9/19/2017<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
MỤC TIÊU CHƯƠNG 3<br />
<br />
CHƯƠNG 3: TÍN DỤNG<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
Hiểu được sự ra đời và phát triển của tín dụng.<br />
Hiểu được chức năng và vai trò của tín dụng.<br />
Nắm được có các hình thức tín dụng trong nền kinh tế<br />
thị trường.<br />
Hiểu được tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng và<br />
tín dụng nhà nước là gì.<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
Giảng viên:<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
NỘI DUNG CHƯƠNG 3<br />
I. Khái niệm tín dụng.<br />
II. Chức năng và vai trò của tín dụng.<br />
III. Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường.<br />
<br />
Môn học:<br />
<br />
I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG<br />
1. Cơ sở ra đời của quan hệ tín dụng.<br />
2. Quá trình phát triển của tín dụng.<br />
3. Khái niệm và bản chất của tín dụng.<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG<br />
<br />
I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG<br />
<br />
1. Cơ sở ra đời của quan hệ tín dụng.<br />
Phân công lao động xã hội và sự xuất hiện của quan hệ sở hữu tư<br />
nhân về tư liệu sản xuất là cơ sở ra đời quan hệ tín dụng.<br />
Trong điều kiện như vậy, để duy trì cuộc sống và hoạt động sản xuất<br />
đòi hỏi tất yếu sự ra đời của quan hệ tín dụng để giải quyết các nhu<br />
cầu thực tế phát sinh của xã hội.<br />
Như vậy, có thể kết luận: cơ sở lý luận ra đời của tín dụng là sự ra<br />
đời và tồn tại của các quan hệ kinh tế tư hữu, gắn với diễn biến của<br />
quá trình phân công lao động xã hội, tín dụng góp phần thực hiện<br />
phân bổ điều tiết sử dụng nguồn lực của cải xã hội hiệu quả hơn.<br />
Tuy nhiên, tín dụng cũng có tác động ngược lại đối với các hoạt<br />
động kinh tế xã hội, nó thúc đẩy các hoạt động giao lưu kinh tế,<br />
đồng thời làm cho xã hội phân hóa ngày càng sâu sắc hơn.<br />
<br />
2. Quá trình phát triển của tín dụng.<br />
Tín dụng nặng lãi là hình thức tín dụng sơ khai nhất. Sự ra đời của<br />
hình thức tín dụng này gắn liền với chế độ tư hữu. Giai đoạn đầu,<br />
hoạt động của tín dụng nặng lãi mang tính chất phi kinh tế, song<br />
cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa tín dụng nặng lãi dần<br />
dần được tiền tệ hóa và trở thành một nghề của một số người giàu<br />
có hoặc những người môi giới trung gian.<br />
Ở thời kỳ này, nhu cầu vốn vay rất lớn và cấp bách, trong khi đó<br />
cung vốn cho vay lại rất ít, không đáp ứng được nhu cầu cho nên lãi<br />
suất rất cao. Tiền vay hầu như không được đầu tư vào sản xuất<br />
kinh doanh mà chủ yếu được dùng vào mục đích tiêu dùng cấp<br />
bách mặc dù người đi vay là những người sản xuất kinh doanh.<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
1<br />
<br />
9/19/2017<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG<br />
<br />
I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG<br />
<br />
2. Quá trình phát triển của tín dụng.<br />
Như vậy, tín dụng nặng lãi góp phần vào quá trình làm tan rã “kinh<br />
tế tự nhiên”, mở rộng quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo điều kiện tiền đề<br />
cho chủ nghĩa tư bản xuất hiện. Ra đời từ chế độ tư hữu nhưng<br />
hoạt động của tín dụng nặng lãi lại có tác động ngược lại, làm cho<br />
sự phân hóa xã hội ngày càng sâu sắc hơn, sự cách biệt giàu<br />
nghèo ngày càng lớn.<br />
Của cải tập trung ngày càng lớn vào tay một tiểu số người, đồng<br />
thời đẩy phần lớn người đi vay rơi vào tình trạng phá sản. Điều này,<br />
góp phần thúc đẩy xã hội chuyển từ chế độ công xã nguyên thủy<br />
sang chế độ chiếm hữu nô lệ, và chế độ phong kiến.<br />
<br />
2. Quá trình phát triển của tín dụng.<br />
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành và phát triển,<br />
với đặc điểm và yêu cầu của phương thức sản xuất này, giai cấp tư<br />
sản nhanh chóng tự tạo lập cho mình một hình thức tín dụng mới –<br />
tín dụng tư bản chủ nghĩa.<br />
Thay thế hình thức tín dụng nặng lãi đang là lực cản của sự phát<br />
triển sản xuất và lưu thông hàng hóa, tín dụng tư bản đã từng bước<br />
hạn chế và thu hẹp dần phạm vi hoạt động của tín dụng nặng lãi.<br />
Khi hoạt động kinh tế thị trường ngày càng phát triển, quan hệ tín<br />
dụng không ngừng mở rộng qui mô. Chủ thể tham gia vào các quan<br />
hệ tín dụng không chỉ có cá nhân các doanh nghiệp mà cả nhà<br />
nước.<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG<br />
<br />
I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG<br />
<br />
2. Quá trình phát triển của tín dụng.<br />
Tín dụng tư bản rất đa dạng, biểu hiện dưới nhiều hình thức, bao<br />
gồm: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà<br />
nước… trong đó hoạt động tín dụng của các định chế tài chính trung<br />
gian rất mạnh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tư bản phát triển.<br />
Điều này được thể hiện, trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của<br />
các doanh nghiệp luôn có một phần nguồn vốn tín dụng và tỷ trọng<br />
ngày càng lớn.<br />
<br />
2. Quá trình phát triển của tín dụng.<br />
Tóm lại:<br />
Chế độ tư hữu là cơ sở ra đời quan hệ tín dụng. Giai đoạn đầu,<br />
quan hệ tín dụng rất thô sơ, chủ yếu là quan hệ vay mượn trực tiếp<br />
bằng hàng hóa, tiền bạc nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng là<br />
chính.<br />
Về sau, khi sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, quan hệ tín<br />
dụng không ngừng mở rộng. Tín dụng đóng một vai trò rất quan<br />
trọng trong đời sống kinh tế xã hội, thúc đẩy kinh tế xã hội phát<br />
triển, đặc biệt từ khi phương thức sản xuất lớn TBCN hình thành,<br />
hoạt động tín dụng phát triển rất mạnh, biểu hiện qua quy mô vốn và<br />
sự phong phú đa dạng của các hình thức.<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG<br />
<br />
I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG<br />
<br />
3. Khái niệm và bản chất của tín dụng.<br />
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình<br />
thái kinh tế xã hội. Từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là<br />
creditium có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm, dựa trên sự tin tưởng<br />
tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị<br />
biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời gian<br />
nhất định, ngay cả những giá trị vô hình như tiếng tăm, uy tín để<br />
bảo đảm, bảo lãnh cho sự vận động của một lượng giá trị vô hình<br />
như tiếng tăm, uy tín để bảo đảm, bảo lãnh cho sự vận động của<br />
một lượng giá trị nào đó.<br />
Vì vậy, nếu ta nghiên cứu tín dụng từ giác độ quan hệ kinh tế ở tầm<br />
vi mô thì tín dụng là sự vay mượn giữa hai chủ thể kinh tế giữa<br />
người đi vay và người cho vay, trên cơ sở thỏa thuận về thời hạn<br />
nợ, mức lãi cụ thể. Còn nếu chúng ta nhìn trên giác độ kinh tế vĩ mô<br />
thì tín dụng là sự vận động vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.<br />
<br />
3. Khái niệm và bản chất của tín dụng.<br />
Biểu hiện ra bên ngoài của tín dụng là sự vận động độc lập tương<br />
đối của các luồng giá trị trong một kỳ hạn cụ thể nào đó. Sự vận<br />
động này biểu hiện qua sơ đồ:<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
Người cho vay<br />
Sau một thời<br />
gian<br />
<br />
Người cho vay<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Giá trị (hàng<br />
hóa, tiền tệ<br />
Giá trị (hàng<br />
hóa, tiền tệ<br />
<br />
Người đi vay<br />
<br />
Người đi vay<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
2<br />
<br />
9/19/2017<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG<br />
<br />
I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG<br />
<br />
3. Khái niệm và bản chất của tín dụng.<br />
Người cho vay trên cơ sở tín nhiệm về người đi vay, đó là sự hoàn<br />
trả đúng hạn của giá trị tín dụng cho người đi vay.<br />
Từ đó có thể đưa ra khái niệm tổng quát về tín dụng như sau: “tín<br />
dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh sự chuyển nhượng quyền sử<br />
dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng trong một thời<br />
gian nhất định và với một khoảng chi phí nhất định”.<br />
Từ khái niệm trên cho thấy trong quan hệ tín dụng, người cho vay<br />
chỉ chuyển giao quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời<br />
gian nhất định, không chuyển giao quyền sở hữu vốn vay.<br />
Cho nên người đi vay phải có trách nhiệm hoàn trả lại vốn vay khi<br />
đến hạn như đã thỏa thuận. Lượng giá trị được hoàn trả bao gồm:<br />
lượng giá trị vốn gốc ban đầu và một phần giá trị tăng thêm dưới<br />
dạng lợi tức tín dụng.<br />
<br />
33. Khái niệm và bản chất của tín dụng.<br />
Mặc dù quan hệ tín dụng được biểu hiện qua các phương thức rất<br />
đa dạng và phong phú, nhưng nó vẫn mang ba đặc trưng cơ bản<br />
sau:<br />
Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng, không làm thay đổi quyền sở hữu<br />
vốn.<br />
Quá trình chuyển giao vốn phải có thời hạn và thời hạn này được<br />
xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên tham gia quan hệ tín<br />
dụng.<br />
Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi tức<br />
tín dụng.<br />
Trong quan hệ tín dụng phải thể hiện đầy đủ ba đặc trưng trên, nếu<br />
thiếu một trong những đặc trưng này thì sẽ không cấu thành quan<br />
hệ tín dụng.<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG<br />
<br />
II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG<br />
<br />
1. Chức năng của tín dụng.<br />
2. Vai trò tín dụng.<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
1. Chức năng của tín dụng.<br />
1.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc<br />
có hoàn trả.<br />
1.2 Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế.<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG<br />
<br />
II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG<br />
<br />
1. Chức năng của tín dụng.<br />
1.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có<br />
hoàn trả.<br />
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình cùng thống nhất<br />
trong sự vận hành của quan hệ tín dụng. Chức năng này phản ánh sự<br />
vận động của vốn từ chủ thể thừa vốn sang chủ thể thiếu vốn. Với chức<br />
năng này, tín dụng trở thành cầu nối giữa cung – cầu vốn trong nền<br />
kinh tế.<br />
Ở khâu tập trung: tín dụng là phương thức giúp cho các chủ thể kinh tế<br />
thu hút được một phần nguồn lực vốn của xã hội dưới các hình thái tiền<br />
tệ hoặc vật chất tạm thời nhàn rỗi. Việc huy động bằng tín dụng dựa<br />
trên lợi ích kinh tế, cho nên đây là hình thức huy động vốn hiệu quả,<br />
góp phần khai thác tối ưu được các nguồn vốn trong và ngoài nước<br />
tăng cường nguồn lực tài chính cho các pháp nhân và thể nhân trong<br />
nền kinh tế, đẩy mạnh mở rộng đầu tư phát triển kinh tế.<br />
<br />
1. Chức năng của tín dụng.<br />
1.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có<br />
hoàn trả.<br />
Ở khâu phân phối: tín dụng đã đáp ứng được các nhu cầu về vốn cho<br />
các doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức xã hội cũng như của Nhà nước.<br />
Thông qua chức năng phân phối nguồn vốn của tín dụng các nhà tiết<br />
kiệm đầu tư có thể tận dụng vốn của mình một cách hợp lý và có hiệu<br />
quả cao nhất. Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, phân phối lại của tín<br />
dụng không chỉ liên quan đến thu nhập quốc dân mà cả tổng sản phẩm<br />
quốc dân.<br />
Trong nền kinh tế thị trường, phân phối vốn tín dụng qua hệ thống ngân<br />
hàng chiếm một vị trí quan trọng.<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
3<br />
<br />
9/19/2017<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG<br />
<br />
II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG<br />
<br />
1. Chức năng của tín dụng.<br />
1.2 Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế.<br />
Kiểm soát các hoạt động kinh tế qua quan hệ tín dụng được thực hiện<br />
dưới hình thái giá trị tiền tệ, dựa trên cơ sở vận động của các luồng giá<br />
trị tiền tệ để kiểm tra kiểm soát. Chức năng này của tín dụng được thực<br />
hiện trên cơ sở tín dụng thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại<br />
vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả.<br />
Tín dụng phản ánh các quan hệ kinh tế hình thành trên cơ sở nhiều<br />
quan hệ kinh tế khác. Bản thân quan hệ tín dụng bao gồm quan hệ huy<br />
động vốn và cho vay vốn, quan hệ cho vay và đầu tư vốn. Do đó, tín<br />
dụng bao hàm khả năng kiểm soát các loại hoạt động kinh tế của các<br />
doanh nghiệp vay vốn, đồng thời phản ánh một cách tổng hợp mức độ<br />
phát triển của nền kinh tế.<br />
<br />
1. Chức năng của tín dụng.<br />
1.2 Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế.<br />
Chức năng kiểm soát hoạt động kinh tế được thể hiện thông qua việc<br />
thẩm định dự án, kế hoạch kinh doanh, cũng như việc kiểm tra, kiểm<br />
soát quá trình sử dụng vốn vay của chủ thể đi vay và chủ thể cho vay,<br />
nhằm đảm bảo an toàn vốn và đạt được hiệu quả cao nhất khi thực<br />
hiện quan hệ tín dụng.<br />
Với chức năng phản ánh kiểm soát các hoạt động kinh tế, tín dụng<br />
đảm bảo lợi ích thiết thực cho các chủ thể kinh tế tham gia; mặt khác,<br />
còn mang lại lợi ích, hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội.<br />
Những thông tin từ hoạt động của hệ thống tín dụng sẽ phản ánh phần<br />
nào thực trạng của nền kinh tế, để từ đó giúp cho những nhà quản lý<br />
xây dựng hoặc điều chỉnh các chính sách kinh tế, cũng như đề ra<br />
những giải pháp điều tiết kịp thời nhằm khắc phục những khuyết điểm,<br />
mất cân đối, phát huy hơn nữa tính hợp lý và tiềm năng.<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG<br />
<br />
II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG<br />
<br />
2. Vai trò tín dụng.<br />
2.1 Tín dụng là công cụ thực hiện tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn cho<br />
các ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.<br />
2.2 Tín dụng là công cụ góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm<br />
chế kiểm soát lạm phát.<br />
2.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định<br />
trật tự xã hội.<br />
2.4 Tín dụng là một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế quốc gia<br />
với nền kinh tế của cộng đồng thế giới, góp phần phát triển mối quan hệ<br />
đối ngoại.<br />
<br />
2. Vai trò tín dụng.<br />
2.1 Tín dụng là công cụ thực hiện tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn cho<br />
các ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.<br />
Quan hệ tín dụng thực hiện kết nối giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa giao<br />
lưu vốn trong nước và ngoài nước. Tín dụng khai thác các khoản vốn<br />
nhàn rỗi trong xã hội, các quỹ tiền tệ đang tồn đọng trong lưu thông<br />
đưa nhanh vào phục vụ cho sản xuất tiêu dùng xã hội, góp phần điều<br />
tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh<br />
không bị gián đoạn.<br />
Trên thực tế quá trình tích tụ vốn không bao giờ tăng kịp so với tốc độ<br />
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải<br />
tận dụng các dòng chảy của vốn trong xã hội để thực hiện quá trình<br />
tập trung vốn. Tín dụng, với tư cách tập trung và phân phối lại vốn, sẽ<br />
là trung tâm đáp ứng nhu cầu về vốn cho xã hội, tạo nên một động lực<br />
lớn thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG<br />
<br />
II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG<br />
<br />
2. Vai trò tín dụng.<br />
2.1 Tín dụng là công cụ thực hiện tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn cho<br />
các ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.<br />
Phân phối qua kênh tín dụng là phương thức phân phối vốn có hoàn<br />
trả và có lợi ích kinh tế cho nên tín dụng góp phần thực hiện bình quân<br />
hóa lợi nhuận, giúp các doanh nghiệp đầu tư vào những ngành có tỷ<br />
suất lợi nhuận cao, kích thích khả năng cạnh tranh, tạo điều kiện cho<br />
các doanh nghiệp chuyển hướng sản xuất kinh doanh. Như vậy, tín<br />
dụng vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn,<br />
nhanh chóng mở rộng đầu tư sản xuất, góp phần thúc đẩy nhanh tốc<br />
độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế.<br />
Tín dụng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kém phát triển, các<br />
ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của đất<br />
nước.<br />
<br />
2. Vai trò tín dụng.<br />
2.2 Tín dụng là công cụ góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm<br />
chế kiểm soát lạm phát.<br />
Thông qua tín dụng, bằng các biện pháp huy động vốn và cho vay,<br />
thực hiện nghiệp vụ, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, tín dụng<br />
góp phần làm cho tốc độ luân chuyển hàng hóa và tiền vốn tăng lên.<br />
Lượng tiền tồn đọng trong lưu thông giảm xuống nhưng vẫn đáp ứng<br />
được nhu cầu luân chuyển hàng hóa bình thường, thiết lập mối quan<br />
hệ cân đối tiền – hàng làm cho hệ thống giá cả không bị biến động lớn,<br />
nhà nước có thể thu hút được một lượng tiền mặt dư thừa trong lưu<br />
thông vừa không phải phát hành tiền thêm mà tình trạng thiếu tiền mặt<br />
cục bộ được giải quyết.<br />
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán không<br />
dùng tiền mặt.<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
4<br />
<br />
9/19/2017<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG<br />
<br />
II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG<br />
<br />
2. Vai trò tín dụng.<br />
2.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định<br />
trật tự xã hội.<br />
Vai trò này của tín dụng được coi là hệ quả tất yếu của hai vai trò trên.<br />
Nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ và giá<br />
cả, sẽ là điều kiện cơ bản nâng cao dần đời sống của các tần lớp dân<br />
cư trong xã hội.<br />
Hoạt động tín dụng còn đáp ứng nhu cầu nâng cao đời sống vật chất<br />
của dân cư. Đặc biệt đối với loại hình tín dụng tiêu dùng, những nhà<br />
sản xuất kinh doanh hoặc các TCTD cấp tín dụng dưới hình thức hàng<br />
hóa tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các tư liệu sinh hoạt… đáp ứng<br />
nhu cầu trong cuộc sống, sinh hoạt ngày càng cao của người dân, khi<br />
mà họ chưa có đủ điều kiện về thu nhập.<br />
<br />
2. Vai trò tín dụng.<br />
2.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định<br />
trật tự xã hội.<br />
Ngoài ra, trong cơ chế kinh tế thị trường, nhà nước còn vận dụng quan<br />
hệ tín dụng nhà nước như là công cụ tài chính để thực hiện vai trò<br />
quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.<br />
Điều này, được thể hiện các chương trình hỗ trợ tài chính của nhà<br />
nước như: chương trình cho vay xóa đói giảm nghèo, cho vay giải<br />
quyết việc làm…, trong thời gian qua, các chương trình này đã mang<br />
lại những hiệu quả rất lớn, đời sống của người nghèo từng bước cải<br />
thiện, một số vấn đề xã hội phát sinh trong cơ chế kinh tế thị trường<br />
được giải quyết tốt.<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG<br />
<br />
III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN<br />
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG<br />
<br />
2. Vai trò tín dụng.<br />
2.4 Tín dụng là một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế quốc gia<br />
với nền kinh tế của cộng đồng thế giới, góp phần phát triển mối quan hệ<br />
đối ngoại.<br />
Trên thị trường tài chính – tiền tệ quốc tế, sự vận động của vốn tín<br />
dụng quốc tế phản ánh sự di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc<br />
gia khác. Biểu hiện các mối quan hệ trong hoạt động của tín dụng ở<br />
đây là giữa CP của các nước, giữa CP với các tổ chức tài chính tiền tệ<br />
thế giới và giữa các tổ chức kinh tế với nhau.<br />
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, tín dụng quốc tế tạo điều kiện cho quá<br />
trình chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia thực hiện nhanh hơn,<br />
góp phần làm cho các nước chậm phát triển trong một thời gian ngắn<br />
có thể có được một nền sản xuất với kỹ nghệ cao mà các nước phát<br />
triển trước đây phải mất hàng trăm năm mới có được.<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
1. Tín dụng thương mại.<br />
2. Tín dụng ngân hàng.<br />
3. Tín dụng nhà nước.<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT<br />
<br />
III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN<br />
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG<br />
<br />
III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN<br />
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG<br />
1. Tín dụng thương mại.<br />
1.1 Khái niệm.<br />
TDTM là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau,<br />
hình thành trên cơ sở quan hệ mua – bán chịu hàng hóa.<br />
Sự hình thành và phát triển của TDTM gắn liền với sự vận động và<br />
phát triển của quá trình tái sản xuất. TDTM hỗ trợ vốn đảm bảo cho<br />
quá trình sản xuất không bị gián đoạn.<br />
<br />
1. Tín dụng thương mại.<br />
1.1 Khái niệm.<br />
1.2 Đặc điểm.<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
THU DAU MOT<br />
UNIVERSITY<br />
<br />
Môn học:<br />
Giảng viên:<br />
<br />
5<br />
<br />