Bài giảng Hen phế quản
lượt xem 39
download
Bài giảng Hen phế quản giúp người học nêu được định nghĩa và các yếu tố nguy cơ; trình bày được các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của cơn HPQ; trình bày được các triệu chứng để phân độ nặng cơn HPQ; nêu được các tiêu chuẩn để phân bậc hen; nêu được các bước để xử trí cắt cơn hen và phác đồ dự phòng hen.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Hen phế quản
- HEN PHẾ QUẢN MỤC TIÊU: 1. Nêu được định nghĩa và các yếu tố nguy cơ 2. Trình bày được các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của cơn HPQ 3. Trình bày được các triệu chứng để phân độ nặng cơn HPQ. 4. Nêu được các tiêu chuẩn để phân bậc hen 5. Nêu được các bước để xử trí cắt cơn hen và phác đồ dự phòng hen NỘI DUNG 1. ĐỊNH NGHĨA: Hen là tình trạng viêm mãn tính đường hô hấp, với sự tham gia của các thành phần tế bào và nhiều loại tế bào: bạch cầu ái toan, dưỡng bào, lympho T, đại thực bào và tế bào biểu mô. - Tình trạng viêm mãn tính của đường hô hấp còn gây nên hiện tượng tăng nhạy cảm của phế quản với những yếu tố kích thích khác nhau. - Tình trạng tắc nghẽn phế quản lan tỏa, khởi phát cơn suyễn, có thể phục hồi được một cách tự nhiên hoặc dưới tác dụng điều trị của thuốc. 2. DỊCH TỄ HỌC: 2.1. Tỷ lệ mắc bệnh: Trong hai thập niên gần đây, tỉ lệ mắc bệnh hen phế quản tăng lên, cho dù cơ chế bệnh sinh được hiểu rõ hơn, biện pháp điều trị hoàn thiện hơn. Hiện nay tỉ lệ mắc bệnh hen phế quản trẻ em trung bình là 5-10%, theo nghiên cứu của Trung Tâm lao và bệnh phổi Phạm Ngọc Thạch tháng 09/1996 độ lưu hành hen phế quản ở TP. Hồ Chí Minh là 3,3% (ở lứa tuổi trên 7 tuổi). Nghiên cứu của khoa hô hấp Bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2005 cho thấy tỉ lệ trẻ 13-14 tuổi đã từng khò khè, có cơn khò khè trong 12 tháng trước đó là 16,2%. 2.2. Tỷ lệ tử vong: Ở Hoa Kỳ hàng năm có khoảng 5.000 người bị hen phế quản tử vong. Tử vong do hen phế quản chiếm khoảng 4% tử vong chung. Trong thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới năm 1993, tỷ lệ tử vong do hen phế quản ở lứa tuổi từ 5 đến 34 tuổi là 0,86 trên 100.000 dân ở Australia, 0,25/100.000 dân ở Canada, 0,52/100.000 ở Pháp, 0,73/100.000 ở Nhật, 0,47/100.000 dân ở Mỹ. 2.3. Giới tính Nhiều nghiên cứu cho thấy hen phế quản thường gặp và thường nặng hơn ở trẻ trai hơn trẻ gái. Tùy theo tác giả, tỷ lệ giới tính thay đổi từ 1,5 đến 3,3 nam/1nữ. 2.4. Yếu tố nguy cơ: 2.4.1.Yếu tố chủ thể (yếu tố nội tại)
- - Yếu tố di truyền (thiên bẩm phát triển hen phế quản). - Cơ địa dị ứng. - Tăng đáp ứng phế quản. - Giới tính - Chủng tộc. Di truyền: Cha hoặc mẹ bị hen phế quản thì nguy cơ con bị hen phế quản là 25% còn nếu cả cha và mẹ đều bị hen phế quản thì nguy cơ của con sẽ là 50%. Hiện nay người ta đã xác định được rất nhiều gen có vai trò khác nhau trong các giai đoạn bệnh sinh hen phế quản. Cơ địa dị ứng: Có mối tương quan giữa hen phế quản và cơ địa dị ứng, tỷ lệ bệnh nhân hen phế quản có cơ địa địa dị ứng nói chung trong dân số là 50%. Hầu hết các trẻ bị tiếp xúc (mẫn cảm) với dị nguyên môi trường, trong 3 năm đầu cuộc đời sẽ phát triển thành bệnh hen phế quản sau này. Trong khi đó nếu trẻ bọ tiếp xúc với dị nguyên sau 8 đến 1 tuổi thì nguy cơ phát triển hen phế quản ở những trẻ này không cao hơn trẻ không bị mẫn cảm. Tăng đáp ứng đường thổ: Tăng đáp ứng đường thổ có 2 loại: Một loại được quy định bởi gen có nghĩa là cơ địa, còn một loại là mắc phải. Tăng đáp ứng đường thổ mắc phải phụ thuộc vào nồng độ IgE huyết thanh, phản ứng viêm phế quản và mức độ tái tổ chức biểu mô đường thở, vì vậy các yếu tố làm tổn thương đường thở gây viêm và tăng IgE đều có thể dẫn đến tăng đáp ứng đường thở tiền đồ cho phát triển hen phế quản. Giới: Ở trẻ em, trẻ trai có nguy cơ mắc hen phế quản hơn trẻ gái do những trẻ trai này có nhiều yếu tố bẩm sinh thuận lợi cho sự phát sinh tắc nghẽn phế quản. Ngược lại, ở người lớn sau 20 tuổi thì phụ nữ dễ mắc hen phế quản hơn. Vấn đề này có lẻ liên quan đến đặc điểm hệ miễn dịch, Hormon hoặc mao mạch phế quản ở nữ giới. Chủng tộc: Người ta nhận thấy những người có nguồn gốc ở Anh hoặc Australia, cho dù không sống ở các nước đó, di tản ra nước ngoài thì tỉ lệ hen phế quản ở nhóm người này cao hơn nhóm người khác. 2.4.2. Yếu tố môi trường: 2.4.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện và phát triển hen phế quản ở những người có tố bẩm hen phế quản. - Con mọt nhà: Đây được coi là dị nguyên mạnh nhất có khả năng làm mẫn cảm đứa trẻ dẫn đến phát triển hen phế quản cũng như xuất hiện cơn hen phế quản cấp ở bệnh nhân hen phế quản.
- - Dị nguyên súc vật: Động vật máu nóng (mèo, chó, chuột) có khả năng phóng thích dị nguyên trong các chất tiết như: nước bọt, nước tiểu, phân. - Con gián. - Nấm, mốc. - Phấn hoa. - Khói thuốc lá: Hút thuốc lá chủ động. Hút thuốc lá thụ động: Trẻ em sống trong môi trường có khói thuốc lá làm tăng nguy cơ bệnh lý đường hô hấp dưới, do khói thuốc lá rât kích thích niêm mạc đường thở. Trẻ có mẹ hút thuốc lá trong thời kỳ mang thai và sau thai kỳ thì nguy cơ mắc bệnh hen phế quản sẽ cao hơn. - Ô nhiễm môi trường. - Nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm ký sinh trùng. - Tình trạng kinh tế, gia đình đông đúc, ở chật chội. - Chế độ ăn, thuốc: Aspirin, thuốc ức chế thụ thể Bêta thường gây xuất hiện cơn hen phế quản. - Béo phì: 2.4.2.2.Các yếu tố khởi phát cơn hen phế quản cấp và kéo dài triệu chứng ở bệnh nhân hen phế quản. - Con mọt nhà. - Dị nguyên súc vật nuôi. - Con gián. - Nấm, mốc. - Khói thuốc lá. - Ô nhiễm môi trường. - Nhiễm khuẩn đường hô hấp, đặc biệt là siêu vi hợp bào hô hấp. - Gắng sức và tăng thông khí. - Thay đổi thời tiết. - Sulfur dioxide (SO2). - Thức ăn, thuốc: Aspirin, ức chế thụ thể Bêta. - Xúc cảm quá mức. - Sơn, hóa chất dùng dạng xịt. 3. SINH LÝ BỆNH. Vai trò của hệ thần kinh trong hen phế quản được tóm tắt bằng 2 sơ đồ sau: BẢNG 1
- Dị nguyên Dendritic cell Mast cell (Tế bào nhiều chân) (gắn sẳn IgE) LymphoT helpes 2 (CD4) Corticoid (-) Mast Cell Hóa chất trung gian Cylokines Phosprolipid Có sẳn: màng - Histamin Cortigid - Serotonin - GMCSF - IL 4, 5, 6 kích thích (-) - IL 2, 3, 4, 5 kích luympho B tạo IgE (+) thích cơ quan tạo - IL 2, 3, 4, 5 tăng máu huy động tế trưởng huy động Phospho bào. Eosinophil, Basophil, LipaseA2 Thuốc lympho T, Macrophage dãn PQ (PAF, TXA2 (-) PGD2, LTS Phân ứng viêm phế quản Co thắt phế quản Chú thích: Dấu (+): kích thích Tắc nghẽn phế quản Dấu (-): ức chế BẢNG 2 Tắc nghẽn phế quản ( sức cản đường thở) do: Co thắt cơ trơn phế quản Phù nề niêm mạc phế quản Tăng tiết nhày thông khí phế nang Tăng công thở Ứ khí phế quản
- 4.. LÂM SÀNG: 4.1. Lâm sàng cơn hen phế quản đặc hiệu. 4.1.1. Giai đoạn khởi phát: Bắt đầu bằng triệu chứng báo trước: Hắt hơi, ngứa mũi, ngứa họng, chảy nước mắt, đổ mồ hôi, ho. Khó thở khi thở ra, lúc đầu nhẹ, có tiếng khò khè, khó thở tăng dần bệnh nhân ngồi chồm về phía trước để thở, vận dụng các cơ hô hấp phụ. Khám phổi: Nghe nhiều ran ngấy, ran ẩm và ran rít. Giai đoạn này chủ yếu là khó thở do co thắt phế quản, bệnh nhân ho khan, chưa có đờm. Cơn khó thở giảm nhanh nếu điều trị bằng thuốc giản phế quản. 4.1.2. Giai đoạn toàn phát: Trong giai đoạn này có hiện tượng phù nề niêm mạc phế quản và tăng xuất tiết làm tắc lòng phế quản, cùng với co thắt phế quản làm cho lòng phế quản càng bị chít hẹp và bệnh nhân khó thở nhiều hơn, ho nhiều hơn, ho có đờm, nghe phổi có nhiều ran ẩm to hạt bên cạnh ran ngấy và ran rít. Ở giai đoạn này, thuốc dãn phế quản ít hiệu quả, nếu không có thuốc chống viêm đi kèm. Ở giai đoạn này với diễn tiến nặng bệnh nhân có thể tím tái, rối loạn tri giác, vận dụng cơ hô hấp phụ nhiều, cơ ức đòn chủm, cơ cánh mũi, cơ duỗi cột sống biểu hiện bằng sự co rút trên xương ức, hố thượng đòn, cánh mũi phập phồng, cổ ngửa ra sau mỗi khi hít vào. Bệnh nhân khó thở thì thở ra cả thì hít vào. Thở ngắt quảng, trẻ nhỏ bú khó, khóc yếu. Khám: - Nhịp thở tăng, nhịp tim tăng. - Lồng ngực căng phồng do ứ khí, có thể có tràn khí dưới da. - Phế âm giảm do tắc khí đạo, nghe phổi có ít ran rít, ngáy rất ít có thể không nghe ran ẩm. 4.2. Lâm sàng hen phế quản nhũ nhi: 4.2.1. Định nghĩa: Hen phế quản nhũ nhi được xác định khi trẻ có ít nhất 3 đợt khò khè kèm khó thở trước 2 tuổi, cho dù có hoặc không có yếu tố khởi phát cơn hen hoặc cơ địa dị ứng và có thể khởi phát ở bất kỳ tháng tuổi nào. 4.2.2. Lâm sàng hen phế quản nhũ nhi: Thường khởi phát với bệnh cảnh nhiễm siêu vi đường hô hấp trên. Khoảng 2, 3 ngày sau bắt đầu xuất hiện triệu chứng ho khan từng cơn kèm theo khò khè. Tình trạng bệnh xấu đi vào ban đêm hoặc gần sáng với biểu hiện khó thở nhanh nông, co kéo liên sườn, cánh mũi phập phồng hoặc co kéo hỏm ức là dấu hiệu nặng của bệnh. Nghe phổi thường có nhiều ran ẩm to hạt, vừa hạt hơn ran rít. Tuy nhiên bao giờ cũng nghe được kéo dài thì thở ra. Cơn hen phế quản nhũ nhi dễ bội nhiễm, nên bệnh kéo dài 10-14
- ngày . Một số trẻ nhũ nhi khởi phát bệnh hen phế quản với bệnh cảnh viêm tiểu phế quản nên rất khó phân biệt. Những đợt khò khè kế tiếp mới gợi ý bệnh hen phế quản. 5.CẬÏN LÂM SÀNG 5.1. Các xét nghiệm xác định tắc nghẽn phế quản: Các xét nghiệm này chỉ thực hiện ở trẻ 5 tuổi, nên rất giới hạn chỉ định trong nhi khoa. - Thể tích thở ra tối đa trong giây đầu tiên: FEV1 (Forced Expiratory Volume in 1 second) giảm > 15% so với chuẩn. - Lưu lượng đỉnh: PEFR ( Peak Expirator Flow Rate) giảm 20% so với chuẩn. - Đo FEV1 và PEFR trước và sau phun thuốc dãn phế quản 15 phút nếu chỉ số tăng 15% so với trước phun thuốc, xác định hen phế quản. - Test đo độ nhạy cảm phế quản với Metacholine. - Dung tích sống: VC không thay đổi nếu không có tổn thương phế nang. - Hệ số Tiffeneau = FEV1/VC < 75% có tắc nghẽn phế quản. 5.2. Các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán và điều trị: - Xét nghiệm đàm: Tìm tế bào viêm, tinh thể Charcot Leyden và vòng xoắn Cushman. - Huyết đồ: + Eosinophile tăng > 5%, giá trị tuyệt đối 400/mm3. + Bạch cầu đa nhân trung tính tăng nếu có bội nhiễm. - Phim phổi: nếu có ứ khí sẽ có hình ảnh. + Lồng ngực căng phồng, khoang gian sườn dãn rộng, vòm hoành hạ thấp, phẳng, hai phế trường tăng sáng, có thể có tràn khí dưới da hoặc tràn khí trung thất. + Tăng sinh tuần hoàn phổi - Khí máu động mạch: Nếu cơn hen phế quản nặng: PaO2 giảm, PaCO2 tăng, PH giảm. - Đo nồng độ IgE toàn phần trong máu > 300UI/ml. 6. CHẨN ĐOÁN: 6.1. Chẩn đoán xác định - Lâm sàng: Ho, khò khè, khó thở. - Tiền căn: + Ho, khò khè tái phát (khò khè 2 lần trong 12 tháng gần đây nhất). + Trẻ nhủ nhi khò khè kèm khó thở 3 lần. + Bản thân có cơ địa dị ứng: chàm, mề đay, viêm xoang, viêm mũi dị ứng. + Cha mẹ và các thành viên trong gia đình họ hàng bị hen phế quản hoặc có cơ địa dị ứng. - Cận lâm sàng:
- Làm các xét nghiệm chứng minh trẻ tắc nghẽn phế quản phục hồi được, dưới tác dụng của thuốc dãn phế quản (trẻ 5 tuổi). Nếu trẻ < 5 tuổi hoặc không thể làm các xét nghiệm đặc hiệu thì bắt buộc phải loại trừ các bệnh có tắc nghẽn phế quản. - Test điều trị: Tình trạng tắc nghẽn phế quản của trẻ phục hồi được (biến mất) sau khi dùng thuốc dãn phế quản hoặc phối hợp Corticoid. 6.2. Chẩn đoán phân biệt 6.2.1. Viêm tiểu phế quản Các tiêu chuẩn của Dutau gợi ý: - Khò khè cấp ( 3 ngày). - Nhiễm siêu vi: Sốt nhẹ, ho, sổ mũi. - Lứa tuổi < 24 tháng. - Suy hô hấp (có thể không có). - Lần đầu bệnh như vậy. - Thường có yếu tố dịch tể. 6.2.2. Viêm phế quản phổi có hội chứng tắc nghẽn (viêm phổi khò khè) - Có thể khởi bệnh triệu chứng nhiễm siêu vi, nhưng lúc nhập viện thường có sốt, vẻ mặt nhiễm trùng. - Suy hô hấp với khó thở 2 thì, kèm khò khè. - Phổi nghe ran nổ, hoặc ran ẩm nhỏ hạt có thể có ran rít. - Không tiền căn khò khè tái phát và không có cơ địa dị ứng. 6.2.3. Dị vật phế quản bỏ quên. - Tiền sử nghi ngờ hoặc có hội chứng xâm nhập. - Khò khè chỉ nghe ở phổi có dị vật, thường bên phải (P). - Phim phổi: Có hình ảnh ứ khí 1 bên phổi: phế trường tăng sáng, bóng tim bị đẩy lệch về bên đối diện, vẫn còn thấy nhu mô phổi (chụp cả hai thì để so sánh, thì thở ra vẫn có ứ khí). 