intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Nội dung mới của các chính sách Thuế có hiệu lực từ năm 2016 - ThS. Phạm Thị Huyền

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:64

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Nội dung mới của các chính sách Thuế có hiệu lực từ năm 2016 gồm có những nội dung chính sau: Bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT; sửa đổi, bổ sung các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%; sửa đổi, bổ sung đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT. Mời các bạn cùng tham khảo để biết thêm chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Nội dung mới của các chính sách Thuế có hiệu lực từ năm 2016 - ThS. Phạm Thị Huyền

  1. LOGO Nội dung mới của các Chính sách Thuế có hiệu lực từ năm 2016 Trình bày: Ths. Phạm Thị Huyền Chính sách-Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính
  2. 1. Các nội dung mới về thuế GTGT Hệ thống văn bản PL về thuế GTGT:  Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12  Luật số 31/2013/QH13  Luật số 71/2014/QH13  Luật số 106/2016/QH13 - Nghị định số 209/2013/NĐ-CP - Nghị định số 100/2016/NĐ-CP + Thông tư số 219/2013/TT-BTC + Thông tư số 119/2014/TT-BTC + Thông tư số 151/2014/TT-BTC + Thông tư số 26/2015/TT-BTC + Thông tư số 130/2016/TT-BTC
  3. 1. Các nội dung mới về thuế GTGT 1 2 3 Sửa đổi, bổ Sửa đổi, bổ Bổ sung đối sung các sung đối tượng trường hợp tượng và không chịu không áp dụng trường hợp thuế GTGT mức thuế suất được hoàn 0% thuế GTGT
  4. 1.1. Bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT Đối tuợng không chịu thuế: bổ sung thêm Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thwờng bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng đụơc khấu từ thuế GTGT đầu vào.
  5. 1.1. Bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT 1) DV chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật (bao gồm: Chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng) - Người cao tuổi: là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên. - Người khuyết tật: là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. 2) VC hành khách công cộng: bổ sung vận chuyển bằng tàu điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định để phù hợp với Khoản 1 Điều 55 Luật Đường sắt.
  6. 1.1. Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế GTGT. - Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc mua vào để chế biến) có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản khi xuất khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp doanh nghiệp không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất khẩu theo quy định.
  7. Giải thích: Tài nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
  8. Xác định tỷ trọng theo công thức Trị giá tài nguyên, Tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản khoáng sản + chi phí và chi phí năng lượng trên giá thành năng lượng sản xuất sản phẩm = Tổng giá thành sản xuất x 100% sản phẩm
  9. Giải thích công thức:  Trị giá TNKS là giá vốn TNKS đưa vào chế biến; đối với TNKS trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra TNKS; đối với TNKS mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa TNKS vào chế biến.  Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.  Trị giá TNKS và chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.  Giá thành: Chi phí NVL, NC trực tiếp và CP sx chung. Các CP gián tiếp như chi phí BH, chi phí QL, chi phí TC và chi phí khác không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.  Việc xác định trị giá TNKS, chi phí năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư. 9
  10. Giải thích: b) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc mua vào để chế biến) có tổng trị giá TN, KS cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản khi xuất khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp DN không xuất khẩu mà bán cho DN khác để xuất khẩu thì DN mua hàng hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do DN sản xuất trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất khẩu theo quy định.
  11. Thảo Luận 1. Doanh nghiệp mua sản phẩm chế biến từ tài nguyên, khoáng sản từ khâu thương mại  làm sao xác định được tỷ lệ % khi doanh nghiệp xuất khẩu? Đơn vị kinh doanh thương mại mua hàng hóa của nhiều đơn vị khác nhau trong nước để xuất khẩu (có thể mua trực tiếp của đơn vị sản xuất và mua từ nhà phân phối khác); các đơn vị thương mại chỉ có giá vốn vậy thì việc xác định tỷ lệ 51% ở giá thành đơn vị sản xuất thực hiện như thế nào? Sản phẩm xuất khẩu ở đơn vị kinh doanh thương mại phụ thuộc vào giá thành sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất trong khi đó Cơ quan thuế tỉnh (thành phố) này không quản lý đơn vị sản xuất ở tỉnh khác vậy khi nhận được hồ sơ đề nghị hoàn thuế Cục Thuế căn cứ nào để giải quyết hoặc từ chối.
  12. Thảo Luận  Hiện nay đang dự kiến hướng dẫn thống nhất chung theo hướng:  Về nguyên tắc, việc xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành do doanh nghiệp tự xác định và tự chịu trách nhiệm. Trường hợp cơ quan thuế có nghi ngờ thì phối hợp với các cơ quan chức năng khác để kiểm tra và xử phạt theo quy định.  Cơ quan thuế quản lý người mua phối hợp với cơ quan thuế quản lý người bán, người sản xuất để xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành của đơn vị sản xuất bán ra.  Trường hợp có nghi vấn, Cơ quan thuế quản lý người mua cần kiểm tra trước hoàn và phối hợp với cơ quan thuế quản lý người bán để xác định quy trình sản xuất, xem xét tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành của sản phẩm.
  13. Ví dụ: VD: DN xuất khẩu đá ốp lát, đá xây dựng tự khai thác tài nguyên, khoáng sản (đá khối) tổ chức hạch toán được theo từng công đoạn độc lập với nhau chế biến thành đã ốp lát có các số liệu như sau: Giá thành khai thác đá khối: 3.811.000 đồng/m3: 1 m3 sản xuất được 25 m2 đá ốp lát có kích thước 40cm x 40cm x 2,5cm; Giá thành sản xuất đá ốp lát xuất khẩu, bao gồm các chi phí sau: (i) Chi phí khai thác tài nguyên của 1 m2 đá ốp lát có kích thước 40cm x 40cm x 2,5cm: 152.440 đồng/m2 (= 3.811.000/25); (ii) Chi phí năng lượng (nhiên liệu trong khâu chế biến) là: 18.502 đồng/m2; (iii) Chi phí nhân công trực tiếp: 76.289 đồng/m2; (iv) Chi phí sản xuất chung: 14.892 đồng/m2 (TK 627). (v) Chí phí quản lý: 86.738 đồng/m2 Trị giá tài nguyên, khoáng sản (giá vốn) cộng với chi phí năng lượng là 170.942 đồng/m2 (152.440 đồng +18.502 đồng), chiếm tỉ lệ 65% so với giá thành sản xuất sản phẩm (= 100% x (170.942/262.123)). Do đó, sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. 13
  14. Đáp án - Trị giá tài nguyên, khoáng sản (giá vốn) cộng với chi phí năng lượng là 170.942 đồng/m2 (152.440 đồng +18.502 đồng), - Giá thành sản phẩm= (152.440 + 18.502+ 76.289+ 14.892)= 262.123 đ/m2 Vậy trỷ trọng chiếm tỉ lệ 65% so với giá thành sản xuất sản phẩm (= 100% x (170.942/262.123)). Do đó, sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. 14
  15. 1.2. Sửa đổi, bổ sung đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT 1.2.1. Bỏ hoàn thuế đối với trường hợp doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết (âm liên tục 12 tháng hoặc 4 quý). Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
  16. Thảo luận  2. Đối với các trường hợp đề nghị hoàn thuế cho giai đoạn trước ngày 1/7/2016 nhưng thời điểm đề nghị hoàn thuế sau ngày 1/7/2016 thì xử lý như thế nào? Hiện nay. Đối với các trường hợp đề nghị hoàn thuế cho giai đoạn trước ngày 1/7/2016 nhưng thời điểm đề nghị hoàn thuế sau ngày 1/7/2016 thì hiện nay chưa có hướng dẫn.
  17. 1.2. Sửa đổi, bổ sung đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT 1.2.2. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư.  Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn nội dung slide sau và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
  18. 1.3. Sửa đổi, bổ sung đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT 2) Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư: a) Đối với dự án đầu tư mới: CSKD mới thành lập từ dự án đầu tư đã ĐKKD, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp không được hoàn. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
  19. 1.3. Sửa đổi, bổ sung đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT b) Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của CSKD đang hoạt động (1) CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ trường hợp không được hoàn thuế và dự án ĐTXD nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành TSCĐ) cùng tỉnh, đang trong giai đoạn đầu tư thì CSKD thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của HĐSXKD đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của HĐSXKD trong kỳ của cơ sở kinh doanh. Sau bù trừ, thuế GTGT đầu vào của dự án còn >= 300 triệu đồng thì được hoàn. Sau khi bù trừ, thuế GTGT đầu vào của dự án
  20. 1.3. Sửa đổi, bổ sung đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT Ví dụ1: Công ty A có trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 8/2016, công ty có dự án đầu tư tại Hải phòng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng, số thuế GTGT phảin ộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động SXKD đang thực hiện (200triệu). Vậy kỳ tính thuế tháng 8/2016 công ty có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết là 300tr. Công ty được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. VD2: Công ty B có trụ sở chính tại Hải Dương, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại Hải Dương, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 200triệu đồng, số thuế GTGT chưa được khấu trừ của hoạt động SXKD mà công ty đang thực hiện là 150tr. Vậy công ty có được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư không? 200 tr kết chuyển số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.150tr chưa được khấu trừ hết của hoạt động sxkd được trừ vào kỳ tiín thuế tháng 8/2016.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2