intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Công tác văn thư Công tác lưu trữ - TS. Nguyễn Lệ Nhung

Chia sẻ: Nguyễn Lệ Nhung | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:24

1.467
lượt xem
136
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Công tác văn thư Công tác lưu trữ của TS. Nguyễn Lệ Nhung gồm 2 phần chính, trong đó nội dung phần công tác văn thư trình bày về khái niệm, vị trí, tác dụng, nội dung công tác văn thư, hình thức tổ chức công tác văn thư, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư. Nội dung phần công tác lưu trữ trình bày về tài liệu lưu trữ, ý nghĩa của tài liệu lưu trữ, các khái niệm và nội dung trong công tác lưu trữ,...Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Công tác văn thư Công tác lưu trữ - TS. Nguyễn Lệ Nhung

  1. Công tác văn thư Công tác lưu trữ TS. Nguyễn Lệ Nhung 1
  2. I. Công tác văn thư 1. Khái niệm Công tác văn thư là tất cả các công việc có liên quan đến công văn giấy tờ, bắt đầu từ khi thảo văn bản (đối với công văn đi) hoặc từ khi tiếp nhận (đối với công văn đến) đến khi giải quyết xong công việc, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ cơ quan . TS. Nguyễn Lệ Nhung 2
  3. 2. Vị trí, tác dụng a. Vị trí Công tác văn thư là công tác quan trọng không thể thiếu được trong hoạt động của tất cả các cơ quan. Các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể muốn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đều cần phải dùng đến công văn giấy tờ để phổ biến các chủ trương, chính sách, phản ánh tình hình lên cấp trên, trao đổi, liên hệ, phối hợp công tác, ghi lại những sự kiện, hiện tượng xảy ra trong hoạt động hàng ngày. TS. Nguyễn Lệ Nhung 3
  4. b. Tác dụng - Làm tốt công tác văn thư góp phần đẩy mạnh mọi hoạt động của các cơ quan, giảm bớt tệ quan liêu giấy tờ - Làm tốt công tác văn thư góp phần giữ gìn bí mật của Đảng và Nhà nước - Làm tốt công tác văn thư tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lưu trữ TS. Nguyễn Lệ Nhung 4
  5. 3. Nội dung công tác văn thư bao gồm các công việc - Thảo văn bản, ghi biên bản các cuộc họp, hội nghị  chuyên viên, cán bộ - Sửa và duyệt bản thảo  chuyên viên, thủ trưởng - Đánh máy, in  nhân viên đánh máy - Trình ký  văn thư - Ký  thủ trưởng - Quản lý con dấu chặt chẽ, sử dụng con dấu đúng quy định  văn thư - Vào sổ và làm thủ tục gửi đi  văn thư TS. Nguyễn Lệ Nhung 5 - Cấp phát giấy đi đường, giấy giới thiệu  văn thư
  6. - Nhận, vào sổ công văn đến  văn thư - Phân phối công văn đến  thủ trưởng - Chuyển giao công văn đến  văn thư - Theo dõi giải quyết công văn đến + Theo dõi giải quyết về nội dung  thủ trưởng + Theo dõi thời gian giải quyết  văn thư - Lập hồ sơ  tất cả những người liên quan đến công văn giấy tờ - Nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ cơ quan  tất cả những người có hồ sơ. TS. Nguyễn Lệ Nhung 6
  7. 4. Hình thức tổ chức công tác văn thư a. Văn thư tập trung: tất cả các công việc tiếp nhận, đăng ký, chuyển giao và theo dõi thời hạn giải quyết công văn đến; đánh máy, in; trình ký, đóng dấu, vào sổ và làm thủ tục gửi công văn đi của cơ quan và các đơn vị trực thuộc đều tập trung ở Văn phòng cơ quan. b. Văn thư phân tán: các nội dung công việc trên được tiến hành phân tán ở Văn phòng cơ quan và ở từng đơn vị chuyên môn. c. Văn thư hỗn hợp: kết hợp cả hai hình thức trên. Một số công việc như đánh máy, in, nhận và gửi công văn giấy tờ thì tập trung giải quyết ở Văn phòng cơ quan, còn những việc khác vừa tiến hành ở Văn phòng cơ quan, vừa ở các đơNguyễn Lệ môn. TS. n vị chuyên Nhung 7
  8. 5. Ứng dụng CNTT vào c/tác văn thư 5.1. Khái niệm  • Ứng dụng CNTT vào c/tác văn thư là việc áp  dụng các công cụ tin học để soạn thảo văn  bản,  • xây dựng CSDL phục vụ yêu cầu quản lý, xây  dựng văn bản đi, đến và tra tìm thông tin  trong các văn bản, tài liệu được nhanh chóng,  chính xác;  • nâng cao năng suất, hiệu quả c/tác trong CQ,  tổ chức và tạo môi trường thuận lợi trao đổi  thông tin giữa các CQ thông qua mạng thông  tin nội bộ và các mạng thông tin quốc gia. TS. Nguyễn Lệ Nhung 8
  9. 5.2. Nội dung ứng dụng CNTT  vào c/tác văn thư • ­ Ứng dụng CNTT để soạn thảo, in ấn, nhân sao văn  bản; • ­ Ứng  dụng CNTT  để quản lý, xử lý, tra tìm văn bản  đi, đến, nội bộ; • ­  Ứng  dụng  CNTT  để  quản  lý,  xử  lý,  tra  tìm  đơn  thư  khiếu tố; • ­ Ứng dụng CNTT để chuyển giao văn bản. TS. Nguyễn Lệ Nhung 9
  10. 5.3. Các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin  vào công tác văn thư • ­ Gửi nhận văn bản; • ­ Thư tín điện tử; • ­ Quản lý văn bản đi; • ­ Quản lý văn bản đến; • ­ Quản lý đơn thư khiếu tố... TS. Nguyễn Lệ Nhung 10
  11. II. Công tác lưu trữ 1. Tài liệu lưu trữ a. Khái niệm: Tài liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị được lựa chọn trong toàn bộ khối tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp và cá nhân được bảo quản cố định trong các kho lưu trữ để khai thác phục vụ các mục đích chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học, lịch sử của toàn xã hội. TS. Nguyễn Lệ Nhung 11
  12. b. Đặc điểm: - Tài liệu lưu trữ chứa đựng những thông tin về quá khứ. - Tài liệu lưu trữ là bản gốc, bản chính, bản sao của các văn bản. - Tài liệu lưu trữ do Đảng, Nhà nước thống nhất quản lý, được bảo quản, nghiên cứu và sử dụng theo những qui định chặt chẽ, thống nhất của Đảng, Nhà nước. TS. Nguyễn Lệ Nhung 12
  13. c. Loại hình: - Tài liệu hành chính. - Tài liệu khoa học kỹ thuật. - Tài liệu ảnh, phim điện ảnh, ghi âm và ghi hình. - Tài liệu điện tử (tài liệu đọc bằng máy) TS. Nguyễn Lệ Nhung 13
  14. d. ý nghĩa của tài liệu lưu trữ * ý nghĩa chính trị: Tài liệu lưu trữ mang tính chất giai cấp rõ rệt, bất kỳ thời đại nào, các giai cấp đều sử dụng tài liệu lưu trữ để bảo vệ quyền lợi giai cấp mình. * ý nghĩa kinh tế: Tài liệu lưu trữ có ý nghĩa kinh tế to lớn; nội dung tài liệu phản ánh tình hình kinh tế chung, tình hình phát triển của từng ngành. Việc nghiên cứu, sử dụng triệt để tài liệu lưu trữ sẽ mang lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế quốc dân. TS. Nguyễn Lệ Nhung 14
  15. d. ý nghĩa của tài liệu lưu trữ (tiếp theo) * ý nghĩa khoa học: Tài liệu lưu trữ được sử dụng làm tư liệu tổng kết các quy luật vận động và phát triển sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Tài liệu lưu trữ có ý nghĩa đặc biệt trong nghiên cứu lịch sử. Tài liệu lưu trữ là nguồn sử liệu quan trọng nhất, chính xác nhất cho việc nghiên cứu lịch sử. * ý nghĩa văn hoá: Tài liệu lưu trữ là một di sản văn hoá đặc biệt của dân tộc. Tài liệu lưu trữ phản ánh những thành quả lao động sáng tạo về vật chất và tinh thần của nhân dân ta qua các thời kỳ lịch sử. TS. Nguyễn Lệ Nhung 15
  16. 2. Công tác lưu trữ a. Khái niệm: Công tác lưu trữ là tất cả các công việc có liên quan tới tổ chức quản lý, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ để phục vụ cho các yêu cầu xã hội. b. Nội dung của công tác lưu trữ bao gồm các khâu nghiệp vụ sau: - Sưu tầm, thu thập, bổ sung tài liệu. - Phân loại (chỉnh lý) tài liệu. - Xác định giá trị tài liệu. - Thống kê, bảo quản tài liệu. - Tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu. TS. Nguyễn Lệ Nhung 16
  17. c. Nguyên tắc quản lý công tác lưu trữ: tập trung thống nhất * Quản lý tài liệu - Tập trung toàn bộ tài liệu phông lưu trữ Đảng cộng sản Việt nam vào bảo quản trong mạng lưới kho lưu trữ cấp uỷ Đảng từ TW đến huyện, quận, thị và đặt dưới sự quản lý thống nhất của Cục Lưu trữ Văn phòng TW Đảng. - Tập trung toàn bộ tài liệu phông lưu trữ quốc gia vào bảo quản trong mạng lưới các trung tâm lưu trữ, các phòng, kho lưu trữ từ TW đến địa phương và đặt dưới sự quản lý thống nhất của Cục Lưu trữ Nhà nước. TS. Nguyễn Lệ Nhung 17
  18. * Quản lý việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ Việc quản lý chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ được phân cấp như sau: - ở các cơ quan Đảng do Cục Lưu trữ Văn phòng TW Đảng. - ở các cơ quan Nhà nước do Cục Lưu trữ Nhà nước. TS. Nguyễn Lệ Nhung 18
  19. III. Tính chất và mối quan hệ giữa công tác văn thư và công tác lưu trữ 1. Tính chất của công tác văn thư và công tác lưu trữ a. Tính chất cơ mật: Tài liệu chứa đựng nhiều bí mật của Đảng, Nhà nước, của ngành, của cơ quan,... đòi hỏi công tác văn thư, lưu trữ phải tuân theo những nguyên tắc, chế độ, thủ tục chặt chẽ; cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ phải luôn luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, cảnh giác cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế về bảo vệ tài liệu. b. Tính chất khoa học: Tài liệu chứa đựng một khối lượng thông tin rất lớn, để tổ chức sử dụng có hiệu quả, đòi hỏi các khâu nghiệp vụ văn thư và lưu trữ phải được tiến hành theo phương pháp khoa Nguyễn Lệệ thống lý luận riêng. TS. học và có h Nhung 19
  20. 2. Mối quan hệ giữa công tác văn thư và công tác lưu trữ - Nguồn tài liệu chủ yếu và vô tận bổ sung cho các kho lưu trữ là tài liệu từ văn thư. Làm tốt công tác văn thư sẽ có và giữ lại được đầy đủ tài liệu để bổ sung cho kho lưu trữ. - Tài liệu bảo đảm đầy đủ thể thức, đúng thể loại văn bản, khi giải quyết xong lập hồ sơ đầy đủ và nộp vào kho lưu trữ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân loại, xác định giá trị tài liệu và phục vụ khai thác. - Công tác lập hồ sơ ở khâu văn thư làm tốt thì kho lưu trữ tránh được tình trạng nhận từ văn thư từng bó, từng gói tài liệu chưa chỉnh lý, không mất công khôi phục và lập lại hồ sơ. - Công tác lưu trữ làm tốt sẽ phát hiện những vấn đề cần chấn chỉnh trong công tác văn thư. TS. Nguyễn Lệ Nhung 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0