6.2.4. Lao nội mạc phế quản hay hạch lao chèn ép phế quản. Tổn thương có thể có 3 dạng: U sùi, loét, xơ hóa làm hẹp lòng phế quản. Để chẩn đoán nhờ sinh thiết (nội soi), niêm mạc phế quản. Làm thêm các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán: BK, IDR. 6.2.5. Hội chứng trào ngược dạ dày thực quản: Thường gặp ở trẻ nhỏ, hay khò khè, ọc sữa, chậm lên cân hay kèm theo viêm thanh quản. Điều trị thuốc dãn phế quản không thấy hiệu quả rõ rệt, nhưng dùng thuốc chống trào ngược thì cải thiện rõ tình trạng khò khè. Chẩn đoán nhờ vào độ PH thực quản. 7. ĐÁNH GIÁ ĐỘ NẶNG CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP
- Dấu hiệu Nhẹ Trung bình Nặng Dọa ngưng thở Khó thở Khi đi lại Khi noùi Caû khi nghæ chuyeän Noùi Töøng Noùi töøng Noùi töøng töø chuyeän caâu cuïm töø Nhòp thôû Taêng < Taêng töø 30 Taêng > 50% Côn ngöng 30% – 50 % thôû, tím taùi Maïch Bình Nhanh5tuoåi:>120l/ ph Tri gíac Coù theå Thöôøng kích Kích thích Lô mô, meâ kích thích thích Co keùo cô Khoâng Co loõm ngöïc Co loõm ngöïc Cöû ñoäng hoâ haáp vaø treân öùc vaø treân öùc ngöïc buïng phuï vöøa naëng ngöôïc chieàu Khoø kheø Thì thôû ta Hai thì aâm pheá Maát khoø baøo giaûm kheø SaO2 > 95% 91-95% < 90% PEFR > 80% 60-80% < 60% PaO2 Bình > 60 mmHg < 60 mmHg thöôøng PaCO 2 < 45 < 45 mmHg > 45 mmHg mmHg 8. PHAÂN LOAÏI ÑOÄ NAËNG BEÄNH HEN PHEÁ QUAÛN Baäc Trieäu chöùng CT veà ñeâm PEF Baäc 4, - Lieân tuïc Thöôøng - PEF 60% lyù naëng keùo - Giôùi haïn hoaït ñoäng xuyeân thuyeát daøi theå löïc - Ñoä thay ñoåi > 30% Baäc 3, - Moãi ngaøy > 1laàn/tuaàn - 60% < PEF Vöøa keùo - Söû duïng 2 giao caûm 80% lyù thuyeát. daøi moãi ngaøy. - Ñoä thay ñoåi > - Côn aûnh höôûng hoaït 30% ñoäng. Baäc 2, - 1 laàn/tuaàn, > 2laàn/ - 80% lyù thuyeát
- Nheï. keùo nhöng < 1laàn/ngaøy thaùng - Ñoä thay ñoåi 20- daøi 30% Baäc 1, - Côn < 1laàn/tuaàn 2 - 80% lyù thuyeát Töøng côn - Khoâng coù trieäu laàn/thaùng - Ñoä thay ñoåi < chöùng vaø PEF bình 20% thöôøng giöõa caùc côn. 9. ÑIEÀU TRÒ 9.1. Thuoác ñieàu trò hen pheá quaûn 9.1.1. Chaát giao caûm: - Caùc thuoác thöôøng ñöôïc söû duïng: Adrenaline (taùc duïng , 1, 2). Isoproterenol (taùc duïng 1, 2). Salbutamol, Terbutaline ( taùc duïng choïn loïc 2). - Lieàu löôïng: a. Adrenaline 0,1% lieàu 0,01ml = 0,01mg/kg/laàn, toái ña 0,3 mg/laàn tieâm dda. Coù theå laäp laïi toái ña 3 laàn caùch nhau 20 phuùt. b. Salbutanol (Ventoline) - Khí dung: 0,15mg/kg/laàn pha vôùi NaCl 9‰ cho đủ 3ml phun khí dung dưới nguồn oxy 06 lít/phút trong 15 phút có thể lập lại sau 20 phút. - Uống = 0,1 mg/kg mỗi 8 giờ. - Truyền tĩnh mạch = 4-6 g/kg tiêm TM chậm trong 10 phút. Sau đó truyền duy trì 0,1-1g/kg/phút, tăng liều dần đến khi có tác dụng Liều tối đa 4g/kg/phút. 9.1.2. Methyl Xanthines - Uống: Theophylline 10-15 mg/kg/ngày chia 3 lần. - Tĩnh mạch: Aminophylline (Diaphylline 4,8%) Tấn công = 5-7mg/kg/ lần pha với 20ml glucose 5% hoặc NaCl 9‰ tiêm TM chậm trong 15 phút. Nếu bệnh nhân có dùng Theophylline trước đó 8 giờ thì liều tấn công 3-5 mg/kg/lần. Duy trì: 1mg/kg/giờ pha vào dung dịch Glucose 5% hoặc NaCl 9‰ nhỏ giọt TM liên tục không quá 12 giờ. Tổng liều tấn công và duy trì không quá 20mg/kg/ngày.
- 9.1.3. Chất kháng Acetylcholine: Ipratropium (Atrovent) khí dung liều 0,250 mg/lần ở trẻ nhỏ. 0,500mg/lần ở trẻ lớn. 9.1.4. Cromolin sodium: Dự phòng cơn hen PQ Liều 20-40mg/ lần phun khí dung 2-4 lần trong ngày. 9.1.5. Kháng Histamin tổng hợp: Zaditen = - 6 tháng 3 tuổi = 0,5 mg/lần, uống 2 lần sáng và chiều sau ăn. - > 3 tuổi = 1mg/lần, uống 2 lần sáng và chiều sau ăn. Thời gian điều trị trung bình 2-3 tháng. 9.1.6. Corticoides: Là thuốc không thể thiếu trong trong điều trị hen PQ. * Chỉ định: - Điều trị cắt cơn hen PQ cấp. Cơn hen PQ nhẹ không đáp ứng sau điều trị ban đầu bằng thuốc dãn PQ. Cơn hen PQ trung bình và nặng. * Liều lượng: Cơn nhẹ và trung bình: Prednisone hoặc Prenisolone 1-2mg/kg/ngày uống trong 3-5 ngày. Cơn hen PQ nặng = Methyl Prenisolone (Solumedron) Liều 1-2mg/kg mỗi 6 giờ TM. Hydrocortisone 5-7mg/kg mỗi 6 giờ TM. - Điều trị dự phòng = Bệnh hen PQ kéo dài (từ bậc 2 trở lên) Corticoides dạng hít. Corticoides toàn thân = hen PQ bậc 4 hoặc 3. 9.1.7. Thuốc kháng Leucotrienes: dùng trong điều trị phòng ngừa cơn hen PQ. - Montelukast = 5mg/lần/ngày uống trẻ 2 tuổi. - Zafirlulast = 10mg – 2 lần/ ngày uống trẻ 7 tuổi. 9.1.8. Magnesium Suffate = điều trị hen PQ nặng liều = MgSO4 50%. Tấn công = 0,1ml/kg (50mg/kg) truyền TM trong 20 phút. Duy trì = 0,06ml/kg/giờ (30mg/kg/giờ) 9.1.9. Anti IgE Chỉ định 12 tuổi bị hen PQ bậc 3 hoặc 4, có cơ địa dị ứng. Đường dùng: chích dưới da. Giới hạn sử dụng do giá thành cao. 9.2. Điều trị hen phế quản:
- 9.2.1. Phác đồ điều trị cắt cơn hen PQ cấp: a. Cơn hen PQ nhẹ và trung bình: - Điều trị ban đầu: Khí dung 2 giao cảm 3 lần liên tiếp mỗi 20 phút nếu chưa cắt cơn. Thuốc: + Salbutamol: 0,15mg/kg/liều. Liều tối thiểu 1,25mg/lần Tối đa 5mg/lần. Nếu cơn nhẹ hoặc không có máy khí dung có thể dùng bình định liều (MDI) 2 xịt mỗi 20 phút lập lại 3 lần nếu chưa cắt cơn. Chỉ định Corticoides uống khi: + Cơn hen PQ trung bình. + Cơn hen PQ nhẹ không đáp ứng hoặc đáp ứng không hoàn toàn sau liều 2 giao cảm đầu tiên. + Bệnh nhân đang điều trị Corticordes hoặc có tiền căn cơn hen PQ nguy kịch đã nằm khoa hồi sức. - Điều trị tiếp theo: Đáp ứng tốt: Bệnh nhân hết khó thở không nghe ran rít SaO2 95%. Tiếp tục 2 giao cảm khí dung hoặc MDI mỗi 4-6 giờ trong 24 giờ đầu. Prednisone uống nếu đã dùng trong 5-7 ngày. Đáp ứng không hoàn toàn: Giảm khó thở, còn nghe ran rít hoặc hết khó thở nhưng cơn tái phát trong vòng 3 giờ. + Khí dung 2 giao cảm mỗi giờ (tối đa 3 giờ) cho đến khi cắt được cơn. + Prednisone uống. Không đáp ứng = điều trị như cơn hen nặng. b. Cơn hen PQ nặng: - Điều trị ban đầu: Thở oxy để duy trì SaO2 92-96%. Khí dung 2 giao cảm 3 lần liên tiếp mỗi 20 phút cho đến khi cắt cơn. Methyl Prednisolone: 1-2mg/kg mỗi 6 giờ TM hoặc Hydrocortisone 5-7mg/kg mỗi 6 giờ TM. - Điều trị tiếp theo: Đáp ứng tốt: + Tiếp tục 2 giao cảm khí dung mỗi 2-4 giờ trong 24 giờ. + Tiếp tục Methyl Prednisolone liều như trên trong 48 giờ, sau đó giảm liều dần và thay thế bằng Prednisone uống trong 5-7 ngày.
