intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kinh tế quốc tế: Phần 2 - CĐ Kinh tế Kỹ thuật Vĩnh Phúc

Chia sẻ: Hồ Ky | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

117
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tập bài giảng này trình bày những nội dung chủ yếu của môn học Kinh tế quốc tế thuộc chương trình cơ sở. Tập bài giảng gồm 4 chương. Sau đây là phần 2 của bài giảng trình bày nội dung kiến thức trong 2 chương tiếp theo: chương 3 đầu tư quốc tế, chương 4 liên kết kinh tế quốc tế và quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm kiến thức và vận dụng học tốt môn học kinh tế quốc tế nhé.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế quốc tế: Phần 2 - CĐ Kinh tế Kỹ thuật Vĩnh Phúc

  1. Chương 3 ĐẦU TƯ QUỐC TẾ Mục tiêu: Nhằm trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về đầu tư quốc tế, nguyên nhân hành hình đầu tư quốc tế, vai trò của đầu tư quốc tế, các hình thức đầu tư quốc tế, tình hình đầu tư quốc tế hiện nay và của Việt Nam. 3.1. KHÁI NIỆM VÀ TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 3.1.1. Khái niệm Đầu tư quốc tế là một hình thức di chuyển tư bản từ nước này sang nước khác nhằm mục đích kiếm lời. Tư bản di chuyển gọi là vốn đầu tư quốc tế. Vốn có thể là của một tổ chức tài chính quốc tế, một nhà đầu tư hoặc của một Nhà nước. Vốn đầu tư có thể đóng góp dưới các dạng sau: - Các loại ngoại tệ mạnh hoặc tiền nội địa. - Hiện vật hữu hình: tư liệu sản xuất, nhà xưởng, hàng hoá, mặt đấ, tài nguyên. - Hàng hoá vô hình: Sức lao động, công nghệ, bí quyết kinh doanh, bằng phát minh, nhãn hiệu, biểu tượng, uy tín hàng hoá trên thị trường … - Các phương tiện đầu tư đặc biệt khác: cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu… Mục đích của đầu tư quốc tế là lợi nhuận, chính trị, xã hội hay môi trường… 3.1.2. Nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế - Do sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển lực lượng sản xuất dẫn đến chi phí tạo ra sản phẩm hàng hoá giữa các quốc gia có sự khác biệt đáng kể. Ngoài ra điều kiện sản xuất giữa các quốc gia không giống nhau, có sự chênh lệch về giá cả hàng hoá, giá cả hàng hoá sức lao động, tài nguyên vốn, khoa học kỹ thuật, vị trí địa lí … Chính vì vậy, tìm kiếm đầu tư ra nước ngoài cho phép tận dụng được những lợi thế trên tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm và nâng cao s ức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường nội địa và quốc tế. - Trong những năm gần đây, ở các nước công nghiệp phát triển, tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm dần và xuất hiện hiện tượng dư thừa tương đối tư bản ở trong nước. Chính vì vậy đầu tư ra nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Nhu cầu về vốn trên thế giới là rất lớn, đặc biệt là các quốc gia đang và chậm phát triển, trong khi đó khả năng tự thoả mãn vốn ở từng nước, từng khu vực có hạn cho nên dẫn đến hiện tượng đầu tư quốc tế. - Sự quốc tế hóa kinh tế toàn cầu gia tăng dẫn đến sự hợp tác phân công lao động khu vực và quốc tế phát triển theo hướng mới. Các nước phát triển đi trước chuyển dịch cơ cấu lao động lên cao hơn và những lợi thế cũ chuyển sang các nước đang và chậm phát triển. Chính sự thay đổi trong phân công là động lực kích thích đầu tư ra nước ngoài để chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả những lợi thế so sánh mới. - Đầu tư ra nước ngoài nhằm nắm được lâu dài và ổn định nguồn cung cấp nguyên liệu chiến lược với giá rẻ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế với tốc độ cao. 43
  2. - Tình hình bất ổn định và an ninh quốc gia cũng là nguyên nhân khiến các nhà đầu tư chuyển vốn ra nước ngoài đầu tư nhằm bảo toàn vốn, phòng chống rủi ro khi có sự cố về kinh tế chính trị xảy ra trong nước. - Sự ra đời của các công ty đa quốc gia và công ty xuyên quốc gia cũng là nguyên nhân dẫn đến hoạt động đầu tư quốc tế sôi động, sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia là liên tục. 3.1.3. Tác động của đầu tư quốc tế a. Đối với nước chủ đầu tư * Tác động tích cực Khắc phục được xu hướng giảm sút lợi nhuận trong nước, có điều kiện thu được lợi nhuận cao hơn cho chủ đầu tư do tìm được môi trường đầu tư thuận lợi hơn. Là biện pháp để vượt qua hàng rào bảo hộ mậu dịch nhằm mở rộng thị trường, tận dụng triệt để những ưu ái của nước nhận đầu tư. Khuếch trương được sản phẩm, danh tiếng, tạo lập uy tín và tăng cường vị thế cảu họ trên thị trường thế giới. Khai thác được nguồn yếu tố đầu vào với chi phí thấp hơn so với đầu tư trong nước. * Tác động tiêu cực Nếu chiến lược, chính sách không phù hợp thì các nhà kinh doanh không muốn kinh doanh trong nước, mà chỉ lao ra nước ngoài kinh doanh, do đó quốc gia có nguy cơ tụt hậu Giảm việc làm ở nước chủ đầu tư Có thể xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám trong quá trình chuyển giao công nghệ Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro lớn nếu không hiểu rõ về môi trường đầu tư... b. Đối với nước tiếp nhận đầu tư * Tác động tích cực Góp phần giải quyết khó khăn do thiếu vốn Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động trong nước. Học tập kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc tiên tiến, tiếp nhận công nghệ hiện đại từ nước chủ đầu tư. Tạo điều kiện để khai thác các nguồn tài nguyên một cách có hiệu quả. Giúp cho việc xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao nhằm hỗ trợ cho quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Góp phần khắc phục những khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn và giải quyết các vấn đề xã hội. * Tác động tiêu cực Có thể dẫn tới tình trạng khai thác tài nguyên thái quá, gây ô nhiễm môi trường. 44
  3. Gây ra sự phân hóa, tăng khoảng cách phát triển giữa các vùng và giữa các tầng lớp dân cư. Có thể làm tăng các vấn đề về tệ nạn xã hội, bệnh tật. Có thể bị ảnh hưởng hoặc lệ thuộc vào những yêu cầu từ phía chủ đầu tư. 3.2. ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TRỰC TIẾP - FDI (ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI) 3.2.1. Khái niệm và đặc điểm a. Khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình của đầu tư quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Nguồn vốn: FDI chủ yếu được thực hiện từ nguồn vốn tư nhân, vốn của các công ty nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao hơn qua việc triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài. Về thực chất: FDI là sự đầu tư của các công ty nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là loại hình đầu tư, trong đó chủ đầu tư nước ngoài tham gia đóng góp một số vốn đủ lớn vào việc sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia quản lý, điều hành đối tượng đầu tư. Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam khẳng định: “Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp liên doanh giữa đại diện các bên tham gia”. Điều này có nghĩa chủ đầu tư và nước tiếp nhận vốn đầu tư là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp. Việc chủ đầu tư tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý điều hành hoạt động sử dụng vốn sẽ mang lại những lợi ích sau: - Vì lợi ích kinh tế họ sẵn sàng cung cấp chuyển giao công nghệ tốt nhất cho quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp mà họ đã bỏ vốn ra. - Vì cùng chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nên các quyết định của chủ đầu tư đưa ra được cân nhắc một cách kỹ lưỡng. b. Đặc điểm - Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số tối thiểu vào vốn pháp định, tùy theo luật doanh nghiệp của mỗi nước Luật đầu tư của Việt Nam quy định: số vốn đóng góp tối thiểu của nước ngoài phải bằng 30% vốn pháp định của dự án. - Quyền quản lý, điều hành đối tượng đầu tư tùy thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp 100% vốn thì đối tượng đầu tư hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành và quản lý - Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định - FDI được xây dựng thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp với nhau. 45
  4. 3.2.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Trong thực tiễn, FDI được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, trong đó những hình thức được áp dụng phổ biến bao gồm: a. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là loại hợp đồng được ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh trên cơ sở quy định trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập doanh nghiệp liên doanh hoặc bất kỳ một pháp nhân nào khác (hình thức này thường được sử dụng trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên) b. Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên Việt Nam và nước ngoài hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ nước ngoài nhằm hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam. Vốn do các bên tham gia liên doanh đóng góp (bên nước ngoài đóng góp ít nhất 30% vốn pháp định khi thành lập doanh nghiệp) c. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của người nước ngoài (cá nhân, tổ chức); họ tự lập, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh. + Về hình thức: được quy định thuộc loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn + Về quản lý: nếu người chủ không có điều kiện thường trú tại Việt Nam thì có thể chỉ định người có thẩm quyền thường trú tại Việt Nam để thay thế mình. Tùy vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia, các hình thức đầu tư trên được áp dụng ở mức độ khác nhau. 3.2.3. Lợi thế và bất lợi của của đầu tư trực tiếp nước ngoài a. Lợi thế * Đối với nước chủ đầu tư - Có khả năng kiểm soát hoạt động sử dụng vốn đầu tư và có thể đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Do đó, vốn đầu tư thường được sử dụng với hiệu quả cao - Giúp chủ đầu tư nước ngoài tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch và chiếm lĩnh thị trường nước sở tại - Chủ đầu tư nước ngoài có thể giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm do khai thác được nguồn nguyên liệu và lao động với giá cả thấp của nước sở tại. Vì vậy, thông qua thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, chủ đầu tư có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường thế giới. * Đối với nước tiếp nhận đầu tư - Tạo điều kiện cho nước sở tại có thể tiếp thu được kỹ thuật và công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý và tác phong làm việc tiên tiến của nước ngoài - Giúp cho nước sở tại khai thác một cách có hiệu quả nguồn lao động và nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn vốn trong nước, từ đó góp phần mở rộng tích lũy và nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế 46
  5. b. Bất lợi * Đối với nước chủ đầu tư - Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro cao nếu không hiểu rõ về môi trường đầu tư của nước sở tại. - Có thể xảy ra tình trạng chảy máu chất xám nếu chủ đầu tư nước ngoài để mất bản quyền sở hữu công nghệ, bí quyết sản xuất trong quá trình chuyển giao. * Đối với nước tiếp nhận đầu tư - Nước sở tại khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tư theo ngành và theo vùng lãnh thổ. Nếu nước sở tại không có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học, dễ dẫn đến hiện tượng đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức và nạn ô nhiễm môi trường trầm trọng. - Nếu không thẩm định kỹ sẽ dẫn đến sự du nhập của các loại công nghệ lạc hậu, công nghệ gây ô nhiễm môi trường với giá đắt làm thiệt hại lợi ích của nước sở tại. 3.2.4. Khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất a. Khu công nghiệp tập trung (KCNTT) * Khái niệm: Khu công nghiệp tập trung là một khu vực được xây dựng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có sẵn các nhà máy và các dịch vụ tiện nghi cho con người sinh sống. * Mục tiêu xây dựng các KCNTT của nước sở tại: - Thu hút đầu tư trên quy mô lớn và phát triển kinh tế - Thúc đẩy xuất khẩu - Tạo việc làm - Tiếp nhận công nghệ kinh nghiệm quản lý và tác phong làm việc tiên tiến - Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ - Phát triển cơ sở hạ tầng - Cân đối sự phát triển giữa các vùng - Kiểm soát sự ô nhiễm môi trường * Đặc điểm của KCNTT - Về mặt pháp lý: KCNTT là một phần lãnh thổ của nước sở tại, các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp tập trung chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước sở tại - Về mặt kinh tế: KCNTT là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công nghiệp, cụ thể là: + Huy động được các nguồn lực của nước sở tại, của nhà đầu tư nước ngoài đóng góp vào việc phát triển cơ cấu vùng và các ngành công nghiệp ưu tiên theo mục tiêu của nước sở tại. + Việc phát triển kinh tế của KCNTT thuận lợi hơn so với các khu vực khác của đất nước. Đó là do các khu công nghiệp được áp dụng quy chế và các thủ tục thông thoáng, hấp dẫn hơn các khu vực khác (trừ khu chế xuất), chẳng hạn như: thủ tục hành chính đơn giản, gọn nhẹ… 47
  6. b. Khu chế xuất (KCX) * Khái niệm: Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và các hoạt động xuất khẩu. Nó bao gồm một hoặc nhiều xí nghiệp có ranh giới về mặt địa lý xác định do Chính phủ quyết định thành lập * Đặc điểm: - Là một khu vực lãnh thổ của một nước, được quy hoạch độc lập, thường được ngăn cách bằng tường rào kiên cố để hoạt động cách biệt với phần nội địa - Mục đích hoạt động của khu chế xuất là thu hút các nhà sản xuất công nghiệp nước ngoài và trong nước hướng vào xuất khẩu thông qua những biện pháp đặc biệt: ưu đãi về thuế quan, về các điều kiện mậu dịch… - Hàng hóa, tư liệu xuất - nhập khẩu của khu chế xuất được miễn thuế quan. * Vai trò của khu chế xuất: - Tăng khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài - Tiếp nhận khoa học – công nghệ và kinh nghiệm, tác phong làm việc tiên tiến của chủ đầu tư nước ngoài - Tạo việc làm, tăng thu nhập đồng thời nâng cao chất lượng làm việc của lao động ở nước sở tại - Tăng thu ngoại tệ thông qua việc thu tiền các dịch vụ điện, nước, thông tin, thuê mặt bằng… - Thúc đấy sự phát triển kinh tế và cải thiện cảnh quan của một số vùng lãnh thổ quốc gia. c. Phân biệt khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất - Về hàng hóa sản xuất: KCNTT sản xuất các hàng hóa công nghiệp có thể phục vụ xuất khẩu, có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước; còn KCX sản xuất các hàng hóa chủ yếu phục vụ mục đích xuất khẩu - Về các khuyến khích tài chính: Tùy thuộc vào từng thời kỳ, mức độ ưu tiên chi từng khu, chính phủ nước sở tại ban hành các ưu đãi cụ thể khác nhau cho các KCNTT và KCX. Trong đó thường bao gồm các ưu đãi về thuế thu nhập công ty, thuế xuất - nhập khẩu, chế độ hoàn thuế… - Về mức độ ảnh hưởng đến nền kinh tế nước sở tại: Kinh nghiệm phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới cho thấy, nhìn chung KCNTT tạo ra mối liên kết với nền kinh tế nước sở tại tốt hơn các KCX thông qua tạo việc làm và mua nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp địa phương. Các KCX thường tìm nguồn nguyên liệu trong nội bộ công ty nên chúng chủ yếu mua nguyên liệu từ bên ngoài, ít mua nguyên liệu từ nguồn địa phương. - Về việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước sở tại: Việc xây dựng các KCNTT sẽ giúp các DN vừa và nhỏ tận dụng được các ưu đãi để trước hết tập trung vào phát triển thị trường trong nước, sau đó là xuất khẩu và đầu tư ra 48
  7. nước ngoài khi đã đủ lực, còn các KCX đòi hỏi các doanh nghiệp phải thỏa mãn yêu cầu về tỷ lệ xuất khẩu cao ngay từ khi mới tham gia. - Về vị trí xây dựng các KCNTT và KCX: do sự định hướng phát triển sản xuất hàng hóa ở các khu này khác nhau nên việc lựa chọn địa điểm của chúng cũng khác nhau. Các KCX yêu cầu có vị trí thuận lợi để thực hiện hoạt động xuất khẩu; các KCNTT lại yêu cầu vị trí đảm bảo có hệ thống giao thông thuận tiện cả tới các địa điểm tiêu thụ nội địa. - Về tính thời gian của KCX và KCNTT:các KCX chỉ đóng góp động lực ban đầu cho phát triển các hàng hóa chế biến xuất khẩu của nước sở tại (có hiệu quả trong ngắn hạn); khả năng đóng góp của các KCNTT đối với nền kinh tế nước sở tại mang tính lâu dài hơn vì chúng phát huy tốt hơn cả nguồn lực trong và ngoài nước, tận dụng cả sức tiêu thụ của thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu. 3.3. ĐẦU TƯ QUỐC TẾ GIÁN TIẾP (ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI) 3.3.1. Khái niệm Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI – Foreign Portfolio Investment) là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó người chủ sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Nói cách khác, đầu tư gián tiếp nước ngoài là một loại hình đầu tư quốc tế mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng đối với một tài sản đầu tư. Chủ đầu tư nước ngoài có thể đầu tư dưới hình thức cho vay và hưởng lãi suất hoặc đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu và hưởng lợi tức. 3.3.2. Đặc điểm Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài được cung cấp bởi các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và tư nhân. Nếu là vốn đầu tư của các tổ chức quốc tế thì thường có khối lượng lớn và kèm theo là các điều kiện ưu đãi về lãi suất và thời gian. Ngoài ra, nó còn gắn liền với các yêu cầu mang sắc thái chính trị của các tổ chức quốc tế. Nếu là vốn đầu tư của tư nhân thì được thực hiện thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu và bị khống chế ở mức dưới 10-25% vốn pháp định. Chủ đầu tư nước ngoài không trực tiếp tham gia điều hành hoạt động của đối tượng đầu tư. Chủ đầu tư nước ngoài thu được lợi nhuận thông qua lãi suất cho vay hoặc lợi tức cổ phần. 3.3.3. Lợi thế và bất lợi của đầu tư gián tiếp nước ngoài * Lợi thế Bên tiếp nhận vốn đầu tư hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng vốn, do đó vốn đầu tư được phân bổ hợp lý cho các vùng, các ngành, các lĩnh vực Doanh nghiệp có khả năng phân tán rủi ro kinh doanh trong những người mua cổ phiếu, trái phiếu Chủ đầu tư nước ngoài ít chịu rủi ro vì lợi nhuận thu được luôn theo một tỷ lệ lãi suất cố định. * Bất lợi Hạn chế khả năng thu hút vốn đầu tư vì chủ đầu tư nước ngoài bị khống chế ở mức độ góp vốn tối đa 49
  8. Hạn chế khả năng tiếp thu công nghệ, kỹ thuật hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ các chủ đầu tư nước ngoài Phạm vi đầu tư bị hạn chế do chủ đầu tư nước ngoài chỉ đầu tư vào các doanh nghiệp có triển vọng kinh doanh Hiệu quả sử dụng vốn không cao ở các nước tiếp nhận vốn đầu tư và thường dẫn đến tình trạng nợ nước ngoài, có nước còn rơi vào tình trạng không có khả năng trả nợ Các nước tiếp nhận vốn đầu tư dễ bị các chủ đầu tư nước ngoài trói buộc vào vòng ảnh hưởng chính trị của họ. 3.3.4. Các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài Nếu chủ đầu tư là các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế thì đầu tư gián tiếp được thực hiện thông qua 2 hình thức: - Viện trợ (hoàn lại hoặc không hoàn lại) - Cho vay (ưu đãi hoặc không ưu đãi) Nếu chủ đầu tư là cá nhân (các công ty, tập đoàn kinh doanh) nước ngoài thì đầu tư gián tiếp được thực hiện thông qua hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu ở mức không quá lớn (tuỳ theo luật của từng nước nhận đầu tư). 3.3.5. Hỗ trợ phát triển chính thức – ODA a. Khái niệm Hỗ trợ phát triển chính thức là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ một nước với các Chính phủ nước ngoài, các Tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia. b. Các hình thức của ODA - ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn lại cho nhà tài trợ - ODA cho vay ưu đãi: là hình thức cung cấp ODA dưới dạng cho vay với lãi suất và điều kiện ưu đãi sao cho “yếu tố không hoàn lại” đạt không dưới 25% của tổng giá trị khoản vay. - ODA hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản cho vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại nhưng tính chung lại, “yếu tố không hoàn lại” đạt không dưới 25% tổng giá trị các khoản đó. c. Các đối tác cung cấp ODA - Chính phủ nước ngoài: Nhật, Đức, Mỹ… - Các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia: Các tổ chức phát triển của Liên hợp quốc (UNDP, UNICEF, FAO, WHO, UNESCO...), Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IAEA, Quỹ tiền tệ quốc tế IMF... - Liên minh châu Âu EU, Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển OECD, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN - Các tổ chức tài chính quốc tế: Ngân hàng phát triển châu Á ADB, Quỹ các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC, Ngân hàng đầu tư Bắc Âu NDF,… 50
  9. d. Quy trình thu hút, quản lý và sử dụng ODA - Xây dựng danh mục các chương trình,dự án ưu tiên vận động và sử dụng ODA - Vận động ODA - Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung về ODA - Thông báo điều ước quốc tế khung về ODA - Chuẩn bị văn kiện chương trình, dự án ODA - Thẩm định, phê duyệt nội dung chương trình, dự án ODA - Đàm phán, ký kết, phê chuẩn hoặc phê duyệt điều ước quốc tế cụ thể về ODA - Thực hiện chương trình, dự án ODA - Theo dõi, đánh giá, nghiệm thu, quyết toán và bàn giao kết quả chương trình, dự án ODA. * Các lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA: - Vốn ODA không hoàn lại thường được ưu tiên sử dụng cho những chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực sau: + Xoá đói giảm nghèo, trước hết tại các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa + Y tế, dân số và phát triển + Giáo dục, phát triển nguồn nhân lực + Các vấn đề xã hội (tạo việc làm, cấp nước sinh hoạt. phòng chống dịch bệnh…) + Bảo vệ môi trường, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nghiên cứu khoa học và công nghệ… + Nghiên cứu chuẩn bị các chương trình, dự án phát triển + Cải cách hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực của cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương, địa phương và phát triển thể chế + Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng chính phủ. - Vốn ODA vay được sử dụng cho những chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực: + Xoá đói giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn + Giao thông vận tải, thông tin liên lạc + Năng lượng + Cơ sở hạ tầng xã hội + Hỗ trợ cán cân thanh toán + Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng chính phủ. 51
  10. 3.4. ĐẦU TƯ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM 3.4.1. Vai trò của đầu tư quốc tế đối với công cuộc phát triển kinh tế ở Việt Nam Sau hơn 20 năm kể từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài (12/1987 - 2008), nền kinh tế Việt Nam thu hút hàng trăm tỷ USD dưới các hình thức: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp thông qua thị trường chứng khoán; tín dụng ODA. Hoạt đồng đầu tư quốc tế ngày càng đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, thể hiện: a. Vốn đầu tư nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế Để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, nhằm thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế sớm đưa Việt Nam thoát ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu và tiến tới trình độ phát triển kinh tế khu vực và thế giới, thì đòi hỏi phải có một số lượng vốn rất lớn. Trong khi đó Việt Nam lại là một nước nghèo, khả năng tích luỹ nội bộ còn thấp vì vậy nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là một nguồn vốn rất quan trọng để giúp nước ta thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế. Tính đến hết tháng 12/2007, chính phủ Việt Nam đã cấp giấy phép cho 9500 dự án đầu tư FDI với tổng số vốn đăng ký là 99.548 triệu USD, trong đó số vốn thực hiện là 43.671,7 triệu USD. Hiện nay, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm đến gần 45% giá trị sản xuất công nghiệp Việt Nam (số liệu năm 2007) . Nguồn vốn đầu tư này đã tạo ra một động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế. Cụ thể đầu tư nước ngoài chiếm 100% các dự án khai thác dầu tho, sản xuất lắp ráp ô tô; sản xuất máy giặt, tủ lạnh, máy điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng, máy tính. Các dự án đầu tư nước ngoài chiếm 60% sản lượng thép cán, 55% sản lượng sợi các loại phục ngành công nghiệp dệt may, 49% sản lượn da và dày dép, 76% sản lượng dụng cụ y tế chính xác, 33% sản lượng máy móc thiết bị điện, 28% sản lượng xi măng, 25% sản lượng thực phẩm và đồ uống. Như vậy, đầu tư nước ngoài là nguồn vốn quan trọng góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. b. Các dự án đầu tư nước ngoài góp phần tăng trưởng kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán và cán cân thương mại quốc tế của Việt Nam Với hàng ngàn dự án đầu tư nước ngoài đang hoạt động ở Việt Nam, sự đóng góp của khu vực này vào nền kinh tế Việt Nam ngày càng lớn. Tỷ trọng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong GDP ngày càng tăng: năm 1993 là 3,3%, 1995 là 6,3%, 1998 là 10,1% và từ năm 2000 đến 2004 mỗi năm chiếm khoảng trên 13%. Do đó, số đóng góp cho ngân sách nhà nước của khu vực kinh tế này chiếm từ 6 - 7% nguồn thu ngân sách. Bên cạnh những đóng góp đáng kể cho ngân sách thì hoạt động xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cũng góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế của nước ta. Không kể khu vực dầu khí thì kim ngạch xuất khẩu của khu vực này thời kỳ 1991 - 1995 là trên 1,12 tỷ USD; thời kỳ 1996 - 2000 là 10,6 tỷ USD; năm 2001 đạt 3,67 tỷ USD; 2002 là 4,5 tỷ USD. Số ngoại tệ thu được từ xuất khẩu của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài gia tăng đã phần nào giải quyết được tình trạng nhập siêu của nền kinh tế. Với trên 8500 dự án đầu tư FDI đóng góp trên 17% GDP của Việt Nam, chiếm gần 45% giá trị sản phẩm công nghiệp, gần 60% kim ngạch xuất khẩu của Việt nam. 52
  11. Trong 7 tháng đầu năm 2011, khu vực FDI (kể cả dầu thô) đã xuất khẩu 27,82 tỷ USD, tăng 33,7% so với cùng kỳ 2010; khu vực này cũng nhập khẩu 25,415 tỷ USD, tăng 29,5% so với cùng kỳ 2010. Khu vực FDI tiếp tục xuất siêu 2,405 tỷ USD (trong khi cả nước nhập siêu 6,639 tỷ USD), tăng gấp đôi so với 1,17 tỷ USD xuất siêu 7 tháng năm 2010. Trong 7 tháng đầu năm 2011, ước tính các dự án FDI đã thực hiện 6,3 tỷ USD, bằng 98% so với cùng kỳ năm 2010. Vốn đăng ký 7 tháng đầu năm 2011 (tính đến 20/7/2011) đạt 9,045 tỷ USD, trong đó vốn đăng ký mới là 7,63 tỷ USD (chiếm 84% tổng vốn đăng ký), vốn đăng ký bổ sung là 1,416 tỷ USD (chiếm 16% tổng vốn đăng ký). Vốn đăng ký 7 tháng đầu năm 2011 đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ sang lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo (từ 29% vốn đăng ký 7 tháng năm 2010 lên 47% vốn đăng ký 7 tháng 2011), lĩnh vực kinh doanh bất động sản trở nên kém hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài, chỉ chiếm 3% tổng vốn đăng ký 7 tháng 2011 trong khi cùng kỳ năm trước là 23%. Nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam trong 7 tháng 2011 là Hồng Kông, tiếp theo là Singapore, Hàn Quốc và Nhật Bản; 4 nhà đầu tư lớn nhất này chiếm 65% tổng vốn đăng ký, 34 nền kinh tế khác chỉ chiếm 35% tổng vốn đăng ký. c. Hoạt động đầu tư nước ngoài góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ Nếu ở thời kỳ đầu (1988 - 1995) đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tập trung chủ yếu vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản như: xây dựng khách sạn, khu nghỉ mát, khu chế xuất, văn phòng cho thuê … thì đến giai đoạn hiện nay đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tập trung nhiều hơn vào các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ chiếm 53% số vốn đăng ký và 73% số vốn thực hiện. Các dự án đầu tư vào lĩnh vực bưu chính viễn thông, dịch vụ kỹ thuật đã tăng nhanh. Khu vực đầu tư nước ngoài chiếm gần 35% sản lượng công nghiệp của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng hàng năm trên 20%. Điều đó đã góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. d. Các dự án đầu tư nước ngoài góp phần quan trọng trong việc nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ của Việt Nam Cũng như các nước đang phát triển trên thế giới, các dự án đầu tư trực tiếp có vai trò quan trọng trong việc đưa những công nghệ mới, hiện đại vào Việt Nam, nhất là trong các lĩnh vực dầu khí, bưu chính viễn thông, sản xuất vi mạch điện tử, sản xuất máy tính, sản xuất ô tô… Các dự án đầu tư nước ngoài đã góp phần rất lớn vào việc tăng khả năng canh tranh của công nghệ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài ra việc sử dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến của khhu vực có vốn đầu tư nước ngoài còn kích thích các doanh nghiệp trong nước phải đầu tư đổi mới công nghệ để tạo được sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao. Đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam cũng có thể học tập được tư duy quản lý và phương thức kinh doanh tiên tiến của các doanh nghiệp nước ngoài. Các mô hình quản lý và các phương thức kinh doanh hiện đại của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đổi mới tư duy quản lý kinh doanh và công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh. 53
  12. e. Các dự án có vốn đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, đẩy nhanh quá trình hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế thế giới Cho đến nay đã có 79 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào Việt Nam, trong đó có trên 100 công ty đa quốc gia trong tổng số 500 công ty đa quốc gia lớn nhất thế giới. Các công ty đầu tư nước ngoài có vai trò không nhỏ trong quá trình đổi mới cơ chế chính sách quản lý kinh tế ở Việt Nam theo hướng hội nhập quốc tế. Các công ty này đã và đang là cầu nối giữa nền kinh tế Việt Nam và thế giới , thúc đẩy quan hệ kinh tế song phương và đa phương của Việt Nam phát triển thuận lợi. Hơn nữa, chính sự hoạt động của các dự án đầu tư trực tiếp đã có tác động tích cực đến việc xoá bỏ sự bao vây cấm vận đối với Việt Nam và thúc đẩy nhanh tiến trình gia nhập ASEAN, WTO cũng như ký kết hiệp định với các nước, trong đó có hiệp định thương mại Việt - Mỹ. Ngoài ra, trên 60% giá trị sản phẩm của các dự án đầu tư nước nước ngoài được xuất khẩu ra thị trường thế giới, góp phần nâng cao thị phần cũng như uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Với trên 40 quỹ đầu tư, hàng ngàn tài khoản cá nhân của các nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán của Việt Nam đã góp phần đưa hoạt động tài chính của Việt Nam hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới. g. Đầu tư nước ngoài góp phần giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao mức sống cho người lao động Với hàng ngàn dự án đầu tư nước ngoài đang hoạt động một cách có hiệu quả trên lãnh thổ Việt Nam đã tạo ra một số lượng lớn việc làm cho người dân góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp hiện nay. Mặt khác, với khoảng gần 500.000 lao động đang làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với mức thu nhập ổn định tử 76 – 80USD/tháng đã góp phần ổn định và cải thiện đời sống cho một bộ phận lao động. Hơn nữa, một số lượng không nhỏ các nhà quản lý kinh doanh và người lao động làm việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài được đào tạo ở trong và ngoài nước, được tiếp cận với công nghệ cao và trình độ quản lý tiên tiến đã góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động, làm cho môi trường đầu tư của Việt Nam trở nên hấp dẫn hơn. Tóm lại, khu vực đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam, cho nên chính phủ quan tâm đến hoàn thiện môi trường đầu tư để tăng tính hấp dẫn trong thu hút vốn đầu tư FDI. 3.4.2. Một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư tại Việt Nam - Đảm bảo sự ổn định vĩ mô nền kinh tế, phát huy lợi thế, tạo thế và lực trong xu thế hội nhập quốc tế - Chủ động hội nhập, đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ kinh tế quốc tế - Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp theo hướng đầy đủ hơn, đồng bộ hơn, nhất quán hơn và minh bạch hơn. - Cải cách cơ chế quản lý theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, tránh lãng phí ngân sách nhà nước; không sách nhiễu và tạo thuận lợi nhất, thông thoáng nhất cho các hoạt động kinh tế 54
  13. - Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát huy sức mạnh, đầu tư sản xuất kinh doanh. - Đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó có đội ngũ cán bộ hoạt động trên lĩnh vực hợp tác và đầu tư quốc tế - Thực hiện tốt công tác quy hoạch tổng thể về đầu tư, công tác này phải kết hợp chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước; công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, giải quyết việc làm phải được chú trọng giải quyết kịp thời, thỏa đáng… CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Khái niệm, nguyên nhân của đầu tư quốc tế? 2. Phân tích vai trò của đầu tư quốc tế? 3. Phân tích tác động của đầu tư quốc tế đối với nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận vốn đầu tư? 4. Trình bày khái niệm, đặc điểm, các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài? 5. Trình bày ưu, nhược điểm của hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài? 6. Trình bày khái niệm, đặc điểm, những lợi thế và bất lợi của đầu tư quốc tế gián tiếp? 7. Phân tích vai trò của đầu tư quốc tế đối với công cuộc phát triển kinh tế ở Việt Nam? 8. Trình bày một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư tại Việt Nam? TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đảng cộng sản Việt Nam – Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, Nghị quyết số 07/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 27/11/2001 về hội nhập kinh tế quốc tế 2. PGS.TS. Đỗ Đức Bình, TS. Nguyễn Thường Lạng (Chủ biên), Giáo trình Kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2004 3. PGS.TS. Đỗ Đức Bình, TS. Bùi Anh Tuấn (Chủ biên), Kinh tế học quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2002 4. TS. Đinh Xuân Quý, Kinh tế Việt Nam trước thềm hội nhập, Nhà xuất bản Thống kê, 2005 5. GS.TS Võ Thanh Thu, Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, 2003 6. Giáo trình kinh tế quốc tế, Đại học Kinh tế quốc dân, 2002 7. Giáo trình Kinh tế đối ngoại Việt Nam, Học viện Quan hệ quốc tế 8. Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế, Học viện Quan hệ quốc tế 55
  14. Chương 4 LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM Mục tiêu: Chương này sẽ nghiên cứu các vấn đề về liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của nền kinh tế thế giới trong điều kiện toàn cầu hóa và khu vực hóa. 4.1. LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ 4.1.1. Khái niệm và nguyên nhân hình thành liên kết kinh tế quốc tế a. Khái niệm Liên kết kinh tế quốc tế là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội hóa sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng mang tính chất quốc tế với sự tham gia của các chủ thể kinh tế quốc tế dựa trên các hiệp định đã thỏa thuận và ký kết để hình thành nên các tổ chức quốc tế với những cấp độ nhất định. Sự hình thành liên kết kinh tế quốc tế với những tổ chức kinh tế nhất định nhằm phối hợp và điều chỉnh các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của các thành viên và lợi ích giữa các bên tham gia, giảm bớt sự khác biệt về điều kiện và trình độ phát triển giữa các bên và thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. b. Nguyên nhân hình thành các liên kết kinh tế quốc tế Quá trình toàn cầu hóa về kinh tế đã tạo thuận lợi cho thị trường quốc tế ngày càng mở rộng, điều đó đòi hỏi phải có sự liên kết hợp tác giữa các nước hoặc giữa các công ty nhằm giải quyết các vấn đề mang tính toàn cầu về kinh tế, tài chính, kỹ thuật cũng như các rào cản về thương mại… Hơn nữa, sự phân công lao động quốc tế ngày càng được mở rộng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, điều đó cũng đòi hỏi việc hình thành các liên kết kinh tế, các liên minh kinh tế và liên minh tiền tệ. * Nguyên nhân hình thành các liên kết kinh tế - Do vai trò khách quan của liên minh kinh tế. Liên kết kinh tế quốc tế cho phép mỗi quốc gia có thể đồng thời thực hiện được 2 mục tiêu: vừa tham gia vào quá trình toàn cầu hóa vừa có thể dựa vào các nước đồng minh trong liên kết để thực hiện bảo vệ có giới hạn nền kinh tế của mình trước sự bành trướng kinh tế từ các nước ở các khu vực khác nhau. - Nhiều vấn đề kinh tế, tài chính, hoạt động đầu tư, thương mại mang tính khu vực, hoặc toàn cầu đòi hỏi phải có sự đồng thuận của chính phủ các nước nhằm giải quyết các vấn đề đó theo những nguyên tắc thỏa thuận chung thống nhất. - Cùng với tiến trình toàn cầu hóa thì quyền lợi kinh tế của các nước luôn gắn chặt với nhau, cho nên liên kết kinh tế nhà nước ra đời cho phép giải quyết các vấn đề hợp tác kinh tế, tranh chấp quốc tế trong khuôn khổ các hiệp định song phương và đa phương mà chính phủ các nước đã cùng nhau thỏa thuận và ký kết. * Nguyên nhân hình thành các công ty quốc tế Các công ty quốc tế là các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và khoa học kỹ thuật được thành lập dựa trên các hiệp định chính phủ hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các tổ chức tư nhân ở các nước khác nhau nhằm tiến hành triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài. Các công ty quốc tế được hình thành do: 56
  15. - Xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế toàn cầu ngày càng tăng làm cho nền kinh tế của các nước ngày càng phụ thuộc lẫn nhau. Trong bối cảnh đó sự ra đời của các công ty quốc tế hoàn toàn phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. - Mặc dù vấn đề tự do hóa thương mại được nhắc đến nhiều trong các thỏa ước quốc tế, nhưng trong thực tế ở các nước, các khối liên kết kinh tế quốc tế chính sách bảo hộ mậu dịch ngày càng gia tăng, vì vậy các công ty quốc tế ra đời nhằm chống lại chính sách bảo hộ mậu dịch ở các nước. - Sự cạnh tranh quốc tế đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, do đó đã thúc đẩy sự ra đời của các ngành mới như công nghệ sinh học, điện tử … Các ngành này đòi hỏi nhiều vốn, nhiều kỹ thuật cao, mà một công ty quốc gia không đủ sức để đáp ứng cho nên sự ra đời của các công ty quốc tế là tất yếu khách quan. 4.1.2. Những đặc trưng cơ bản của liên kết kinh tế quốc tế - Liên kết kinh tế quốc tế là hình thức phát triển tất yếu và cao của phân công lao động quốc tế. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế đã thúc đẩy quá trình phân công lao động quốc tế phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Điều đó dẫn đến việc hình thành một khuôn khổ mới, một hình thức mới cho sự phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế - đó là các liên kết kinh tế. Với khuôn khổ mới này, các mối quan hệ kinh tế quốc tế gia tăng cả về số lượng và cường độ, đồng thời cũng gia tăng các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên, hình thành một cơ cấu kinh tế mới trong quá trình liên kết. Với hình thức mới này các mối quan hệ kinh tế quốc tế sẽ có tính chất thường xuyên, ổn định và ngày càng được củng cố. - Liên kết kinh tế quốc tế là sự tham gia tự nguyện của mỗi quốc gia thành viên trên cơ sở những điều khoản đã bàn bạc, thỏa thuận, sau đó đi đến cam kết và ký kết hiệp định. Những hiệp định này là những văn bản pháp lý mang tính quốc tế dùng để kiểm tra, giám sát, đôn đốc và điều chỉnh các họat động và lợi ích của các quốc gia thành viên. - Liên kết kinh tế quốc tế là sự phối hợp mang tính chất liên quốc gia giữa những nhà nước độc lập, có chủ quyền. Bởi vậy nó thường chịu sự điều tiết của các chính sách kinh tế của các chính phủ. Nền kinh tế của các nước thường không có sự đồng nhất về trình độ phát triển, về thể chế và kết cấu kinh tế - xã hội. Trước tình hình đó, sự hình thành các liên kết kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các mối quan hệ kinh tế quốc tế phát triển một cách thuận lợi. - Trong bối cảnh thị trường thế giới đang diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt giữa hai xu hướng tự do hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch. Các hình thức bảo hộ mậu dịch ngày càng gia tăng và ở mức độ tinh vi hơn, các cuộc chiến tranh kinh tế giữa các trung tâm kinh tế lớn có xu hướng mở rộng, các liên kết kinh tế quốc tế có vai trò như một giải pháp trung hòa để tạo nên các khu vực thị trường tự do cho các thành viên. Các liên kết kinh tế quốc tế hướng vào việc tạo lập thị trường quốc tế khu vực, dỡ bỏ dần các cản trở về hàng rào thuế quan và phi thuế quan, giữa các thành viên, tạo nên khuôn khổ kinh tế và pháp lý phù hợp cho sự phát triển mậu dịch quốc tế, mở rộng thị trường quốc tế và khu vực. - Liên kết kinh tế quốc tế luôn là hành động tự giác của các thành viên nhằm thực hiện việc điều chỉnh có ý thức và phối hợp các chương trình phát triển kinh tế với những thỏa thuận có đi có lại của các thành viên. Nó là bước quá độ trong tiến trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Sự phát triển của các liên kết kinh tế khu vực như Liên minh châu Âu (EU); Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA); Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN); Diễn đàn hợp tác châu Á – Thái Bình Dương (APEC) … thể hiện cấp độ khu vực hóa của nền kinh tế 57
  16. thế giới ngày càng gia tăng, các liên kết đó còn là khuôn khổ để cạnh tranh giữa các nhóm nước, bảo vệ và phục vụ cho lợi ích quốc gia và lợi ích khu vực. 4.1.3. Vai trò của liên kết kinh tế quốc tế Thực chất của liên kết kinh tế quốc tế là việc thực hiện quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế của một số nước có cùng một xu hướng chính trị, kinh tế. Vì vậy sự hình thành và phát triển của liên kết kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan. Nó có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế nói riêng. Vai trò của liên kết kinh tế quốc tế thể hiện. - Thông qua việc phối hợp các chương trình phát triển của các nước thành viên mà khai thác một cách có hiệu quả các lợi thế so sánh của mỗi bên nhằm tạo nên một cơ cấu sản xuất và cơ cấu xuất nhập khẩu phù hợp có hiệu quả cao. Từ đó thúc đẩy và mở rộng các quan hệ trao đổi mậu dịch quốc tê, cũng như kích thích quá trình đầu tư quốc tế và các họat động khác giữa các nước thành viên. - Tạo nên một sự ổn định tương đối và sự phản ứng linh họat trong việc phát triển quan hệ kinh tế quốc tế giữa các thành viên, thúc đẩy việc xây dựng cơ sở lâu dài cho các quan hệ song phương và đa phương. - Sự ra đời của các liên kết kinh tế quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của các nước thành viên, làm cho các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ được sử dụng một cách tối ưu, thực hiện tối ưu hóa quy mô sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao động, giải quyết vấn đề việc làm và nâng cao hiệu quả kinh tế. - Liên kết kinh tế khu vực giúp cho mỗi quốc gia thành viên tăng cường sức cạnh tranh của mình trên thị trường quốc tế, nhằm hạn chế những ảnh hưởng xấu của quá trình hội nhập toàn cầu và những bất lợi của quá trình đó để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. - Liên kết kinh tế quốc tế tạo điều kiện thuận lợi để các nước thành viên xích lại gần nhau cả về trình độ phát triển, cả về cơ cấu tổ chức, hệ thống luật pháp, năng lực quản lý. Tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của các nước. 4.1.4. Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế a. Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area - FTA) Là một liên minh quốc tế giữa hai hay nhiều nước nhằm mục đích tự do hóa việc buôn bán về một hoặc một số nhóm mặt hàng nào đó. Đây là hình thức liên kết kinh tế có tính thống nhất cao, các nước trong liên kết thỏa thuận với nhau về việc cắt giảm thuế quan và các biện pháp phi thuế quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại và hoạt động đầu tư giữa các nước thành viên với nhau. Cùng thực hiện việc đơn giản hóa thủ tục hải quan, cũng như thủ tục xuất nhập cảnh nhằm tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ và hoạt động đầu tư giữa các nước thành viên được dễ dàng thuận lợi. Mỗi một nước thành viên tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế của nước mình mà đưa ra các giải pháp về thuế quan và các biện pháp phi thuế quan riêng phù hợp với các nguyên tắc chung của khối. Khu vực mậu dịch tự do (FTA) cho phép mỗi nước thực hiện tự do hóa thương mại với các nước trong liên kết, nhưng vẫn thực hiện được chính sách đa dạng hóa thị trường, đa phương hóa các mối quan hệ kinh tế, vì vậy đây là hình thức liên kết kinh tế 58
  17. quốc tế phổ biến nhất hiện nay. Thuộc hình thức liên kết này có: khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) được hình thành vào năm 1993 và khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) hình thành vào năm 1992. b. Liên minh thuế quan( Custom Union - CU) Liên minh thuế quan là một tổ chức gồm hai hay nhiều nước thỏa thuận loại bỏ hàng rào, trở ngại cho việc trao đổi tự do hàng hóa và dịch vụ giữa các nước thành viên và áp dụng một biểu thuế đối ngoại chung với các nước ngoài tổ chức. So với khu vực mậu dịch tự do thì liên minh thuế quan là hình thức liên kết kinh tế có tính thống nhất và tổ chức cao hơn. Ngoài những đặc điểm của FTA trong liên minh thuế quan các nước còn thỏa thuận thêm những điều kiện hợp tác sau: - Các nước trong liên minh thỏa thuận xây dựng một cơ chế hải quan thống nhất áp dụng chung cho các nước thành viên. - Các nước cùng nhau xây dựng một biểu thuế quan thống nhất áp dụng trong hoạt động thương mại với các nước ngoài liên kết. - Tiến tới xây dựng chính sách ngoại thương thống nhất mà mỗi thành viên phải tuân thủ. c. Thị trường chung (Common Market - CM) Thị trường chung là một hình thức phát triển cao hơn liên minh thuế quan. Hình thức này ngoài việc áp dụng các biện pháp tương tự như liên minh thuế quan trong việc trao đổi thương mại nhưng nó đi xa thêm một bước là cho phép di chuyển cả tư bản và lao động tự do giữa các nước thành viên với nhau và từ đó tạo điều kiện cho sự hình thành một thị trường thống nhất. Các nước thành viên của thị trường chung có sự thỏa thuận: - Xóa bỏ mọi trở ngại ngăn cản quá trình buôn bán giữa các nước như thuế quan, hạn ngạch, giấy phép… - Xóa bỏ các trở ngại đi đến quá trình di chuyển của lao động và tư bản giữa các nước thành viên. - Xây dựng một cơ chế chung điều tiết thị trường của các nước thành viên. Tiến tới xây dựng chính sách kinh tế đối ngoại chung trong quan hệ với các nước ngoài khối. d. Liên minh kinh tế (Economic Union - EU) Là hình thức liên kết kinh tế có tính tổ chức thống nhất cao hơn so với thị trường chung. Ngoài những đặc điểm của thị trường chung, nó còn có các đặc điểm sau: - Các nước cùng nhau xây dựng chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách phát triển kinh tế nội địa như: chính sách phát triển kinh tế ngành; chính sách phát triển kinh tế vùng mà không bị chia cắt bởi biên giới lãnh thổ giữa các nước thành viên. - Thực hiện sự phân công lao động sâu sắc giữa các nước thành viên. - Cùng nhau thiết lập một bộ máy tổ chức điều hành sự phối hợp kinh tế giữa các nước, thay cho một phần chức năng quản lý kinh tế của chính phủ từng nước. 59
  18. e. Liên minh tiền tệ (Monetary Union - MU) Đây là một hình thức liên kết kinh tế ở cấp độ cao, tiến tới thành lập một quốc gia kinh tế chung của nhiều nước. Liên minh tiền tệ có những đặc điểm sau: - Các nước cùng nhau xây dựng một chính sách kinh tế chung. - Xây dựng một chính sách kinh tế đối ngoại trong đó có chính sách ngoại thương chung cho các nước. - Hình thành một đồng tiền chung thống nhất thay thế cho đồng tiền riêng của mỗi nước thành viên đồng thời quy định chính sách lưu thông tiền tệ thống nhất. - Xây dựng ngân hàng chung cho cả khối thay thế cho ngân hàng trung ương của các nước. - Xây dựng quỹ tiền tệ chung và xây dựng một chính sách quan hệ tài chính tiền tệ chung đối với các nước đồng minh và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, tiến tới thực hiện liên minh về chính trị. 4.2. CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ QUỐC TẾ 4.2.1. Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization -WTO) a. Giới thiệu chung về WTO Tổ chức thương mại thế giới với tiền thân là Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) thành lập năm 1947. - WTO là một tổ chức thường trú có ban thư ký riêng với 450 nhân viên được lãnh đạo bởi một tổng giám đốc và 4 phó tổng giám đốc. - Các hiệp định của WTO mang tính cam kết cố định và vĩnh viễn. - Các quy định của WTO bao gồm cả thương mại dịch vụ và các khía cạnh liên quan đến thương mại như các vấn đề sở hữu trí tuệ, hoạt động đầu tư. - Hệ thống giải quyết các tranh chấp của WTO nhanh, tự động và ít bị tắc nghẽn vì vậy việc thực hiện các phán quyết về giải quyết tranh chấp nhanh và hiệu quả. - WTO là tổ chức quốc tế duy nhất quản lý luật lệ giữa các quốc gia trong hoạt động thương mại quốc tế. b. Nguyên tắc hoạt động của WTO Cơ chế điều tiết mọi hoạt động của WTO được xây dựng trên 5 nguyên tắc: * Nguyên tắc không phân biệt đối xử Nguyên tắc này được thể hiện qua 2 quy chế: - Quy chế đãi ngộ tối huệ quốc: Theo quy chế này mỗi nước là thành viên của WTO phải dành cho sản phẩm nhập khẩu từ một quốc gia thành viên khác những đối xử không kém ưu đãi hơn so với sản phẩm nhập khẩu từ một nước thứ ba khác. - Quy chế đối xử quốc gia: Là quy chế mà mỗi nước thành viên dành cho sản phẩm nhập khẩu hoặc sản phẩm do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài những điều kiện và ưu đãi không kém hơn so với hàng do các doanh nghiệp trong nước sản xuất. 60
  19. * Nguyên tắc điều kiện hoạt động thương mại ngày càng thuận lợi, tự do hơn thông qua đàm phán Nguyên tắc này đòi hỏi các nước thành viên WTO phải xây dựng một lộ trình cắt giảm thuế và các biện pháp phi thuế theo các thỏa thuận đã thông qua ở các vòng đàm phán song phương và đa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tự do hóa thương mại. Thực hiện nguyên tắc này các nước phải xây dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa sản phẩm trong nước và sản phẩm nhập khẩu. * Nguyên tắc xây dựng môi trường kinh doanh dễ dự đoán Nguyên tắc này đòi hỏi các nước thành viên WTO không thay đổi cơ chế, chính sách kinh tế, trong đó có hàng rào thương mại một cách tùy tiện gây khó khăn cho các doanh nghiệp và nhà nhập khẩu trong việc thực hiện chính sách kinh doanh dài hạn của mình. * Nguyên tắc tạo ra môi trường kinh doanh mang tính cạnh tranh bình đẳng Đòi hỏi các quốc gia thuộc WTO phải giảm bớt việc áp dụng các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng như: trợ giá, trợ cấp xuất khẩu, hoặc áp dụng các biện pháp giành đặc quyền, đặc lợi trong kinh doanh cho một nhóm doanh nghiệp. * Nguyên tắc dành một số ưu đãi về thương mại cho các nước đang phát triển - Dành ưu đãi về thuế nhập khẩu khi thâm nhập vào thị trường các nước công nghiệp phát triển. - Không phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của WTO như các nước công nghiệp phát triển. c. Những cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO * Những cơ hội của nền kinh tế Việt Nam khi gia nhập WTO - Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang các nước thành viên của WTO được hưởng quy chế tối huệ quốc bình đẳng như hàng hóa của các nước khác. - Hàng hóa dịch vụ của Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường của các nước thành viên WTO được đối xử bình đẳng như hàng hóa dịch vụ của nước sở tại. - Hệ thống thuế quan của Việt Nam và các nước thành viên WTO minh bạch hơn, rõ ràng hơn và có xu hướng giảm giúp cho các doanh nghiệp có thể lập kế hoạch đầu tư và hoạt động thương mại dài hạn. - Hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam xuất sang các nước thành viên WTO sẽ được hưởng ngay lập tức và vô điều kiện tất cả các kết quả về cắt giảm thuế đa phương của WTO qua 50 năm nỗ lực thực thực hiện. - Chính sách thuế nhập khẩu mới sẽ giúp nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam tái cơ cấu xuất khẩu theo hướng hiệu quả hơn. - Cạnh tranh sẽ giúp các doanh nghiệp và người tiêu dùng được sử dụng các sản phẩm có chất lượng tốt. - Sự cạnh tranh phát triển và thuế nhập khẩu sẽ giúp cho giá nguyên liệu, máy móc nhập khẩu rẻ, giúp các doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên trường quốc tế. 61
  20. - Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế của Việt Nam khi tiếp cận với thị trường thế giới thì mọi thủ tục sẽ thuận lợi hơn, chi phí thấp hơn. - Sản phẩm của Việt Nam sẽ được hưởng nhiều ưu đãi hơn khi xuất khẩu sang các nước thành viên WTO. Ngoài ra Việt Nam còn được phép duy trì các khoản trợ cấp xuất khẩu bị cấm đối với đa số các nước thành viên do Việt Nam là nước kém phát triển có thu nhập bình quân đầu người dưới 1000 USD/năm. - Mở ra một cơ hội lớn cho ngành dệt may vì khi là thành viên của WTO thì các trở ngại về hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sẽ bị bãi bỏ. - Hoạt động thương mại dịch vụ có điều kiện phát triển vì vậy các doanh nghiệp và người tiêu dùng sẽ được hưởng các dịch vụ chất lượng hơn, phong phú hơn, rẻ hơn do đó chi phí kinh doanh sẽ thấp hơn và đời sống của người lao động sẽ được cải thiện. - Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ của Việt Nam như dịch vụ vận tải, hàng không, hàng hải, du lịch … khi tham gia kinh doanh tại các nước khác thì được hưởng những ưu đãi như các nhà kinh doanh dịch vụ nước sở tại. - Việc giải quyết tranh chấp thương mại với các nước thành viên WTO sẽ thuận lợi hơn. - Các bằng cấp, chứng chỉ do ngành giáo dục đào tạo cấp sẽ được công nhận ở các nước là thành viên của WTO, điều đó giúp cho người lao động Việt Nam có điều kiện thuận lợi hơn khi tham gia vào thị trường lao động quốc tế. - Các sáng chế, thương hiệu, kiểu dáng của hàng hóa Việt Nam được thừa nhận và bảo hộ trên thị trường thế giới. - Khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài sẽ ngày càng tăng do môi trường đầu tư đượ cải thiện. - Các thể chế và pháp luật của Việt Nam phải thay đổi cho phù hợp với tiêu chuẩn chung của quốc tế do đó sẽ tạo hành lang pháp lý cho kinh tế thị trường phát triển, tạo cơ sở cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. * Những thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam khi gia nhập WTO - Việt Nam phải mở cửa thị trường cho các nước thành viên WTO do đó hàng hóa Việt Nam phải đối đầu với sự cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ nước ngoài. - Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước phải tự cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài mà không có sự bảo hộ, ưu đãi từ phía nhà nước. - Các nhà đầu tư trong nước sẽ gặp khó khăn hơn do phải cạnh tranh với các nhà đầu tư nước ngoài cũng được hưởng những ưu đãi như mình. - Các doanh nghiệp Việt Nam phải tự xây dựng thương hiệu, tự thiết kế kiểu dáng riêng cho sản phẩm của mình hoặc phải mua quyền sở hữu trí tuệ do đó chi phí sẽ cao hơn, khả năng cạnh tranh về giá sẽ giảm. - Phải tái cơ cấu, cải tổ nền kinh tế, phải minh bạch công khai chính sách ngoại thương, chính sách thuế… làm giảm dần tính độc lập, tự chủ của chính phủ trong quản lý kinh tế. 62
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1