Bài giảng Chương 2: Kết cấu bê tông cốt thép
lượt xem 7
download
Nội dung của bài giảng trình bày bê tông cốt thép; ưu và nhược điểm; cường độ của bê tông; phân loại cốt thép; cốt thép dùng trong bê tông; quy định về lớp bê tông bảo vệ cốt thép; khoảng hở giữa các thanh cốt thép; sự làm việc của dầm bê tông cốt thép.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Chương 2: Kết cấu bê tông cốt thép
- Chương 2: Kết cấu bê tông cốt thép I. Bê tông cốt thép BTCT là loại vật liệu phức hợp do bê tông và cốt thép cùng chịu lực. Bê tông bao gồm các loại vật liệu xây dựng như cốt liệu lớn, cốt liệu nhỏ và Khái chất kết đính tạo thành. niệm Bệ tông có khả năng chịu nén tốt hợn chịu kéo từ 8 – 15 lần. Nếu chỉ dùng BT thì kết cấu chịu lực nén tốt nhưng chịu kéo và uốn kém, kết cấu sẽ bị phá hoại. Cốt thép chịu lực kéo và lực nén rất tốt và tốt hơn bê tông nhiều lần. Do vậy kết cấu BTCT là sự kết hợp giữa BT và CT. Những vị trí mà BT chịu lực yếu thì có cốt thép chịu lực
- Chương 2: Kết cấu bê tông cốt thép Cốt thép được đặt trong BT nhằm làm tăng khả năng chịu lực của BT. Những vị trí mà BT chịu lực yếu thì có cốt thép chịu lực Bê tông chịu kéo kém nên cốt thép Vị trí thường đặt ở vùng chịu kéo của kết cốt cấốu. C t thép chịu kéo, chịu nén đều tốt nên thép cũng thường được đặt ở vùng kết cấu trong chịu nén và vùng chịu nén của kết cấu BTCT chịu uốn. Sau khi đổ, BT ninh kết sẽ dính chặt vào CT, cùng chịu lực mà không bị trượt tương đối với nhau. Lực dính càng cao thì khả năng chịu lực càng lớn Giữa BT và CT không xảy ra phản ứng hóa học. BT còn bảo vệ CT không bị xâm thực bởi môi trường bên ngoài Hệ số giãn nở vì nhiệt (khi
- Chương 2: Kết cấu bê tông cốt thép BTCT giá thành thấp hơn kết cấu thép Ưu do có khả năng sử dụng vật liệu tại địa điểm phương (Cát, sỏi, đá …) Chịu lực tốt hơn so với kết cấu gạch đá, kết cấu gỗ. Có độ bền lâu, tốn ít công bảo dưỡng, sửa chữa. Chịu lửa tốt hơn kết cấu gỗ. Dễ dàng tạo hình, có thể tạo được những hình dáng phức tạp theo yêu cầu thiết kế. Nhượ Trọng lượng bản thân BT lớn, do đó c khó làm được những kết cấu nhịp lớn. điểm BTCT thường hình thành những khe nứa do co ngót vật liệu, làm giảm khả năng chống thấm, giảm khả năng bảo vệ CT Thi công BT phức tạp, phải qua nhiều khâu, nhất là khi đúc BT toàn khối tại chỗ.
- Chương 2: Kết cấu bê tông cốt thép BT chịu nén rất tốt nhưng chịu kéo, uốn rất kém. Do đó khi nói tới cường độ của BT là nói tới cường độ chịu nén. Mác bê tông là chỉ số biểu thị chỉ tiêu Cườn chất lượng cơ bản của BT. g độ của Mác theo cường độ chịu nén (M) đơn vị Bê (daN/cm2 or kg/cm2 )(10daN/cm2=1Mpa). tông Gồm M100, M150, M200, M250, M300, M350, M400, M500, M600 Mác theo cường độ chịu kéo (K) có K10, K15, K20, K25, K30, K40. Mác theo khả năng chống thấm (T) là áp xuất lớn nhất (atm) mà mẫu chịu được để nước không thấm qua. Có các mác T2, T4, T6, T8, T`0, T12
- Chương 2: Kết cấu bê tông cốt thép Cốt thép có tính đồng nhất cao, đàn hồi, Cốt chịu nén, chịu kéo đều tốt và tốt hơn thép BT. Cường độ của cốt thép được kí hiệu: dùng Ra : Cường độ chịu kéo của cốt thép; trong R’a : Cường độ chịu nén của cốt thép Bê Rax : Cường độ chịu kéo của CT khi tính tông toán BTCT chịu lực cắt Cốt thép dùng trong xây dựng thường là thép sợi, có đường kính như ϕ4, ϕ6, ϕ8 (Dạng cuộn sợi dài tròn trơn); ϕ10, 12, 14, 16, 18, 20, 22, 24 … . dạng cây dài 11,7m/cây, có gân Độ cứng: Có cốt thép mềm là loại có Phân thể uốn được là thép tròn có ϕ 40 cốt thép Cường độ: Cốt thép thường có Ra ≤60KN/cm2; Cốt thép cường độ cao có Ra >60KN/cm2
- Chương 2: Kết cấu bê tông cốt thép Neo, Móc neo: Khi thi công, thép cần phải uốn, uốn móc neo để tránh bị trượt trong bê nối tông. cốt Uốn thủ công: móc neo dài 6,25d; uốn thép bằng máy: dài 3,25d Uốn cốt thép: Để cốt thép đủ khả năng chịu lực tại những điểm uốn, bán kính cong tại những điểm cần uốn r ≥10d Nối cốt thép: Thép không đủ dài thì phải nối bằng cách: Nối hàn: có thể hàn chồng lên nhau hoặc hàn trong tấm lót hình lòng máng. Nối buộc: Đặt 2 đầu thép chồng lên nhau rồi dùng sợi thép nhỏ cột lại. Không dùng khi thép có ϕ>32 và khi cốt thép chịu kéo đúng tâm.