- Không đáp ứng (sau 1 giờ điều trị): Nằm khoa hồi sức. + Tiếp tục khi dung 2 giao cảm liên tục hoặc mỗi giờ cho đến khi cắt cơn. + Anticholinergic: Ipratropium 0,250-0,500mg/lần khí dung mỗi 4-6 giờ. + Tiếp tục Methyl Prednisolone hoặc Hydrocortisone TM mỗi 6 giờ liền như trên. + Cân nhắc 2 giao cảm truyền TM. . Salbutamol liều tấn công 4-6 g/kg truyền TM trong 10 phút/ Liều duy trì: 0,1- 1g/kg/ phút tăng dần mỗi 0,1g/kg/phút đến khi có đáp ứng. Liều tối đa 4g/kg/phút. . Terbutaline: Liều tấn công: 10g/kg truyền trong 30 phút. Duy trì = 0,1- 4g/kg/phút. + Cân nhắc chích MgSO4 TM. c. Dọa ngưng thở - Điều trị ban đầu: Thở oxy để giữ SaO2 92-96%. Terbutaline 1‰ hoặc Adrenaline 1‰ 0,01ml/kg/liều, tối đa 0,3ml/liều tiêm dưới da mỗi 30 phút cho đến khi cắt cơn, tối đa 3 lần. • Khí dung 2 giao cảm 3 lần liên tiếp, cách nhau 20 phút cho đến khi cắt cơn. • Ipratropium khí dung. • Methyl Prednisolone hoặc Hydrocortisone chích TM mỗi 6 giờ. - Điều trị tiếp theo: • Đáp ứng tốt: + 2 giao cảm mỗi 1-2-4 giờ. ± Ipratropium khí dung mỗi 4-6 giờ. + Methyl Prednisolone hoặc Hydrocortisone mỗi 6 giờ TM trong 48 giờ. Sau đó giảm liều và thay thế bằng Prednisone uống. ● Đáp ứng kém hay không đáp ứng bằng nhập hồi sức. + Tiếp tục khí dung 2 giao cảm liên tục hoặc mỗi giờ cho đến khi cắt cơn. + Khí dung Ipratropium mỗi 4-6 giờ. + Corticoides chích TM mỗi 6 giờ như trên. + 2 giao cảm truyền TM. + Cân nhắc Aminophyllin truyền TM. Liều tấn công 5mg/kg/ truyền TM trong 20 phút (nếu dùng Theophyllin trước đó thì giảm liều tấn công 3mg/kg)
- Liều duy trì 1mg/kg/giờ. 7.2.2. Các điều trị hỗ trợ khác: - Truyền dịch theo nhu cầu cơ bản có thể tính thêm nước mất không nhận biết (nhịp thở tăng mỗi 6 nhịp tăng 10% nhu cầu, nhiệt độ tăng mỗi 1 độ > 37o8 tăng thêm 10% nhu cầu), để tránh thiếu dịch gây khô tắc đàm. - Lưu ý khả năng tiết ADH bất thường nên dùng dịch Glucose 5% trong NaCl 0,45%, pha thêm Kali. - Kháng sinh khi có bội nhiễm = có sốt, tăng bạch cầu, đàm mũ, xquang có viêm phổi, viêm xoang. - Đặt nội khí quản giúp thở khi ngưng thở hay thất bại với các điều trị trên. 10.ĐIỀU TRỊ PHÒNG NGỪA THEO BẬC HEN Độ nặng HPQ Thuốc phòng ngừa Chọn lựa khác Bậc 4: > 5T: MDI Corticoides Nặng, kéo dài 800-2000g/ngày Ngày dãn PQ tác dụng kéo dài Corticoides uống < 5T: MDI + buồng đệm Corticoides > 1000g/ngày Corticoides uống, có thể thêm - Theophylline chậm - Thuốc kháng Leucotrienes Bậc 3: > 5T: MDI Corticoides 400-800g/ngày Phối hợp thêm Vừa, kéo dài dãn PQ tác dụng kéo dài Theophylline chậm < 5T: MDI + buồng đệm 2 giao cảm chậm kéo Corticoides 200-400g/ngày dài MDI Kháng Leucotrienes Bậc 2: > 5T: MDI Corticoides 200-400g/ngày Theophylline phóng Nhẹ, kéo dài < 5T: MDI + buồng đệm thích chậm Corticoides 100-400g/ngày Hoặc Cromone Hoặc thuốc kháng Leucotrienes Bậc 1: Từng cơn Không cần thiết Lưu ý: - Giảm bậc: Đánh giá hiệu quả điều trị mỗi tháng, nếu thời gian ổn định được từ 3-6 tháng thì có thể giảm bậc (giảm liều Corticoides). - Tăng bậc: Nếu điều trị đúng nhưng không kiểm soát được HPQ trong 1-3 tháng nên xem xét tăng bậc điều trị (tăng liều Corticoides). Quản lý HPQ trong cộng đồng. Mục tiêu của quản lý HPQ thành công là: - Giảm tối thiểu hoặc không có các triệu chứng kể cả triệu chứng về đêm. - Giảm tối thiểu cơn HPQ cấp.
- - Giảm tối thiểu nhu cầu thuốc cắt cơn. - Không giới hạn hoạt động thể lực và gắng sức. - Chức năng phổi gần như bình thường. - Giảm tối thiểu hoặc không có chức năng phụ của thuốc. Nhân viên y tế, bệnh nhân, gia đình cùng hợp tác với nhau soạn thảo kế hoạch quản lý HPQ không chỉ phù hợp về mặt y khoa mà còn phù hợp thực tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Phan Hữu Nguyệt Diễm (2006), “Tiếp cận mới trong chẩn đoán và điều trị hen ở trẻ em”, Tài liệu cập nhật Nhi khoa sau đại học. Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 105-121. 2.Hồ Thị Tâm (2007), “ Hen phế quản trẻ em”. Nhi khoa, chương trình đại học, tập 1, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Y học, tr. 333-361. 3. Carolyn M. Kercsma (2006).“Wheezing in older children: asthma”. Kendig’s disorders of the respiratory tract in children, 7th edition, Saunders Elsevier, Philadelphia, pp.810 - 847. 4.Liu. A. H, Joseph D. Spahn, Donald Y. M. Leung (2007). “ Childhood asthma”. Nelson’s Textbook of Pediatrics, 18th ed, WB Saunder, Philadelphia, pp. 953-970.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Hen phế quản - TS.BS. Tố Như
72 p | 328 | 71
-
Bài giảng Hen phế quản - BS. Lê Thượng Vũ
60 p | 221 | 45
-
Bài giảng Hen phế quản - ThS. Nguyễn Như Vinh
48 p | 207 | 37
-
Bài giảng Hen phế quản - PGS. TS. Nguyễn Văn Đoàn
45 p | 180 | 36
-
Bài giảng Hen phế quản - ThS. BS Nguyễn Phúc Học
44 p | 178 | 24
-
Bài giảng Hen phế quản (asthma)
28 p | 123 | 22
-
Bài giảng Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen phế quản
59 p | 162 | 12
-
Bài giảng Hen phế quản - BS. Dương Nguyễn Hồng Trang
18 p | 114 | 9
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị đợt cấp hen phế quản (Cập nhật GINA 2020)
39 p | 55 | 6
-
Bài giảng Hen phế quản ở trẻ em - PGS.TS Nguyễn Thị Diệu Thúy
66 p | 12 | 4
-
Bài giảng Hen phế quản - ThS. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
58 p | 5 | 4
-
Bài giảng Các yếu tố nguy cơ gây hen phế quản và cách phòng ngừa (Cập nhật GINA 2018)
18 p | 32 | 3
-
Bài giảng Hen phế quản - BS. Trương Văn Quang
19 p | 30 | 3
-
Bài giảng Viêm phế quản phổi - TS.BS. Lê Thị Hồng Hanh
47 p | 6 | 3
-
Bài giảng Hen phế quản (15 trang)
15 p | 5 | 2
-
Đặc điểm bệnh nhân mắc hen phế quản bậc 1 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang
5 p | 3 | 2
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị dự phòng hen phế quản (Cập nhật GINA 2019)
60 p | 47 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn