguyễn Bá 23 Đặng Ngọc Quý 3 Nguyễn Văn Chánh 24 Phạm Bá Tâm 4 Hà Minh Châu 25 Đinh Văn Tín 5 Hàn Dũng 26 Phạm Bá Tùng 6 Lê Đình Đỉnh 27 Trần Tài Thế 7 Đoàn Tiến Đức 28 Huỳnh Thinh 8 Nguyễn Duy Hồ 29 Nguyễn Hữu Thức 9 Trương Minh Hoàng 30 Nguyễn Văn Thức 10 Đặng Văn Khanh 31 Thiềm Chí Trung 11 Đỗ Hồng Khôi 32 Nguyễn Mạnh Trinh 12 Đào Quang Khoát 33 Nguyễn Ngọc Tuyền 13 Nguyễn Văn Lễ 34 Nguyễn Đình Chiểu 14 Đoàn Đình Long 35 Hà Nhật Tăng 15 Phạm Đình Long 36 Nhữ Cao Tài 16 Đỗ Xuân Mùi 37 Nguyễn Văn Tòng 17 Đăng Ngọc Miên 38 Bùi Hữu Túc 18 Phạm Ngọ 39 Đặng Văn Nam 19 Vương Tiến Ngọ 40 Đặng Văn Hải 20 Võ Ngọc 41 Nguyễn Hữu Cử 21 Phan Ngoan 42 Nguyễn Văn Chiêu 43 Hồ Bàng Quyên thóat khỏi cảnh hiểm nghèo : trước đó 7 Giải Thưởng Tìm Độ Kinh (longitude năm ,một tai nạn xảy ra cho đội tàu Anh prize )- Giải thưởng rất lớn được nhà nước Anh ban hành năm 1714 thưởng do xác định sai độ kinh làm đắm chìm tới 2 vạn bảng cho ai xác định độ kinh chết hơn 2000 người !Ta biết rằng cứ đi chính xác tới nửa độ thúc giục mọi sang phía Đông 15 độ thì thời gian địa người tìm biện pháp đưa ngành hàng hải phương tăng lên 1 giờ ,ngược lại đi về 181
  13. NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU phía Tây 15 độ thì thời gian bớt đi 1 giờ ,tức là 1 giờ cho 15 độ kinh .Bởi vậy nếu biết giờ địa phương của hai điểm trên Trái Đất ,từ hiệu số hai giờ này ,ta có thể tính được hai điểm đó cách nhau bao nhiêu độ kinh về Đông hay Tây.Ý tưởng đó rất quan trọng đối với các nhà hàng hải thế kỷ 17.Họ có thể đo giờ địa phương tại vị trí con tàu bằng cách quan sát Mặt Trời ,nhưng cũng phải biết thời một công trình lớn trên biển dùng cho gian của một điểm quy chiếu ,ví dụ đó là người và trang thiết bị tiến hành các việc Greenwich, từ đó mới tính được kinh độ khoan và sản xuất ra dầu và khí thiên .Mặc dù thế kỷ 17 đã có đồng hồ quả lắc nhiên .Giàn có thể gắn với đáy biển như chính xác nhưng chuyển động của con một đảo nhân tạo hay nổi trên mặt nước tàu và sự thay đổi độ ẩm và nhiệt độ ,Nói chung giàn ở trong vùng thềm lực khiến cho độ chính xác không còn đảm địa ,nhưng với sự tiến bộ công nghệ bảo giữ thời gian chính xác .Trong lúc ,giàn có thể hoạt động ở nơi sâu và xa nhiều người tập trung vào việc hoàn hơn .Giàn có nhiều loại như sau : thiện catalô các vì sao và đo khỏang cách Mặt Trăng –những công việc không thiết thực để xác định độ kinh- thì John Harrisson chăm chú hoàn thiện chiếc đồng hồ hàng hải tức thời kế và đã nhận giải thưởng lớn năm 1773 .Ngày nay ,ít ai dùng thời kế để xác định độ kinh vì đã có nhiều chọn lựa khác như radar,GPS … Giải tôn hông (bilge strake;稳 定翼侧 板 ;скуловой пояс обшивки)-giải tôn ở chỗ lượn của hông tàu kéo dài tới chỗ mạn tàu bắt đầu chuyển sang dựng thẳng đứng . Giải tôn mép mạn (sheer strake, 舷顶 1/giàn cố định (fixed platform ) làm 列板, ширстрек)- giải tôn trên cùng của bằng bê tông va/hay chân bằng thép tôn bao mạn tàu . được neo trực tiếp xuống đáy biển ,thường áp dụng cho những giàn hoạt Giàn khoan ( oil platform/oil rig , 油平 động khá lâu tại một địa điểm ,ví như 台,нефтепромысловая платформа) – giàn Hibernia ở ngoài khơi Newfoundland Canada,một giàn sản xuất dầu lớn nhất thế giới. Còn giàn Condeep ở ven bờ Na Uy thì đi tiên phong trong việc dùng các két xông bằng bê tông .Giàn cố định thường sử 182
  14. NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU dụng có hiệu quả ở những chỗ nước sâu Tháp ưng thuận thường dùng cho độ sâu không quá 520 mét từ 450 tới 900 mét 2/ Tháp ưng thuận (compliant tower) rất 3/Giàn nửa chìm (semi-submersible giống với giàn cố định ,bao gồm một cái platform) có thể di chuyển từ chỗ này tháp hẹp gắn vào đế dưới đáy biển và sang chỗ khác ,có thể điều chỉnh nổi lên tháp này kéo dài tới giàn trên mặt chìm xuống bằng các khoang chứa nước biển.Khác giàn cố định với các chân ba lát và neo xuống đáy biển hay giữ giàn khá là cứng chắc,tháp này tương đối nguyên vị trí bằng định vị động học.Giàn mềm dẻo hơn ,nhờ vậy nó có thể hoạt nửa chìm dùng cho các độ sâu từ 180 tới động tại những vùng nước sâu hơn,dễ 1.800 mét dàng “hấp thụ” những tác động của của sóng gíó biển .Mặc dù có tính mềm dẻo cao ,”ưng thuận” theo tác dụng của thiên nhiên ,nhưng tháp tất nhiên cũng phải có đủ sức bền để chịu được các điểu kiện sóng gió 4/giàn chân chống (jack-up platform) là những giàn có thể tựa xuống đày biển khi ta hạ chân chống xuống ,sau đó neo cố lại .Vi dụ giàn Cửu Long và Tam Đảo của Vietsovpetro. 5/tàu khoan (drill ship) ,một chiếc tàu biển có trang bị thiết bị khoan.Thường dùng để khoan một giếng dầu mới ở những chỗ nước sâu cũng như khoan nghiên cứu khoa học.Đó thường là một tàu dầu được cải tiến với hệ định vị động 6/hệ sản xuất nổi (floating production system) là những con tàu lớn trang bị các thiết bị xử lý chế biến .Những loại 183
  15. NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU tàu này không làm nhiệm vụ khoan và có nổi.Các bộ phận của quá trình chế biến những loại chính sau đây : FPSO bao gồm :đầu giếng (wellhead),cụm ống (floating production, storage, and sản xuất (production manifold),cụm offloading system-hệ thống nổi chế phân ly sả n phẩm(production biến,lưu trữ,và dỡ hàng), FSO (floating separator),xử lý glycol thành khí khô storage and offloading system-hệ thống ,nén khí,bơm phun nước,hệ đo dầu/khí nổi lưu trữ và dỡ hàng ), và FSU xuất đi (oil/gas export metering) và bơm (floating storage unit-đơn vị lưu trữ nổi). các đường dầu Tàu khoan 7/giàn chân căng (tension-leg platform viết tắt TLP) gồm có môt giàn nổi buộc xuống đáy biển sao cho triệt tiêu gần hết những chuyển động thằng đứng của Giàn spar công trình.TLP dùng trong những vùng .Những giàn khoan được phục vụ bởi nước sâu tới 2.000 mét.Có hai kiểu các tàu dịch vụ PSV (platform supply TLP:Seastar và MOSES là những mini vessel) ,các tàu AHTS sẵn sàng ứng cứu TLP ,có giá thành tương đối thấp,được và chống cháy .Giàn khoan hoạt động dùng ở độ sâu khoảng 200 tới 1.100 mét trong môi trường dễ cháy nổ nên không . thể tránh khỏi những thảm họa.Tháng 8/Giàn Spar (Spar platform), cũng được 07/1988,167 người đã chết trong vụ nổ neo xuống đáy biển như TLP nhưng giàn Alpha tại mỏ dầu Piper ở Biển trong khi TLP có lực căng đứng thì Spar Bắc.Trận bão tháng 03/1980 lật nhào được buộc bằng những đường neo thông giàn Alexander Kielland cũng ở Biển thường hơn Bắc cũng cướp đi 123 sinh mạng .Giàn Với những giàn nhỏ và trung bình ,dùng khoan cũng có ảnh hưởng rất xấu tới môi Spar sẽ kinh tế hơn là TLP ,ngoài trường.Người Anh đã ước tính giá nhổ ra,Spar có tính ổn định cao hơn vì có đối sạch một giàn khoan cũ lẫn cả đường trọng lớn dưới đáy và giữ nguyên tư thế ống,tẩy sạch môi trường phải tốn 3 tỉ thẳng không phụ thuộc vào chằng buộc USD theo thời giá năm 1995.Những kim Một giàn sản xuất phải tự cung cấp về loại nặng đọng trong két của giàn cực kỳ năng lượng,nhu cầu nước ,máy phát độc hại cho môi trường.Người ta dự kiến điện,máy chế tạo nước ngọt từ nước không tháo dỡ các giàn cũ nữa mà giữ biển,và mọi trang thiết bị để chế biến nguyên như một hòn đảo để làm một dầu và khí sau đó giao trực tiếp lên bờ rạng nhân tạo (artificial reef) cho các qua đường ống hay qua FSU,các kho loài cá sinh sống 184
  16. NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU (drilling deck) có giá khoan (drilling derrick),các trang thiết bị,phòng ở (crew Giàn khoan chân chống/giàn tự nâng quarters) ,sân bay trực thăng (helicopter (jack-up drilling rig,自 式钻 井平台/升 升 pad).Giàn loại này thường khoan ở 降 式 钻 油 台 ,самоподнимающаяся những chỗ nước sâu từ 300ft tới буровая установка)-giàn khoan thích 3.000ft(91,5 tới 915 mét),được kéo tới vị hợp ở những chỗ nông ,với độ sâu không trí và neo bằng các đường neo (anchor quá 400 ft(122 mét).Có cấu trúc như một racks) và dây chằng buộc (mooring chiếc sà lan với những chân chống di lines).Các ponton được đánh chìm làm cho giàn ngập một phần và giàn hoàn toàn ổn định trong khai thác Giáo dục đào tạo đóng tàu tại Hoa Kỳ Tại Mỹ,những trường sau đây đào tạo kỹ sư và các bậc cao học các ngành đóng tàu,máy tàu,công nghiệp đại dương (naval architecture,marine engineering,ocean engineering ).Đó là: 1/Đại Học California tại Berkeley- Khoa Đóng Tàu và Công Nghiệp Đại Dương thành lập năm 1958.Ngoài đào tạo kỹ sư còn đào tạo cao học:master Giàn chân chống (M.S.),kỹ sư chuyên nghiệp (M.Eng.) động lên xuống được ,những chân này tiến sĩ (PhD và D.Eng).Một phần ba sinh có thể kéo tới đáy biển.Giàn như một viên là từ nước ngoài du học. chiếc sà lan được kéo tới vị trí khoan với 2/Học Viện Hàng Hải California các chân (thường là ba chân) nhô thẳng (California Maritime Academy ) thành đứng trên boong của sà lan.Tới vị lập từ năm 1929 ,thường đào tạo B.S về trí,chân chống được thả xuống tựa vào máy tàu (marine engineering đáy biển,còn boong sà lan được nâng lên technology) khỏi mặt nước .Trên boong là chỗ cho 3/Đại Học Đại Tây Dương ( Florida các thiết bị khoan,các thiết bị dụng cụ Atlantic University) bắt đầu hoạt động từ phụ trợ,khu vực ở,chổ cho trực thăng và năm 1964.Khoa Department of Ocean bố trí xuồng công tác,xuồng cứu Engineering chiêu sinh hàng năm sinh…Sau khi hoàn tất công việc,quá khoảng 200 sinh viên,trong đó một phần trình lại ngược lại:boong được hạ xuống tư là vừa học vừa làm,có lớp học buổi tối nước ,chân chống được nâng lên cao .Hàng năm đào tạo khoảng 15 master khỏi boong và tàu kéo đưa sang vị trí 4/Học Viện Công Nghệ Florida (Florida khác . Institute of Technology ) thành lập năm 1958 cùng với các chương trình không Giàn khoan n ửa chìm gian của Mỹ.Khoa Công Nghệ Đại Dương là một trong bảy khoa của (semisubmersible rig, 半 潜式 钻 井平台 College of Engineering của Học Viện. ,полупогружная буровая установка 5/Học Viện Hàng Hải Vùng Hồ Lớn ППБУ)-giàn khoan gồm những cột (Great Lakes Maritime Academy)-đào chống (column) khỏe được đỡ bằng các tạo chương trình hai năm ra các kỹ thuật ponton (pontoon) .Trên boong khoan 185
  17. NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU viên công nghệ hàng hải (associate Khoa chủ biên đã tập hợp công sức của degree of marine engineering) hơn 70 tác giả thuộc 14 quốc tịch 6/Học Viện Hàng Hải Massachusetts 9/Đại Học New Orleans (viết tắt UNO- (Massachusetts Maritime Academy)- University of New Orleans),đã thành lập được thành lập năm 1891 như là một Trường Đóng Tàu (NA&ME viết tắt Trường Huấn Luyện Hàng Hải.Hàng School of Naval Architecture and năm đào tạo khoảng 40-60 kỹ sư công Marine Engineering) vào năm nghệ hàng hải (B.S in marine 1981,trường của nhà nước lớn thứ hai engineering) thuộc bang Lousiana.Trường được thành 7/Học Viện Công Nghệ MIT lập nhằm mục đích khắc phục sự thiếu (Massachusetts Institute of hụt kỹ sư đóng tàu trong Vùng Vịnh và Technology),Khoa Đóng Tàu tức tốc được trang bị ngay một bể thử (Department of Naval Architecture kéo dài 125 x15x7,5 foot và một phòng 1893) ,sau đó là Department of Naval thí nghiêm kết cấu hoàn tất vào năm Architecture and Marine Enginneering 1987. (1910) ,Department of Ocean 10/Cao Đẳng Hàng Hải Quốc Gia New Engineering (1971) và hiện nay là York (State University of New York Department of Mechanical Engineering Maritime College)-được thành lập năm sau khi đã hợp nhất với Khoa Cơ khí vào 1874 nhằm cung cấp nhân lực cho đội năm 2005.Học trình đào tạo được ký tàu buôn Hoa Kỳ.Trường cũng đào tạo hiệu Course XIII chuyên hướng dẫn về và cấp bằng kỹ sư (B.S) máy tàu làm sĩ lý thuyết tàu,thiết kế công nghệ…Khoa quan Máy Ba trên tàu biển.Chỉ đào tạo đã có tên tuổi trên trường quốc tế với cao học về vận tải. những nhân vật như giáo sư William 11/Đại Học A&M Texas (Texas A&M Hovgaard từ Hải Quân Đan Mạch University at College Station và Texas chuyển sang từ năm 1901 và bắt đầu mở A&M University at Galveston)đào tạo Học trình (Course) XIII-A về thiết kế tàu cao học về công nghệ đại dương tại quân sự hay các công trình của Khoa Công Nghiệp Dân Dụng C.G.Manning . Department of Civil Engineering 8/Đại Học Michigan .Khoa Đóng Tàu 12/ Học Viện và Đại Học (Department of Naval and Marine Virginia(Virginia Polytechnic Institute Engineering) được thành lập năm 1881 and State University)có chương trình và phát triển rất nhanh,trở thành nơi công nghiệp đại dương là một phần của cung cấp trên một nửa kỹ sư vỏ tàu và Khoa Công