
T[Type text]
Tài liệu phát – Các giai đoạn phát triển của con người
SDRC - CFSI
Bài 1: GIAI ĐOẠN THAI NHI
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THAI NHI
Sự phát triển trước khi sinh bắt đầu khi tinh trùng và trứng thụ tinh thành công để tạo
thành một sinh vật mới kết hợp một số đặc điểm của bố mẹ. Theo Rogers Taun Annissa
(2010), thai nhi phát triển qua ba giai đoạn:
1. Quý Thứ Nhất (Ba tháng đầu)
Từ tuần lễ 0 đến 13 được xem là quan trọng nhất trong việc chăm sóc thai nhi và
lây nhiễm những độc tố từ mẹ và môi trường
- Tháng thứ nhất
Cấu trúc não bộ căn bản, tim, phổi, hệ tiêu hóa và hệ thần kinh phát triển
vào cuối tháng thứ nhất
Bắt đầu có tay chân
- Tháng thứ 2
Cơ quan bên trong trở nên phức tạp hơn
Mắt, mũi, miệng được thành hình
Có thể dò được tim thai (nhịp tim)
Trước đó bé được gọi là phôi thai, giờ thì cho đến 8 tuần, bé được gọi là bào
thai
- Tháng thứ 3
Hình thành cánh tay, bàn tay, chân, bàn chân, móng, tóc và mí mắt
Chỉ tay xuất hiện
Giới tính bắt đầu rõ ràng (mặc dù tuần thứ 14 mới thấy qua siêu âm được)
Phát triển hệ xương
Có thể cười, cau mày, bú và nuốt
Cuối quý thứ nhất, bé dài khoảng 7.5cm và cân nặng 28 gram
2. Quý Thứ Hai
Tuần thứ 14 đến tuần 27 đánh dấu sự tiếp tục tăng trưởng và phát triển
Tất cả các bộ phận đều tiếp tục phát triển, cơ quan và các hệ thống rõ ràng và hoàn
chỉnh hơn
- Ngón chân và ngón tay tách rời nhau
- Móng tay và móng chân hoàn thiện
- Có sự chuyển động phối hợp
- Tóc, lông mi, lông mày xuất hiện
- Tim đập đều
- Chu kỳ thức - ngủ được thiết lập
Cuối quý thứ hai, bé dài 28 đến 35cm và cân nặng từ 1 đến 700gr.
Chân thành cảm ơn Tổ chức Dịch vụ Gia đình và Cộng đồng
Quốc tế (CFSI) đã hỗ trợ Dự án “Nâng cao năng lực cho
NVXH cơ sở ở TP.HCM” ấn hành tập tài liệu này.

T[Type text]
Tài liệu phát – Các giai đoạn phát triển của con người
SDRC - CFSI
3. Quý Thứ Ba
Tuần 18 đến 40 hay 38 đánh dấu những giai đoạn phát triển sau cùng
- Phát triển toàn diện, các cơ quan hoạt động
- Mô mỡ xuất hiện dưới da
- Bào thai ngọ ngoạy nhiều cho đến khi được sinh ra
- Phản ứng lại với âm thanh
Cuối quý thứ 3, bé dài khoảng 40cm và cân nặng trên dưới 2,7 kg.
Ta có thể nhận thấy rằng sự phát triển phức tạp và quan trọng nhất của bào thai
xảy ra trong ba tháng đầu. Vì lý do đó trong ba tháng này, cần phải chăm sóc thai
nhi cẩn thận và tránh những chất độc do bà mẹ và môi trường đem lại. Vì các cơ
quan và các hệ thống quan trọng như tim, mắt, tứ chi, tai, răng và hệ thần kinh
trung ương phát triển trong 9 tuần đầu nên những tổn thương thể lý và cấu trúc có
thể xuất hiện trong suốt giai đoạn này. Sau 9 tuần, tổn thương vẫn có thể xuất hiện
nhưng ít nghiêm trọng hơn.
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ TRƯỚC
KHI SINH VÀ SAU NÀY
1. Sức khỏe thể chất, cảm xúc, tâm lý của cha mẹ
- Nhân viên công tác xã hội phải đối phó với những vấn đề tâm sinh xã hội khi
làm việc với phụ nữ mang thai. Trước hết và trên hết, một số thân chủ phải
quyết định tiếp tục hay ngưng mang thai. Để giúp thân chủ có quyết định về
vấn đề này, nhân viên công tác xã hội có thể giúp thân chủ khám phá niềm tin
tôn giáo và tâm linh của mình, những trạng thái cảm xúc khác nhau dẫn đến
những quyết định khác nhau. Bên cạnh đó, nhân viên công tác xã hội cũng giúp
cho thân chủ chuẩn bị vai trò làm cha mẹ, nhận con nuôi hay phá thai.
- Nếu thân chủ quyết định tiếp tục mang thai, nhân viên công tác xã hội phải
đánh giá sức khỏe thể chất của cả bố lẫn mẹ để giúp người mẹ có sức khỏe tốt
và dưỡng thai tốt để tránh vấn đề hậu sản. Tiến trình này bao gồm khám phá
những yếu tố như tuổi tác chế độ dinh dưỡng, bệnh tật, stress, thể dục, và việc
sử dụng các hóa chất của thân chủ.
- Độ tuổi sinh con của người phụ nữ là 20 đến đầu 30 tuổi, các bà mẹ vị thành
niên hoặc các bà mẹ tuổi trung niên, có nhiều khả năng sinh con khuyết tật. Độ
tuổi của bố 30 - 40. Tinh trùng làm trứng thụ tinh gia tăng. Nam giới lớn tuổi
có nhiều khả năng sinh con thừa 1 nhiễm sắc thể 21 dẫn đến hội chứng Down.
- Chế độ dinh dưỡng của người mẹ kém, làm việc và nghỉ ngơi không hợp lí
hoặc bị ốm đau bệnh tật, căng thẳng sẽ khiến trẻ bị suy dinh dưỡng ngay khi
còn ở bào thai và người mẹ có nhiều khả năng sinh non, sinh con không đủ
tháng, ảnh hưỏng đến sự phát triển của hệ thần kinh trung ương của trẻ.
Thường các bà mẹ có mức tăng cân ở cuối thai kì thấp, dưới 6kg, chắc chắn là
bào thai đã bị suy dinh dưỡng, khi sinh ra cân nặng của trẻ sẽ rất thấp. Lý tưởng
là cuối thai kỳ (tức sau 9 tháng 10 ngày), bà mẹ phải tăng cân được 12kg trở lên
(3 tháng đầu chỉ tăng 1kg, 3 tháng thứ hai tăng 5kg, 3 tháng cuối mỗi tháng
tăng 2kg). Số cân nặng này chia cho bào thai, rau thai, nước ối, và máu hết
7,5kg, 5kg còn lại được chuyển vào mô mỡ dự trữ để tiết sữa nuôi con.
- Suy dinh dưỡng xảy ra ở 3 tháng cuối của thai kì làm cho bộ não trẻ chậm phát
triển, sau này trẻ sẽ kém thông minh. Trẻ bị suy dinh dưỡng bào thai khi chào
đời dễ bị hạ thân nhiệt, hạ đường máu gây rối loạn nhịp thở, hạ canxi máu gây

T[Type text]
Tài liệu phát – Các giai đoạn phát triển của con người
SDRC - CFSI
co giật. Nếu được nuôi dưỡng đúng, trẻ sẽ phát triển bình thường và đạt mức
cân nặng như những trẻ khác sau 2-3 tháng. Ngược lại, nuôi dưỡng không tốt,
trẻ tiếp tục bị suy dinh dưỡng, trẻ ốm đau, quặt quẹo, còi cọc, chậm phát triển
trí tuệ, kém thông minh.
- Thêm nữa, một số thân chủ có lịch sử gia đình có bệnh hay có vấn đề về di
truyền cũng cần được đi kiểm tra tính di truyền. Nhân viên công tác xã hội hỗ
trợ thân chủ bằng cách dạy cho họ biết tiến trình phát triển của thai nhi và
những hành vi nào thân chủ cần có để bảo vệ sức khỏe bà mẹ và con trẻ.
- Những yếu tố khác cần xem xét bao gồm mức độ phát triển, mức độ cảm xúc,
chức năng nhận thức, tâm lý sẵn sàng làm cha mẹ, niềm tin tôn giáo, hoàn cảnh
kinh tế, những vấn đề về tương quan gia đình (cụ thể là nếu có bạo lực gia đình
thì đó là một vấn đề), tiếp cận các nguồn hỗ trợ và các tài nguyên khác, và sự
chuẩn bị làm cha làm mẹ.
2. Những hiểm nguy đối với sự phát triển của bào thai
Vì có nhiều vấn đề có thể xảy ra với bào thai, cho nên việc chăm sóc tiền sinh sản
và sức khỏe bà mẹ hết sức quan trọng khi làm việc với thân chủ đang mang thai.
Nhân viên công tác xã hội có thể giúp thân chủ ngăn ngừa được những hiểm nguy và
hỗ trợ thân chủ trong việc đối phó các vấn đề.
Một số hiểm nguy đối với sự phát triển của bào thai gồm có:
- CÁC CHẤT KÍCH THÍCH
Rượu
Nicotine
Các chất bất hợp pháp như cocaine, thuốc phiện, heroin
- CHẤT ĐỘC HẠI TRONG MÔI TRƯỜNG
Chất phóng xạ
Thuốc trừ sâu
Hóa chất như chì, thủy ngân, pcb (polycholorinated biphenyls) có trong
máy biến thế và hội hoạ
Tia X
- CÁC YẾU TÔ LIÊN QUAN ĐẾN CHA MẸ
Bệnh tật ví dụ như rubella, giang mai, mồng gà, AIDS, vi rút cự bào
Chế độ dinh dưỡng kém
Stress
Tuổi tác (quá trẻ hoặc quá lớn tuổi)
Gien bất thường
3. Các biến chứng khi sinh
Nhìn chung, thời kỳ mang thai đầy đủ kéo dài từ 38 đến 40 tuần. Bé sinh trước 36
tuần gọi là sinh non. Dù trẻ được 21 tuần trở xuống trong bụng mẹ có thể sống sót
nhưng trẻ sinh sớm sẽ có nhiều vấn đề về lâu về dài. Trẻ sinh non thường có trọng
lượng thấp, 2.500gr trở xuống. Trong 1 năm đầu trẻ sinh non phát triển chậm hơn trẻ
sinh đủ tháng. Khi trẻ 2 - 3 tuổi, sự khác biệt với trẻ bình thường biến mất nếu được
chăm sóc tốt về y tế và điều kiện gia đình hỗ trợ tốt.
- Trẻ sinh thiếu cân hay sinh non là do nhiều yếu tố như mẹ hút thuốc, bệnh tật
hay mang thai khi quá trẻ hay quá lớn tuổi, lạm dụng ma túy, suy dinh dưỡng,
stress trầm trọng. Chúng có thể bị các vấn đề như tổn thương não bộ, bại não.

T[Type text]
Tài liệu phát – Các giai đoạn phát triển của con người
SDRC - CFSI
Hậu quả lâu dài của thiếu cân là khả năng nguy cơ tử vong cao, hen suyễn, tiểu
đường, suy dinh dưỡng, đau tim, có vấn đề học tập, khuyết tật, rối loạn và
nhược cơ.
- Cũng cần lưu ý rằng, khi trẻ lọt lòng mẹ, thở là điều quan trọng nhất. Trong
khoảnh khắc sau khi sinh trẻ sơ sinh phải lấy oxy từ chính phổi của mình. Nếu
thiếu oxy (do rối nhau, dây rốn nối với nhau bị kẹp hoặc phổi của bé không phản
ứng tốt) tế bào bắt đầu chết, nhất là tế bào não gây giảm thiểu trí năng và liệt não.
Tóm lại: Nhân viên công tác xã hội cần có những kiến thức nhất định về bào thai,
sinh con và hậu sản. Thân chủ thường dựa vào những hiểu biết của nhân viên công
tác xã hội để quyết định. Nhân viên công tác xã hội có thể hỗ trợ và giáo dục thân
chủ nhiều trong giai đoạn mang thai. Mặc dù hầu hết các kiến thức về phát triển của
thai nhi được trình bày trên đây lấy từ mô hình y tế và tâm sinh xã hội, nhân viên
công tác xã hội có thể phối hợp các thông tin từ nhiều lý thuyết khác trong tiến trình
can thiệp để giúp hiểu rõ hơn việc mang thai và sự phát triển của bào thai ảnh hưởng
thế nào đến thân chủ, và các mối tương quan xã hội của họ.
III. PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP
H là một nữ sinh 18 tuổi vừa mới phát hiện có thai hai tháng tuổi. Cha của đứa bé là
bạn trai 19 tuổi của H. Họ quen nhau được một năm. Cả hai đang học đại học, có nhiều
bạn bè và học hành tốt. Cha mẹ của H có cái nhìn bảo thủ về gia đình, hẹn hò, hôn nhân,
tôn giáo và vai trò của các thành viên trong gia đình. Vì lý do đó, H sợ, không biết cha
mẹ sẽ phản ứng ra sao nếu họ phát hiện em đang mang thai. Thật ra cha mẹ của em còn
không biết là em đang hẹn hò nữa. Khi không thể chế ngự được những triệu chứng có vẻ
như bệnh cảm, H mua que thử và biết mình có thai. Em rất hoảng loạn, nửa muốn giữ lại
thai nhi, nửa sợ rằng giữ lại thì cha mẹ sẽ chối bỏ mình và không hỗ trợ gì. Bạn trai của H
nói với em rằng nó sẽ không giúp gì cho em nếu em quyết định giữ đứa bé lại. H cũng
không muốn bỏ học, vì thế em đang cố gắng khám phá mọi chọn lựa với bạn là nhân viên
công tác xã hội.
Tóm tắt ý chính: GIAI ĐOẠN THAI NHI
- Quá trình hình thành và phát triển của thai nhi theo từng quý trong đó quý thứ nhất đóng
vai trò quan trọng bậc nhất
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ trước khi sinh và sau này: sức khỏe thể
chất, tâm lý của cha mẹ, môi trường không an toàn và các biến chứng khi sinh là những
điều cần lưu ý trong giai đoạn này
- Thực hành phân tích trường hợp một em gái 18 tuổi có thai được hai tháng nhằm nêu bật
nhu cầu bảo đảm sức khỏe thể chất, tâm lý và cảm xúc của thân chủ này

T[Type text]
Tài liệu phát – Các giai đoạn phát triển của con người
SDRC - CFSI
Bài 2: GIAI ĐOẠN TỪ 0 ĐẾN 6 TUỔI
I. THỜI KỲ SƠ SINH (0-2 THÁNG TUỔI)
Từ 0 - 2 tháng, trẻ rất yếu ớt, nếu tách khỏi người lớn thì không thể tồn tại được. Não
bộ của trẻ nặng khoảng 400gram, lượng tế bào thần kinh khá đầy đủ nhưng các sợi dây
thần kinh hoạt động còn rất hạn chế. Trong thời gian này, trẻ có một số đặc điểm sau:
1. Sự phát triển các giác quan
- Bộ máy thị giác và thính giác của trẻ sơ sinh trong thời gian đầu hoạt động
chưa hoàn thiện, chỉ khi ở khoảng cách gần nhất mới gây ra phản ứng nhìn và
những âm thanh chói tai mới gây ra phản ứng nghe nơi trẻ. Tuy nhiên hai bộ
máy này cùng với sự phản ứng đối với các vật kích thích bên ngoài sẽ được
hoàn thiện nhanh chóng trong những tuần lễ và những tháng đầu tiên dựa trên
cơ sở trưởng thành của hệ thần kinh. Trọng lượng của não tăng lên nhanh
chóng, các dây thần kinh lớn lên và hoàn thiện hơn giúp các giác quan và khả
năng vận động phát triển.
- Sự phát triển này còn diễn ra dưới ảnh hưởng của những ấn tượng bên ngoài mà
đứa trẻ tiếp nhận được. Điều kiện cần thiết cho sự trưởng thành của não trong
thời kì sơ sinh là luyện tập các giác quan cho trẻ bằng cách tạo nhiều cơ hội để
các tín hiệu muôn hình muôn vẻ bên ngoài xâm nhập vào não bộ của trẻ thông
qua các giác quan đó. Nếu đứa trẻ bị rơi vào tình trạng “biệt lập cảm tính”
(không có đủ số lượng ấn tượng kích thích bên ngoài) thì sự phát triển của nó bị
chậm lại một cách rõ rệt.
2. Các phản xạ cơ bản
Hầu hết trẻ sơ sinh được chuẩn bị tốt để tương tác với thế giới xung quanh thông
qua một tập hợp các phản xạ không điều kiện đa dạng như:
Tên Phản xạ Ý nghĩa
Phản xạ Babinski
Ngón chân xòe ra khi bàn chân bị cù từ gót đến
ngón chân (Trẻ bị tổn thương cột sống không có
phản xạ này)
Có thể là tàn dư của
sự tiến hóa
Chớp mắt Mắt bé nhắm khi quá sáng hoặc quá ồn Bảo vệ mắt
Phản xạ Moro Bé duỗi thẳng cánh tay ra ngoài rồi sau đó hướng
vào bên trong (như ôm) để phản ứng với tiếng ồn
Giúp bé bám chặt mẹ
Lòng bàn tay Bé nắm chặt đồ vật khi người khác đặt vào lòng
bàn tay Dấu hiệu nắm bắt tự ý
Phản xạ cơ bản
(Phản xạ tìm kiếm)
Khi khều má bé, bé ngoảnh mặt sang bên má bị
khều rồi há miệng Giúp bé tìm núm vú
Phản xạ bú Bé bú khi người khác đưa đồ vật vào miệng Cho phép nuôi ăn
Phản xạ rút chân
Bé rút bàn chân khi lòng bàn chân bị người khác
dùng kim gút cù nhẹ. (Trẻ bị tổn thương dây thần
kinh hông không có phản xạ này)
Bảo vệ bé tránh kích
thích khó chịu

