intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kinh tế môi trường: Chương 6 - Nguyễn Ngọc Lan

Chia sẻ: Ái Ái | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:43

46
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương 6 - Quản lí nhà nước về môi trường. Nhận thức chung quản lí nhà nước về môi trường, các công cụ quản lí môi trường, quản lí nhà nước về môi trường ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế môi trường: Chương 6 - Nguyễn Ngọc Lan

  1. CHƯƠNG 6 QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC  VỀ MÔI TRƯỜNG
  2. 6.1.Nhận thức chung quản lí nhà nước về môi trường: 6.1.1. Khái niệm và mục đích quản lí nhà nước về môi  trường: 2
  3. * Quản lí nhà nước về môi trường là gì?          Quản lí nhà nước về môi trường là tổng hợp các biện  pháp luật pháp, các chính sách kinh tế, giải pháp kĩ thuật, xã  hội thích hợp nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển bền  vững nền kinh tế đất nước.
  4.   Mục tiêu của quản lí môi trường:  ­  Phòng chống và khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái  môi trường.  ­  Đảm bảo phát triển bền vững kinh tế ­ xã hội ở từng quốc  gia.  ­  Xây dựng và hoàn thiện các công cụ quản lí môi trường  quốc gia có hiệu lực và hiệu quả.
  5. 6.1.2. Sự cần thiết của quản lí nhà nước về môi  trường 6.1.2.1.  Nguyên nhân khách quan:  + Môi trường được xem là nguồn lực phát triển do thiên nhiên  ban tặng. + Môi trường là một hàng hoá công cộng. 
  6. 6.1.1.2.  Nguyên nhân chủ  quan: * Vai trò của nhà nước trong giải quyết bài toán tác động  ngoại ứng tới môi trường.    * Sở hữu nhà nước về tài nguyên thiên nhiên và môi trường. * Những bài học kinh nghiệm quản lí môi trường của  các quốc gia trên thế giới. * Mỗi một quốc gia là địa bàn tốt nhất để giải quyết các  thách thức về môi trường
  7. 6.1.3. Các nguyên tắc quản lí môi trường: ­ Đảm bảo tính hệ thống. ­ Đảm bảo tính tổng hợp. ­ Đảm bảo tính liên tục và nhất quán. ­ Đảm bảo tính tập trung dân chủ. ­ Kết hợp quản lí theo ngành và theo lãnh thổ. ­ Kết hợp hài hòa các loại lợi ích. ­ Kết hợp hài hòa, chặt chẽ giữa quản lí tài nguyên và  môi trường với quản lí kinh tế ­ xã hội. ­ Đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả.
  8. 6.1.4. Cơ sở đảm bảo cho việc tiến hành quản lí môi trường: 6.1.4.1. Con người trong hệ thống cân bằng sinh thái môi  trường. 6.1.4.2. Trình độ phát triển của khoa học – kĩ thuật và công  nghệ. 6.1.4.3. Những thay đổi của nền kinh tế. 6.1.4.4. Hệ thống pháp luật về môi trường ngày càng hoàn  thiện.
  9. 6.2. Các công cụ quản lí môi trường:      * Công cụ quản lí môi trường là các biện pháp hành động  nhằm thực hiện công tác quản lí môi trường của nhà nước.  * Bao gồm:                    +  Công cụ pháp lí.                    +  Công cụ kinh tế.                    +  Công cụ khoa – giáo.
  10. 6.2.1. Công cụ pháp lí: Khái niệm: Công cụ pháp lí là các công cụ quản lí trực tiếp  của nhà nước đối với tài nguyên thiên nhiên, môi trường  quốc gia. Bao gồm:           + Chiến lược, chính sách bảo vệ và quản lí môi trường.           + Hệ thống luật pháp về bảo vệ và quản lí môi trường.
  11. Chiến lược, chính sách bảo vệ và quản lí môi trường      + Chiến lược môi trường là phương châm bảo vệ MT  thường được định ra trong một thời hạn dài (10­20  năm), với các định hướng lớn chú trọng vào việc huy  động các nguồn lực to lớn, cân đối với các mục tiêu cơ  bản về bảo vệ và quản lý MT.      + Chính sách môi trường là sách lược và kế hoạch cụ thể  nhằm đạt một mục tiêu nhất định về bảo vệ môi  trường dựa vào chiến lược MT và phải gắn với chính  sách phát triển kinh tế xã hội.
  12. Hệ thống luật pháp về bảo vệ và quản lí môi  trường. Bao gồm:             + Luật quốc tế về môi trường             + Luật quốc gia về môi trường
  13.          Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc,  quy phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc  gia, giữa các quốc gia với các tổ chức quốc tế trong việc  ngăn chặn, loại trừ thiệt hại do các nguồn khác nhau gây  ra cho môi trường của từng quốc gia và môi trường thiên  nhiên nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.          Bao gồm: Hiến chương, Hiệp ước, Công ước, Nghị  định thư, Tuyên bố chung…
  14.    Luật quốc gia về môi trường: là hệ thống các qui tắc  xử sự mang tính chất bắt buộc chung do nhà nước đặt ra,  thực hiện và bảo vệ, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã  hội và phát triển bền vững đất nước.        Bao gồm: Luật BVMT, các luật chuyên ngành như  Luât Đa dạng sinh học, Luật bảo vệ và phát triển  rừng…
  15. Các văn bản dưới luật: Bao gồm: Nghị định, Nghị quyết, Quyết định, Qui định, Chỉ thị,  Thông tư.
  16. Ưu điểm: ­ Đảm bảo quyền bình đẳng đối với mọi tổ chức, cá nhân  gây ô nhiễm và sử dụng tài nguyên. ­ Mang tính cưỡng chế cao và có sự giám sát thường xuyên,  do đó đảm bảo việc bảo vệ và quản lí tài nguyên, môi  trường sẽ được thực hiện. Hạn chế: ­  Đòi hỏi hệ thống luật pháp về môi trường phải đầy đủ và     có hiệu lực, trong khi đáp ứng đòi hỏi này là rất khó. ­  Đòi hỏi chi phí thực thi.
  17.  Tình hình sử dụng công cụ pháp lí ở Việt nam:  ­  Xây dựng chiến lược, kế hoạch quốc gia về MT:       + “ Chiến lược quốc gia bảo vệ thiên nhiên”.           ( 1986 )       + “ Kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển lâu bền              giai đoạn 1991­2000”.                                   ( 12/6/1991)       + “ Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng              đến năm 2020”.                                              (2/12/2003)       + “ Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn              đến năm 2030”                                                (5/9/2012) 
  18. ­ Ban hành các văn bản pháp luật liên quan tới BV và QLMT:  Luật quốc gia về môi trường:   + Luật BVMT ( năm 1993, sửa đổi năm 2005, 2014).    + Các văn bản luật khác về bảo vệ các thành phần MT: Luật Đa  dạng sinh học năm 2008, Luật BV và phát triển rừng năm 2004,  Luật đất đai năm 2003, Luật thủy sản năm 2003, Luật TN nước  năm 1998, Luật khoáng sản năm 1996 (sửa đổi năm 2005), Luật  dầu khí năm 1993 (sửa đổi năm 2000, 2008)…    + Liên quan đến vấn đề tài chính trong BVMT có : Luật thuế Tài  nguyên năm 2008, Luật thuế BVMT năm 2010.    + Các văn bản dưới luật: hiện có 90 Nghị định của CP, 50  Quyết định và 30 Chỉ thị của TTCP, hàng trăm Thông tư, Chỉ  thị.
  19. Luật quốc tế về môi trường:   + Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc  tế (RAMSAR)    + Công ước về buôn bán quốc tế các giống loài động thực vật  có nguy cơ bị đe dọa (CITES).    + Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển (MARPOL).    + Nghị định thư MONTREAL về các chất làm suy giảm tầng  ozone.    + Công ước BASEL về kiểm soát việc vận chuyển qua biên giới  chất thải độc hại.    + Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu.    + Công ước Đa dạng sinh học…
  20.        Về cơ bản đến nay, hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ  môi trường tương đối đầy đủ và đồng bộ, có những quy định  cụ thể, chi tiết đối với từng ngành, từng lĩnh vực, địa bàn, khu  vực, tạo ra hành lang pháp lý cần thiết cho công tác quản lý  của nhà nước về bảo vệ môi trường.     Tuy nhiên, hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi  trường trong quá trình triển khai thực hiện còn tồn tại một số  bất cập như: chưa đồng bộ, chưa phù hợp với cơ chế thị  trường, thiếu chế tài xử lí nghiêm đối với các hành vi vi phạm… đòi hỏi sớm phải có những điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2