Bài giảng Chương 1: Khái niệm, đặc điểm vùng đới bờ
lượt xem 3
download
Nội dung của bài giảng trình bày khái niệm vùng bờ, cửa sông ven biển; vai trò của vùng ven bờ; đặc điểm môi trường vùng ven bờ; địa chất vùng bờ, môi trường đất, môi trường nước, đặc điểm sinh học vùng đới bờ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Chương 1: Khái niệm, đặc điểm vùng đới bờ
- Chương I Khái niệm- đặc điểm vùng đới bờ ThS Hoàng Thị Thủy Bộ Môn Quản Lý Tài Nguyên & Du Lịch Sinh Thái Khoa Môi Trường và Tài Nguyên Đại Học Nông Lâm Tp HCM
- NỘI DUNG I. Khái niệm vùng bờ, cửa sông ven biển (CSVB) II. Vai trò vùng ven bờ III. Đặc điểm môi trường vùng ven bờ 1.Địa chất vùng bờ 2. Khí hậu 3. Môi trường đất 4. Môi trường nước 5. Đặc điểm sinh học vùng đới bờ
- I. Khái niệm vùng bờ 1.1 Định nghĩa vùng đới bờ Có nhiều định nghĩa khác nhau về vùng đới bờ. Xác định rất khác nhau tùy theo từng quốc gia , lãnh thổ dựa vào giới hạn pháp lý và ranh giới hành chánh. Có nhiều định nghĩa bổ sung phục vụ cho những mục đích quản lý khác nhau, trong đó vấn đề ranh giới cần được xem xét. “ Cửa sông ven biển (csvb) là một thủy vực nước lợ bán kín ven bờ nối liền với biển khơi, trong đó giới hạn của nó là nơi nước biển còn vươn tới pha trộn với dòng nước ngọt bắt nguồn từ nội địa “ -Theo Prithard, 1967
- “Một cửa sông là một nhánh của biển đi vào một dòng sông đến nơi mà mực nước cao nhất của thủy triều còn vươn tới, thường được chia thành 3 phần: a/phần biển hay phần cửa sông thấp, nối liền với biển khơi; b/phần cửa sông trung, nơi diễn ra sự pha trộn chính của nước biển và nước ngọt; c/ phần cửa sông cao, chi phối bởi nước ngọt nhưng còn tác động của thủy triều. Giới hạn này không cố định và biến động theo lượng nước ngọt đổ ra biển từ sông”- Theo Fairbridge, 1980
- • Theo Công ước Luật Biển (1982), đới bờ là vùng tiếp xúc giữa đất và biển, nơi có cả khối nước và đất dưới đáy, trong đó quá trình sử dụng lục địa và sử dụng lãnh thổ đều có ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình sử dụng biển, hay nói một cách khác thì “Đới bờ là khu vực có sự gặp nhau giữa nước và đất như vùng đất thấp, vùng vịnh, bãi biển, cửa sông, lưu vực sông”. • Theo IUCN (1986), vùng ven bờ được định nghĩa như sau: "là vùng ở đó đất và biển tương tác với nhau, trong đó ranh giới về đất liền được xác định bởi giới hạn các ảnh hưởng của biển đến đất và ranh giới về biển được xác định bởi giới hạn các ảnh hưởng của đất và nước ngọt đến biển.“
- • Theo World Bank, vùng ven bờ được hiểu là "... dựa vào những mục tiêu thực tiễn, mà vùng ven bờ là một vùng đặc biệt có những thuộc tính đặc biệt, mà giới hạn được xác định, thường dựa vào những vấn đề được giải quyết"
- Một số ví dụ về ranh giới vùng ven bờ Nước, bang Ranh giới đất liền Ranh giới biển Rhode Island 200 bộ kể từ bờ biển Vùng lãnh hải (3 dặm) Hawaii Tất cả đất liền trừ vùng các Vùng nước của Bang khu rừng bảo vệ Brunei Tất cả vùng đất liền và Từ MHWM đến 200 m nước nước cách sâu MHWM( mean of high water mark) 1 km Singapore Toàn bộ đất liền Vùng lãnh hải và các đảo xa bờ Sri Lanka 300 m từ MHWM 2 km từ MLWM Malaysia Ranh giới huyện 20 km từ bờ
- • Vùng ven biển (Coastal area): về mặt địa lý thì rộng hơn vùng ven bờ, đường biên của nó mở rộng về phía đất liền hơn.Điều này rất quan trọng, đứng trên phương diện chức năng, bởi trong nhiều quy trình về môi trường, nhân khẩu, kinh tế và xã hội trên thực tế bắt nguồn từ vùng ven biển rộng lớn, tuy nhiên những biểu hiện của chúng chỉ thấy rõ được trong phạm vi vùng ven bờ.
- • Vùng nước ven biển (Coastal water): vành đai hẹp gần bờ có nước biển và nước cửa sông. • Vùng gian triều (Intertidal area): vùng giữa đường ngập triều khi triều thấp nhất và đường ngập triều khi triều cao nhất (phần đất liền chịu tác động của thủy triều). • Vùng bờ biển (Coastline): đường tiếp xúc tại điểm chia cắt đất liền với các vùng nước ven biển. • Vùng đất ven bờ (Shoreland):vùng đất liền xuống tới đường biên cao nhất bị ảnh hưởng bởi thủy triều
- • Cửa sông (estuary) là thuỷ vực ven bờ tương đối kín, nơi mà nước ngọt và nước biển gặp nhau và trộn lẫn vào nhau. Các đặc trưng về địa mạo, lịch sử địa chất và điều kiện khí hậu tạo nên sự khác biệt về tính chất vật lý và hoá học của các kiểu cửa sông. - Kiểu tiêu biểu nhất là cửa sông châu thổ ven bờ (coastal plain estuary). - Kiểu cửa sông thứ hai là vịnh nửa kín (semi-enclose bay) hoặc đầm phá (lagoon). Ở đây các doi cát song song với đường bờ hình thành và ngăn cản một phần sự trao đổi nước từ biển. • Các kiểu cửa sông còn được phân chia trên cơ sở của xu thế biến thiên độ muối (do quá trình đối lưu nước).
- • Do có nhiều sự khác nhau trong định nghĩa về khái niệm vùng ven bờ, có một số vấn để thường nảy sinh trong quá trình thực thi quản lý tổng hợp vùng ven bờ. • Thứ nhất, pháp luật quốc gia liên quan tới giải quyết vấn đề này, nếu nó tồn tại, thường không rõ ràng trong việc đưa ra những định nghĩa và tiêu chí biên giới vùng ven bờ một cách chính xác. • Thứ hai, thường các ranh giới được xác định theo qui định của hành chính không đồng nhất với ranh giới của hệ sinh thái. • Thứ ba, việc quản lý các vùng ven bờ xuyên quốc gia thường rất khó khăn do nó liên quan tới lợi ích từng quốc gia. Ngoài ra, pháp chế và sự phân định đới bờ có thể có sự khác nhau rất lớn giữa các quốc gia cận kề nhau.
- Đồng Bằng châu thổ Sông Mêkông
- • Do đó,định nghĩa vùng ven bờ phải phản ảnh các tiếp cận tổng hợp bao gồm: (a)vùng ven bờ được quản lý là một hệ tổng hợp về tài nguyên và sử dụng tài nguyên và (b)chức năng quản lý phối hợp giữa các tổ chức khác nhau liên quan đến qui hoạch và thực thi. Để định nghĩa về vùng ven bờ tiếp tục được chuẩn bị kỹ lưỡng và cập nhật trong các dự án của các quốc gia, các yếu tố sau đây cần phải được tính đến:
- • Phạm vi phần đất bên trong vùng ven bờ phải được thoả thuận cũng như phần nước thuộc lãnh thổ quản lý. • Định nghĩa vùng ven bờ phải xuất phát từ các đặc điểm tự nhiên (địa mạo) và chức năng sinh thái. • Xác định ranh giới hành chính dựa vào pháp luật quốc gia, các vùng đặc trưng và các qui hoạch chi tiết. • Sử dụng các kỹ thuật bản đồ để phác họa ranh giới đường bờ và đường vùng ven bờ trên các bản đồ.
- Các vùng biển theo luật biển quốc tế.
- 1.2 Phân loại vùng CSBV Tùy theo hình dạng địa lý , có thể chia làm: a/Cửa những con sông lớn, chịu tác động mạnh của thủy triều. b/ Đồng bằng thấp trũng thuộc lưu vực các sông lớn, chịu ảnh hưởng của thủy triều. c/ Vùng đầm phá ven bờ hình thành do tác động của sóng vỗ tạo ra gò cát ngăn cách với biển. d/ Núi cao ăn ra biển, địa hình không bằng phẳng, cao hoặc là những gò đá ăn ra biển, ít chịu ảnh hưởng của thủy triều
- Hoặc phân loại theo kiêủ đối lưu nước: a/ CSVB loại dương: lượng nước bay hơi của vùng nhỏ hơn lượng nước ngọt đổ vào. Sự pha trộn nước theo chiều thẳng đứng từ dưới lên. b/ CSVB loại trung tính: nước bay hơi = nước đổ . c/ CSVB loại âm: Lượng nước bay hơi của vùng lớn hơn lượng nước ngọt đổ vào. Sự đối lưu ở đây theo chiều thẳng đứng từ trên xuống Phân loại này chỉ thể hiện mức cân bằng nước , ngày nay ít được sử dụng
- II. Vai trò của vùng đới bờ 1. Vùng ven bờ có sự đa dạng lớn về nơi ở và các hệ sinh thái (như vùng cửa sông, rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, đầm phá, vũng biển,..) 2. Các hệ sinh thái trên có các đặc điểm như là các chức năng trong phạm vi hệ thống tài nguyên ven bờ. Các chức năng đó bao gồm năng suất sơ cấp và năng suất thứ cấp để duy trì khu hệ động, thực vật; dự trữ trầm tích và các chất carbon hữu cơ để nâng cao săng suất sinh học; liên kết các hệ sinh thái cần thiết để duy trì chuỗi thức ăn, tuyến di cư và gia tăng sản lượng.
- Đối với các rạn san hô các chức năng đó sẽ bao gồm năng suất sinh học cao và tỷ lệ cố định carbon cao dẫn đến sự phát triển đáng kể các rạn san hô và sự ăn mòn vật lý và sinh học dẫn đến sự tạo thành trầm tích đá vôi. 3. Các chức năng đó sản sinh ra "hàng hoá" (ví dụ như cá, dầu khí, khoáng sản,...) và các dịch vụ có ích (ví dụ như chống lại sóng, bão, sự giải trí và vận chuyển,..). Các hàng hoá và dịch vụ như thế có giá trị kinh tế, một số có thể trao đổi theo cơ chế thị trường, nhưng số khác không thể đánh giá trực tiếp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Chương 1: Nguyên lý 1 nhiệt động học, nhiệt hóa học
12 p | 338 | 36
-
Bài giảng Khoa học môi trường - Chương 1: Các khái niệm cơ bản
14 p | 196 | 25
-
Bài giảng Chương 1: Cấu trúc vật liệu
9 p | 195 | 22
-
Bài giảng chương 1: Giới thiệu đại cương về thực phẩm
74 p | 159 | 13
-
Bài giảng Hóa kỹ thuật - Chương 1: Khái niệm về công nghệ hóa
9 p | 118 | 12
-
Bài giảng Quy hoạch thực nghiệm – Chương 1: Khái niệm quy hoạch thực nghiệm
48 p | 67 | 7
-
Bài giảng Chương 1: Động học chất điểm - HV Nông nghiệp Việt Nam
5 p | 97 | 6
-
Bài giảng sinh học đại cương Công nghệ hóa dầu và công nghệ hóa hữu cơ: Chương 1
10 p | 124 | 6
-
Bài giảng Bao bì thực phẩm: Chương 1 - Khái niệm về bao bì thực phẩm
65 p | 27 | 5
-
Bài giảng Hóa hữu cơ: Chương 1 - Trần Thị Minh
31 p | 19 | 5
-
Bài giảng Lý thuyết xác suất và thống kê toán - Chương 1: Khái niệm cơ bản của lý thuyết xác suất
69 p | 31 | 5
-
Bài giảng Chương 1: Tế bào thực vật
29 p | 30 | 5
-
Bài giảng Phương pháp tính - Chương 1: Khái niệm về số gần đúng và sai số
24 p | 46 | 5
-
Bài giảng Miễn dịch học: Chương 1 - Khái niệm cơ bản về miễn dịch học
13 p | 13 | 4
-
Bài giảng Lý thuyết đồ thị: Chương 1 - Tôn Quang Toại
37 p | 19 | 4
-
Bài giảng Sinh hóa - Chương 1: Khái niệm về trao đổi chất và trao đổi năng lượng (TS. Huỳnh Thị Bạch Yến)
26 p | 31 | 3
-
Bài giảng Quản lý chất lượng trong công nghệ sinh học: Chương 1 - Khái niệm chung về chất lượng và quản trị chất lượng
11 p | 12 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn