Bài giảng Cơ sở văn hoá Việt Nam
- 1 -
BÀI GIẢNG
SỎ VĂN A VIỆT NAM
Bài giảng Cơ sở văn hoá Việt Nam
- 2 -
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ
1.1. Khái niệm n hoá và một số khái niệm liên quan:
Đây là những ng c- ki nim hay ng c- nhn thức dùng đtiếp cn
những vấn đề nghiên cu. Chúng thường hay bị, hay được sdụng lẫn lộn, dù mỗi
một khái niệm đều có những đặc trưng riêng của mình.
1.1.1.Khái niệm n hoá:
Văn hoá sản phẩm do con người sáng tạo, từ thuở bình minh của xã hi
li người. phương Đông, từ văn hoá đã trong đời sng ngôn ngtừ rất sớm.
Trong Chu Dịch, quBi đã có tvăn và thoá: Xem dáng vẻ con người, lấy đó mà
giáo hoá thiên h (Quan hnhân văn dĩ hoá thành thiên h). Người sử dụng tn
hoá sm nhất lẽ Lưu Hướng (m 77-6 TCN), thi y n với nghĩa như
một phương thức giáo h con người- văn trgiáo h. n hoá đây được dùng
đối lp với lực (phàm dy việc võ không phục tùng, dùng văn hoá
không sửa đổi, sau đó mi thêm cm giết). phương y, đchỉ đi tượng mà
chúng ta nghiên cứu, người Pháp, ngưi Nga từ kuitura. Những chữ này li
chung gốc Latinh là ch cultus animi trồng trọt tinh thần. Vy ch cultus là văn
hoá vi hai khía cnh: trng trọt, thính ng với tự nhiên, khai thác tnhiên giáo
dục đào tạo thể hay cộng đồng để họ không còn con vật tự nhiên, hcó
những phẩm chất tốt đẹp.
Tuy vy, việc xác định và sdụng khái niệm văn hoá không đơn gin và
thay đổi theo thời gian thuật ngữ văn hoá với nghĩa canh tác tinh thnđược s
dụng vào thế kỉ XVII- XVIII bên cnh nghĩa gốc là quản , canh tác nông nghiệp.
Vào thế kXIX thuật ngữ văn hoáđược những nhà nhân loi học phương
Tây sdụng như một danh tchính. Nhng học giả này cho rằng văn h (văn
minh) thế giới có thể phân ra từ trình độ thấp nhất đến trình độ cao nhất, văn hoá
của họ chiếm vị trí cao nhất. Bởi vì hcho rằng bản chất văn hoá hướng về trí lực
svươn lên, sphát triển tạo thành n minh, E.B Taylo (E.B. Taylor) đại
diện của họ. Theo ông, văn hoá là toàn bphức thể bao gm hiểu biết, tín ngưỡng,
nghthuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, những khả năng tp quán khác mà
con người có được với tư cách một thành viên của xã hội.
thế kXX, khái niệm văn hoá” thay đổi theo F. Boa (F. Boas), ý nghĩa
văn h được quy định do khung giải thích riêng chkhông phải bắt nguồn từ c
liu cao siêu như trí lực”, vì thế skhác nhau v mặt văn hoá từng n tộc cũng
không phi theo tiêu chuẩn trí lực. Đó cũng là tương đi luận của văn hoá”. n
hoá không xét mức độ thấp cao mà góc độ khác biệt.
A. L. Kroibơ (A.L. Kroeber) và C.L. Klúchôn (C. L. Kluckhohn) quan nim
văn h loại hành vi ng ám thđã được đúc kết truyền lại bằng biểu
tượng, và hình thành quđộc đáo của nhân loại khác với các loại hình khác,
trong đó bao gồm cả đồ tạo tác do con người làm ra.
1.1.2. Khái nim văn minh:
Bài giảng Cơ sở văn hoá Việt Nam
- 3 -
Văn minh danh tn - Việt (Văn vẻ đẹp, minh là sáng), chtia sáng
của đạo đức, biểu hiện ở chính trị, luật pp, văn học, nghệ thuật. Trong tiếng Anh,
Pháp, tcivilisation vi nội hàm nghĩa văn minh, căn gốc Latinh là civitas với
nghĩa gốc: đô thị, thành phố, và các nghĩa phái sinh: thị dân, công dân.
W. Đuran (W. Durrant) sdụng khái niệm văn minh để chỉ sng tạo văn hoá,
nhờ một trật tự xã hội gây ra và kích thích. Văn minh được dùng theo nghĩa tổ chức
xã hội, tổ chức luân lí và hoạt động văn hoá.
Văn minh trong tiếng Đức để chỉ các xã hội đã đạt được tới giai đoạn tổ
chức đô thị và chviết.
Theo F. Ăngghen, văn minh chính trkhoanh văn hoá li và si y liên
kết văn minh là nhà nước. Như vậy khái niệm văn minh thường bao hàm bn yếu tố
bản: Đô thị, Nhà nước, chữ viết c biện pháp kĩ thuật cải thiện, xếp đặt hợp
, tiện lợi cho cuộc sống của con người.
Tuy vậy, người ta vẫn hay sử dụng thuật ngữ văn minh đồng nghĩa với văn
hoá. Các học gi Anh Pháp thường s dụng lẫn lộn hai ki niệm văn hoá
(culture), văn minh (civilisation) để chỉ toàn b sng tạo và các tập qn tinh
thần và vật chất riêng cho mọi tập đoàn người.
Thực ra, văn minh là trình độ phát triển nhất định của n hoá về phương
diện vật chất, đặc trưng cho một khu vực rộng lớn, một thời đại, hoặc cả nhân loại.
Như vậy, văn minh khác với n hoá ba điểm: Thứ nhất, trong khi văn hoá bề
dày của quá khứ thì văn minh chỉ là một lát cắt đồng đại. Thứ hai, trong khi n
hoá bao gồm cvăn hoá vật chất lẫn tinh thần thì văn minh chthiên vkhía cạnh
vật chất, thuật. Thứ ba, trong khi văn hoá mang tính n tộc rõ rệt thì văn minh
thường mang tính siêu n tộc- quốc tế. Ví dnn n minh tin học hay văn minh
hậu ng nghiệp văn hoá Việt Nam, văn hoá Nhật Bản, văn hoá Trung Quốc
Mặc dù giữa văn hoá văn minh một điểm gp gỡ nhau đó do con người
sáng tạo ra.
1.1.3. Khái nim văn hiến:
Ở phương Đông, trong đó Việt Nam, txa xưa đã phbiến khái niệm văn
hiến. thể hiểu n hiến văn hoá theo cách dùng, cách hiểu trong lịch sử.T
đời (1010), người Vit đã thào nước mình một văn hiến chi bang”. Đến
đời Lê (thế kXV), Nguyễn Trãi viết Duy ngã Đi Việt chi quốc thực vi văn hiến
chi bang”- (Duy nước Đại Việt ta thực sự là một nước n hiến). Từ n hiến mà
Nguyễn Trãi dùng đây là một ki nim rng chỉ một nền văn hoá cao, trong đó
nếp sống tinh thần, đạo đức được chú trọng.
Văn hiến (hiến = hin tài) - truyn thống văn hoá lâu đời và tốt đẹp. GS. Đào
Duy Anh khi gii thích tvăn hiến khẳng định: là sách vở” và nhân vật tốt trong
một đời. Nói ch khác văn n hoá, hiến là hiền tài, như vậy văn hiến thiên v
những giá trtinh thần do những người có tài đức chuyển tải, thể hiện tính n tộc,
tính lịch sử rõ rệt.
1.1.4. Khái nim văn vật (vật = vật cht):
Bài giảng Cơ sở văn hoá Việt Nam
- 4 -
Truyền thống n hoá tốt đẹp biểu hin nhiều nhân tài trong lịch s và
nhiều di tích lịch sử. Ni nghìn năm văn vật”. n vật còn khái nim hẹp để
chnhững ng trình hiện vật giá trnghệ thuật và lịch sử, khái niệm văn vật
cũng thể hiện u sắc tính n tộc và tính lịch sử. Khái niệm n hiến, n vật
thường gắn với phương Đông nông nghiệp trong khi khái niệm văn minh thường
gắn với phương Tây đô thị. Nvậy, cho đến nay, chưa phải mọi người đã đồng ý
với nhau tất cả về định nghĩa của n hoá. Từ 1952, hai nhà n tộc học Mĩ A. L.
Kroibơ (A.L. Kroeber) và C.L. Klúchôn (C. L. Kluckhohn) đã trích lục được trên
dưới 300 định nghĩa, mà các tác giả khác nhau của nhiều nước từng phát ra từ trước
nữa cho đến lúc by giờ. Từ đó cho đến nay, chắc chắn số lượng định nghĩa tiếp tục
tăng lên đương nhiên, không phải lúc nào các định nghĩa đưa ra cũng có thể
thống nhất, hay hoà hợp, bổ sung cho nhau. Chúng i xin trích dẫn một số định
nghĩa đã được công bố trong các giáo trình ng trình nghiên cu về n hoá
học hay Cơ sở văn hoá Việt nam. Theo một shọc giả Mĩ văn hoá tm gương
nhiều mặt phản chiếu đời sống và nếp sống của một cộng đồng dân tộc”. trung
m của văn hoá quyển là hệ tư tưởng cũng được xemmột hệ n hoá.
Việt Nam, Chủ tịch Hồ CMinh đã nói: lsinh tồn cũng như mục
đích của cuộc sống, loài người mới ng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết,
đạo đức, pháp luật, khoa học, n giáo, văn học, nghệ thuật, những công ccho
sinh hoạt hàng ngày vmặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bnhững sáng
tạo và phát minh đó văn hoá.
Cựu thtướng Phạm n Đồng viết: “i tới văn hoá là nói ti một lĩnh vực
cùng phong pvà rng lớn, bao gồm tất cả những gì kng phải là thiên nhiên
mà có liên quan đến con người trong suốt qtrình tn tại, phát triển, qtrình con
người làm nên lịch sử…cốt lõi của ssống dân tộc văn hoá với ý nghĩa bao quát
và cao đẹp nhất của nó, bao gồm c hệ thống giá trị: tư tưởng và tình cm, đạo đức
phẩm chất, trí tuệ tài năng, snhy cảm và tiếp thu i mi từ bên ngoài, ý
thức bảo vệ tài sn và bn lĩnh của cng đồng n tộc, sức đề kháng và sức chiến
đấu để bảo vệ mình và không ngng lớn mạnh.
PGS. Phan Ngọc đưa ra một định nghĩa văn hoá mang tính chất thao tác luận,
khác vi những định nghĩa trước đó, theo ông đều mang tính tinh thần lun.
Không i vt gì gi văn hoá cả ngược lại bất kì vật gì cũng i mt
văn hoá. Văn hoá một quan hệ. Nó là mối quan hệ thế giới biểu tượng và thế giới
thực tại. Quan hệ y biểu hiện thành một kiểu lựa chọn riêng của một tộc người,
một nhân so vi một tộc người khác, một nhân khác. t khác biệt giữa c
kiểu lựa chọn làm cho chúng khác nhau, to thành những nền n hoá khác nhau là
độ khúc xạ.” Tất cả mọi cái mà tộc người tiếp thu hay sáng tạo đều một khúc x
riêng có mt ở mi lĩnh vực và rất khác độ khúc xạ ở một tộc người khác.
Trên cơ sở phân tích các định nghĩa n hoá, PGS, TSKH Trần Ngọc Thêm
đã đưa ra một đnh nghĩa về văn hoá như sau: “n hoá một hệ thống hữu cơ các
giá trvật chất và tinh thn do con người sáng tạo và tích luqua qtrình hot
động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên hi
Bài giảng Cơ sở văn hoá Việt Nam
- 5 -
của mình”. Định nghĩa này đã nêu bật 4 đặc trưng quan trọng của văn hoá: Tính hệ
thống, tính giá trị, tính lịch sử, tính nhân sinh. Chúng tôi cho rằng, trong vàn
cách hiu, cách định nghĩa về n hoá, ta thể tạm quy vhai loại. n hoá hiểu
theo nghĩa rộng như lối sống, lối suy nghĩ, lối ng xử…Văn h hiểu theo nghĩa
hẹp như văn học, n ngh, học vấn… và tutheo từng trường hợp cthể mà có
những định nghĩa khác nhau. Ví dxét tkhía cnh tnhiên thì văn hoá là cái t
nhiên được biến đổi bởi con người” hay tất cả những gì không phải là thiên nhiên
đều là văn hoá”.
Gần đây nhất, trong một bài viết của mình, PGS. Nguyn TChi đã quy các
kiểu nhìn khác nhau vvăn hoá vào hai góc độ:
- Góc rng, hay góc nhìn dân tộc học”: đây là góc chung của nhiều ngành
khoa học xã hội.
- Góc hẹp, góc thông dụng trong cuộc sống hàng ngày, n gi là góc báo
chí.
Theo cách hiu góc rộng - n hoá toàn bộ cuộc sng (nếp sng, li sống)
cvật chất xã hội và tinh thần của từng cộng đồng. Ví dụ: nghiên cứu văn hoá Việt
Nam nghiên cu lối sống của cácn tộc Việt Nam.
Văn hoá tgóc nhìn báo chí” tuy cũng có những cách hiểu rộng n hay
hẹp hơn, nhưng trước đây thường gắn với kiến thức của con người, của xã hi.
Ngày nay, văn hoá dưới góc o chí” đã hướng về lối sống hơn là về kiến thức mà
theo tác gilà lối sống gấp, đằng sau những biến động nhanh của xã hội.
1.2.cấu của văn hoá:
1.2.1. Văn hoá vật chất:
Một trong các hình thức văn hoá của mỗi tộc người, bao gồm: làng bản, nhà
cửa, áo qun, trang sức, ăn uống, phương tin đi lại, công cụ sản xuất, khí, vv.
Theo UNESCO gọi là văn hoá hu th (Tangible)
1.2.2. Văn hoá tinh thần:
Bao gm các biểu hiện tượng trưng không s thấy được” của văn hoá
được lưu truyn biến đổi qua thời gian, vi một qtrình i to, trùng tu” của
cộng đồng rng i…. Nhng di sn văn hoá tm gi hình (intangible) y
theo UNESCO bao gm c âm nhạc, múa, truyền thng, văn chương truyn ming,
ngôn ng, huyền thoi, tư thế, nghi thức, phong tục, tập quán, y dược, c truyền,
việc nu ăn các món ăn, l hội, bí quyết quy trình công ngh của c ngh
truyền thống
Cái hữu th và i hình gn hu cơ với nhau, lồng vào nhau, như thân
xác vớim trí con người.
1.3. Chức năng xã hội của văn hoá:
1.3.1. Chức năng giáo dục:
Chức năng bao trùm nhất ca văn hoá chức năng giáo dục. i cách khác,
chức năng tập trung của văn hoá bi dưỡng con người, hướng tưởng, đạo đức
nh vi của con người vào điu hay l phi, điều kn, l thiệt, theo nhng
khuôn mẫu, chuẩn mực mà xã hội quy định.