- Chương 2: Kết cấu bê tông cốt thép Quy Cốt thép phải nằm trong bê tông (không định được hở ra ngoài). Lớp BT bảo vệ tính về từ mép ngoài của cấu kiện đến mép lớp bê ngoài của cốt thép. tông Giúp cho cốt thép bảo không bị xâm vệ cốt thực do môi thép trường bên ngoài. Chiều dày Cb của lớp BT bảo vệ: Cb ≥10mm với bản dày 100mm hoặc cột, dầm có tiết diện
- Chương 2: Kết cấu bê tông cốt thép Khoảng Xung quanh thanh thép phải có hở giữa một lớp BT đủ dày để đảm bảo các thanh sự truyền lực qua lại giữa các lớp cốt thép BT, và để bê tông có đủ khoảng hở để chèn lấp đầy vào giữa những thanh thép Khi đúc BT toản khối theo phương đứng khoảng hở giữa các thanh thép e ≥ 50mm Khi đúc BT toản khối theo phương ngang khoảng hở của các thanh thép đặt trên e’ ≥ 30mm và e’>d; Giữa các thanh thép đặt dưới e ≥ 25mm và e >d
- Chương 2: Dầm bê tông cốt thép Khái Dầm là kết cấu chịu uốn có kích niệm thước tiết diện ngang khá nhỏ so với chiều dài của nó. Tiết diện ngang có thể ở dạng hình chữ nhật, chữ T, chữ I, hình hộp, hình thang. Cốt thép trong dầm gồm: Cốt dọc chịu lực; cốt dọc cấu tạo; cốt đai; cốt xiên.
- Chương 2: Dầm bê tông cốt thép Cốt thép dọc chịu lực đặt theo tính toán để chịu lực, thường là thép có d = 10 – 40mm. Cốt thép dọc cấu tạo dùng làm giá để giữ cho cốt đai và chịu lực khi bê tông bị co ngót; hdầm 700 cốt cấu tạo đặt ở mặt bên của chiều cao dầm; Thép cấu tạo thường có ϕ = 10 12mm. Cốt đai thường dùng thép ϕ6, ϕ8 chịu lực cắt, được buộc với cốt dọc. Cốt xiên đặt nghiêng để chịu lực cắt, do một đoạn thép uốn xiên lên mà thành. Tùy theo dầm mà góc uốn xiên có thể là 30, 45, 60o
- Sự làm việc của dầm bê tông cốt thép Quan sát sự làm việc của dầm BTCT từ lúc mới gia tải tới khi bị phá hoại, như sau: Khi tải trọng còn nhỏ, dầm bền vững, nguyên vẹn. Tiếp tục tăng tải trọng thì vủng chịu kéo của dầm sẽ xuất hiện các vết nứt; tại giữa dầm, mô men lớn nhất thì vết nức thẳng góc; tại 2 đầu dầm chỗ có lực cắt lớn sẽ xuất hiện vết nứt nghiêng. Khi dầm đã có vết nứt, nếu tiếp tục gia tải thêm, vết nứt ngày càng mở rộng và dầm bị phái hoại.
- Trạng thái ứng xuất và biến dạng của tiết diện thẳng góc dầm BTCT Giai đoạn I: Khi mô men còn bé (tải trọng nhỏ) Khi mô men còn bé, có thể xem như vật liệu làm việc đàn hồi, quan hệ ứng xuất và biến dạng là đường thẳng, sơ đồ ứng xuất pháp hình tam giác Khi mô men tăng lên, biến dạng dẻo trong BT phát triển, sơ đồ ứng pháp có dạng đường cong. Lúc sắp nứt ứng xuất kéo trong BT đạt tới giới hạn Rk
- Trạng thái ứng xuất và biến dạng của tiết diện thẳng góc dầm BTCT Giai đoạn II: Khi mô men tăng lên Miền bê tông chịu kéo sẽ nứt, khe nứt phát triển dần lên phía trên. Tại khe nứt toàn bộ lực kéo sẽ do cốt thép chịu (do BT đã nứt). Nếu cốt thép nhiều thì ứng xuất ơa
- Trạng thái ứng xuất và biến dạng của tiết diện thẳng góc dầm BTCT Giai đoạn III: Mô men tăng tiếp dầm bị phá hoại Khi mô men tiếp tục tăng, BT tại vùng chịu nén và cốt thép ở vùng chịu nén làm việc hết khả năng, dầm bị phá hoại Trường hợp cốt thép đặt ít, thép bị chảy dẻo rồi mới bị phá hoại nên hiện tượng xảy ra từ từ. Trước khi dầm bị phá hoại có biến dạng lớn, gọi là biến dạng dẻo
- Bố trí cốt đơn trong dầm BTCT tiết diện chữ nhật Khi tính toán giả thiết: Tại vùng BT chịu nén, ứng xuất trong BT bằng nhau và đạt Rn. Bê tông đủ khả năng chịu lực nén. Tại vùng chịu kéo coi BT không làm việc, cốt thép (Fa) trong vùng chịu kéo chịu toàn bộ lực kéo. Ứng xuất giới hạn đạt cường đọ chịu kéo Ra
- Bố trí cốt kép trong dầm BTCT tiết diện chữ nhật Điều kiện: BT miền chịu nén không đủ sức chịu lực, phải tăng cường cốt thép. Khả năng chịu nén tại vùng chịu nén = Rn BT + R’a.(chịu nén của cốt thép) Tại vùng chịu kéo coi BT không làm việc, cốt thép (Fa) trong vùng chịu kéo chịu toàn bộ lực kéo. Đạt cường độ chịu kéo Ra
- Bố trí cốt thép chịu lực cắt trên mặt phẳng nghiêng Trong dầm BTCT các loại cốt thép có khả năng chống lực cắt là cốt xiên và cốt đai. Khi lực cắt rất nhỏ, ngay bản thân bê tông cũng đủ sức chịu lực cắt thì cốt đai chỉ mang tính chất cấu tạo. Khi lực cắt ở mức trung bình mà khả năng cốt đai có thể chịu được, thì người ta sẽ đặt cốt đai tại vùng chịu cắt dày thêm, mà không cần đặt cốt xiên Khi lực cắt lớn thì người ta sẽ đặt cốt xiên có tiết diện phù hợp + cốt đai cấu tạo để chống lực cắt.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Cơ học kết cấu: Chương 1 - PGS.TS.Đỗ Kiến Quốc
25 p | 634 | 184
-
Bài giảng Cơ học kết cấu: Chương 2 - PGS.TS.Đỗ Kiến Quốc
50 p | 445 | 155
-
Bài giảng Chương 2: Sự kết tinh
27 p | 383 | 77
-
Bài giảng Cơ học kết cấu: Chương mở đầu - PGS.TS.Đỗ Kiến Quốc
40 p | 291 | 70
-
Bài giảng Chương 2: Tiếp xúc điện
38 p | 99 | 16
-
Bài giảng Cơ học kết cấu 1: Chương 2 - ThS. Nguyễn Thị Ngọc Loan
19 p | 78 | 14
-
Bài giảng Cơ học kết cấu 2 (Hệ siêu tĩnh) - GS. TS. Lều Thọ Trình
73 p | 29 | 6
-
Bài giảng Cơ học kết cấu: Chương 2 - ThS. Võ Xuân Thạnh
9 p | 83 | 6
-
Bài giảng Chương 2: Cấu tạo Robot công nghiệp
22 p | 37 | 5
-
Bài giảng Cơ học kết cấu 2: Chương 6 - Phạm Văn Mạnh
16 p | 14 | 5
-
Bài giảng Cơ học kết cấu 1: Chương 2 - Cấu tạo hệ phẳng
5 p | 21 | 5
-
Bài giảng môn Cơ học kết cấu: Chương 5
69 p | 8 | 5
-
Bài giảng Cơ học kết cấu: Chương 2 - Trường Đại học Duy Tân
14 p | 23 | 4
-
Bài giảng Cơ học kết cấu 2: Chương 1 - Phương pháp chuyển vị
11 p | 26 | 4
-
Bài giảng Cơ học kết cấu 1: Chương 2 - Phạm Văn Mạnh
18 p | 6 | 4
-
Bài giảng Cơ học kết cấu 2: Chương 7 - Phạm Văn Mạnh
12 p | 11 | 3
-
Bài giảng môn Cơ học kết cấu: Chương 2
74 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn