intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kiểm toán tài chính - Bài 5: Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

65
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Bài giảng Kiểm toán tài chính - Bài 5: Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán" thông qua bài học này các bạn sẽ nắm được đặc điểm chu trình mua hàng và thanh toán với kiểm toán tài chính; thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình mua hàng và thanh toán; thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với chu trình mua hàng và thanh toán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kiểm toán tài chính - Bài 5: Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán

  1. Bài 5: Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán BÀI 5 KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: Giáo trình Kiểm toán tài chính – NXB Đại học Kinh tế quốc dân; xuất bản năm 2014 do GS.TS. Nguyễn Quang Quynh và PGS.TS. Ngô Trí Tuệ chủ biên.  Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung  Đặc điểm chu trình mua hàng và thanh toán với kiểm toán tài chính.  Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình mua hàng và thanh toán.  Thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với chu trình mua hàng và thanh toán. Mục tiêu  Hiểu được những nội dung cơ bản nhất của chu trình mua hàng và thanh toán với kiểm toán tài chính như chức năng của chu trình, mục tiêu kiểm toán  Giúp sinh viên hiểu rõ các thủ tục kiểm toán được thực hiện khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát.  Giúp sinh viên hiểu rõ các thủ tục kiểm toán được thực hiện khi thực hiện thử nghiệm cơ bản (bao gồm kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán; kiểm tra chi tiết số dư phải trả người bán). 100 TXKTKI02_Bai5_v1.0016101206
  2. Bài 5: Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán Tình huống dẫn nhập Tình huống dẫn nhập 1: Bạn là KTV phụ trách cuộc kiểm toán BCTC của Công ty Uquilo, một công ty chuyên sản xuất rèm vải. Quá trình phân tích sơ bộ bạn thấy rằng số dư khoản phải trả người bán tăng lên đáng kể; số dư hàng tồn kho cũng tăng lên đột biến. Cùng thời gian bạn kiểm toán Uquilo, cơ quan thuế cũng gửi công văn đề nghị công ty này xuất trình đầy đủ hóa đơn và chứng từ thanh toán liên quan tới tài khoản 331. Quá trình phỏng vấn kết hợp phân tích và xét đoán nghề nghiệp giúp bạn nhận định rằng Uquilo có thể có hành vi gian lận trong việc mua hàng và thanh toán. Kiểm tra danh mục hàng tồn kho của doanh nghiệp, bạn phát hiện thấy có nhiều mặt hàng không liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Uquilo, như vật liệu xây dựng, thiết bị điện tử. Bạn hãy giải thích cho những thành viên trong nhóm kiểm toán những rủi ro có thể xảy ra với các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán. Đưa ra các thủ tục kiểm toán cần thiết để trợ lý kiểm toán có thể kiểm toán được các nghiệp vụ mua hàng thanh toán và số dư khoản phải trả người bán. Tình huống dẫn nhập 2: Bạn là KTV phụ trách cuộc kiểm toán BCTC của Công ty An Quý, một công ty chuyên sản xuất các sản phẩm nhựa. Quá trình kiểm tra về quy trình mua hàng, KTV ghi nhận được một số thông tin sau: Công ty An Quý là một công ty lớn, mua rất nhiều nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ rất thường xuyên và mua với nhiều chủng loại khác nhau. Và quy trình mua hàng của công ty như sau:  Bước thứ 1, người có trách nhiệm dưới xưởng sản xuất sẽ tập hợp những vật tư cần mua vào Bản đề nghị mua vật tư. Sau đó chuyển lên cho Kế toán trưởng hoặc Giám đốc. Nếu đồng ý thì giám đốc sẽ phê duyệt.  Bước thứ 2: Chuyển Bản đề nghị được phê duyệt đó cho kế toán vật tư. Kế toán vật tư sẽ tìm nhà cung cấp và phải đòi hỏi có ít nhất 3 báo giá.  Bước thứ 3: Chuyển 3 báo giá đó cho Kế toán trưởng hoặc Giám đốc. Sau đó, Giám đốc hoặc Kế toán trưởng sẽ lựa chọn nhà cung cấp. Lúc này kế toán vật tư sẽ làm "Đơn đặt hàng" rồi Fax cho nhà cung cấp. Trên đơn đặt hàng có đơn giá của mặt hàng đã được phê duyệt.  Bước thứ 4: Khi nhà cung cấp mang hàng đến phải mang đơn đặt hàng này kèm theo, và thủ kho chỉ được nhận hàng đúng theo đơn đặt hàng.  Bước thứ 5: Khi đến thời điểm thanh toán, kế toán lập đề nghị thanh toán, phải có kèm theo đơn đặt hàng và báo giá đã duyệt. Bạn hãy cho biết ý kiến của mình về rủi ro kiểm soát đối với quy trình mua hàng của Công ty An Quý? TXKTKI02_Bai5_v1.0016101206 101
  3. Bài 5: Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán 5.1. Đặc điểm chu trình mua hàng và thanh toán với vấn đề kiểm toán 5.1.1. Bản chất của chu trình mua hàng và thanh toán Chu trình nghiệp vụ kinh tế được đề cập trong chương này là quá trình mua và thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ của nhà cung cấp. Quá trình mua hàng hóa hay dịch vụ bao gồm những khoản mục như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, vật tư, điện, nước, sửa chữa và bảo trì, điện thoại và các dịch vụ khác... Chu trình này không bao gồm quá trình mua và thanh toán các dịch vụ lao động hoặc những sự chuyển nhượng và phân bổ của chi phí ở bên trong tổ chức. Chu trình mua hàng và thanh toán gồm các quyết định và các quá trình cần thiết để có hàng hóa, dịch vụ cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Chu trình thường được bắt đầu bằng sự khởi xướng của một đơn đặt mua của người có trách nhiệm cần hàng hóa hay dịch vụ đó và kết thúc bằng việc thanh toán cho nhà cung cấp về hàng hóa hay dịch vụ nhận được. 5.1.2. Chức năng của chu trình mua hàng và thanh toán Các chức năng và dòng vận động của chứng từ trong chu trình mua hàng và thanh toán được thể hiện trong Sơ đồ 5.1, bao gồm 4 chức năng sau: (i) Xử lý các đơn đặt mua hàng hóa hay dịch vụ; (ii) Nhận hàng hóa hay dịch vụ; (iii) Ghi nhận các khoản nợ người bán; (iv) Xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho người bán. Thứ nhất, xử lý các đơn đặt mua hàng hóa hay dịch vụ. Bản yêu cầu sản phẩm hoặc dịch vụ được lập bởi bộ phận sử dụng là điểm khởi đầu của chu kỳ. Mẫu chính xác của bản yêu cầu và sự phê chuẩn quy định phụ thuộc vào bản chất của hàng hóa dịch vụ và chính sách của công ty. Sự phê chuẩn đúng đắn nghiệp vụ mua hàng là phần chính của chức năng này vì nó bảo đảm hàng hóa và dịch vụ được mua theo các mục đích đã được phê chuẩn của công ty và tránh cho việc mua quá nhiều hoặc mua các mặt hàng không cần thiết. Hầu hết các công ty cho phép một sự phê chuẩn chung cho việc mua các nhu cầu hoạt động thường xuyên như hàng tồn kho ở mức này và mua các tài sản vốn hoặc các mục tương tự ở một mức khác. Ví dụ, các lần mua tài sản thường xuyên vượt quá một giới hạn tiền nhất định nào đó có thể yêu cầu sự phê chuẩn của hội đồng quản trị; các mặt hàng được mua tương đối không thường xuyên như các chế độ bảo hiểm và các hợp đồng dịch vụ dài hạn thì được phê chuẩn bởi các nhà quản lý như thành viên Ban Giám đốc; vật tư và những dịch vụ có giá trị thấp hơn giá trị quy định thì được phê chuẩn bởi đốc công và trưởng phòng; và một số loại nguyên liệu và vật tư được tự động tái đặt hàng bất cứ lúc nào chúng ở mức giới hạn ấn định trước. Sau khi việc mua đã được phê chuẩn thì phải có đơn để đặt mua hàng hóa hoặc dịch vụ. Một đơn đặt hàng được gửi cho người bán ghi rõ mặt hàng cụ thể ở một mức giá nhất định, được giao vào một ngày quy định. Đơn đặt hàng là một chứng từ hợp pháp nó được xem như một đề nghị để mua. Đối với hầu hết các mặt hàng thông thường, đơn đặt mua được dùng để chỉ rõ lời đề nghị này. 102 TXKTKI02_Bai5_v1.0016101206
  4. Bài 5: Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán Thứ hai, nhận hàng hóa hay dịch vụ. Nhận hàng hóa của công ty từ người bán là một điểm quyết định trong chu kỳ vì đây là điểm mà tại đó hầu hết công ty thừa nhận lần đầu khoản nợ liên quan trên sổ sách của họ. Khi hàng hóa nhận được, quá trình kiểm soát thích hợp đòi hỏi sự kiểm tra mẫu mã, số lượng, thời gian đến và điều kiện. Hầu hết các công ty có phòng tiếp nhận để đưa ra một báo cáo nhận hàng như một bằng chứng của sự nhận hàng và sự kiểm tra hàng hóa. Một bản sao thường được gửi cho thủ kho và một bản khác gửi cho kế toán các khoản phải trả để thông báo thông tin cần thiết. Để ngăn ngừa sự ăn cắp và sự lạm dụng thì điều quan trọng là hàng hóa phải được kiểm soát một cách chặt chẽ từ lúc nhận chúng cho đến khi chúng được chuyển đi. Nhân viên trong phòng tiếp nhận phải độc lập với nhân viên kho và phòng kế toán. Cuối cùng, sổ sách kế toán sẽ phải chuyển trách nhiệm đối với hàng hóa khi hàng hóa được chuyển từ phòng tiếp nhận qua kho và từ kho vào quá trình sản xuất. Thứ ba, ghi nhận các khoản nợ người bán. Sự ghi nhận đúng đắn khoản nợ của hàng hóa và dịch vụ nhận được đòi hỏi việc ghi sổ chính xác và nhanh chóng. Việc ghi sổ ban đầu có ảnh hưởng quan trọng đến các báo cáo tài chính và đến khoản chi tiền mặt thực tế, do đó, phải hết sức cẩn thận để chỉ ghi vào các lần mua có cơ sở hợp lý theo số tiền đúng. Kế toán các khoản phải trả thường có trách nhiệm kiểm tra tính đúng mực của các lần mua hàng và ghi chúng vào sổ biên lai hoặc sổ nhật ký các khoản phải trả. Khi kế toán các khoản phải trả nhận được hóa đơn của người bán thì phải so sánh mẫu mã, giá, số lượng, phương thức và chi phí vận chuyển ghi trên hóa đơn với thông tin trên đơn đặt mua và khi nào áp dụng được, với báo cáo nhận hàng. Thường thì các phép nhân và các phép cộng tổng được kiểm tra và được ghi vào hóa đơn. Nếu sử dụng hệ thống biên lai, các chứng từ được phân bổ một số biên lai. Sau đó, nghiệp vụ mua được ghi vào sổ biên lai như một khoản nợ, một khoản chi phí, hoặc tài sản, và số tiền được chuyển vào sổ phụ các khoản phải trả. Thứ tư, xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho người bán. Đối với hầu hết các công ty, các biên lai do kế toán các khoản phải trả lưu giữ cho đến khi thanh toán. Thanh toán thường được thực hiện bằng uỷ nhiệm chi hoặc phiếu chi làm thành nhiều bản mà bản gốc gửi cho người được thanh toán, một bản sao được lưu lại trong hồ sơ theo người được thanh toán. Trong hầu hết các trường hợp, các ngân phiếu thanh toán được ghi vào sổ nhật ký chi tiền mặt, nhưng đôi khi ghi một hồ sơ bằng số của các phiếu chi được lưu trữ có tác dụng như một sổ nhật ký chi tiền mặt. 5.1.3. Chứng từ, sổ sách và tài khoản liên quan đến chu trình Trong chu trình mua hàng và thanh toán, hầu hết các doanh nghiệp sử dụng các loại chứng từ sổ sách sau: Yêu cầu mua: Tài liệu được lập bởi bộ phận sử dụng (như bộ phận sản xuất) để đề nghị mua hàng hóa và dịch vụ. Lệnh mua: lặp lại các chi tiết có trong đề nghị mua, được gửi cho người cung cấp hàng để báo cho họ biết khách hàng sẵn sàng mua hàng hay dịch vụ để đề xuất. Phiếu giao hàng: tài liệu được chẩn bị bởi người cung cấp hàng. Phiếu giao nhận thường được ký nhận bởi khách hàng để chỉ ra hàng hóa đã được nhận. TXKTKI02_Bai5_v1.0016101206 103
  5. Bài 5: Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán Phiếu nhận hàng: tài liệu nhận được của người cung cấp hàng, đề nghị thanh toán cho các hàng hóa dịch vụ đã được chuyển giao. Một hóa đơn mua phải bao gồm các chi tiêt tiết sau:  Miêu tả các mặt hàng mua.  Số lượng các mặt hàng.  Giá đơn vị.  Thành tiền.  Giảm giá (nếu có).  Ngày và các điều kiện thanh toán.  Thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác. Nhật ký mua: Đây là những ghi chép đầu tiên trong hệ thống kế toán để ghi lại các khoản mua hàng. Nhật ký phải liệt kê danh sách các hóa đơn, từng cái một, cùng với việc chỉ ra tên người cung cấp, ngày của hóa đơn và khoản tiền của các hóa đơn đó. Sổ chi tiết tài khoản “Phải trả nhà cung cấp”: Danh sách các khoản tiền phải trả cho mỗi người cung cấp hàng. Tổng số của tài khoản Phải trả nhà cung cấp trong các sổ chi tiết phải bằng khoản tiền ghi ở dòng người cung cấp trong sổ cái chung. Trích tài khoản người cung cấp hàng: Báo cáo nhận được của nhà cung cấp hàng (thường là hàng tháng) chỉ ra các hóa đơn chưa thanh toán vào một ngày đặc biệt. Thông tin, số liệu vận động từ các chứng từ vào sổ sách kế toán thông qua hệ thống tài khoản. Đối với chu trình mua hàng và thanh toán, các tài khoản chịu ảnh hưởng của chu trình gồm có tài khoản, tài sản, công nợ, chi phí, thu nhập khác... Nhìn chung số tài khoản chịu ảnh hưởng của chu trình mua hàng và thanh toán nhiều hơn so với tất cả các chu trình khác kết hợp lại. Đối với nghiệp vụ mua hàng Trưởng Bộ phận Bộ phận Cán bộ Nhu bộ phận Thủ kho Kế toán Nhu kế hoạch cung ứng thu mua cầu cung ứng cầu vật vật liệu, liệu, hàng hàng Kế hoạch Khai thác Lập chứng Ký duyệt hóa Nhập kho Ghi sổ hóa cung ứng hàng từ nhập kho chứng từ Đối với nghiệp vụ thanh toán Thủ trưởng, Nhân viên Kế toán quĩ Kế toán Thủ quĩ Kế toán Lưu thanh toán Nhu trưởng trữ, cầu bảo thanh quản toán Nhận tiền chứng Lập chứng Duyệt Chi quĩ và thanh Ghi sổ từ từ chi quĩ chứng từ toán Sơ đồ 5.1: Qui trình tổ chức chứng từ trong chu trình mua hàng và thanh toán 104 TXKTKI02_Bai5_v1.0016101206
  6. Bài 5: Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán 5.1.4. Mục tiêu kiểm toán mua hàng và thanh toán Chu trình mua hàng và thanh toán là một chu trình rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không những thế chu trình này còn liên quan đến nhiều tài khoản, cần nhiều thời gian kiểm tra nhất trong một cuộc kiểm toán. Vì vậy, kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán là một bộ phận cơ bản trong kiểm toán tài chính. Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là xác minh và bày tỏ ý kiến về độ tin cậy của các thông tin và tính tuân thủ nguyên tắc. Do vậy mục đích chung của kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán là đánh giá xem liệu các số dư tài khoản có bị ảnh hưởng bởi chu trình này, có được trình bày trung thực và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được thừa nhận hay không. Từ mục đích chung của kiểm toán có thể phát triển thành các mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù. Mục tiêu đặc thù của chu trình kiểm toán mua hàng và thanh toán gồm:  Có căn cứ hợp lý – mọi khoản ghi sổ về tài sản, công nợ đều phải có chứng từ hóa đơn hợp lý, hợp lệ.  Tất cả các chi phí mua hàng hay dịch vụ được hạch toán chính xác (tính đầy đủ, tính chính xác).  Hạch toán các chi phí được áp dụng chính xác và phù hợp với các chuẩn mực áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán (tính giá, sự trình bày).  Chia cắt niên độ được thực hiện chính xác (tính đúng kỳ).  Các tài khoản phải trả người bàn hàng bao gồm các giá trị hàng, dịch vụ mua trả chậm và các khoản nợ khác đối với nhà cung cấp đã thực sự cung cấp hàng hay dịch vụ cho doanh nghiệp (tính hiện hữu, quyền và nghĩa vụ).  Tất cả các khoản tiền đã trả được hạch toán chính xác (tính đầy đủ, tính chính xác).  Các giấy báo có và các bút toán đều là có cơ sở (tính hiện hữu, tính chính xác). Các mục tiêu liên quan này chính là khung tham chiếu cho việc xác định các thủ tục kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán để thu thập bằng chứng kiểm toán. Phương pháp luận để thiết kế các thủ tục kiểm toán này đó là căn cứ trên các mục tiêu kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải thiết kế các thử nghiệm tuân thủ để nhận diện được cơ cấu, các quá trình kiểm soát hiện có và các nhược điểm theo từng mục tiêu. Từ đó đánh giá lại rủi ro kiểm soát cho từng mục tiêu. Các thử nghiệm cơ bản nhằm phát hiện các sai sót về mặt tiền tệ liên quan tới các mục tiêu, sẽ được thiết kế trên cơ sở của sự đánh giá này. Cũng như các chu trình khác, sự chú trọng trong phương pháp luận ở chu trình mua hàng và thành toán là nhằm vào việc xác định các thủ tục kiểm toán quy mô mẫu các khoản mục được chọn và thời gian thích hợp. TXKTKI02_Bai5_v1.0016101206 105
  7. Bài 5: Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán 5.1.5. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình mua hàng và thanh toán 5.1.6. Đối với nghiệp vụ mua hàng Bảng 5.1: Thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ mua hàng Mục tiêu kiểm toán Quá trình kiểm soát nội bộ chủ yếu Thử nghiệm kiểm soát Các nghiệp vụ mua  Sự có thật của đơn vị yêu cầu mua,  Kiểm tra sự hiện diện của hàng ghi sổ là của hàng đơn đặt hàng mua, báo cáo nhận chứng từ trên biên lai. hóa và dịch vụ nhận hàng và hóa đơn của người bán  Kiểm tra dấu hiệu của sự được, phù hợp với lợi đính kèm vào biên lai. phê chuẩn. ích cao nhất của khách  Sự phê chuẩn các nghiệp vụ mua  Kiểm tra dấu hiệu của việc hàng (tính có căn cứ hàng ở đúng cấp có thẩm quyền. hủy bỏ. hợp lý)  Huỷ bỏ các chứng từ để phòng ngừa  Kiểm tra dấu hiệu của kiểm việc sử dụng lại. soát nội bộ.  Kiểm soát nội bộ hóa đơn của người bán, báo cáo nhận hàng, đơn đặt mua và các đơn kiến nghị mua hàng. Các nghiệp vụ mua Sự phê chuẩn các nghiệp vụ mua hàng Kiểm tra dấu hiệu của sự hàng được phê chuẩn ở đúng cấp có thẩm quyền phê chuẩn. (sự phê chuẩn) Các nghiệp vụ mua Các đơn đặt mua đều được đánh số Theo dõi một chuỗi các đơn hàng hiện có đều được trước và theo dõi. đặt mua. vào sổ (tính đầy đủ) Các báo cáo nhận hàng đều được đánh số trước và theo dõi. Theo dõi một chuỗi các báo Các biên lai được đánh số trước và cáo nhận hàng. theo dõi. Các nghiệp vụ mua Kiểm tra nội bộ các quá trình tính toán Theo dõi một chuỗi các hàng được ghi sổ đều và các số tiền. biên lai. được đánh giá đúng (sự Kiểm tra dấu hiệu của việc đánh giá) kiểm tra nội bộ. Các nghiệp vụ mua Sơ đồ tài khoản đầy đủ. Kiểm tra các thủ tục thủ công hàng được phân loại và sơ đồ tài khoản. đúng đắn (sự phân loại) Kiểm tra nội bộ quá trình phân loại. Kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm tra nội bộ. Các nghiệp vụ mua Các thủ tục quy định việc ghi sổ nghiệp Kiểm tra các thủ tục thủ công hàng được ghi sổ đúng vụ càng sớm càng tốt sau khi nhận và quan sát liệu có hóa đơn lúc (tính kịp thời) được hàng hóa và dịch vụ. nào của người bán chưa được Quá trình kiểm tra nội bộ. ghi sổ hay không. Kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm tra nội bộ. Các nghiệp vụ mua Quá trình kiểm tra nội bộ. Kiểm tra dấu hiệu của việc hàng được ghi sổ đúng kiểm tra nội bộ. đắn trên sổ phụ các khoản phải trả và sổ kho; chúng được tổng hợp đúng đắn (chuyển sổ và tổng hợp) 106 TXKTKI02_Bai5_v1.0016101206
  8. Bài 5: Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán 5.1.7. Đối với nghiệp vụ thanh toán Bảng 5.2: Thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ thanh toán Mục tiêu kiểm toán Quá trình kiểm soát nội bộ chủ yếu Thử nghiệm kiểm soát Các khoản chi tiền mặt  Sự tách biệt thích hợp trách nhiệm  Thào luận với nhân viên và ghi sổ là của hàng hóa giữa nhân viên ghi sổ. quan sát các hoạt động. và dịch vụ thực tế nhận  Các khoản phải trả với nhân viên  Thảo luận với nhân viên và được (tính có căn cứ ký chi phiếu. quan sát các hoạt động. hợp lý) Kiểm tra các chứng từ chứng minh Kiểm tra dấu hiệu của quá trình trước khi ký chi phiếu do một nhân kiểm tra nội bộ. viên có thẩm quyền thực hiện. Sự kiểm soát nội bộ. Nghiệp vụ chi tiền mặt Sự phê chuẩn của khoản chi trên Kiểm tra dấu hiệu của sự được ghi sổ và được chứng từ chứng minh vào thời điểm phê chuẩn. phê chuẩn đúng đắn ký chi phiếu. (sự phê chuẩn) Các nghiệp vụ chi tiền Chi phiếu được đánh số trước và Theo dõi một chuỗi các chi phiếu. mặt hiện có đều được theo dõi. Kiểm tra các bảng cân đối với ghi sổ (tính đầy đủ) Bảng cân đối với ngân hàng được lập ngân hàng và quan sát quá trình hàng tháng bởi một nhân viên độc lập chuẩn bị của chúng. với việc ghi sổ các khoản chi tiền mặt hoặc bảo quản tài sản. Các nghiệp vụ chi tiền Kiểm tra nội bộ các quá trình tính toán Kiểm tra dấu hiệu của sự kiểm mặt được đánh giá đúng và các số tiền. tra nội bộ. đắn (sự đánh giá) Hàng tháng lập một bảng cân đối với Kiểm tra các bảng cân đối với ngân hàng do một cá nhân độc lập ngân hàng và quan sát quá trình thực hiện. chuẩn bị của chúng. Các nghiệp vụ chi tiền Sơ đồ tài khoản đầy đủ. Kiểm tra các thủ tục thủ công và mặt được phân loại sơ đồ tài khoản. đúng đắn (sự phân loại) Kiểm tra nội bộ quá trình phân loại. Kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm tra nội bộ. Các nghiệp vụ chi tiền Các thủ tục quy định ghi sổ càng sớm Kiểm tra các thủ tục thủ công và mặt được vào sổ đúng càng tốt sau khi chi phiếu đã được ký. quan sát liệu các chi phiếu có lúc (tính kịp thời) Quá trình kiểm tra nội bộ. chưa được vào sổ không. Kiểm tra dấu hiệu của qúa trình kiểm tra nội bộ. Các nghiệp vụ chi tiền Kiểm tra nội bộ. Kiểm tra dấu hiệu của sự kiểm mặt được phản ánh tra nội bộ. đúng đắn vào sổ phụ các khoản phải thu; chúng được tổng hợp đúng đắn (chuyển sổ và tổng hợp) 5.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với chu trình mua hàng và thanh toán 5.2.1. Thực hiện thủ tục phân tích  So sánh chi phí mua hàng của kỳ này với kỳ trước để xem xét những biến động bất thường.  So sánh thực tế hàng tồn kho mua với số lượng theo kế hoạch đã được phê duyệt. TXKTKI02_Bai5_v1.0016101206 107
  9. Bài 5: Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán  So sánh số dư tài khoản phải trả nhà cung cấp giữa kỳ này, năm này với kỳ trước, năm trước để xem xét xu hướng biến động.  Phân tích xu hướng tăng hoặc giảm hoặc kiểm tra tính hợp lý của các yếu tố chi phí giữa các kỳ kế toán để phát hiện những biến động bất thường.  Phân tích tỷ lệ chi phí mua hàng của từng tháng với nợ phải trả được ghi nhận trong từng tháng hoặc với các khoản thực tế đã thanh toán. Ngoài ra, việc phân tích có thể được thực hiện thông qua các mô hình phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Ví dụ: So sánh số giờ công của công nhân sản xuất với tổng lượng hàng hóa, nguyên vật liệu, dịch vụ đầu vào. 5.2.2. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ mua hàng và thanh toán 5.2.2.1. Đối với nghiệp vụ mua hàng Bảng 5.3: Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ mua hàng Mục tiêu kiểm toán Thủ tục kiểm toán Các nghiệp vụ mua hàng ghi sổ là của Xem xét lại sổ nhật ký mua hàng, sổ tổng hợp, và sổ chi hàng hóa và dịch vụ nhận được, phù tiết các khoản phải trả đối với các số tiền lớn và không hợp với lợi ích cao nhất của khách bình thường. hàng (tính có căn cứ hợp lý) Kiểm tra tính hợp lý và tính xác thực của các chứng từ chứng minh (hóa đơn của người bán, báo cáo nhận hàng, đơn đặt hàng và đơn kiến nghị). Đối chiếu hàng tồn kho mua hàng với các sổ sách thường xuyên. Kiểm tra các tài sản lâu dài mua hàng. Các nghiệp vụ mua hàng được phê Kiểm tra tính đúng đắn của chứng từ minh chứng. chuẩn (sự phê chuẩn) Các nghiệp vụ mua hàng hiện có đều Đối chiếu hồ sơ các báo cáo nhận hàng với sổ nhật ký được vào sổ (tính đầy đủ) mua hàng. Đối chiếu hồ sơ các biên lai với sổ nhật ký mua hàng. Các nghiệp vụ mua hàng được ghi sổ So sánh các nghiệp vụ ghi sổ trên sổ nhật ký mua hàng đều được đánh giá đúng (sự đánh giá) với hóa đơn mua hàng, báo cáo nhận hàng và các chứng từ minh chứng khác có liên quan. Tính lại để kiểm tra tính chính xác về mặt giấy tờ của các hóa đơn của người bán kể cả các khoản chiết khấu và chi phí vận chuyển (nếu có) Các nghiệp vụ mua hàng được phân So sánh sự phân loại với sơ đồ tài khoản tham chiếu theo loại đúng đắn (sự phân loại) hóa đơn của người bán. Các nghiệp vụ mua hàng được ghi sổ So sánh ngày của báo cáo nhận hàng và hóa đơn mua đúng lúc (tính kịp thời) hàng với ngày trên sổ nhật ký mua hàng. Các nghiệp vụ mua hàng được ghi sổ Khảo sát tính chính xác về mặt giấy tờ bằng cách cộng đúng đắn trên sổ phụ các khoản phải tổng sổ nhật ký và theo dõi quá trình chuyển sổ vào sổ cái trả và sổ kho; chúng được tổng hợp tổng hợp với sổ phụ các khoản phải trả và sổ kho. đúng đắn (chuyển sổ và tổng hợp) 108 TXKTKI02_Bai5_v1.0016101206
  10. Bài 5: Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán 5.2.2.2. Đối với nghiệp vụ thanh toán Bảng 5.4: Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ thanh toán Mục tiêu kiểm toán Thủ tục kiểm toán Các khoản chi tiền mặt ghi sổ là  Xem lại sổ nhật ký chi tiền mặt sổ cái tổng hợp và các sổ chi của hàng hóa và dịch vụ thực tế tiết khoản phải trả đối với các số tiền lớn và bất thường. nhận được  Đối chiếu các chi phiếu đã lĩnh tiền với bút toán nhật ký mua (tính có căn cứ hợp lý) hàng liên quan và kiểm tra tên và số tiền của người được thanh toán.  Kiểm tra chữ ký phê chuẩn tính đúng đắn của chữ ký hậu của các chi phiếu đã lĩnh tiền và việc xoá sổ của ngân hàng. Nghiệp vụ chi tiền mặt được ghi sổ Kiểm tra các chứng từ minh chứng như một phần của các và được phê chuẩn đúng đắn (sự khảo sát nghiệp vụ mua hàng. phê chuẩn) Các nghiệp vụ chi tiền mặt hiện có Cân đối các khoản chi tiền mặt ghi sổ với các khoản chi tiền đều được ghi sổ (tính đầy đủ) trên bảng liệt kê của ngân hàng (bằng chứng của các khoản chi tiền mặt) Các nghiệp vụ chi tiền mặt được  So sánh các chi phiếu đã lĩnh tiền với sổ nhật ký mua hàng đánh giá đúng đắn (sự đánh giá) và các bút toán chi tiền mặt liên quan.  Tính lại các khoản chiết khấu tiền mặt.  Lập một bằng chứng cho các khoản chi tiền mặt. Các nghiệp vụ chi tiền mặt được So sánh sự phân loại với sơ đồ tài khoản bằng cách tham phân loại đúng đắn (sự phân loại) chiếu với các hóa đơn mua hàng và sổ nhật ký mua hàng. Các nghiệp vụ chi tiền mặt được  So sánh ngày trên các chi phiếu đã lĩnh tiền với sổ nhật ký vào sổ đúng lúc (tính kịp thời) chi tiền mặt.  So sánh ngày trên các chi phiếu đã lĩnh tiền với ngày xoá sổ của ngân hàng. Các nghiệp vụ chi tiền mặt được phản ánh đúng đắn vào sổ phụ các Khảo sát tính chính xác về mặt giấy tờ bằng cách cộng tổng số khoản phải thu; chúng được tổng nhật ký và theo dõi các quá trình chuyển sổ vào sổ cái tổng hợp đúng đắn hợp và sổ phụ các khoản phải trả. (chuyển sổ và tổng hợp) 5.2.3. Kiểm tra chi tiết số dư phải trả người bán Nợ phải trả người bán là những món nợ chưa thanh toán về hàng hóa và dịch vụ nhận được trong tiến trình kinh doanh bình thường. Nợ phải trả người bán bao gồm các món nợ của việc mua hàng nguyên vật liệu, thiết bị, điện nước, sửa chữa và rất nhiều sản phẩm, dịch vụ khác doanh nghiệp nhận được trước ngày kết thúc năm. Bảng 5.5: Thủ tục kiểm toán kiểm tra chi tiết số dư phải trả người bán Mục tiêu kiểm toán Thủ tục kiểm toán * Tính hợp lý chung  So sánh với số dư tài khoản chi phí năm trước. Số dư tài khoản, các chi tiết của  Xem xét các khoản phải trả nhằm phát hiện những khoản các khoản phải trả, các tài khoản bất hợp lý như không có bên bán và các khoản phải trả có tài sản và chi phí liên quan đều chịu lãi. hợp lý.  Đối chiếu các khoản phải trả trong sổ hạch toán chi tiết với các năm trước. TXKTKI02_Bai5_v1.0016101206 109
  11. Bài 5: Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán Mục tiêu kiểm toán Thủ tục kiểm toán * Các mục tiêu đặc thù Các khoản phải trả trong danh  Cộng tổng danh sách các khoản phải trả. sách thống nhất với sổ hạch toán  Đối chiếu số tổng cộng với sổ cái tổng hợp. chi tiết phải trả người bán. Số  Đối chiếu các hóa đơn của từng người bán với sổ hạch toán tổng cộng được cộng đúng và thống nhất với sổ cái tổng hợp. chi tiết nhằm kiểm tra tên và số tiền. Các khoản phải trả trong sổ hạch  Đối chiếu danh sách các khoản phải trả với các hóa đơn và toán chi tiết phải có căn cứ hợp lý. các bảng liệt kê của người bán.  Lấy xác nhận các khoản phải trả, chú trọng các khoản phải trả lớn và bất thường. Nếu không nhận được thư xác nhận lần 2 thì thực hiện thủ tục kiểm toán thay thế. Các khoản phải trả hiện có đều ở trong danh sách các khoản phải  Kiểm tra chi tiết các khoản nợ ngoài kỳ. trả (đầy đủ). Các khoản phải trả trong danh  Thực hiện các thủ tục tương tự như đối với các khoản nợ sách được đánh giá đúng đắn. ngoài kỳ và đối với tính có căn cứ hợp lý. Các khoản phải trả trong danh  Kiểm tra sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả. sách được phân loại đúng đắn Các nghiệp vụ trong chu kỳ mua  Thực hiện việc kiểm tra công nợ ngoài kỳ. hàng và thanh toán được vào sổ  Đối chiếu với số liệu kiểm toán chu trình hàng tồn kho. đúng kỳ. Các tài khoản trong chu trình mua  Kiểm tra các khoản phải tra để đảm bảo nợ phải trả người hàng và thanh toán được trình bán, nợ ngắn hạn và dài hạn (chịu lãi) được tách riêng. bày đúng đắn. Tùy thuộc quy mô cuộc kiểm toán cũng như việc đối chiếu số liệu giữa các phần hành kế toán, việc kiểm tra chi tiết số dư liên quan trong chu trình có thể mở rộng sang kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán tiền, kiểm toán thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Các thử nghiệm cơ bản nhằm phát hiện các sai sót về mặt tiền tệ liên quan đến các tài khoản trên sẽ được thiết kế trên cơ sở của việc đánh giá rủi ro kiểm soát tương ứng đối với chu trình nghiệp vụ cũng như các chu trình khác có liên quan nhằm xác định quy mô, phạm vi và thời gian thực hiện thủ tục kiểm toán. 110 TXKTKI02_Bai5_v1.0016101206
  12. Bài 5: Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán Tóm lược cuối bài Trong bài học này chúng ta đã cùng nhau trao đổi các vấn đề sau:  Đặc điểm chu trình mua hàng và thanh toán với kiểm toán tài chính;  Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình mua hàng và thanh toán;  Thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với chu trình mua hàng và thanh toán. Kết thúc bài này chúng ta đã đạt được các mục tiêu sau:  Hiểu được những nội dung cơ bản nhất của chu trình mua hàng và thanh toán với kiểm toán tài chính như chức năng của chu trình, mục tiêu kiểm toán;  Hiểu rõ các thủ tục kiểm toán được thực hiện khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát;  Hiểu rõ các thủ tục kiểm toán được thực hiện khi thực hiện thử nghiệm cơ bản (bao gồm kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán; kiểm tra chi tiết số dư phải trả người bán). TXKTKI02_Bai5_v1.0016101206 111
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1