intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kinh tế quốc tế: Phần 1 - ĐH Phạm Văn Đồng

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

37
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Bài giảng Kinh tế quốc tế: Phần 1 của ThS. Nguyễn Mạnh Hiếu sẽ cung cấp về nội dung như Những vấn đề chung về Kinh tế quốc tế, Khái niệm, vai trò và các hình thái thương mại quốc tế, Nguyên tắc cơ bản trong thương mại quốc tế, Lý thuyết thương mại quốc tế,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế quốc tế: Phần 1 - ĐH Phạm Văn Đồng

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG K​HOA KINH T​Ế BÀI GIẢNG MÔN: KINH TẾ QUỐC TẾ (Dùng cho đào tạo tín chỉ bậc đại học) Người biên soạn: ThS. Nguyễn Mạnh Hiếu Lưu hành nội bộ - Năm 2019
  2. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 7 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ QUỐC TẾ 8 Đối tượng và nội dung học phần kinh tế quốc tế 8 Đối tượng nghiên cứu của học phần kinh tế quốc tế 8 Nội dung nghiên cứu của học phần kinh tế quốc tế 9 Các hình thức kinh tế quốc tế 9 Thương mại quốc tế 9 Khái niệm về thương mại quốc tế 9 Quá trình hình thành và phát triển của thương mại quốc tế. 10 Đầu tư quốc tế 13 Trao đổi quốc tế về khoa học công nghệ 14 Trao đổi quốc tế về sức lao động 14 Các dịch vụ thu ngoại tệ 16 Xu thế phát triển kinh tế thế giới 17 Xu thế chuyển dịch từ kinh tế vật chất sang kinh tế tri thức 17 Kinh tế vật chất và kinh tế tri thức 17 Biểu hiện của xu thế phát triển kinh tế tri thức 17 Cơ cấu đầu tư có sự thay đổi 18 Cơ cấu trao đổi trong thương mại quốc tế có sự thay đổi. 18 Tác động của xu thế phát triển kinh tế tri thức 18 Xu thế toàn cầu, khu vực hóa 19 Quốc tế hóa và toàn cầu hóa 19 Biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa kinh tế 19 Trong lĩnh vực sản xuất: 19 Trong lĩnh vực đầu tư: 20 Trong lĩnh vực thương mại: 20 Tác động của xu thế toàn cầu hóa 20 Tác động tiêu cực 21 Xu thế mở cửa kinh tế quốc gia 21 Đóng cửa và mở cửa kinh tế quốc gia 21 Mục tiêu mở cửa kinh tế quốc gia 21 Biểu hiện của xu thế mở cửa kinh tế quốc gia 22 Tác động của xu thế mở cửa kinh tế quốc gia 22 Tác động tiêu cực 23 Chủ trương của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế 23 2
  3. CHƯƠNG 2: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 25 Khái niệm, vai trò và các hình thái thương mại quốc tế 25 Khái niệm và vai trò của thương mại quốc tế 25 Khái niệm thương mại quốc tế 25 Vai trò của thương mại quốc tế 25 Các hình thức thương mại quốc tế 26 Nguyên tắc cơ bản trong thương mại quốc tế 28 Nguyên tắc tương hỗ (Reciprocity) 28 Nguyên tắc tối huệ quốc (Most Favoured Nation - MFN) 28 Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment - NT) 28 Chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập - GSP 28 Lý thuyết thương mại quốc tế 29 Chủ nghĩa trọng thương 29 Cơ sở ra đời 29 Tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa trọng thương 29 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith 29 Đặc điểm tình hình 29 Quan điểm của Adam Smith 30 Mô hình thương mại 30 Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo 31 Giả thiết 31 Nội dung lý thuyết 31 Minh họa bằng số liệu 32 Tỷ lệ trao đổi thương mại ToT (Terms of Trade, Điều kiện thương mại) 34 Phân tích lợi ích thu được từ trao đổi thương mại 35 Lý thuyết chi phí cơ hội 39 Lý thuyết H-O 40 Những giả thiết của lý thuyết H-O 40 Yếu tố thâm dụng 40 Yếu tố dư thừa 42 Nội dung lý thuyết H-O 43 Chính sách thương mại quốc tế 43 Khái niệm và vai trò của chính sách thương mại quốc tế 43 Khái niệm 43 Vai trò 43 Phân loại chính sách thương mại quốc tế 43 3
  4. Chính sách tự do thương mại 43 Chính sách bảo hộ thương mại 44 Các biện pháp cơ bản thực hiện trong thương mại quốc tế 44 Thuế quan 44 Khái niệm 44 Phân loại 44 Vai trò của thuế quan 45 Phân tích sự tác động cục bộ của thuế quan 45 Thuế quan danh nghĩa và tỷ lệ bảo hộ thực sự 48 Các biện pháp hạn chế về số lượng 49 Hạn ngạch xuất nhập khẩu (quota) 49 Hạn ngạch thuế quan (Tariff Quota) 51 Hạn chế xuất khẩu tự nguyện 51 Trợ cấp xuất khẩu 51 Bán phá giá và chống bán phá giá 51 Bán phá giá (Dumping) 51 Chống bán phá giá (Anti Dumping) 51 Rào cản kỹ thuật trong hoạt động thương mại quốc tế 52 CHƯƠNG 3: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 64 Khái niệm và vai trò đầu tư quốc tế 64 Khái niệm đầu tư quốc tế 64 Vai trò của đầu tư quốc tế 64 Các hình thức đầu tư quốc tế 64 Phân loại đầu tư quốc tế 64 Đầu tư của tư nhân: 64 Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) 64 Các hình thức đầu tư quốc tế cụ thể 65 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI ) 65 Đối với chủ đầu tư: 66 Đối với phía tiếp nhận đầu tư: 66 Hạn chế: 66 Đối với nước tiếp nhận vốn: 66 Đối với nước xuất khẩu vốn: 67 Đầu tư gián tiếp nước ngoài 67 Đối với nước tiếp nhận vốn: 67 Đối với chủ đầu tư: 67 4
