Bài giảng Luật Hình sự: Bài 6 - ThS. Vũ Thị Thúy
lượt xem 35
download
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 6 - Mặt khách quan của tội phạm có nội dung trình bày về khái niệm, hành vi khách quan của tội phạm, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, vấn đề quan hệ nhân quả trong luật hình sự, những biểu hiện khác thuộc mặt khách quan của tội phạm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Luật Hình sự: Bài 6 - ThS. Vũ Thị Thúy
- MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM Ths. Vũ Thị Thúy
- I. KHÁI NIỆM 1. Định nghĩa Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm những biểu hiện của tội phạm diễn ra và tồn tại bên ngoài thế giới khách quan.
- Các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm bao gồm: Hành vi nguy hiểm cho xã hội Hậu quả nguy hiểm cho xã hội Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả Các điều kiện bên ngoài của việc thực hiện tội phạm như: thời gian, địa điểm, phương tiện, công cụ phạm tội…
- 2. Ý nghĩa Định tội: + Hành vi phạm tội: + Hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: + Một số dấu hiệu khách quan khác (thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện phạm tội…): Định khung hình phạt: Quyết định hình phạt: Xác định mặt chủ quan của tội phạm:
- II. HÀNH VI KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM 1. Định nghĩa: Hành vi khách quan của tội phạm là những xử sự của con người được thể hiện ra bên ngoài thế giới khách quan dưới những hình thức nhất định, gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Nói cách khác, hành vi khách quan của tội phạm là những biểu hiện của con người ra bên ngoài thế giới khách quan mà mặt thực tế của nó được ý thức kiểm soát và ý chí điều khiển.
- 2. Các đặc điểm của hành vi khách quan * Hành vi khách quan của tội phạm phải có tính nguy hiểm (đáng kể) cho xã hội: * Hành vi khách quan của tội phạm phải là hoạt động có ý thức và có ý chí của con người. * Hành vi khách quan của tội phạm phải là hành vi trái pháp luật hình sự:
- Bài tập 9. A là nhân viên bảo vệ kho C 6 cảng Tân Thuận. Trong một ca trực đêm, do một người vắng mặt nên A phải trực một mình. Vào lúc 1 giờ 30 sáng ngày hôm sau, trong khi đang làm nhiệm vụ thì bất ngờ A bị ba tên côn đồ xông tới dùng dao kề vào cổ A, buộc A phải giao chìa khóa kho hàng nếu không sẽ giết A ngay lập tức. Trong tình trạng đó A buộc phải giao chìa khóa cho chúng. Bọn côn đồ trói A lại, nhét khăn vào miệng A. Kết quả là chúng đã chiếm đoạt một số hàng hóa trị giá 500 triệu đồng. Đến ca trực ngày hôm sau vụ việc được phát hiện. Hãy cho biết anh A có phải chịu trách nhiệm hình sự về việc đã để thất thoát số tài sản nói trên không? (Dùng lý thuyết về sự cưỡng bức để giải thích).
- Bài tập 10. Chị Y vừa được công ty thương mại X tuyển vào làm thủ quỹ. Biết rõ việc này, ba tên A, B, C (đã thành niên và đều là thành phần thất nghiệp, nghiện ngập) đã chặn đường chị Y đòi Y phải giao nộp cho chúng 5 triệu đồng, nếu không chúng sẽ tố cáo hành vi tham ô mà chị Y đã thực hiện trước đây ở một cơ quan nhà nước. Lo sợ bị mất việc làm, chị Y đã tự ý lấy số tiền 5 triệu trong công quỹ của công ty X và giao cho bọn chúng. Vụ việc bị phát hiện. Theo anh (chị), chị Y có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi nói trên không? Tại sao?.
- 3. Các hình thức thể hiện của hành vi khách quan * Hành động phạm tội: * Không hành động phạm tội: điều kiện: Có nghĩa vụ pháp lý phải thực hiện một công việc nhất định. Nghĩa vụ này được xác định trên cơ sở: + Do pháp luật quy định: + Do cơ quan có thẩm quyền quyết định trên cơ sở áp dụng pháp luật: + Do chức năng nghề nghiệp quy định: + Do hợp đồng: + Do xử sự trước đó của chủ thể: Có đủ khả năng và điều kiện để thực hiện nghĩa vụ đó nhưng họ đã cố tình không thực hiện.
- 4. Các dạng cấu trúc đặc biệt của hành vi khách quan Tội ghép: Tội liên tục: Tội kéo dài:
- III. HẬU QUẢ NGUY HIỂM CHO XÃ HỘI 1. Định nghĩa Hậu quả của tội phạm là thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra cho quan hệ xã hội là khách thể bảo vệ của luật hình sự.
- 2. Các loại hậu quả của tội phạm Tính mạng Thể chất Sức khỏe Hậu quả của tội phạm Vật chất (Tài sản) Tinh thần Phi vật Biến dạng xử sự chất Tình trạng nguy hiểm
- Bài tập 12. Do mâu thuẫn với mẹ ruột mình (bà Liêu), sau một hồi cãi vã với mẹ, Trung liền mang can nhựa đi mua 3 lít xăng đem về nhà. Lúc này cháu Thảo (con gái Trung) đang ngủ trên giường, chị Xuân (vợ Trung) đang bế đứa con gái 2 tuổi là cháu Vy. Thấy Trung tay cầm can xăng với thái độ rất hung hăng, chị Xuân liền can ngăn, nhưng Trung gạt chị Xuân ra, vừa quát: “Tao đốt nhà rồi trả cho bà Liêu”, vừa tưới xăng lên nền nhà và vách nhà bằng gỗ. Chị Xuân một tay bế con, một tay giật can xăng trên tay Trung. Tức thì Trung bật quẹt, lửa bùng cháy. Sau đó hàng xóm đến can ngăn và dập lửa. Kết quả là cháu Vy bị bỏng nặng và chết ngay sau đó. Chị Xuân và Trung cũng bị bỏng nhưng thoát chết (chị Xuân bị bỏng nặng với tỷ lệ thương tật là 41%). Một phần vách nhà và tài sản trong nhà (gồm giường, tủ, bàn ghế) bị cháy, thiệt hại về tài sản là 10 triệu đồng. Anh (chị) hãy xác định: 3. Hậu quả do hành vi phạm tội của Trung gây ra là gì?
- 3. Ý nghĩa Định tội: Xác định có phạm tội hay không phạm tội. Xác định phạm tội nào trong BLHS. Xác định tội phạm đã hoàn thành hay chưa: Định khung hình phạt và quyết định hình phạt:
- IV. VẤN ĐỀ QUAN HỆ NHÂN QUẢ TRONG LUẬT HÌNH SỰ 1. Định nghĩa Mối quan hệ nhân quả trong luật hình sự được hiểu là mối liên hệ giữa một hiện tượng là hành vi khách quan nguy hiểm cho xã hội đóng vai trò là nguyên nhân với một hiện tượng là hậu quả nguy hiểm cho xã hội đóng vai trò là kết quả.
- 2. Các căn cứ xác định mối quan hệ nhân quả Hành vi phạm tội phải xảy ra trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội về mặt thời gian. Giữa hành vi và hậu quả phải có mối quan hệ nội tại, tất yếu Quan hệ nội tại: Trong các hành vi đã chứa đựng khả năng phát sinh hậu quả. Quan hệ tất yếu: Hậu quả phản ánh xu thế phát triển của hành vi.
- 3. Các dạng mối quan hệ nhân quả Dạng mối quan hệ nhân quả đơn trực tiếp: Dạng mối quan hệ nhân quả kép trực tiếp: Mỗi hành vi trái pháp luật đã có khả năng thực tế trực tiếp làm phát sinh hậu quả. Mỗi hành vi trái pháp luật đều chưa có khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả. Dạng quan hệ nhân quả dây chuyền: Dạng quan hệ nhân quả gián tiếp
- 4. Ý nghĩa của dấu hiệu mối quan hệ nhân quả Định tội: Xác định giai đoạn phạm tội:
- V. Những biểu hiện khác thuộc mặt khách quan của tội phạm Phương tiện phạm tội: Phương pháp, thủ đoạn phạm tội Thời gian, địa điểm, hoàn cảnh phạm tội: => Ý nghĩa:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Luật hình sự
18 p | 2998 | 1048
-
Bài giảng Luật Hình sự
18 p | 683 | 113
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 3 - ThS. Vũ Thị Thúy
16 p | 250 | 39
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 12 - ThS. Vũ Thị Thúy
14 p | 188 | 38
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 11 - ThS. Vũ Thị Thúy
19 p | 194 | 36
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 4 - ThS. Vũ Thị Thúy
16 p | 245 | 35
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 5 - ThS. Vũ Thị Thúy
14 p | 160 | 28
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam - Bài 4: Các giai đoạn thực hiện tội phạm và đồng phạm trong Luật Hình sự Việt Nam
17 p | 38 | 21
-
Bài giảng Luật hình sự: Bài 3 - Nguyễn Đình Sơn
11 p | 148 | 20
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam - Bài 6: Hình phạt, các biện pháp tư pháp và quyết định hình phạt trong Luật Hình sự Việt Nam
19 p | 36 | 17
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam - Bài 2: Tội phạm trong Luật Hình sự Việt Nam
15 p | 41 | 14
-
Bài giảng Luật Hình sự - Chương 4: Trách nhiệm hình sự và những tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi (Phần 1)
13 p | 16 | 10
-
Bài giảng Luật Hình sự - Chương 5: Hình phạt và các biện pháp tư pháp
13 p | 32 | 10
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 2 - ThS. Lưu Hải Yến
14 p | 54 | 9
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam - Bài 1: Khái quát chung về Luật Hình sự Việt Nam
16 p | 43 | 8
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 5 - ThS. Lưu Hải Yến
14 p | 55 | 8
-
Bài giảng Luật Hình sự - Chương 4: Trách nhiệm hình sự và những tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi (Phần 3)
17 p | 10 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn