intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Luật Thuế giá trị gia tăng - Trần Thế Viên

Chia sẻ: Kệ Tui | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

109
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Luật Thuế giá trị gia tăng trang bị cho người học những hiểu biết về pháp luật thuế giá trị gia tăng như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế giá trị gia tăng; đối tượng chịu thuế, người nộp thuế GTGT; đối tượng không chịu thuế; căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế; hoàn thuế; hóa đơn chứng từ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Luật Thuế giá trị gia tăng - Trần Thế Viên

  1. Trung tâm đào tạo Kế toán trưởng VAFT LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Người trình bày: Trần Thế Viên, CPA Saigon Auditing www.saigonauditing.com vien.tranthe@gmail.com P: 01234 577 577
  2. Văn bản pháp quy chính cần tham khảo  Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12  Luật 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung luật số 13.2008 có hiệu lực 01/01/2014  Nghị định 209/2013/NĐ-CP thay thế NĐ 123/2008/NĐ-CP và NĐ121/2011/NĐ-CP  Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013  Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014.
  3. I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT 1. Khái niệm  Thuế GTGT đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá và dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
  4. I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT (tiếp) 2. Đặc điểm của thuế GTGT  Thuế GTGT là một loại thuế gián thu,  Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các khâu bằng số thuế GTGT trong giá bán cho người tiêu dùng,  Là loại thuế có tính trung lập cao,  Phạm vi đánh GTGT cho hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ.
  5. I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT (tiếp)
  6. I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT (tiếp) 3. Vai trò của thuế GTGT  Điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng HHDV chịu thuế GTGT.  Là khoản thu quan trọng của NSNN. Ở Việt Nam, thuế GTGTchiếm tỷ trọng khoảng 20-25% trong tổng thu từ thuế, phí và lệ phí.  Không trùng lắp, do thuế chỉ tính vào giá trị tăng thêm của HHDV, thuế nộp ở khâu trước được KT khâu sau nên khuyến khích đầu tư phát triển SXKD.  Khuyến khích xuất khẩu HHDV thông qua áp dụng thuế suất 0%, HHDV XK không phải nộp thuế GTGT mà được KT, hoàn toàn bộ số thuế đầu vào.  Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng.
  7. II. Đối tượng chịu thuế, người nộp thuế GTGT 1. Đối tượng chịu thuế GTGT  HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định hiện hành.
  8. II. Đối tượng chịu thuế, người nộp thuế GTGT (tiếp) 2. Người nộp thuế GTGT:  Tổ chức, cá nhân SX, KD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và  Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
  9. II. Đối tượng chịu thuế, người nộp thuế GTGT (tiếp) 2. Người nộp thuế GTGT (tiếp): Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hoá) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam. Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
  10. III. Đối tượng không chịu thuế GTGT (Luật: 25 nhóm, TT 219/2013: 26 nhóm) Các sản phẩm về nông nghiệp chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế; dịch vụ y tế, giáo dục ... (tham khảo thêm ở Thông tư 219/2013/TT – BTC)
  11. Một số chú ý về đối tượng không chịu thuế 7. Đối với bảo hiểm không chịu thuế GTGT, bao gồm: bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm người học và các dịch vụ bảo hiểm liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; Tái bảo hiểm.
  12. Một số chú ý về đối tượng không chịu thuế 8. Hoạt động tài chính: Dịch vụ cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT phải do các tổ chức tín dụng cung ứng. Kể cả trường hợp bảo lãnh thì phải là “bảo lãnh ngân hàng” Bổ sung thêm hình thức: - Phát hành thẻ tín dụng; - Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế. - Cho vay, kể cả DN, cá nhân không phải tổ chức tín dụng (TT219/2013)
  13. Một số chú ý về đối tượng không chịu thuế (tiếp) 8.(tiếp): Ngoài ra hướng dẫn rõ trường hợp: Tài sản sử dụng để đảm bảo tiền vay của người nộp thuế GTGT hoặc đã được chuyển quyền sở hữu sang bên cho vay khi bán phải chịu thuế GTGT, trừ trường hợp là hàng hoá không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 4 Thông tư này. Bổ sung: Bán nợ và kinh doanh ngoại tệ vào đối tượng không chịu thuế GTGT.
  14. Một số chú ý về đối tượng không chịu thuế (tiếp) 9. Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá CP của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch CK trực tuyến của Sở Giao dịch CK thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT… Trong đó: Tư vấn tài chính (kể cả nghiệp vụ tư vấn phát hành, niêm yết CK) áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%. Riêng nghiệp vụ ứng trước tiền cho người bán của Công ty CK từ 1/8/2011 không chịu thuế GTGT theo TT 74/2011/TT-BTC, đến thời điểm hiện nay đã được cụ thể hóa trong TT 219/2013.
  15. III. Đối tượng không chịu thuế (tiếp)  Cơ sở kinh doanh HH-DV không chịu thuế GTGT, không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào, trừ trường hợp được áp dụng mức thuế suất 0%.  HH thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu NK theo quy định nếu thay đổi mục đích SD phải KK, nộp thuế GTGT khâu NK theo quy định với cơ quan HQ nơi ĐK tờ khai HQ. Thời điểm tính thuế GTGT từ thời điểm chuyển mục đích sử dụng. Tổ chức, cá nhân bán HH ra thị trường nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo quy định.
  16. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT 1. Hàng hoá, dịch vụ được người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp ở ngoài Việt Nam, trừ hoạt động vận tải quốc tế mà chặng vận chuyển có điểm đi và điểm đến ở nước ngoài; - Trường hợp CSKD cung cấp dịch vụ (trừ các DV XK) mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam thì dịch vụ này phải chịu thuế GTGT đối với phần giá trị hợp đồng thực hiện tại Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hoá nhập khẩu.
  17. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (tiếp) 2. Các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác, trừ khoản lãi cho vay do doanh nghiệp không phải là TCTD nhận được.
  18. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (tiếp) 2. (tiếp)  CSKD khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với CSKD chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.  Trường hợp bồi thường bằng hàng hoá, dịch vụ thì cơ sở bồi thường phải lập hoá đơn như đối với bán hàng hoá, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
  19. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (tiếp) 3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam như: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
  20. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (tiếp) 4. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT thì không phải kê khai, tính thuế GTGT khi bán tài sản, kể cả trường hợp bán tài sản đang sử dụng để bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Vd1: Ông A là cá nhân không kinh doanh bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B với giá là 600 triệu đồng thì ông A không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô thu được. Vd2: Ông E là cá nhân không kinh doanh thế chấp 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ngân hàng ABC để vay tiền. Đến thời hạn phải thanh toán theo hợp đồng, Ông E không thanh toán được cho ngân hàng ABC nên tài sản là ô tô thế chấp bị bán phát mại để thu hồi nợ thì khoản tiền thu được từ bán phát mại chiếc ôtô thế chấp nêu trên không phải kê khai, tính thuế GTGT.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2