  5. Đối với nước tiếp nhận đầu tư: 67 Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA - Official Development Assistance) 67 Chính sách và đầu tư quốc tế của Việt Nam 71 Hệ thống pháp luật và chính sách đầu tư quốc tế của Việt Nam 71 Định hướng phát triển đầu tư quốc tế của Việt Nam 72 Những giải pháp đẩy mạnh đầu tư quốc tế của Việt Nam 72 CHƯƠNG 4: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 74 Hội nhập kinh tế quốc tế 74 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế 74 Tính tất yếu hội nhập kinh tế quốc tế 74 Liên kết kinh tế quốc tế 74 Khái niệm 74 Các hình thức liên kết quốc tế 75 Liên kết kinh tế quốc tế tư nhân 75 Liên kết kinh tế quốc tế Nhà nước 76 Các tác động kinh tế của liên minh thuế quan 77 Liên minh thuế quan tạo lập mậu dịch (Trade Creation) 77 Liên minh thuế quan chuyển hướng mậu dịch (Trade diversion) 78 Sự hội nhập của Việt Nam vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực 79 Giới thiệu một số tổ chức kinh tế quốc tế tiêu biểu 79 Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) 79 Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) 81 Ngân hàng thế giới (WB) 83 Liên minh Châu Âu (EU) 84 Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) 85 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) 87 Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC) 88 Sự hội nhập của Việt Nam vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực 89 Việt Nam tham gia vào ASEAN và AFTA 89 Việt Nam tham gia APEC 90 Lộ trình Việt Nam tham gia WTO 91 Những cơ hội và thách thức đối các doanh nghiệp Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế 92 Những cơ hội 92 Những thách thức 92 Giải pháp cơ bản hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 92 Các giải pháp từ phía doanh nghiệp 92 5
  6. Các giải pháp từ phía chính phủ 93 Thông tin, tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết 93 Xây dựng thể chế và nâng cao năng lực hội nhập quốc tế 93 Hội nhập kinh tế quốc tế 94 Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực chính trị 95 Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh 96 Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, dân tộc, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO 101 6
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BOT : Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao BTO : Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh BT : Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao CEPT : Chương trình Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung CPCH : Chi phí cơ hội EU : Liên minh Châu Âu FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài FTA : Khu vực mậu dịch tự do H-O : Lý thuyết Heckscher – Ohlin IBRD : Ngân hàng tái thiết và phát triển ICSID : Trung tâm giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế IDA : Hiệp hội phát triển quốc tế IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế IFC : Công ty tài chính quốc tế ISO : Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế KTQT : Kinh tế quốc tế M&A : Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập MFN : Nguyên tắc tối huệ quốc MIGA : Cơ quan bảo đảm đầu tư đa phương NSLĐ : Năng suất lao động NT : Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế PPF : Đường giới hạn khả năng sản xuất ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức QG : Quốc gia WB : Ngân hàng thế giới WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới 7
  8. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1. Đối tượng và nội dung học phần kinh tế quốc tế 1.1.1. Đối tượng nghiên cứu của học phần kinh tế quốc tế Kinh tế học quốc tế là một bộ môn khoa học, một chuyên ngành của kinh tế học nghiên cứu sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Kinh tế học quốc tế được phát triển suốt từ thế kỷ XVIII và đã quy tụ được nhiều học giả kinh tế học nổi tiếng như Adam Smith, David Ricardo, John Stuart Mill, Alfred Marshall, John Maynard Keynes, và Paul A. Samuelson. Tuy nhiên, chỉ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với việc ứng dụng các công cụ kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô, kinh tế học quốc tế mới trở nên phát triển sâu và rộng. Kinh tế học quốc tế nghiên cứu sự phụ thuộc kinh tế giữa các quốc gia, phân tích dòng chảy hàng hóa, dịch vụ và thanh toán giữa một quốc gia với phần còn lại của thế giới, chính sách định hướng cho các dòng chảy này ảnh hưởng của chúng đối với phúc lợi của quốc gia. Sự phụ thuộc kinh tế của các quốc gia này ảnh hưởng và bị ảnh hưởng bởi các quan hệ chính trị kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh giữa các quốc gia. Kinh tế học quốc tế nghiên cứu học thuyết thương mại quốc tế, chính sách thương mại quốc tế, thị trường ngoại hối và cán cân thanh toán, kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở. Học thuyết thương mại quốc tế phân tích cơ sở và những thu nhập từ thương mại quốc tế. Chính sách thương mại quốc tế phân tích nguyên nhân ảnh hưởng của các trở ngại thương mại và chủ nghĩa bảo hộ mới. Nghiên cứu thị trường ngoại hối trên khía cạnh là hệ thống cho sự trao đổi đồng tiền một quốc gia này cho một quốc gia khác. Trong khi đó, cán cân thanh toán đo lường phần nhận được và chi trả của một quốc gia với phần còn lại của thế giới. Cuối cùng, kinh tế vĩ mô trong kinh tế mở phân tích cơ chế điều chỉnh cán cân thanh toán trong sự tác động sự phụ thuộc kinh tế giữa các quốc gia với sự khác nhau của các hệ thống tiền tệ và ảnh hưởng của chúng lên phúc lợi của quốc gia. Học thuyết và các chính sách thương mại quốc tế là khía cạnh kinh tế vi mô của Kinh tế học quốc tế, vì chúng phân tích với các quốc gia cụ thể, được xem xét như một đơn vị riêng và với giá cả của hàng hóa cụ thể. Trên phương diện khác, cán cân thanh toán nghiên cứu phần nhận được và chi trả trong khi các chính sách điều chỉnh ảnh hưởng mức thu nhập và chỉ số giá chung, chúng mô tả các khía cạnh kinh tế vĩ mô của Kinh tế học quốc tế, đó là nói kinh tế vĩ mô trong kinh tế mở hay tài chính quốc tế. Kinh tế học quốc tế lại chia thành hai mảng lớn là thương mại quốc tế và tài chính quốc tế. 8
  9. Thương mại quốc tế nghiên cứu các lý luận về thương mại quốc tế, chính sách thương mại quốc tế. Các lý luận thương mại quốc tế quan trọng là thuyết về lợi thế so sánh, mô hình Heckscher-Ohlin (cùng với định lý Stolper-Samuelson), v.v... Còn tài chính quốc tế nghiên cứu về thị trường ngoại hối và cán cân thanh toán. Các lý luận chính trong mảng tài chính quốc tế bao gồm từ thuyết sức mua tương đương của kinh tế học cổ điển đến thuyết lựa chọn động cơ tài sản của kinh tế học Keynes, rồi các định lý Balassa-Sammuelson. Dựa trên các thuyết này, tài chính quốc tế còn nghiên cứu về chính sách tài chính quốc tế thông qua các mô hình Mundell-Flemming và mô hình AA-DD. Tài chính quốc tế còn nghiên cứu cả nguyên nhân của khủng hoảng cán cân thanh toán và đề xuất các chính sách phòng ngừa. 1.1.2. Nội dung nghiên cứu của học phần kinh tế quốc tế Nội dung nghiên cứu của môn kinh tế quốc tế sẽ xoay quanh những vấn đề liên quan đến các quan hệ kinh tế quốc tế như: - Nghiên cứu các hiện tượng, quá trình kinh tế diễn ra trong lĩnh vực trao đổi quốc tế hàng hóa, dịch vụ, vốn,... - Nghiên cứu xu hướng, đặc điểm phát triển và những nhân tố tác động đến phát triển kinh tế thế giới và thị trường thế giới. - Nghiên cứu những chính sách và biện pháp kinh tế của các chủ thể tham gia. Nội dung cụ thể: 1. Những vấn đề chung về KTQT 2. Thương mại quốc tế và chính sách thương mại quốc tế 3. Đầu tư quốc tế 4. Cán cân thanh toán quốc tế và thị trường tiền tệ quốc tê 5. Liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế Như vậy nội dung môn Kinh tế quốc tế nghiên cứu lý luận mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia ở cả khía cạnh vi mô và vĩ mô. 1.2. Các hình thức kinh tế quốc tế 1.2.1. Thương mại quốc tế 1.2.1.1. Khái niệm về thương mại quốc tế Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nước thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hoá là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Thương mại quốc tế là một lĩnh 9
  10. vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nước. Ngày nay, thương mại quốc tế không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân công lao động quốc tế. Vì vậy, phải coi thương mại quốc tế như một tiền đề một nhân tố phát triển kinh tế trong nước trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế. Thương mại quốc tế một mặt phải khai thác được mọi lợi thế tuyệt đối của đất nước phù hợp với xu thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế. Mặt khác, phải tính đến lợi thế tương đối có thể được theo quy luật chi phí cơ hội. Phải luôn luôn tính toán cái có thể thu được so với cái giá phải trả khi tham gia vào buôn bán và phân công lao động quốc tế để có đối sách thích hợp. Vì vậy để phát triển thương mại quốc tế có hiệu quả lâu dài cần phải tăng cường khả năng liên kết kinh tế sao cho mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn. 1.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của thương mại quốc tế. Lịch sử phát triển của loài người gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, mà một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển đó là sự phân công lao động xã hội. Theo học thuyết Mác - Lênin về phân công lao động xã hội thì phân công lao động là sự tách biệt các loại hoạt động, lao động khác nhau trong nền sản xuất xã hội. Điều kiện ra đời của phân công lao động xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội và ngược lại, khi phân công lao động xã hội đạt đến sự hoàn thiện nhất định , lại trở thành nhân tố thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, vì nó tạo điều kiện cho người lao động tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng sản xuất, nâng cao tri thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng quản lý và hoàn thiện công cụ lao động. Nói cách khác, phân công lao động xã hội góp phần thúc dẩy nhanh sự phát triển của tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ mà tiến bộ khoa học công nghệ lại chính là một yếu tố cấu thành quan trọng của lực lượng sản xuất xã hội, do đó phân công lao động xã hội là một động lực thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội loài người đã trải qua các giai đoạn phân công lao động xã hội lớn : * Giai đoạn 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt. Các bộ lạc chăn nuôi mang thịt sữa đổi ngũ cốc, rau quả của các bộ lạc trồng trọt. Đó là mầm mống ra đời của quan hệ sản xuất - trao đổi hàng hoá giản đơn. * Giai đoạn 2: Nghề thủ công tách rời khỏi nghề nông. Sản xuất chuyên môn hoá bắt đầu phát triển, dẫn đến sự ra đời của ngành công nghiệp. Đặc biệt, với sự xuất hiện vai trò tiền tệ đã khiến cho quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hoá tiền tệ ra đời, 10
  11. thay thế quan hệ sản xuất trao đổi hàng hoá giản đơn. * Giai đoạn 3: Tầng lớp thương nhân xuất hiện, lưu thông hàng hoá tách ra khỏi lĩnh vực sản xuất, khiến cho các quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hoá - tiền tệ trở nên phức tạp, ngày càng mở rộng, tạo điều kiện cho ngoại thương của từng quốc gia phát triển và thương mại quốc tế ra đời. Trải qua các hình thái kinh tế xã hội có sự thống trị của các chế độ Nhà nước khác nhau, từ chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, đến chế độ chiếm tư bản chủ nghĩa và kể cả chế độ xã hội chủ nghĩa mới hình thành từ đầu thế kỷ này, các quan hệ sản xuất, trao đổi hàng hoá - tiền tệ đã phát triển trên phạm vi toàn thế giới, hình thành nên sự đa dạng, phức tạp của các mối quan hệ kinh tế quốc tế, trong đó, sôi động nhất và cũng chiếm vị trí, vai trò, động lực quan trọng nhất cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế mở của mỗi quốc gia và cho cả nên kinh tế thế giới là các hoạt động thương mại quốc tế. Như vậy, phân công lao động quốc tế là biểu hiện của giai đoạn phát triển cao của phân công lao động xã hội, là quá trình tập trung hoá sản xuất và cung cấp một loại hoặc một số loại sản phẩm và dịch vụ vào một quốc gia nhất định, dựa trên cơ sở những ưu thế của quốc gia đó về điều kiện tự nhiên, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, công nghệ và xã hội để đáp ứng nhu cầu của các quốc gia khác, thông qua các hoạt động kinh tế đối ngoại, trong đó thương mại quốc tế đóng vai trò trọng tâm. Lịch sử phát triển kinh tế quốc tế thế giới cho đến nay đã có 3 kiểu phân công lao động quốc tế điển hình là : phân công lao động quốc tế tư bản chủ nghĩa, phân công lao động quốc tế xã hội chủ nghĩa và phân công lao động toàn thế giới. Do những biến động phức tạp trong đời sống chính trị - xã hội thế giới, kể từ sau năm 1991 với sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu, thế giới đương đại chỉ còn tồn tại và phát triển hai kiểu là phân công lao động xã hội và phân công lao động toàn thế giới. Nếu gạt bỏ những sắc thái riêng biệt nhất định, ngày nay ta dễ nhận thấy sự vận động, phát triển của cả hai kiểu phân công lao động quốc tế này đang có xu hướng tiến tới một thể thống nhất, mặc dù vẫn luôn chứa đựng nhiều mâu thuẫn phức tạp do tính đa dạng của nền kinh tế thế giới tạo ra. Cùng với quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá kinh tế thế giới, là những tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã thúc đẩy quá trình phân công lao động quốc tế đạt tới trình độ sâu rộng chưa từng thấy. Chuyên môn hoá càng phát triển thì quan hệ hiệp tác càng bền chặt, đó là đặc trưng cơ bản của phân công lao động quốc tế ngày nay. Trong quá trình tái sản xuất mở rộng, do yêu cầu khách quan của việc xã hội hoá lực lượng sản xuất, các nước ngày càng quan hệ chặt chẽ với nhau, lệ thuộc vào nhau. Sự giao lưu tư bản, trao đổi mậu dịch, do đó, ngày càng phong phú. Sự phát triển của hệ thống thông tin hiện đại, đặc biệt là kỹ thuật thông tin vi điện tử và sự phát triển 11
  12. của giao thông vận tải đã tạo điều kiện cho phân công lao động quốc tế ngày càng phát triển, làm tăng quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và đời sống của các dân tộc. Sự phát triển mạnh mẽ của các Công ty xuyên quốc gia càng làm nổi bật tính thống nhất của nền sản xuất thế giới. Quốc tế hoá nền sản xuất tất yếu dẫn tới các loại liên kết kinh tế. Sự phát triển của khoa học - công nghệ cùng với sự chuyển dịch vốn, kỹ thuật từ các nước công nghiệp phát triển sang các nước đang phát triển đã giúp cho nhiều nước trở thành nước công nghiệp mới có đủ tiềm lực kinh tế quay trở lại cạnh tranh với các nước công nghiệp phát triển. Sự ra đời của hàng loạt các liên minh kinh tế Nhà nước ở các khu vực, các tổ chức kinh tế ở khắp các Châu lục, cũng như sự hiệp tác và liên minh kinh tế dưới nhiều hình thức khác đã đánh dấu sự phân công lao động sâu sắc và mở rộng quy mô phát triển chưa từng có. Hệ quả trực tiếp là sự tốc độ phát triển ngoại thương, đặc biệt là xuất khẩu của hầu hết các nước tham gia vào phân công lao động và thương mại quốc tế đều đã tăng mạnh và liên tục trong các thập niên gần đây và hiện nay.Năm 1950, tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới còn ở mức 59,7 tỷ USD nhưng đến năm 1990 nghĩa là sau 4 thập niên đã lên đến con số 3.332 tỷ USD, tăng 57,6 lần bình quân hàng năm tăng 10,5 %. Điều lưu ý là suốt thời kỳ dài, từ sau thế chiến thứ hai đến nay, nền kinh tế thế giới nói chung và thương mại quốc tế nói riêng, mặc dù đã trải qua những bước thăng trầm trong sự phát triển, nhưng nhìn chung tốc độ tăng của thương mại quốc tế đều tăng nhanh hơn tốc độ tăng của sản xuất thế giới. Lý giải về sự tăng nhanh của thương mại quốc tế có thể bằng nhiều nguyên nhân khác nhau, song phải thấy có một nguyên nhân cơ bản là nhờ đạt được hiệu quả kinh tế do quá trình phân công lao động quốc tế mang lại. Thực tế cho thấy những lợi nhuận thu được từ thương mại quốc tế nhờ khai thác sự chênh lệch về giá cả tương đối giữa các nước, tuy rất quan trọng nhưng còn ít hơn nhiều so với lợi nhuận thu được nhờ tăng cường tính đa dạng và chuyên môn hoá theo nhãn hiệu của từng loại sản phẩm sản xuất ở nhiều quốc gia khác nhau. Thương mại trong ngành không chỉ tạo ra các khả năng mở rộng tiêu dùng, thỏa mãn nhu cầu của người mua, mà đã trở thành yếu tố cơ bản, quyết định động thái tăng trưởng kim ngạch ngoại thương hầu hết các nước thuộc mọi khu vực khác nhau trong nền kinh tế thế giới. Thương mại trong ngành là biểu hiện phát triển cao độ của sản xuất chuyên môn hóa trong giai đoạn hiện nay. Nó không giải thích vì sao nước Anh xuất khẩu xe hơi sang Hồng-Kông nhưng lại có thể giải thích một hiện tượng thực tế nảy sinh mà David Ricardo đã không làm được là vì sao Anh xuất khẩu xe hơi (như Rovers, Jaguars...) sang Đức, nhưng lại nhập xe hơi (như Mercedes, Andis...) từ Đức. Điều dễ hiểu là mặc dù đều là xe hơi nhưng tất cả các loại xe hơi do Anh sản xuất đều có những đặc điểm khác so với tất cả các loại xe hơi do Đức sản xuất. Tương tự như vậy, Nhật là cường quốc về sản xuất tivi chất lượng cao bởi các nhãn hiệu nổi tiếng như Sony, JVC, Sanyo... nhưng vẫn không 12
  13. ít người Nhật thích dùng tivi với các nhãn hiệu khác của nước ngoài như Philip của Hà Lan, SamSung, Daewoo của Hàn Quốc... Lý do chính khiến cho sự trao đổi thương mại giữa các nước về cùng một loại sản phẩm là sự đa dạng của các nhãn hiệu khác nhau về loại sản phẩm đó, sẽ mang lại những thoả mãn về nhu cầu của người tiêu dùng, do có sự khác nhau về hình thức, mẫu mã, giá cả... Đối với cả người sản xuất với người tiêu dùng đều có thể tìm thấy những lợi ích cơ bản sau đây của việc phát triển thương mại trong ngành. * Thứ nhất, người tiêu dùng thỏa mãn được nhu cầu lựa chọn trong số nhiều nhãn hiệu khác nhau của cùng một loại sản phẩm trong ngành. * Thứ hai, thương mại trong ngành mang lại lợi thế kinh tế đáng kể nhờ mức độ mở rộng quy mô chuyên môn hoá sản xuất của mỗi quốc gia về một loại nhãn hiệu sản phẩm trong ngành, sau đó đem chúng trao đổi với nhau qua thương mại quốc tế, thay cho tình trạng trước đây, mỗi quốc gia đều phải cố gắng sản xuất những lượng nhỏ của tất cả các nhãn hiệu trong ngành. Trên đây, chúng ta đã thấy lợi ích của phát triển thương mại trong ngành là mang lại hiệu quả kinh tế nhờ quy mô mở rộng của chuyên môn hoá sản xuất về một loại nhãn hiệu sản phẩm trong ngành. Đối với các nước có nền kinh tế mở, quy mô nhỏ (như Việt Nam), vấn đề này càng có ý nghĩa quan trọng. Thông thường, ở các nước này, phạm vi hàng hoá, mà theo đó họ có thể có được quy mô hiệu quả trong sản xuất bị giới hạn nhiều so với các nước có nền kinh tế quy mô lớn. Do đó, các nước này bao giờ cũng có thể mang lại lợi ích kinh tế tương đối nhiều hơn so với việc chỉ lo tự cung tự cấp bằng cách sản xuất tất cả các loại sản phẩm, mỗi thứ một ít với chi phí cao. 1.2.2. Đầu tư quốc tế Đầu tư quốc tế (xuất khẩu tư bản) là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại. Nó là quá trình trong đó hai hay nhiều bên (có quốc tịch khác nhau) cùng góp vốn để xây dựng và triển khai một dự án đầu tư quốc tế nhằm mục đích sinh lợi. Đầu tư quốc tế có tính chất hai mặt đối với các nước nhận đầu tư. Nó làm tăng thêm nguồn vốn, tăng công nghệ mới, nâng cao trình độ quản lý tiên tiến, tạo thêm việc làm, đào tạo tay nghề, khai thác tài nguyên, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, tiếp cận kinh tế thị trường hiện đại trên thế giới. Mặt khác, đầu tư quốc tế cũng có khả năng làm tăng sự phân hoá giữa các giai tầng trong xã hội, giữa các vùng lãnh thổ, làm cạn kiệt tài nguyên, làm ô nhiễm môi trường sinh thái, tăng tính lệ thuộc vào bên ngoài. Những điều bất lợi trên đây cần được tính toán và cân nhắc kỹ trong quá trình xây dựng, thẩm định ký kết và triển khai dự án được ký kết trong thực tế. Có hai loại đầu tư quốc tế là: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. 13
  14. ● Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà quyền sở hữu và quyền sử dụng quản lý vốn của người đầu tư thống nhất với nhau, tức là người có vốn đầu tư trực tiếp tham gia vào việc tổ chức quản lý và điều hành dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp chủ yếu là của doanh nghiệp và tư nhân. ● Đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn đầu tư, tức là người có vốn không trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, điều hành dự án mà thu lợi dưới hình thức lợi tức cho vay (nếu là vốn cho vay) hoặc lợi tức cổ phần (nếu là vốn cổ phần), hoặc có thể không thu lợi trực tiếp (nếu cho vay ưu đãi). Nguồn vốn đầu tư gián tiếp rất đa dạng về chủ thể và hình thức. 1.2.3. Trao đổi quốc tế về khoa học công nghệ Trao đổi quốc tế về khoa học công nghệ được thực hiện dưới nhiều hình thức như trao đổi những tài liệu - kỹ thuật và thiết kế, mua bán giấy phép, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học kỹ thuật, hợp tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công nhân. Đối với những nước lạc hậu về kỹ thuật, vốn chi cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật còn ít, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật chưa nhiều, phương tiện vật chất còn thiếu thốn như nước ta thì việc tham gia hợp tác khoa học kỹ thuật với nước ngoài là vô cùng quan trọng. Đó là một điều kiện thiết yếu để rút ngắn khoảng cách với các nước tiên tiến. 1.2.4. Trao đổi quốc tế về sức lao động Trao đổi quốc tế về sức lao động là hình thức quan hệ kinh tế quốc tế, trong đó người lao động di chuyển từ nước này sang nước khác nhằm mục đích lao động kiếm sống. Khi người lao động ra khỏi một nước gọi là người xuất cư, sức lao động của người đó gọi là sức lao động xuất khẩu. Khi người lao động đến một nước khác gọi là người nhập cư, sức lao động của người đó gọi là sức lao động nhập khẩu. Xuất khẩu lao động trên thị trường lao động quốc tế được thực hiện chủ yếu dựa vào quan hệ cung - cầu lao động. Nó chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật kinh tế thị trường. Bên cầu phải tính toán kỹ hiệu quả của việc nhập khẩu lao động từ đó cần phải xác định chặt chẽ số lượng, cơ cấu, chất lượng lao động hợp lý. Mặt khác, bên cung có mong muốn xuất khẩu càng nhiều lao động càng tốt. Do vậy, muốn cho loại hàng hoá đặc biệt này chiếm được ưu thế trên thị trường lao động, bên cung phải có sự chuẩn bị và đầu tư để được thị trường chấp nhận, phải đáp ứng kịp thời các yêu cầu về số lượng, cơ cấu và chất lượng lao động cao. Thị trường lao động nước ta hiện nay tuy đã hình thành song phạm vi còn nhỏ 14
  15. hẹp. Để phù hợp với sự phát triển quá nhanh của nguồn lao động trước hết thị trường lao động phải được mở rộng cả trong và ngoài nước, đồng thời tạo điều kiện cho người lao động có quyền bình đẳng, tự do tìm việc làm, thuê mướn lao động theo pháp luật. - Di dân quốc tế: Di dân quốc tế được hiểu là quá trình di chuyển lao động từ nước này sang nước khác để tìm việc làm. Nếu xét theo khía cạnh dân số học thì xuất khẩu lao động cũng là một quá trình di dân quốc tế. Do đó,việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài chính là tham gia vào quá trình di dân quốc tế, nó không nằm ngoài những quy luật chung. Việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tuân theo những hiệp định giữa hai quốc gia, đa quốc gia hoặc theo công ước quốc tế, tùy từng trường hợp khác nhau mà nó được xếp nằm trong giới hạn nào. - Xuất khẩu lao động: Đến nay, trên thế giới vẫn chưa có một khái niệm chuẩn nào về xuất khẩu lao động. Vì vậy, chúng ta có thể hiểu xuất khẩu lao động thông qua khái niệm của tổ chức lao động quốc tế ( ILO) như sau: Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất hợp pháp quy định được sự thống nhất giữa các quốc gia đưa và nhận người lao động. Phân loại xuất khẩu lao động: Căn cứ vào cơ cấu người lao động đưa đi: Lao động có nghề: là loại lao động trước khi ra nước ngoài làm việc đã được đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi số lao động này ra nước ngoài làm việc có thể bắt tay ngay vào công việc mà không phải bỏ ra thời gian và chi phí để tiến hành đào tạo nữa. Lao động không có nghề: là loại lao động mà khi ra nước ngoài làm việc chưa được đào tạo một loại nghề nào cả. Loại lao động này thích hợp với những công việc đơn giản, không cần trình độ chuyên môn hoặc phía nước ngoài cần phải tiến hành đào tạo cho mục đích của mình trước khi đưa vào sử dụng. Căn cứ vào nước xuất khẩu lao động: Nhóm các nước phát triển: Có xu hướng gửi lao động kỹ thuật cao sang các nước đang phát triển để thu ngoại tệ. Trường hợp này không phải là chảy máu chất xám mà là đầu tư chất xám có mục đích. Việc đầu tư nhằm một phần thu lại kinh phí đào tạo cho đội ngũ chuyên gia trong nhiều năm, một phần khác lớn hơn là phát huy năng lực trình độ đội ngũ chuyên gia, công nhân kỹ thuật bậc cao ở nước ngoài .v.v... để thu ngoại tệ. Nhóm các nước đang phát triển: có xu hướng gửi lao động bậc trung hoặc bậc 15
  16. thấp sang các nước có nhu cầu để lấy tiền công và tích luỹ ngoại tệ, giảm bớt khó khăn kinh tế và sức ép việc làm trong nước. 1.2.5. Các dịch vụ thu ngoại tệ Các dịch vụ thu ngoại tệ là một bộ phận quan trọng của kinh tế quốc tế. Xu thế hiện nay là tỷ trọng các hoạt động dịch vụ tăng lên so với các hàng hoá khác trên thị trường thế giới. Với Việt Nam việc đẩy mạnh hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ là giải pháp cần thiết, thiết thực để phát huy lợi thế của đất nước. Các hình thức thu ngoại tệ chủ yếu: ● Du lịch quốc tế Kinh tế càng phát triển, năng suất lao động càng cao thì nhu cầu du lịch - nhất là du lịch quốc tế càng tăng vì thu nhập của con người tăng lên, thời gian nhàn rỗi, nghỉ ngơi cũng nhiều hơn. Do đó ngành kinh tế du lịch nảy sinh trên cơ sở nhu cầu khách quan, đó là sản phẩm và là một bộ phận trong hệ thống phân công lao động xã hội. Phát triển ngành du lịch quốc tế sẽ phát huy lợi thế của Việt Nam về cảnh quan thiên nhiên, về nhiều loại lao động đặc thù mang tính dân tộc, truyền thống của Việt Nam. ● Vận tải quốc tế Vận tải quốc tế là hình thức chuyên chở hàng hoá và hành khách giữa hai nước hoặc nhiều nước. Sự phát triển của vận tải quốc tế có tác dụng tăng nguồn thu ngoại tệ thông qua vận tải và tiết kiệm chi ngoại tệ do phải thuê vận chuyển khi nhập khẩu hàng hoá. Vận tải quốc tế sử dụng các phương thức như: đường biển, đường sắt, đường bộ, đường hàng không... trong các phương thức đó, vận tải đường biển có vai trò quan trọng nhất.Việt Nam có vị trí địa lý quan trọng, lại có nhiều hải cảng thuận tiện cho vận tải đường biển nên có thể phát huy thế mạnh của mình thông qua việc đẩy mạnh vận tải quốc tế. ● Xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ Việt Nam với số dân gần 80 triệu người, kinh tế chưa phát triển, là một nước có thương mại lao động lớn. Việc xuất khẩu lao động mang lại nhiều lợi ích trước mắt và lâu dài đó là: Thu được lượng ngoại tệ đáng kể cho người trực tiếp lao động và cho ngân sách nhà nước; người lao động được rèn luyện tay nghề và thói quen hoạt động công nghiệp ở các nước có nền kinh tế phát triển. Khi hết hạn hợp đồng về nước, sẽ trở thành lực lượng lao động có chất lượng; giải quyết việc làm, giảm được tỷ lệ thất nghiệp. 16
  17. ● Các hoạt động thu ngoại tệ khác Ngoài những hoạt động nêu trên, lĩnh vực kinh tế đối ngoại còn có nhiều hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác như dịch vụ thu bảo hiểm, dịch vụ thông tin bưu điện, dịch vụ kiều hối, dịch vụ ăn uống, dịch vụ tư vấn... Nhìn chung các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ ở nước ta mới đang ở giai đoạn hình thành và phát triển bước đầu. Những hoạt động này có triển vọng to lớn. Tuy nhiên muốn đưa các hoạt động này thành một lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, cần phải có cách nhìn đúng đắn về vai trò của chúng, cần đầu tư thỏa đáng và có các chính sách thích hợp tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống của nhân dân... 1.3. Xu thế phát triển kinh tế thế giới 1.3.1. Xu thế chuyển dịch từ kinh tế vật chất sang kinh tế tri thức 1.3.1.1. Kinh tế vật chất và kinh tế tri thức a. Kinh tế vật chất Kinh tế vật chất là nền kinh tế dựa trên cơ sở khai thác, sản xuất, phân phối và sử dụng những tài nguyên hữu hình và hữu hạn. b. Kinh tế tri thức “Kinh tế tri thức là nền kinh tế được xây dựng trên cơ sở sản xuất, phân phối và sử dụng tri thức, thông tin” (​ báo cáo “nền kinh tế lấy cơ sở là tri thức” của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế - Organization of Economic Co-operation and Development- OECD). Từ cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỷ XX đến nay xu thế phát triển kinh tế tri thức diễn ra nhanh. Nền kinh tế thế giới tất yếu phải phát triển theo hướng kinh tế tri thức, có như vậy mới khắc phục được hạn chế của kinh tế vật chất và đảm bảo sự phát triển lâu dài của xã hội loài người và đây cũng chính là một trong những xu thế phát triển kinh tế thế giới hiện nay. 1.3.1.2.Biểu hiện của xu thế phát triển kinh tế tri thức * Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch từ kinh tế vật chất sang kinh tế dịch vụ Đối với các nước phát triển, xuất hiện xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ sản xuất vật chất sang kinh tế dịch vụ. Tỷ trọng thu nhập từ kinh tế dịch vụ trong GDP đã vượt trội so với thu nhập từ sản xuất vật chất và thu hút nguồn lao động lớn của xã hội. Xu thế này xuất hiện từ những năm 70 của thế kỷ XX, gắn liền với những điều kiện của nền kinh tế phát triển cao và chịu ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật. 17
  18. Đối với các nước đang phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, gia tăng sản xuất công nghiệp so với sản xuất nông nghiệp. Quá trình chuyển dịch này chịu ảnh hưởng rất lớn của xu thế toàn cầu hóa và sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại. Vì thế ở các nước đang phát triển xuất hiện khả năng và điều kiện thực hiện đồng thời hai xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ các ngành sản xuất vật chất và chuyển dịch từ sản xuất vật chất sang kinh tế dịch vụ. Đối với toàn cầu, cơ cấu kinh tế có sự thay đổi một cách cơ bản theo hướng tỷ trọng nông nghiệp giảm nhanh, tỷ trọng công nghiệp giảm chậm, tỷ trọng các ngành dịch vụ tăng nhanh trong GDP của thế giới. Nông nghiệp và công nghiệp vẫn tăng trưởng về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng của chúng trong GDP thì giảm xuống. Tỷ trọng các ngành dịch vụ và các ngành có hàm lượng khoa học cao tăng nhanh, nhiều ngành công nghiệp mới ra đời và phát triển với tốc độ cao như: công nghệ thông tin, công nghệ phần mềm, công nghệ sinh học,… * Cơ cấu đầu tư có sự thay đổi Đầu tư cho công nghiệp khai khoáng và một số ngành công nghiệp truyền thống giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Tăng tỷ trọng đầu tư về khoa học – công nghệ và giáo dục – đào tạo là những ngành tạo ra sản phẩm tri thức, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tri thức. Các ngành công nghệ cao: tin học, thông tin, công nghệ sinh học, năng lượng và vật liệu mới, công nghệ vũ trụ,…là trụ cột của nền kinh tế tri thức, được các nước đầu tư phát triển nhanh. Ở nhiều nước, ngành giáo dục được cải cách, thực hiện chế độ giáo dục suốt đời, đa dạng các hình thức giáo dục đào tạo nhằm giúp người lao động theo kịp đà tiến của khoa học – công nghệ hiện đại. * Cơ cấu trao đổi trong thương mại quốc tế có sự thay đổi. Nếu so sánh tổng trao đổi thương mại quốc tế: tỷ trọng trao đổi hàng hóa giảm, tỷ trọng trao đổi dịch vụ tăng. Nếu chỉ xem xét trao đổi hàng hóa hữu hình: tỷ trọng trao đổi nguyên liệu thô và nông sản giảm đáng kể, tỷ trọng trao đổi sản phẩm chế biến tăng nhanh; tỷ trọng trao đổi sản phẩm có hàm lượng lao động cao giảm nhiều, tỷ trọng trao đổi sản phẩm có hàm lượng vốn, tri thức cao tăng nhanh. 1.3.1.3. Tác động của xu thế phát triển kinh tế tri thức a. Tác động tích cực Thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế ở các quốc gia đến trình độ cao, đưa lại sự tăng trưởng sản xuất và lưu thông quốc tế, làm chuyển biến cơ cấu kinh tế các nước theo hướng có hiệu quả. Làm tăng nhanh tỷ trọng các ngành kinh tế tri thức, các ngành dịch vụ, các 18
  19. ngành có hàm lượng khoa học – công nghệ cao. Tạo điều kiện thuận lợi để truyền bá và chuyển giao ngày càng nhiều những thành tựu về khoa học – công nghệ, về tổ chức và quản lý, về sản xuất và kinh doanh. Các nước có cơ hội đón nhận những thành tựu phát triển khoa học – công nghệ, khoa học kinh tế và quản lý của thế giới. Các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển có cơ hội tiếp cận những nguồn lực quan trọng và cần thiết như nguồn vốn, nguồn tri thức và những kinh nghiệm về quản lý kinh tế. Tạo điều kiện cho những nước này có khả năng phát triển, rút ngắn khoảng cách với các nước khác trên thế giới. b. Tác động tiêu cực - Xu thế phát triển kinh tế tri thức có thể làm gia tăng rất lớn khoảng cách giàu nghèo. - Xu thế này cũng có thể làm cho các nước đang phát triển trình độ công nghệ thấp có nguy cơ bị tụt hậu nếu không có chính sách phát triển khoa học – công nghệ hợp lý. 1.3.2. Xu thế toàn cầu, khu vực hóa 1.3.2.1. Quốc tế hóa và toàn cầu hóa Trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, C.Mác và Ph.Ăngghen đã viết về quá trình quốc tế hóa tư bản chủ nghĩa: ​“Quốc tế hóa kinh tế là sự phát triển kinh tế không chỉ trong một quốc gia mà còn trên phạm vi toàn thế giới”. Thời kỳ này, nói đến quốc tế hóa tức là quốc tế hóa kinh tế, bởi vì khi đó chỉ có kinh tế mang tính quốc tế còn các vấn đề khác chưa mang tính quốc tế. “Toàn cầu hóa là quá trình hình thành thị trường thế giới thống nhất, hệ thống tài chính – tín dụng toàn cầu, mở rộng giao lưu kinh tế - khoa học – công nghệ giữa các nước và giải quyết các vấn đề về chính trị, xã hội trên phạm vi toàn thế giới”. Quá trình toàn cầu hóa diễn ra trên các lĩnh vực: kinh tế (nhất là thương mại, đầu tư, tài chính,…), khoa học – công nghệ, văn hóa, thông tin, bảo vệ môi trường và lĩnh vực chính trị (bao gồm cả ngoại giao và quân sự). Mức độ toàn cầu hóa các lĩnh vực trên không giống nhau, mạnh mẽ nhất là lĩnh vực kinh tế, chậm nhất là lĩnh vực chính trị. 1.3.2.2. Biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa kinh tế Quá trình quốc tế hoá diễn ra với quy mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng cao trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, thương mại, đầu tư, tài chính, dịch vụ…thúc đẩy xu thế toàn cầu hoá phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Biểu hiện: ● Trong lĩnh vực sản xuất: 19
  20. Những thập kỷ gần đây, phân công lao động quốc tế phát triển nhanh và có những biểu hiện mới: - Có sự thay đổi sâu sắc về cơ sở của phân công lao động quốc tế. - Có sự thay đổi về cơ chế hình thành phân công lao động quốc tế. ● Trong lĩnh vực đầu tư: - Những năm gần đây, đầu tư quốc tế trở thành trọng điểm mới cho sự tăng trưởng kinh tế. Hiện tượng đầu tư lẫn nhau giữa các nước công nghiệp phát triển, giữa các nước công nghiệp phát triển với các nước đang phát triển, giữa các nước đang phát triển với nhau ngày càng tăng. - Đầu tư trực tiếp - Đầu tư gián tiếp (thông qua thị trường chứng khoán) ● Trong lĩnh vực thương mại: - Thương mại quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế thế giới. Sự đồng nhất thương mại quốc tế bằng sự ra đời hệ thống tiêu chuẩn của Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (International Standard Organization – ISO) trở thành tiêu chuẩn chung hàng hóa thương mại quốc tế. - Sự phát triển của các liên minh kinh tế - Hình thành và phát triển thị trường thế giới bao gồm: thị trường hàng hóa, dịch vụ, vốn, tiền tệ, bất động sản, sức lao động, khoa học – công nghệ, thông tin,…Quá trình toàn cầu hóa thúc đẩy tất cả các loại thị trường phát triển nhanh, đặc biệt là thị trường tiền tệ. - Vai trò ngày càng lớn của các hoạt động tài chính - tiền tệ, các công ty xuyên quốc gia, các tổ chức quốc tế… 1.3.2.3. Tác động của xu thế toàn cầu hóa a. Tác động tích cực - Thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế ở các quốc gia đến trình độ cao, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế các nước theo hướng hợp lý, có hiệu quả hơn. Các nước dễ dàng hơn trong việc tận dụng lợi thế của nhau để phát triển kinh tế của nước mình. - Quá trình hình thành thị trường thế giới thống nhất cả về hàng hóa dịch vụ, vốn, sức lao động, khoa học – công nghệ….làm cho các nước rất thuận lợi trong việc bổ sung các nguồn lực từ nước ngoài, khắc phục những khó khăn bên trong. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2