intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Giao dịch bảo chứng - ThS. Nguyễn Văn Quý

Chia sẻ: Phuong Vo | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:46

111
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng nắm kiến thức trong bài giảng "Giao dịch bảo chứng" thông qua việc tìm hiểu các nội dung sau: khái niệm, quy định về giao dịch bảo chứng, quy định giao dịch bảo chứng tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm được kiến thức đã trình bày trong bài giảng này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Giao dịch bảo chứng - ThS. Nguyễn Văn Quý

  1. GIAO DỊCH BẢO CHỨNG Ths: Nguyễn Văn Quý
  2. I.     KHÁI NIỆM 1.1  BẢO CHỨNG 1.2 KÝ QUỸ  1.3 GIAO DỊCH BẢO CHỨNG 1.4 TÍCH  CỰC  VÀ  HẠN  CHẾ  CỦA  GIAO  DỊCH BẢO CHỨNG II. QUY ĐỊNH VỀ GIAO DỊCH BẢO CHỨNG III. QUY ĐỊNH GIAO DỊCH BẢO CHỨNG TẠI  VIỆT NAM
  3. 1.1  BẢO CHỨNG Là việc dùng tiền hay các giấy tờ có giá để làm tài  sản đảm bảo cho một khoản vay hay một khoản đầu tư. 1.2  KÝ QUỸ ­ MARGIN Là tài sản đảm bảo mà nhà đầu tư phải có trong tài  khoản để đảm bảo cho những rủi ro của những khoản vay  dùng  để  mua  chứng  khoán,  quyền  lựa  chọn,  hay  các  hợp  đồng tương lai với đối tác của mình. Tài sản đảm bảo dùng để ký quỹ có thể là tiền mặt  hoặc chứng khoán có trong tài khoản bảo chứng.
  4. KÝ QUỸ MUA – BUYING ON MARGIN Là giao dịch mua chứng khoán bằng tiền vay  nhà  môi  giới  với  tài  sản  đảm  bảo  là  các  chứng  khoán hoặc tiền mặt có trong tài khoản bảo chứng. Ví dụ: Trong tài khoản ký quỹ của mình nhà  đầu tư có 10.000 cổ phiếu XYZ có giá trị tại thời  điểm vay tương đương 100 triệu đồng và 100 triệu  đồng tiền mặt. Nhà đầu tư có thể dùng 10.000 cổ  phiếu  trên  và  100  triều  đồng  tiền  mặt  để  làm  tài  sản ký quỹ để vay tiền từ nhà môi giới.
  5. BÁN KHỐNG – SHORT SALE Là việc bán chứng khoán không thuộc sở hữu của  nhà  đầu  tư  tại  thời  điểm  bán,  tức  là  bán  cái  mình  chưa  có.  Do  kỳ  vọng  vào  giá  chứng  khoán  trong  tương  lai  sẽ  giảm,  nên  nhà  đầu  tư  thực  hiện  bán  khống  bằng  cách  vay  chứng  khoán  của  công  ty  chứng khoán để bán.
  6. 1.3 GIAO  DỊCH  BẢO  CHỨNG  –  MARGIN  TRADING Giao dịch bảo chứng hay còn gọi là giao dịch  ký quỹ, đó là việc mua hoặc bán chứng khoán trong  đó  nhà  đầu  tư  chỉ  có  một  phần  tiền  hoặc  chứng  khoán,  phần  còn  lại  do  công  ty  chứng  khoán  cho  vay.  Có hai loại vị thế giao dịch: Mua trước bán sau – Long position Bán trước mua sau – Short position
  7. 1.4 TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CỦA GIAO DỊCH  BẢO CHỨNG a.Tích cực Tạo tính thanh khoản cho chứng khoán và thị  trường Đối với nhà đầu tư: Nâng  cao  số  vốn  đầu  tư  từ  vay  mượn  Công  ty chứng khoán. Có khả năng khuếch đại thu nhập của khách  hàng theo hệ số đòn bẩy tài chính.
  8. 1.4 TÍCH  CỰC  VÀ  HẠN  CHẾ  CỦA  GIAO  DỊCH BẢO CHỨNG a. Tích cực Đối với Công ty chứng khoán: Thu tiền phí dịch vụ. Thu tiền lãi từ cho vay.