Nghiệp Hàng Không Vũ Trụ máy tàu của nước này.Nhiều hợp đồng và Công Nghiệp Đại Dương được ký kết với các giáo sư của (Department of Aerospace and Ocean trường,nhiều tài trợ để thực hiện nghiên Engineering).Các nghiên cứu của cứu ,đào tạo các cao học. Hiện nay hàng Trường tập trung vào kết cấu tàu,áp năm tuyển 80 sinh viên ,và mỗi năm có dụng máy tính,và thủy động học tàu khoảng 25 tốt nghiệp bằng B.S in ngầm Engineering.Công trình “Thiết kế và 13/Học Viện Đóng Tàu Webb( Webb đóng tàu-Ship Design and Construction Institute of Naval Architecture gọi tắt là “ gồm hai tập xuất bản bởi SNAME năm Webb Institute) ,một trường được thành 2004, do giáo sư Thomas Lamb,một lập từ tài trợ của gia đình William H. chuyên gia về công nghệ đóng tàu của Webb,một nhà đóng tàu thành danh.Mỗi năm chỉ nhận 24 sinh viên,công dân Mỹ. 186
  18. NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU quyền sở hữu tàu thì phải được ghi vào Giáp Văn Cương (1921-1990) mặt sau của giấy chứng nhận đăng ký đô đốc ,Tư Lệnh Hải Quân Nhân Dân tàu. Việt Nam(1980 và 1983-1990).Quê Lục Ngạn Bắc Giang .Tham gia cách mạng Giấy chứng nhận phẩm chất từ 01/1945.Trải qua nhiều cương vị:từ (certificate of quality; 品 质 检 验 证 书 ; Tiểu đoàn trưởng tiểu đoàn 19 Ba Tơ tới Сертификат качества) -chứng từ xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng phù hợp với điều khoản của hợp đồng. Giấy chứng nhận phẩm chất có thể do người cung cấp hàng, cũng có thể do cơ quan kiểm nghiệm hàng xất khẩu cấp, tùy theo sự thỏa thuận của hai bên mua bán. Phó Tổng Tham Mưu Trưởng Quân Đội Giấy chứng nhận số lượng/trọng Nhân Dân . Huân chương Độc Lập hạng lượng (certificate of quantity/weight;数 nhất,2 Quân công hạng nhất 量 和 重 量 证 明 书 ; Сертификат качества и Веса)-chứng từ xác nhận số Giấy chứng nhận bảo hiểm (insurance lượng/ trọng lượng của hàng hóa thực certificate; 保 险 赁 证 ; Страховое giao. Giấy chứng nhận số lượng/ trọng свидетельство) -chứng từ do người bảo lượng cũng có thể do người cung cấp hiểm cấp cho người được bảo hiểm để hoặc tổ chức kiểm nghiệm hàng xuất xác nhận hàng hóa đã được mua bảo nhập khẩu cấp, tùy theo sự thỏa thuận hiểm theo điều kiện hợp đồng. trong hợp đồng. Nội dung của giấy chứng nhận bảo hiểm Khi thỏa thuận về các giấy chứng nhận chỉ bao gồm điều khoản nói lên đối phẩm chất số lượng hoặc trọng lượng tượng được bảo hiểm, các chi tiết cần cần đặc biệt quan tâm đến giấy chứng thiết cho việc tính toán phí bảo hiểm và nhận lần cuối, bởi các giấy này sẽ có tác điều kiện bảo hiểm đã thỏa thuận. dụng quyết định trong việc giải quyết tranh chấp sau này. Phải qui định rõ Giấy chứng nhận đăng ký tàu ( kiểm tra lần cuối sẽ được thực hiện tại certificate of registry;編印註冊證明書; đâu, ai tiến hành kiểm tra và cấp giấy Судовой патент) – Chứng từ do cơ chứng nhận. quan đăng ký tàu biển của một nước cấp cho chủ tàu, xác nhận quốc tịch, quyền Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate sở hữu tàu và quyền được treo cờ nước of Origin - C/O; 原 产 地 证 书 đó để hoạt động kinh doanh vận tải biển. ;Сертификат происхождения