intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kỹ năng sống (Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

337
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Kỹ năng sống (Trình độ: Trung cấp)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập các kỹ năng sống cần thiết cho sự phát triển của bản thân; các khái niệm và kỹ năng về: lắng nghe, giao tiếp, làm việc nhóm, tự nhận thức, trách nhiệm, cảm xúc;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kỹ năng sống (Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

  1. Kỹ năng sống Khoa lý luận Chính trị Trƣờng Cao đẳng Xây dựng số 1 BỘ XÂY DỰNG TRƢỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 BÀI GIẢNG MÔN HỌC: KỸ NĂNG SỐNG TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: 368/QĐ- CĐXD1 ngày 10 tháng 8 năm 2021 của Hiệu trưởng trường CĐXD số 1 Hà Nội, 2021
  2. Kỹ năng sống Khoa lý luận Chính trị Trƣờng Cao đẳng Xây dựng số 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách bài giảng lƣu hành nội bộ nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. Kỹ năng sống Khoa lý luận Chính trị Trƣờng Cao đẳng Xây dựng số 1 MỤC LỤC CHƢƠNG TRÌNH MÔN HỌC.................................................................................................. 4 CHUYÊN ĐỀ 1: KỸ NĂNG LẮNG NGHE ............................................................................ 6 1.1. Khái niệm và vai trò của lắng nghe ..................................................................................... 6 1.2. Nguyên nhân lắng nghe không hiệu quả ............................................................................. 8 1.3. Các mức độ lắng nghe và kỹ năng lắng nghe có hiệu quả ................................................ 10 CHUYÊN ĐỀ 2: KỸ NĂNG GIAO TIẾP ............................................................................... 15 2.1. Những vấn đề chung về kỹ năng giao tiếp ........................................................................ 15 2.2. Giao tiếp bằng ngôn từ và phi ngôn từ .............................................................................. 22 2.3. Giao tiếp ở trƣờng học và nơi công cộng .......................................................................... 31 CHUYÊN ĐỀ 3: KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM .................................................................. 37 3.1. Khái niệm, vai trò của làm việc nhóm ............................................................................. 37 3.2. Nhóm làm việc hiệu quả.................................................................................................... 38 3.3. Xây dựng và duy trì Nhóm ............................................................................................... 39 3.4. Giải quyết mâu thuẫn trong nhóm ..................................................................................... 41 CHUYÊN ĐỀ 4: LÕNG BIẾT ƠN VÀ BIẾT XIN LỖI.......................................................... 44 4.1. Lòng biết ơn ..................................................................................................................... 44 4.2. Cách nói lời cảm ơn, lời xin lỗi ......................................................................................... 46 CHUYÊN ĐỀ 5: KỸ NĂNG TỰ NHẬN THỨC BẢN ........................................................... 51 5.1. Tìm hiểu về kỹ năng tự nhận thức bản thân ...................................................................... 51 5.2. Rèn luyện kỹ năng tự nhận thức bản thân ......................................................................... 53 CHUYÊN ĐỀ 6: GIÁ TRỊ TRÁCH NHIỆM........................................................................... 57 6.1. Tìm hiểu về giá trị trách nhiệm ......................................................................................... 57 6.2. Nhận biết trách nhiệm của bản thân .................................................................................. 61 CHUYÊN ĐỀ 7: KỸ NĂNG KIỂM SOÁT CẢM XÖC ......................................................... 64 7.1. Nhận diện cảm xúc ............................................................................................................ 64 7.2. Cách kiểm soát cảm xúc tiêu cực ...................................................................................... 68 CHUYÊN ĐỀ 8: THÁI ĐỘ SẴN SÀNG HỌC NGHỀ ........................................................... 74 8.1. Xây dựng thái độ sẵn sàng học nghề ................................................................................. 74 8.2. Thành công từ học nghề .................................................................................................... 77 CHUYÊN ĐỀ 9: KỸ NĂNG PHÕNG VỆ BẢN THÂN ........................................................ 82 9.1. Kỹ năng phòng về khi gặp hoả hoạn ................................................................................ 82 9.2. Kỹ năng phòng vệ bản thân khi tham gia giao thông ........................................................ 87 CHUYÊN ĐỀ 10: CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN ........................ 96 10.1. Các nguy cơ hay gặp ở tuổi vị thành niên ....................................................................... 96 10.2. Vai trò của phụ huynh,nhà trƣờng, xã hội trong việc giáo dục tuổi vị thành niên ........ 100 3
  4. Kỹ năng sống Khoa lý luận Chính trị Trƣờng Cao đẳng Xây dựng số 1 CHƢƠNG TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: KỸ NĂNG SỐNG Mã môn học: MH07 Thời gian thực hiện môn học: 60 giờ. Trong đó: - Lý thuyết: 30 giờ; - Thực hành, thảo luận, bài tập, kiểm tra: 30 giờ; I.Vị trí, tính chất của môn học - Vị trí: + Môn học đƣợc bố trí ở kỳ học thứ 1 + Môn học tiên quyết: không - Tính chất: là môn học cơ sở II.Mục tiêu môn học Học xong môn học này người học sẽ có năng lực: II.1. Kiến thức 1.1. Trình bày đƣợc tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập các kỹ năng sống cần thiết cho sự phát triển của bản thân; 1.2. Trình bày đƣợc các khái niệm: lắng nghe, giao tiếp, làm việc nhóm, tự nhận thức, trách nhiệm, cảm xúc; 1.3. Trình bày đƣợc nội dung các kỹ năng: lắng nghe, giao tiếp, làm việc nhóm, tự nhận thức, trách nhiệm bản thân, biết trân trọng, kiểm soát cảm xúc, sẵn sàng học nghề, phòng vệ bản thân và chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên. II.2. Kỹ năng 2.1. Vận dụng các kỹ năng lắng nghe, giao tiếp, làm việc nhóm để xây dựng và phát triển các mối quan hệ; 2.2. Vận dụng các kỹ năng tự nhận thức, kiểm soát cảm xúc, biết trân trọng, có trách nhiệm, suy nghĩ tích cực và sẵn sàng học nghề để quản lý bản thân; 2.3. Vận dụng các kỹ năng tự phòng vệ và chăm sóc sức khỏe sinh sản để bảo vệ bản thân. II.3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm 4
  5. Kỹ năng sống Khoa lý luận Chính trị Trƣờng Cao đẳng Xây dựng số 1 - Có thái độ chủ động, tích cực trong suy nghĩ và hành động; - Có ý thức vƣơn lên, nỗ lực thực hiện mục tiêu trong học tập và cuộc sống; - Hình thành ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. 5
  6. Kỹ năng sống Khoa lý luận Chính trị Trƣờng Cao đẳng Xây dựng số 1 CHUYÊN ĐỀ 1: KỸ NĂNG LẮNG NGHE Mục tiêu chuyên đề 1. Trình bày đƣợc tầm quan trọng của kỹ năng lắng nghe. 2. Trình bày đƣợc khái niệm lắng nghe và các nguyên nhân lắng nghe không hiệu quả. 3. Xác định đƣợc những thói quen xấu khi lắng nghe để phòng tránh. 4. Phân biệt các mức độ lắng nghe và vận dụng cách lắng nghe hiệu quả. 1.1. Khái niệm và vai trò của lắng nghe 1.1.1. Khái niệm - Nghe là hình thức thu nhận thông tin thông qua thính giác. - Kỹ năng lắng nghe là khả năng tập trung cao độ để nghe và hiểu ngƣời đối thoại. Ngƣời có kỹ năng lắng nghe không chỉ nghe bằng tai mà còn nghe bằng các giác quan khác và bằng cả trái tim. Lắng nghe là một kỹ năng quan trọng trong giao tiếp. Theo Paul Tory Rankin (1930) thì trong giao tiếp bằng ngôn ngữ, con ngƣời dùng 42,1% tổng số thời gian cho việc nghe, 31,9% cho việc nói, 15% cho việc đọc và 11% cho việc viết. Nhƣ vậy, trong giao tiếp bằng ngôn ngữ, lắng nghe chiếm gần nửa tổng số thời gian. Phân biệt nghe và lắng nghe Nghe Lắng nghe Chỉ sử dụng tai Sử dụng tai nghe, trí óc và kỹ năng Tiến trình vật lý, không nhận thức Giải thích, phân tích, phân loại âm thanh, đƣợc tiếng ồn, thông tin chọn lọc, loại bỏ, giữ lại Nghe âm thanh vang đến tai Nghe và cố gắng hiểu thông tin của ngƣời nói Tiếp nhận âm thanh theo phản xạ Phải chú ý lắng nghe, giải thích và hiểu vấn vật lý đề Tiến trình thụ động Tiến trình chủ động, cần thời gian và nỗ lực 1.1.2. Vai trò của lắng nghe: 6
  7. Kỹ năng sống Khoa lý luận Chính trị Trƣờng Cao đẳng Xây dựng số 1 - Lắng nghe là cơ sở cho các kỹ năng giao tiếp khác nhƣ nói, đọc, viết. Chúng ta thấy rằng nếu không nghe không nói đƣợc, không nghe không đọc đƣợc, không nghe không viết đƣợc. Nhƣ vậy, để giao tiếp tốt ta không thể không lắng nghe. - Lắng nghe thu thập đƣợc nhiều thông tin. Ngƣời ta chỉ thích nói với những ai biết lắng nghe. Do đó, việc chú ý lắng nghe ngƣời đối thoại không những giúp chúng ta hiểu và nắm bắt đƣợc những điều họ nói mà còn kích thích họ nói nhiều hơn, cung cấp cho chúng ta nhiều thông tin hơn. - Lắng nghe giải quyết công việc tốt hơn: Muốn thành công trong bất cứ ngành nghề nào cũng phải biết lắng nghe, đặc biệt là: lãnh đạo, tƣ vấn viên, nhà kinh doanh, luật sƣ, giáo viên, ngƣời bán hàng. Lắng nghe giúp ta học hỏi kinh nghiệm, thấu hiểu tâm tƣ tình cảm, tích cách, sở thích, thói quen của đồng nghiệp. Từ đó tạo sự gắn kết và tăng hiệu quả công việc. - Lắng nghe giúp xây dựng và phát triển quan hệ: Lắng nghe thể hiện sự tôn trọng ngƣời nói, làm cho họ hài lòng. Hiểu đƣợc tính cách, quan điểm của ngƣời nói, chúng ta sẽ điều chỉnh đƣợc cách ứng xử cho phù hợp. Hơn nữa, những ngƣời xung quanh thấy thái độ lắng nghe tích cực cũng sẽ có cảm tình với chúng ta hơn. Trong giao tiếp, ai cũng thích đƣợc ngƣời khác lắng nghe, đặc biệt là phụ nữ. Phụ nữ thƣờng sống tình cảm và thích giãi bày. Nếu bạn biết lắng nghe, ủng hộ và khích lệ đúng cách, họ sẽ “dốc hết bầu tâm sự”. Qua những tâm sự, bạn sẽ khám phá ra con đƣờng đi đến trái tim họ. Khi nghe, bạn chỉ cần đặt câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt câu chuyện. “Bạn cảm thấy nhƣ thế nào?”, “Bạn nghĩ gì về vấn đề này?”... là những câu hỏi sẽ giúp họ dễ dàng tâm sự và bày tỏ quan điểm. Cứ ngƣời “tung” kẻ “hứng”, ngƣời “gieo” kẻ “gặt” cuộc nói chuyện sẽ trở nên say sƣa. Khi ngƣời đối thoại nói, bạn chú ý lắng nghe thì đến khi bạn lên tiếng, họ cũng sẽ lắng nghe bạn, nghĩa là tạo không khí tôn trọng, biết lắng nghe nhau trong giao tiếp. Nhƣ vậy, lắng nghe giúp chúng ta hiểu nhau để thân thiết, gắn bó và tin tƣởng hơn. - Lắng nghe giúp giải quyết xung đột. Có nhiều vấn đề, nhiều mâu thuẫn không giải quyết đƣợc vì các bên không chịu lắng nghe để hiểu nhau. Vì vậy, vấn đề của chúng ta khi giải quyết xung đột là lắng nghe. Bằng thái độ tôn trọng, biết lắng nghe nhau, mỗi bên sẽ hiểu hơn về quan điểm, lập trƣờng của bên kia, xác định đƣợc nguyên nhân gây mâu thuẫn để từ đó cùng đƣa ra giải pháp để 7
  8. Kỹ năng sống Khoa lý luận Chính trị Trƣờng Cao đẳng Xây dựng số 1 thoát khỏi xung đột. Đó là cách hiệu quả nhất để đƣa xung đột trở về trạng thái bình thƣờng. Nhƣ vậy, trong giao tiếp, việc lắng nghe mang lại cho chúng ta nhiều lợi ích. Ngƣời có nhiều trải nghiệm trong cuộc sống thƣờng là những ngƣời nói ít, nghe nhiều, họ chỉ lên tiếng khi thật sự cần thiết. 1.2. Nguyên nhân lắng nghe không hiệu quả Lắng nghe có nhiều lợi ích nhƣng trên thực tế, không nhiều ngƣời biết lắng nghe. Theo D.Torrington, 75 % các thông báo miệng không đƣợc chú ý đến, bị hiểu sai hoặc bị lãng quên nhanh chóng còn khả năng nắm bắt đƣợc những ý nghĩ sâu sắc trong lời nói của ngƣời khác thì lại càng ít. Điều này cho thấy việc lắng nghe có hiệu quả không hoàn toàn đơn giản nhƣ một số ngƣời nghĩ: muốn lắng nghe thì chỉ cần im lặng. Cũng theo thống kê của các nhà xã hội học, trung bình một ngày ta dành 53% thời gian để lắng nghe nhƣng hiệu suất chúng ta thu đƣợc chỉ có 25% - 30%. Một trong các nguyên nhân cơ bản của việc lắng nghe không hiệu quả là do có nhiều yếu tố cản trở sau đây: - Tốc độ của tƣ duy Tốc độ tƣ duy của con ngƣời cao hơn nhiều tốc độ nói, vì vậy, khi nghe ngƣời khác, chúng ta thƣờng có dƣ thời gian và chúng ta thƣờng dùng thời gian này vào việc suy nghĩ một vấn đề khác, nghĩa là tƣ tƣởng của chúng ta bị phân tán. Cho nên, khi trình bày một vấn đề nào đó, cần đi thẳng vào vấn đề và nói một cách ngắn gọn, không nên dài dòng và cũng không nên nói quá chậm, vừa lãng phí thời gian, vừa dễ làm ngƣời nghe mất tập trung. - Sự phức tạp của vấn đề Trƣớc một vấn đề phức tạp, đặc biệt, khi vấn đề đó ít liên quan đến ngƣời nghe, ngƣời nghe thƣờng chọn con đƣờng dễ nhất, đó là bỏ ngoài tai, không chú ý lắng nghe nữa. - Thiếu kỹ năng do không đƣợc luyện tập Lắng nghe là một kỹ năng. Để biết lắng nghe, cần phải đƣợc tập luyện. Tuy nhiên trong thực tế, ít ngƣời đƣợc dạy và rèn luyện cách lắng nghe. Phần lớn đều dành thời gian cho việc học đọc, học nói, học viết còn học nghe thì rất ít. Đây là một nghịch lý vì trong giao tiếp, thời gian dành cho việc lắng nghe nhiều hơn thời gian dành cho việc đọc, viết và nói. 8
  9. Kỹ năng sống Khoa lý luận Chính trị Trƣờng Cao đẳng Xây dựng số 1 - Thiếu kiên nhẫn Để lắng nghe có hiệu quả, chúng ta cần phải biết kiên nhẫn với ý kiến của ngƣời khác. Tuy nhiên thực tế lại không nhƣ vậy. Trong cuộc sống, hiện tƣợng “cả hai cùng nói”, “tranh nhau nói”... không phải là ít. Khi nghe ngƣời khác nói, ngƣời nghe thƣờng bị kích thích, nghĩa là ngƣời nghe cũng có những ý kiến đáp lại và muốn nói ngay ra ý kiến đó. Nếu không biết kiềm chế, không biết kiên nhẫn nghe thì việc lắng nghe không thể có hiệu quả. - Thiếu quan sát bằng mắt Trong giao tiếp, 80% các thông tin đƣợc truyền đi qua các phƣơng tiện phi ngôn ngữ. Vì vậy, muốn lắng nghe có hiệu quả, không chỉ phải sử dụng thính giác mà phải dùng cả các giác quan khác, đặc biệt là mắt để nắm bắt tất cả các thông tin mà ngƣời đối thoại phát đi, cả những thông tin bằng lời và những thông tin không bằng lời. Trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách tổng hợp các thông tin thu thập đƣợc mới có thể hiểu chính xác ý nghĩa điều ngƣời đối thoại đã nói. - Những thành kiến, định kiến tiêu cực Nghe là một quá trình nhận thức. Quá trình nghe và kết quả của nó không những phụ thuộc vào thông tin mà cả đặc điểm tâm lý của ngƣời nghe, đặc biệt là những thành kiến, định kiến của họ. Khi ngƣời nghe có thành kiến, định kiến về ngƣời đối thoại hoặc về vấn đề mà ngƣời đối thoại trình bày, thì những thành kiến, định kiến đó thƣờng ảnh hƣởng xấu đến thái độ nghe của họ. Chẳng hạn, trƣớc một ngƣời hay “ba hoa chích choè” thì chúng ta thƣờng không để ý đến lời nói của họ, ngay cả khi họ thật sự nghiêm túc. - Những thói quen xấu khi lắng nghe : Trong khi nghe ngƣời khác, ngƣời nghe thƣờng mắc những thói quen xấu nhƣ: lƣời suy nghĩ, cắt ngang lời ngƣời nói, giả vờ chú ý, đoán trƣớc ý ngƣời nói, những thói quen này làm giảm hiệu quả của việc lắng nghe. + Nghe “phòng thủ”: Bố mẹ, thầy cô hoặc cấp trên gọi ta đến để nói chuyện. Ta sẽ nghĩ ngay đến lỗi của mình và chuẩn bị sẵn sàng nghe mắng. Tại sao chúng ta lại có thói quen suy nghĩ nhƣ vậy? Bởi vì rất ít khi ngƣời khác gọi ta đến để khen mà chỉ trách mắng. Theo thống kê trung bình một ngày chúng ta khen nhau 15 lần nhƣng chê trách nhau 450 lần. Vậy chính những cảm giác tiêu cực đó đã khiến chúng ta nghe phòng thủ tức là nghe để bảo vệ mình, nghe để 9
  10. Kỹ năng sống Khoa lý luận Chính trị Trƣờng Cao đẳng Xây dựng số 1 tìm lý do biện minh cho việc mình làm và điều đó làm cho chúng ta nghe không hiệu quả nữa. + Võ đoán ngộ nhận: Nghe ngƣời khác nói ta thƣờng “suy bụng ta ra bụng ngƣời” Mỗi ngƣời có cách nghĩ và cách nói khác nhau nhƣng ta lại nghĩ ngƣời khác cũng giống mình. + Không muốn nghe: “Điếc hơn ngƣời điếc là ngƣời không muốn nghe”. Với ngƣời điếc nếu họ muốn nghe ta có thể viết, hoặc dùng máy trợ thính, dùng cử chỉ điệu bộ để ra hiệu. Còn một ngƣời bình thƣờng đƣợc trang bị đầy đủ kỹ năng nhƣng họ không muốn nghe thì cố gắng đến mấy cũng vô ích. Nếu mong muốn chỉ biểu hiện bằng sự im lặng bên ngoài thì chƣa đủ mà sâu lắng nhất là sự tĩnh lặng ở bên trong. Không đánh giá, không phán xét chỉ nghe thôi khi đó chúng ta sẽ thu nhận đƣợc rất nhiều thông tin. + Ngoài ra, các yếu tố ngoại cảnh khác nhƣ: tiếng ồn, khoảng cách, thời tiết, không ghi chép lại thông tin… cũng ảnh hƣởng đến quá trình lắng nghe. Khắc phục hoặc loại bỏ đƣợc các rào cản trên sẽ giúp cho việc lắng nghe hiệu quả hơn. 1.3. Các mức độ lắng nghe và kỹ năng lắng nghe có hiệu quả 1.3.1. Các mức độ lắng nghe Các bƣớc của lắng nghe tích cực Mong muốn thấu hiểu ngƣời giao tiếp với mình mới giao tiếp tốt đƣợc. Nhƣ vậy, đầu tiên trong chu trình chính là thái độ. Nếu không muốn nghe thầy cô giảng, không muốn gặp đối tác, không muốn nói chuyện, có lắng nghe hiệu quả không ? Không ai có thể bắt buộc đƣợc ngƣời khác lắng nghe - trừ khi ngƣời đó tự mong muốn. Thái độ đầu tiên là thể hiện sự tôn trọng và lòng biết ơn đối với ngƣời nói: coi ngƣời nói là “thƣợng đế”. Trong kinh doanh, ngƣời ta gọi khách hàng là “thƣợng đế” vì khách hàng mua hàng, đem lại lợi nhuận và trả lƣơng cho ngƣời bán. Trong giao tiếp ngƣời nói chính là thƣợng đế vì : “Nói là gieo, nghe là gặt”, “Lắng nghe là kim cƣơng”. Qua ngƣời nói bạn sẽ gặt hái đƣợc thông tin, kiến thức, tình cảm, cơ hội... Có nghĩa là nhờ ngƣời nói bạn sẽ giàu đẹp hơn về vật chất và tinh thần. Khi xác định rõ vai trò của ngƣời nói chúng ta sẽ thực sự mong muốn lắng nghe và hiểu đúng những điều ngƣời nói muốn chia sẻ. Cao hơn nữa là thấu hiểu và đồng cảm với nhu cầu, nguyện vọng của họ. Không thành tâm, không có thiện chí, không muốn lắng nghe thì tất cả các kỹ năng và tiểu xảo đều không 10
  11. Kỹ năng sống Khoa lý luận Chính trị Trƣờng Cao đẳng Xây dựng số 1 mang lại kết quả. 80% hiệu quả lắng nghe phụ thuộc vào thái độ. Phải có thái độ tốt rồi mới đến kỹ năng. Kỹ năng mà không có thái độ chỉ là những hành vi vô cảm, chỉ là cỗ máy. Chu trình lắng nghe bao gồm 6 bƣớc nhƣ sau: (1) Chuẩn bị: - Xác định mục đích, sự cần thiết của việc lắng nghe và nội dung nghe; nhu cầu, mong muốn của ngƣời nói đối với ngƣời nghe. - “Chọn mẫu” để lắng nghe - Thu thập trƣớc thông tin nếu cần thiết - Tạo môi trƣờng, bầu không khí để lắng nghe hiệu quả - Chuẩn bị tâm thế lắng nghe (tâm trạng, tƣ thế) - Chuẩn bị thái độ lắng nghe (2) Tập trung lắng nghe: - Thể hiện sự chú ý: + Tƣ thế: Ngồi chăm chú, vƣơn về phía ngƣời đối thoại. + Tiếp xúc bằng mắt: Nhìn thẳng vào ngƣời nói, duy trì ánh mắt thƣờng xuyên và ngắn. + Các động tác, cử chỉ đáp ứng: Dƣớn lông mày, nhíu mắt, gật đầu… - Tìm ra ý chính: Nghe đầy đủ cả nội dung và tình cảm (cả ý và tứ). - Ghi lại các ý chính. (3) Tham dự: - Tạo cơ hội cho ngƣời nói trình bày Tập trung - Không ngắt lời ngƣời nói khi chƣa cần Chuẩn Tham - Không vội vàng tranh cãi, phán quyết bị dự Mong - Hãy để cho ngƣời nói tự bộc lộ hết cảm muốn thấu hiểu xúc và suy nghĩ hay một quyết định nào đó Hồi đáp Hiểu - Khuyến khích bằng lời, không bằng lời - Sử dụng những cử chỉ tích cực và hỗ Ghi nhớ trợ: gật đầu, vẻ mặt tập trung, giọng điệu Chu trình lắng nghe 11
  12. Kỹ năng sống Khoa lý luận Chính trị Trƣờng Cao đẳng Xây dựng số 1 - Nói những câu bổ trợ: + Tiếng đệm: Dạ, vâng... + Tiếng đế: Thế à! Tôi biết; Tôi hiểu; (4) Hiểu – Cố gắng nghe để hiểu: - Sử dụng câu hỏi: câu hỏi đóng, mở: Vậy à? Thật không? Thế à?… - Đặt câu hỏi: Nhƣ thế nào? Cái gì? Tại sao?… - Yêu cầu ngƣời nói cung cấp thêm thông tin - Hãy cho ngƣời nói biết mình chƣa biết gì về điều anh/chị ta đang nói (5) Ghi nhớ: - Để ngƣời nói bộc bạch hết ý nghĩ và biểu lộ hết cảm xúc trong lòng - Để đồng cảm với những điều không nói đƣợc bằng lời - Ghi chép khi cần thiết (6) Hồi lại sau khi nghe: - Diễn giải: Nói lại những ý chính đã nghe đƣợc - Làm rõ: Nói lại sự hiểu biết của bạn để kiểm tra xem có đúng ý ngƣời nói hay không - Tóm tắt lại: Nói ra những ý chính để tiếp tục thảo luận hoặc kết thúc thảo luận - Thông cảm: Phản chiếu tâm trạng của ngƣời nói. Phản hồi lại những tình cảm đằng sau nội dung của thông điệp Chu trình 6 bƣớc này liên tục lặp đi lặp lại trong quá trình giao tiếp đảm bảo lắng nghe một cách hiệu quả nhất. 1.3.2. Kỹ năng lắng nghe có hiệu quả Để lắng nghe có hiệu quả, cần phải nghe chăm chú và đặc biệt là phải thấu cảm. Muốn vậy, cần chú ý rèn luyện các kỹ năng sau: - Tạo không khí bình đẳng, cởi mở giữa ngƣời nói với ngƣời nghe Để tạo không khí bình đẳng, cởi mở, cần chú ý đến khoảng cách giữa ngƣời nói với ngƣời nghe và vị trí, tƣ thế, động tác, cử chỉ của mình. Khoảng cách không nên quá xa. Tƣ thế nên ngang tầm, đối diện nhau. Không khoanh tay hoặc đút tay trong túi quần. 12
  13. Kỹ năng sống Khoa lý luận Chính trị Trƣờng Cao đẳng Xây dựng số 1 - Kỹ năng bộc lộ sự quan tâm qua tƣ thế, điệu bộ, cử chỉ, ánh mắt: “Chúng ta không chỉ nghe bằng tai mà còn phải nghe bằng cả cơ thể” + Mắt: Tập trung vào ngƣời nói một cách nhẹ nhàng, thỉnh thoảng chuyển cái nhìn từ mặt ngƣời nói sang bộ phận khác của cơ thể, ví dụ nhìn vào tay, quần áo... Không nên: nhìn trừng trừng vào ngƣời nói, hoặc không nhìn vào ngƣời nói, quay chỗ khác, nhắm mắt. Nét mặt: Biểu hiện theo chủ đề câu chuyện, theo tâm trạng ngƣời nói... ví dụ, khi ngƣời nói thông báo chuyện buồn thì nét mặt bạn phải tỏ ra cảm thông, chia sẻ. + Nụ cƣời: Tự nhiên, chân thành, cởi mở và phải tùy thuộc vào hoàn cảnh. + Cử chỉ, điệu bộ: Tay không nên khoanh tay trƣớc ngực khi nói chuyện, không nên làm việc riêng. Nếu vấn đề quan trọng, bạn nên có một cái bút và quyển sổ để ghi lại những gì ngƣời nói. Những cái lắc đầu, gật đầu đúng chỗ sẽ làm ngƣời nói nhận thấy bạn tập trung vào câu chuyện của họ. + Tƣ thế: Có vai trò quan trọng trong giao tiếp. Có 3 tƣ thế chủ yếu: đi, đứng, ngồi. Hạn chế vừa đi vừa nghe. Trong trƣờng hợp vừa đi vừa nghe thì phải có biểu hiện là bạn vẫn nghe họ nói. Nên hơi nghiêng ngƣời về phía ngƣời nói để thể hiện sự quan tâm. - Kỹ năng gợi mở: Muốn nghe đƣợc nhiều, cần biết cách khuyến khích ngƣời đối thoại trút bầu tâm sự bằng cách: dùng lời nói, ánh mắt nét mặt, nụ cƣời, cử chỉ... bày tỏ sự am hiểu vấn đề, hiểu và thông cảm với ngƣời đối thoại. Chú ý lắng nghe và phản hồi một cách thích hợp bằng cả lời nói và cử chỉ, điệu bộ; thỉnh thoảng đặt câu hỏi: “rồi sau đó ra sao?”, “Lúc đó chị đang làm gì?”. Cũng có thể giữ sự im lặng đầy vẻ quan tâm để ngƣời đối thoại lấp đầy khoảng trống bằng những lời giải thích, bổ sung Hệ thống kiến thức chuyên đề 1 Yêu cầu về lý thuyết - Nắm vững khái niệm lắng nghe, tầm quan trọng của kỹ năng lắng nghe, các nguyên nhân lắng nghe không hiệu quả. - Xác định đƣợc những thói quen xấu khi lắng nghe để phòng tránh. - Vận dụng cách lắng nghe hiệu quả trong học tập và cuộc sống. 13
  14. Kỹ năng sống Khoa lý luận Chính trị Trƣờng Cao đẳng Xây dựng số 1 14
  15. Kỹ năng sống Khoa lý luận Chính trị Trƣờng Cao đẳng Xây dựng số 1 CHUYÊN ĐỀ 2: KỸ NĂNG GIAO TIẾP Mục tiêu chuyên đề 1. Trình bày đƣợc khái niệm, vai trò, các hình thức và phƣơng tiện giao tiếp. 2. Điều chỉnh suy nghĩ, thái độ và hành vi của bản thân để giao tiếp có hiệu quả. 3. Trình bày đƣợc những yếu tố có thể ảnh hƣởng đến giao tiếp. 4. Rèn luyện khả năng sử dụng ngôn từ trong giao tiếp. 5. Thực hành cách sử dụng phi ngôn từ và nhận biết sức mạnh của ngôn ngữ hình thể. 6. Thực hành kỹ năng giao tiếp với thầy cô và bạn bè trong trƣờng học. 7. Thực hành kỹ năng giao tiếp có văn hóa tại nơi công cộng, giao tiếp văn minh, lịch sự qua điện thoại. 2.1. Những vấn đề chung về kỹ năng giao tiếp 2.1.1. Khái niệm và vai trò của giao tiếp a. Khái niệm giao tiếp Sự tồn tại và phát triển của con ngƣời luôn gắn với sự tồn tại và phát triển của những cộng đồng xã hội nhất định. Không ai có thể sống, hoạt động ngoài gia đình, bàn bè, địa phƣơng, tập thể, dân tộc, tức là ngoài xã hội. Ngƣời La Tinh nói rằng: “Ai có thể sống một mình thì ngƣời đó hoặc là thánh nhân, hoặc là quỷ sứ”. Trong quá trình sống và hoạt động, giữa chúng ta với ngƣời khác luôn tồn tại nhiều mối quan hệ. Đó là những quan hệ có sẵn nhƣ quan hệ huyết thống, dòng họ và những quan hệ đƣợc hình thành, phát triển trong quá trình chúng ta sống và hoạt động trong cộng đồng xã hội: bạn bè, đồng nghiệp, công việc, đối tác…Ngoài các quan hệ có sẵn, hầu hết các quan hệ khác đều đƣợc hình thành thông qua các hình thức tiếp xúc, gặp gỡ, liên lạc đa dạng với ngƣời khác mà chúng ta thƣờng gọi là giao tiếp. Dù bạn làm việc gì bạn cũng phải có kỹ năng giao tiếp để quản lý và trao đổi với mọi ngƣời về công việc của bạn, nghe mọi ngƣời phản hồi về bạn… Xã hội càng phát triển, văn minh thì nhu cầu và hình thức giao tiếp càng cao và đa dạng, giao tiếp càng trở thành một kỹ năng không thể thiếu và cần phải đƣợc rèn luyện. Có rất nhiều khái niệm về giao tiếp, tùy theo từng lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu khác nhau (kinh doanh, tâm lí, y học, giáo dục, xã 15
  16. Kỹ năng sống Khoa lý luận Chính trị Trƣờng Cao đẳng Xây dựng số 1 hội học...) các tác giả đƣa ra những khái niệm khác nhau về giao tiếp. “Giao tiếp là việc trao đổi thông tin giữa con ngƣời và thƣờng dẫn tới hành động tiếp theo”. “Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa hai hay nhiều ngƣời thông qua phƣơng tiện ngôn ngữ nhằm trao đổi thông tin, tình cảm, hiểu biết, tác động qua lại và điều chỉnh lẫn nhau”, “Giao tiếp là một quá trình trao đổi thông tin giữa các cá nhân thông qua một hệ thống bao gồm các ký hiệu, dấu hiệu và hành vi, “Giao tiếp cũng có thể hiểu là các hình thức biểu lộ tình cảm, trò chuyện, diễn thuyết, trao đổi thƣ tín, thông tin.”… Nhƣ vậy, giao tiếp diễn ra rất nhiều hàng ngày và dƣới nhiều hình thức: gián tiếp hoặc trực tiếp. Giao tiếp qua lời nói, ngôn ngữ không lời (cử chỉ, hành vi, nét mặt, trang phục…), hỏi đáp, quan sát, nghe, trình bày, nói chuyện, qua báo cáo, gửi thƣ, thƣ điện tử…Giao tiếp với ngƣời cùng nhóm, cơ quan hay ngƣời ngoài, có chuẩn bị hay không chuẩn bị trƣớc. Giao tiếp là hiện tƣợng tâm lý của con ngƣời rất phức tạp. Mặc dù có nhiều định nghĩa, quan niệm khác nhau về giao tiếp nhƣng nói chung mọi ngƣời đều cho rằng giao tiếp là phải có xây dựng một bản thông điệp sau đó gửi đi với hy vọng ngƣời nhận sẽ hiểu thông điệp đó. Trong phạm vi môn học, xét giao tiếp nhƣ một phƣơng tiện hình thành các mối quan hệ trong xã hội con ngƣời thì giao tiếp là một quá trình trao đổi thông tin hai chiều giữa các chủ thể tham gia trong đó sử dụng các phương tiện ngôn từ và phi ngôn từ nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định. b. Vai trò của giao tiếp * Vai trò của giao tiếp đối với đời sống xã hội Không có quá trình giao tiếp, con ngƣời không thể hiểu đƣợc mong muốn, nhu cầu của ngƣời khác. Giao tiếp tạo ra động lực cho sự phát triển của xã hội. Đối với xã hội, giao tiếp là điều kiện của sự tồn tại và phát triển xã hội. Xã hội là một tập hợp ngƣời có mối quan hệ qua lại với nhau. Chúng ta hãy thử hình dung xem xã hội sẽ nhƣ thế nào nếu mọi ngƣời tồn tại trong đó không có quan hệ gì với nhau, mỗi ngƣời chỉ biết mình mà không biết, không quan tâm, không liên hệ gì với những ngƣời xung quanh? Đó không phải là xã hội mà chỉ là một tập hợp rời rạc những cá nhân đơn lẻ. Mối quan hệ chặt chẽ giữa con ngƣời với con ngƣời trong xã hội còn là điều kiện để xã hội phát triển. Ví dụ, nền sản xuất hàng hóa phát triển đƣợc là nhờ có mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà 16
  17. Kỹ năng sống Khoa lý luận Chính trị Trƣờng Cao đẳng Xây dựng số 1 sản xuất và ngƣời tiêu dùng: ngƣời sản xuất nắm đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, sản xuất ra những loại hàng hóa đáp ứng những nhu cầu đó, nghĩa là đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận và điều này thúc đẩy sản xuất phát triển. * Vai trò của giao tiếp đối với cá nhân - Trao đổi thông tin Qua giao tiếp, con ngƣời trao đổi thông tin, tiếp thu nền văn hoá xã hội, tiếp thu những kinh nghiệm của lịch sử xã hội để biến thành vốn sống, kinh nghiệm của bản thân, hình thành và phát triển đời sống tâm lý. Có thể nói, giao tiếp là cơ sở của sự phát triển con ngƣời. - Trao đổi tình cảm Con ngƣời luôn có nhu cầu giao tiếp với ngƣời khác. Giao tiếp tạo ra tình cảm gắn bó thân mật, tạo sự hiểu biết lẫn nhau. Giao tiếp có thể tạo sự cảm thông, đồng cảm và gần gũi. - Giao tiếp là điều kiện tâm lý, nhân cách cá nhân phát triển bình thường: Về bản chất, con ngƣời là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Nhờ có giao tiếp mà mỗi con ngƣời có thể tham gia vào các mối quan hệ xã hội, gia nhập vào cộng đồng, phản ánh các quan hệ xã hội, kinh nghiệm xã hội và chuyển chúng thành tài sản riêng của mình. Những trƣờng hợp trẻ em bị thất lạc vào trong rừng, sống với động vật đã cho thấy rằng, mặc dù những đứa trẻ này vẫn có hình hài của con ngƣời, nhƣng tâm lý và hành vi của các em không phải của con ngƣời. - Trong giao tiếp, nhiều phẩm chất của con người, đặc biệt là các phẩm chất đạo đức, được hình thành và phát triển. Trong quá trình tiếp xúc với những ngƣời xung quanh, chúng ta nhận thức đƣợc các chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật tồn tại trong xã hội, tức là các nguyên tắc ứng xử: chúng ta biết đƣợc cái gì tốt, cái gì xấu; cái gì đẹp, cái gì không đẹp; cái gì nên làm, cái gì cần làm, cái gì không đƣợc làm và từ đó mà thể hiện thái độ và hành động cho phù hợp. Những phẩm chất khiêm tốn hay tự phụ, lễ phép hay hỗn láo, ý thức nghĩa vụ tôn trọng hay không tôn trọng ngƣời khác… chủ yếu đƣợc hình thành, phát triển trong giao tiếp. Ngƣời xƣa nói: “Con hƣ tại Mẹ, Cháu hƣ tại Bà” cũng là vì mẹ và bà hay chiều con, chiều cháu, thƣờng làm thay chúng những việc mà đúng ra chúng phải làm và có thể làm đƣợc, đáp ứng một cách thiếu nguyên tắc những đòi hỏi của chúng, dẫn đến việc 17
  18. Kỹ năng sống Khoa lý luận Chính trị Trƣờng Cao đẳng Xây dựng số 1 chúng không nhận thức đƣợc giới hạn cần phải dừng lại trong các yêu cầu, đòi hỏi của mình, từ đó sẽ có những hành vi, đòi hỏi vƣợt quá giới hạn cho phép, tức là hƣ, hỗn láo… - Giao tiếp thỏa mãn nhiều nhu cầu của con người Những nhu cầu của chúng ta nhƣ: nhu cầu thông tin, nhu cầu đƣợc thừa nhận, nhu cầu đƣợc ngƣời xung quanh quan tâm, chú ý, nhu cầu đƣợc hòa nhập vào những nhóm xã hội nhất định… chỉ đƣợc thỏa mãn trong giao tiếp. Chúng ta sẽ cảm thấy nhƣ thế nào nếu tự giam mình dù chỉ một ngày trong phòng, không gặp gỡ, tiếp xúc với ai, không liên hệ với ai qua điện thoại, không đọc, không xem tivi? Chắc đó sẽ là một ngày dài lê thê, nặng nề. Đó là vì nhu cầu giao tiếp của chúng ta không đƣợc thỏa mãn. Theo các nhà tâm lý học phát triển, trong cuộc đời của mỗi con ngƣời, nhu cầu giao tiếp xuất hiện rất sớm. Ngay từ khi đƣợc sinh ra, đứa trẻ đã có những nhu cầu nhƣ nhu cầu đƣợc thƣơng yêu, nhu cầu đƣợc an toàn, khoảng 2 – 3 tháng tuổi đứa trẻ đã biết “trò chuyện” với ngƣời lớn. Những thiếu hụt trong tiếp xúc với ngƣời lớn ở giai đoạn ấu thơ sẽ để lại những dấu ấn tiêu cực trong tâm lý, nhân cách của con ngƣời trƣởng thành sau này. 2.1.2. Các hình thức và phương tiện giao tiếp * Căn cứ vào phương thức giao tiếp - Giao tiếp trực tiếp Giao tiếp trực tiếp là loại giao tiếp trong đó các chủ thể trực tiếp gặp gỡ, trao đổi với nhau. Ví dụ: Trò chuyện trực tiếp, thảo luận, đàm phán... Ƣu điểm của giao tiếp trực tiếp là bên cạnh việc sử dụng ngôn ngữ còn có thể sử dụng các phƣơng tiện phi ngôn ngữ (ánh mắt, nét mặt, trang điểm, ăn mặc...) do đó lƣợng thông tin thƣờng phong phú đa dạng hơn. Chủ thể giao tiếp nhanh chóng biết đƣợc ý kiến của ngƣời đối thoại và có thể điều chỉnh quá trình giao tiếp một cách kịp thời để đạt đƣợc mục đích. Tuy nhiên, giao tiếp trực tiếp là bị hạn chế về mặt không gian, dễ bị chi phối bởi một số yếu tố ngoại cảnh. - Giao tiếp gián tiếp Giao tiếp gián tiếp là chủ thể giao tiếp tiếp xúc với nhau qua các phƣơng tiện truyền tin nhƣ: điện thoại, vô tuyến truyền hình, thƣ từ hoặc qua vật trung gian khác nhƣ hoa, quà kỷ niệm, hoặc qua ngƣời thứ ba. 18
  19. Kỹ năng sống Khoa lý luận Chính trị Trƣờng Cao đẳng Xây dựng số 1 Giao tiếp gián tiếp có ƣu thế giúp con ngƣời có thể giao tiếp với nhau trong một khoảng không gian rộng lớn hoặc trong một khoảng thời gian dài. Ngƣời ta có thể trò chuyện với nhau ở hai nửa địa cầu nhờ có điện thoại, mạng Intenet... Thế hệ ông cha có thể dặn dò con cháu nhiều đời sau qua di chúc, báu vật gia truyền... Giao tiếp gián tiếp ít bị hạn chế về không gian nhƣng lại có hạn chế là trong khi giao tiếp không thấy đƣợc vẻ mặt của ngƣời đối thoại, không biết họ đang làm gì, đang trong hoàn cảnh nào, không thể sử dụng đƣợc nhiều phƣơng tiện phi ngôn ngữ khác. *. Căn cứ vào qui cách giao tiếp - Giao tiếp chính thức Giao tiếp chính thức là giao tiếp mang tính công vụ, theo chức trách, quy định, thể chế. Ví dụ: Hội họp, mít tinh, đàm phán... Trong giao tiếp chính thức, vấn đề cần trao đổi, bàn bạc thƣờng đƣợc xác định trƣớc, thông tin cũng đƣợc các chủ thể cân nhắc trƣớc, vì vậy tính chính xác của thông tin cao. Trong kinh doanh, loại giao tiếp này thƣờng sử dụng trong các buổi sinh hoạt trao đổi kinh nghiệm kinh doanh, khởi nghiệp, trao đổi về sản phẩm trên thị trƣờng, định hƣớng chiến lƣợc... Giao tiếp chính thức đòi hỏi chủ thể của cuộc giao tiếp phải chuẩn bị công phu nội dung cần trao đổi và phải có kỹ năng nói lƣu loát, trôi chảy. Muốn vậy, cần phải có vốn từ ngữ phong phú và sự hiểu biết sâu rộng về vấn đề cần trao đổi. - Giao tiếp không chính thức Giao tiếp không chính thức là giao tiếp mang tính cá nhân, không câu nệ vào thể thức, chủ yếu dựa trên sự hiểu biết về nhau giữa các chủ thể: Ví dụ: bạn bè gặp gỡ nhau, lãnh đạo trò chuyện riêng với nhân viên, hai ngƣời cùng đi trên một chuyến xe nói chuyện với nhau... Ƣu điểm của giao tiếp không chính thức là không khí giao tiếp chân tình, cởi mở, hiểu biết lẫn nhau, vì vậy ngƣời ta gọi kiểu giao tiếp này là giao tiếp thân mật. Chúng ta có thể thổ lộ nỗi niềm, suy nghĩ mà không e ngại và tự do trao đổi những vấn đề mà chúng ta muốn. Trong kinh doanh, cần biết sử dụng kết hợp cả hai loại giao tiếp chính thức và không chính thức để tạo không khí thân mật, cởi mở, gần gũi, hiểu biết lẫn nhau. 19
  20. Kỹ năng sống Khoa lý luận Chính trị Trƣờng Cao đẳng Xây dựng số 1 * Căn cứ vào thành phần tham gia giao tiếp - Giao tiếp giữa hai cá nhân với nhau Giao tiếp giữa hai cá nhân với nhau là giao tiếp chỉ có 2 ngƣời tham gia. Ví dụ : vợ chồng trò chuyện với nhau, ngƣời bán hàng trao đổi với khách hàng, chăm sóc một khách hàng…. - Giao tiếp giữa các cá nhân trong nhóm Giao tiếp giữa các cá nhân trong nhóm là giao tiếp giữa nhiều ngƣời với nhau. Ví dụ thảo luận nhóm học viên trong lớp, nhóm kinh doanh chia sẻ kinh nghiệm, họp phòng sản xuất… - Giao tiếp giữa nhóm này với nhóm khác Giao tiếp giữa nhóm này với nhóm khác là cuộc tiếp xúc giữa các nhóm xã hội với nhau nhƣ cuộc thi đấu giao hữu cầu lông giữa hai cơ quan, đơn vị, giao lƣu văn nghệ, thi tìm hiểu kiến thức giữa hai đội... *. Căn cứ vào phương tiện giao tiếp - Giao tiếp ngôn ngữ Giao tiếp ngôn ngữ là hình thức giao tiếp đặc trƣng của con ngƣời, chủ yếu là ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. - Ngôn ngữ nói: gồm có ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ độc thoại. Ngôn ngữ đối thoại: diễn ra ở một ngƣời với một ngƣời khác hoặc một ngƣời với một số ngƣời khác. Ngôn ngữ độc thoại là hình thức một ngƣời nói cho số đông nghe mà không có chiều ngƣợc lại, vì vậy ngƣời nói phải chuẩn bị kỹ. - Ngôn ngữ viết: Là ngôn ngữ hƣớng vào ngƣời khác, đƣợc biểu đạt bằng chữ viết và thu nhận bằng thị giác. - Giao tiếp phi ngôn ngữ Giao tiếp phi ngôn ngữ là hình thức giao tiếp thông qua sự vận động của cơ thể, qua cử chỉ nét mặt, điệu bộ, tƣ thế, khoảng cách… Các loại giao tiếp trên luôn đan xen nhau, hỗ trợ nhau trong quá trình giao tiếp. Có những trƣờng hợp giao tiếp vừa là loại hình giao tiếp này, vừa là loại giao tiếp khác. Chẳng hạn, giao tiếp giữa thầy giáo với học sinh trên lớp vừa là giao tiếp chính thức, vừa là giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, vừa là giao tiếp trực tiếp và là giao tiếp giữa các cá nhân trong nhóm. 2.1.3. Những rào cản trong giao tiếp 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2