  9. 1.4 TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CỦA GIAO DỊCH  BẢO CHỨNG b.Hạn chế Đối với nhà đầu tư: Có khả năng khuếch đại khoản lỗ theo hệ số  đòn bẩy tài chính. Trả nhiều loại phí. Bị  giải  chấp  trong  trường  hợp  chứng  khoán  của  khách  hàng  giảm  vượt  tỷ  lệ  dự  trữ  tối  thiểu  bắt buộc.
  10. 1.4 TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CỦA GIAO DỊCH BẢO CHỨNG b.Hạn chế Tính đến khoảng tháng 06/2011. Bà Diệp ký hợp đồng hợp tác đầu tư với  Công ty chứng khoán APEC với tổng giá trị gần 9.9 tỷ đồng. Trong đó tiền mặt nhà  đầu tư là 1 tỷ đồng. Nợ vay đối với công ty chứng khoán là 8.8 tỷ đồng với lãi suất  0.055%/ngày. Tình hình thị trường diễn biến xấu, giá chứng khoán sụt giảm quá tỷ lệ an  toàn mà công ty chứng khoán cho phép. Bà Diệp đã cầm 02 sổ đỏ và ký cam kết đến  ngày 20/07/2011 được giữ lại chứng khoán và đề nghị công ty không bán giải chấp.  Tuy nhiên công ty chứng khoán APEC vẫn bán giải chấp cổ phiếu. Theo  luật  sư  Nguyễn  Ngọc  Giang:  Biên  bản  giao  nhận  nói  trên  có  chức  năng tương đương với một bản hợp đồng gửi giữ. Do vậy, các bên sẽ phải tuân thủ  những điều khoản cam kết trong thời gian gửi giữ đó. Theo luật sư Vũ Tiến Minh: Việc công ty chứng khoán cho nhà đầu tư vay,  ở thời điểm hiện tại, vẫn là sai. Do vậy, nếu phân xử, nhiều khả năng giao dịch sẽ bị  coi là vô hiệu. Mà đã vô hiệu thì không thể có tài sản thế chấp.
  11. 1.4 TÍCH  CỰC  VÀ  HẠN  CHẾ  CỦA  GIAO  DỊCH BẢO CHỨNG b.Hạn chế Đối với công ty chứng khoán Rủi ro không thu đủ tiền cho vay  Rủi ro tài chính
  12. 1.4 TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CỦA GIAO DỊCH BẢO CHỨNG b.Hạn chế Chuyện lạ từ Công ty cổ phần nhựa An Phát. Với 9.9 triệu cổ phiếu đang  lưu hành, trong đó Hội đồng quản trị nắm giữ 1.8 triệu cổ phiếu. Giá  tăng  giảm  bất  thường  trong  20  ngày.  Tăng  từ  mức  44.600  đồng/cổ  phiếu ngày 18/08/2010 lên đỉnh 94.000 đồng/cổ phiếu ngày 08/09/2010. Khối lượng giao dịch bình quân trong giai đoạn trường ngày 18/08/2010 vào  khoảng  246.516  cổ  phiếu/phiên.  Trong  giai  đoạn  tăng  giá  sau  đó  là  616.540  cổ  phiếu/phiên. Trong giai đoạn từ ngày 18/08/2010 đến 29/09/2010. Công ty Tài chính Thăng Long cổ đông lớn, đã bán xong 540.000 cổ phiếu.  Ngày 25/08/2010: Tổ chức Công ty TNHH  Đầu tư FC, cổ đông lớn đã bán  xong 1.050.000 cổ phiếu.  Ngày 29/09/2010: Tổ chức Công ty cổ phần Đầu tư Tam Sơn đã bán xong  3.000.000 cổ phiếu. Có chuyện lừa đảo  ở đây không? Nhà đầu tư đã lợi dụng kẽ hở về Margin  của các công ty chứng khoán để bán cổ phiếu số lượng lớn. Quy trình mở tài khoản của Công ty chứng khoán có tạo điều kiện cho vụ  việc  trên  khi  nhà  đầu  tư  bỏ  tiền  ký  quỹ  để  cho  công  ty  chứng  khoán  giải  chấp  cổ  phiếu.
  13. 2.1 GIÁ  TRỊ  KÝ  QUỸ  BAN  ĐẦU  –  INITIAL  MARGIN Là số tiền khách hàng gửi cho người môi  giới khi muốn mua chứng khoán trên tài khoản  bảo chứng. Tỷ  lệ  ký  quỹ  ban  đầu:  Là  tỷ  lệ  giữa  tài  sản thực có trước khi giao dịch so với giá trị giá  trị  hợp  đồng  giao  dịch  dự  kiến  thực  hiện  tính  theo giá thị trường.
  14. 2.1 GIÁ  TRỊ  KÝ  QUỸ  BAN  ĐẦU  –  INITIAL  MARGIN Ví dụ: Theo Regulation T of the federal reserve  Board, thì tỷ lệ ký quỹ tối thiểu ở US là 50%.  1.Tài  khoản  ký  quỹ  của  nhà  đầu  tư  có  5.000  USD,  nhà  đầu  tư  có  thể  vay  tối  đa  bao  nhiêu  tiền để thực hiện giao dịch? 2.Để nhà đầu tư có thể mua một số cổ phiếu trị  giá  20.000  USD,  nhà  đầu  tư  cần  phải  có  trong  tài khoản ký quỹ bao nhiêu?
  15. 2.2 GIÁ  TRỊ  HIỆN  HÀNH  TRÊN  THỊ  TRƯỜNG  HAY THỊ GIÁ HIỆN HÀNH Là tổng giá trị của toàn bộ chứng khoán có trên tài khoản  theo giá thị trường vào thời điểm hiện tại. Giá xác định: Giá đóng cửa của chứng khoán trong ngày làm việc  trước đó. Vào ngày chứng khoán được mua: Giá trị hiện hành  trên thị trường của chứng khoán trong ngày bằng tổng  số  tiền trả cho chứng khoán đó, bao gồm cả tiền hoa hồng và  phí. Vào ngày chứng khoán được bán: Giá trị hiện hành  trên  thị  trường  của  chứng  khoán  ngày  hôm  đó  là  số  tiền  thực tế nhận được sau khi trừ phí hoa hồng và các khoản  lệ phí và thuế.
  16. 2.3 GIÁ  TRỊ  CHỨNG  KHOÁN  THỰC  CÓ  –  CURRENT LIQUIDATING MARGIN ­ CLM Là số tiền thực có của nhà đầu tư trong tài  khoản  sau  khi  thanh  lý  toàn  bộ  các  trạng  thái  giao dịch theo thị giá và thanh toán nợ cho công  ty môi giới và các loại phí, thuế. Tài sản thực có bao gồm tiền mặt, giá trị  các  chứng  khoán  được  phép  ký  quỹ  trên  tài  khoản giao dịch ký quỹ tính theo giá thị trường  trừ đi dư nợ ký quỹ.
  17. 2.3 GIÁ  TRỊ  CHỨNG  KHOÁN  THỰC  CÓ  –  CURRENT LIQUIDATING MARGIN. Cách 1: THỊ GIÁ  GIÁ TRỊ CHỨNG  DƯ  HIỆN  KHKOÁN THỰC CÓ NỢ HÀNH
  18. 2.3 GIÁ  TRỊ  CHỨNG  KHOÁN  THỰC  CÓ  –  CURRENT LIQUIDATING MARGIN. TỶ LỆ KÝ QUỸ THỰC TẾ: Là  tỷ  lệ  giữa  tài  sản  thực  có  so  với  tổng  tài sản trên tài khoản giao dịch ký quỹ tính theo  giá thị trường.
  19. 2.3 GIÁ  TRỊ  CHỨNG  KHOÁN  THỰC  CÓ  –  CURRENT LIQUIDATING MARGIN. Ví dụ: Tài khoản bảo chứng của nhà đầu tư có  5.000  USD,  với  tỷ  lệ  ký  quỹ  50%,  nhà  đầu  tư  mua 1.000 cổ phiếu ABC với giá 10 USD. Giả  sử  phiên  giao  dịch  ngày  hôm  sau  giá  cổ  phiếu  ABC  còn  8  USD,  thì  tài  khoản  của  nhà  đầu tư còn bao nhiêu tiền. Tỷ lệ ký quỹ thực tế  là bao nhiêu?
  20. 2.3 GIÁ  TRỊ  CHỨNG  KHOÁN  THỰC  CÓ  –  CURRENT LIQUIDATING MARGIN. Cách tính CLM: Cách 2:  CLM = Số tiền ký quỹ ban đầu + Lãi đầu tư –  Lỗ đầu tư – Phí vay – Phí môi giới. Cách 1: CLM  =  Số  tiền  mặt  trong  tài  khoản  +  Giá  trị  chứng  khoán  tại  thời  điểm  hiện  tại  –  Dư  nợ  ­  Phí vay – Phí môi giới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2