товара/ Giấy chứng nhận đăng ký tàu bao gồm Свидетельство о происхождении những chi tiết chủ yếu: tên tàu và cảng товара) đăng ký, cấp hạng tàu, những chi tiết -chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ liên quan đến xuất xứ của tàu, tên của quan có thẩm quyền thường là Phòng chủ tàu được đăng ký và, nếu có nhiều Thương mại & Công nghiệp Việt nam chủ tàu, cổ phần của mỗi chủ tàu. Giấy (VCCI) cấp để xác nhận nơi sản xuất chứng nhận đăng ký tàu chỉ dùng trong hoặc khai thác ra hàng hóa. việc chạy tàu. Mỗi khi có sự thay đổi 187
  19. NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU Nội dung của giấy này bao gồm tên và theo bản sao C/O của nước sản xuất địa chỉ người mua, tên và địa chỉ người (theo nguyên lô hoặc chia lẻ). bán, tên hàng, số lượng, ký mã hiệu, lời Người nhập khẩu phải nộp C/O cho cơ khai của chủ hàng về nơi sản xuất hoặc quan Hải quan khi đăng ký mở tờ khai khai thác hàng, xác nhận của cơ quan có hàng nhập khẩu. Trong quá trình thực thẩm quyền. hiện, nếu có vướng mắc liên quan đến 2. Hướng dẫn về giấy chứng nhận xuất Giấy chứng nhận xuất xứ, người nhập xứ (C/O) để để hưởng thuế nhập khẩu ưu khẩu có thể liên hệ với các Vụ Chính đãi sách thị trường Ngoài nước của Bộ Tổ chức hoặc cá nhân nhập khẩu hàng Thương mại để được hướng dẫn thêm, hóa (dưới đây gọi tắt là người nhập c ụ t hể : khẩu), nếu có nhu cầu hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi, phải có Giấy chứng nhận Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất xứ (Certificate of Origin) do tổ ASEAN của Việt Nam - Mẫu D (sau chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hàng đây gọi tắt là giấy chứng nhận Mẫu D) là hoá có xuất xứ từ nước đã có thoả thuận giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá do về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực thương mại với Việt Nam. của Bộ Thương mại cấp cho hàng hoá Trong trường hợp hàng nhập của Việt Nam để hưởng các ưu đãi theo khẩu (hàng mới) từ nước đã có thoả "Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế thuận về ưu đãi thuế, nếu chủ hàng quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành không xuất trình được Giấy chứng nhận lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN xuất xứ (C/O) thì Hải quan vẫn làm thủ (AFTA)" (dưới đây gọi là Hiệp định tục nhập khẩu và áp dụng mức giá tính CEPT). thuế cao nhất của Biểu giá tính thuế áp - Hiệp định CEPT là Hiệp định quốc tế dụng cho chủng loại hàng hoá đó. giữa các nước thành viên ASEAN mà Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) hàng Việt Nam đã ký tham gia tại Băng cốc - nhập khẩu phải do tổ chức có thẩm Thái lan ngày 15 tháng 12 năm 1995 và quyền của nước sản xuất cung cấp. Danh được thực hiện từ ngày 1 tháng 1 năm sách các tổ chức này có ở Sứ quán các 1996. nước tại Việt Nam, Phòng Thương mại - Hàng hoá được cấp giấy chứng nhận và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Thương Mẫu D: Hàng hoá được cấp giấy chứng mại Việt Nam. nhận Mẫu D là các hàng hoá đáp ứng Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng được đầy đủ các điều kiện về xuất xứ nhận xuất xứ (C/O) của Việt Nam là quy định tại Hiệp định CEPT. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Giếng khoan (offshore well, 海 洋 井 , Riêng về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng морская скважина) –giếng được khoan hoá xuất nhập khẩu của các nước bằng một chùm khoan (drill string) ASEAN (Mẫu D), để áp dụng thuế suất thông qua một ống chống (conduit/riser) ưu đãi đặc biệt theo CEPT, được qui ,ống này kéo dài từ giàn khoan tới đáy định riêng. biển .Chùm khoan bao gồm một bít Ðối với những hàng hoá nhập khẩu qua khoan (drill bit),cổ khoan (drill collar) nước thứ ba, thì cần có Giấy chứng nhận và ống khoan (drill pipe).Các đoạn ống xuất xứ (C/O) của tổ chức có thẩm khoan thường có chiều dài 9,1 mét (30ft) quyền cấp C/O của nước thứ ba kèm làm bằng thép nặng 267 kg (600 N).Các 188
  20. NHÓM VĂN PHONG&ĐỖ THÁI BÌNH BÁCH KHOA HÀNG HẢI&ĐÓNG TÀU đoạn ống tiếp tục bổ sung nối với nhau lại để bít kín thành giếng và giữ cho lỗ khi khoan càng sâu.Chuỗi khoan được khoan khỏi vỡ.Lúc đó ta có thể đưa các hạ thấp xuống tới đáy biển ,đi qua một dụng cụ qua các dây dòng xuống giếng cái gọi là BOP,cái ngăn dầu tràn.BOP để xác định xem có dầu hay khí chịu áp lực trong giếng và ngăn không không.Nếu tìm thấy dầu hay khí thì sẽ để dầu tràn ra.Một bàn xoay (rotary đưa ống chống sản xuất (production table) trên giàn làm quay chuỗi khoan và casing) bằng thép vào giếng.Ống chống bit khoan sẽ gặm đất đá đáy biển.Bùn sản xuất đó chính là ống dẫn để đưa dầu khoan (mud/drilling fluid) từ két bùn hay khí lên mặt đất. giấy hút dầu (oil sorbent; 吸 紙 ấy 油 )-gi làm bằng sợi pp cực nhỏ (polypropylene microfiber) dùng để hút dầu tràn hay rớt trên tàu.Được trang bị cho tàu theo yêu cầu của Marpol Giếng dầu (oil well, 油 井 , нефтяная скважина) (mud tank) được bơm vào trong ống khoan và bùn sẽ được chảy ra từ các lỗ nhỏ ở đầu bít khoan.Các đất đá được mũi khoan cắt ra sẽ theo bùn khoan được Gilbert Humphrey (1539 – 1583) hút lên mặt đất.Bùn khoan chẩy lên mặt - nhà hàng hải người Anh ,là người đi qua những rãnh giữa ống chống giếng đầu trong việc thực dân hóa Châu (well casing) và chuỗi khoan ở dưới đáy Mỹ.Đã gặp bão tại quần đảo Azor và biển(gọi là mud line- đường bùn) và khe chết cùng đoàn thủy thủ giữa ống chống và chuỗi khoan ở phía trên đường bùn.Một bộ lọc (strainer) ở GL (viết tắt Germanischer Lloyd, trên bề mặt nhằm loại bỏ các đất đá đã Германский Ллойд viết tắt ГЛ)-Đăng cắt vụn ra khỏi bủn khoan và bùn lại Kiểm Đức được qua két bùn bơm lại vào chuỗi khoan.Trọng lượng của bùn tạo ra một GlobalMET (viết tắt Global Maritime áp suất lớn lên vỉa đất đá ,bởi vậy nó giữ Education and Training Association)- tổ cho giếng khoan hoàn toàn được kiểm chức hợp tác về giáo dục hàng hải giữa soát.Khi đầu khoan càng đi sâu vào vỉa các nước trong vùng châu Á-Thái Bình đất đá thì chuỗi ống thép cũng chạy dần Dương ,nên còn có tên là AMETIAP vào trong giếng và được trám xi măng 189
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2